
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên (10 trang)
lượt xem 1
download

Tài liệu "Đáp ứng miễn dịch tự nhiên" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp các bạn sinh viên có thể trình bày được đặc điểm của đáp ứng miễn dịch tự nhiên; Trình bày được vai trò của da và niêm mạc trong việc bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của kháng nguyên; Trình bày được đặc điểm và vai trò của các phân tử hoà tan và các tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch tự nhiên; Vận dụng kiến thức đã học để giải thích được một số hiện tượng trong đáp ứng miễn dịch tự nhiên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp ứng miễn dịch tự nhiên (10 trang)
- ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN (2 tiết) Mục tiêu: 1. Trình bày được đặc điểm của đáp ứng miễn dịch tự nhiên. 2. Trình bày được vai trò của da và niêm mạc trong việc bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của kháng nguyên. 3. Trình bày được đặc điểm và vai trò của các phân tử hoà tan và các tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch tự nhiên. 4. Vận dụng kiến thức đã học để giải thích được một số hiện tượng trong đáp ứng miễn dịch tự nhiên. Nội dung 1. Đại cương Miễn dịch là khả năng của cơ thể nhận biết, đáp ứng và loại bỏ các yếu tố lạ gây hại. Do vậy, miễn dịch là phương thức đề kháng tự vệ hết sức quan trọng của cơ thể. Khi bị yếu tố gây bệnh (miễn dịch học gọi là kháng nguyên) xâm nhập, trước tiên cơ thể vận hành ngay một số tế bào và phân tử sẵn có để kịp thời ngăn chặn, xử lý, sau đó tạo ra các tế bào và phân tử đặc hiệu tương ứng với từng loại kháng nguyên khác nhau để loại trừ chúng. Đáp ứng miễn dịch ở người được chia thành hai loại: đáp ứng miễn dịch tự nhiên còn gọi là miễn dịch bẩm sinh hay miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch thu được còn gọi là miễn dịch đặc hiệu. Miễn dịch tự nhiên được hình thành trong quá trình tiến hóa của động vật để chống lại sự xâm nhập gây nhiễm của các vi sinh vật gây bệnh. 2. Đặc điểm của đáp ứng miễn dịch tự nhiên - Là miễn dịch sẵn có của cơ thể từ khi mới sinh ra không cần đòi hỏi có sự tiếp xúc trước của cơ thể với kháng nguyên, được hình thành sớm trong quá trình tiến hóa của động vật với vai trò chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh, là khả năng nhận biết và phân biệt cái gì là của mình, cái gì không phải của mình. - Miễn dịch tự nhiên không để lại trí nhớ, nghĩa là đáp ứng như nhau về cường độ và quy mô nếu yếu tố xâm nhiễm như nhau bất kể đó là xâm nhiễm lần đầu hay lần sau. - Có tính chất bền vững, ổn định, ít bị sai sót khuyết tật khi di truyền, khác nhau giữa các loài và các cá thể trong cùng một loài. - Các yếu tố thuộc miễn dịch tự nhiên là phương tiện chung dùng để chống lại sự xâm nhiễm của các vi sinh vật gây bệnh không phân biệt đó là vi khuẩn, virus hay ký sinh trùng. - Trong nhiều trường hợp, đáp ứng miễn dịch tự nhiên là giai đoạn mở đầu cho đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. 3. Các mô, tế bào, phân tử tham gia vào đáp ứng miễn dịch tự nhiên 3.1. Da và niêm mạc 1
- Da và niêm mạc là hàng rào đầu tiên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các vi sinh vật gây hại. Da có nhiều lớp tế bào, đặc biệt là lớp tế bào sừng hóa ở ngoài cùng luôn đổi mới, khi bong ra kéo theo vi sinh vật bám trên đó. Do chứa nhiều acid béo và acid lactic nên pH của da nghiêng về toan làm cho vi khuẩn không tồn tại được lâu. Niêm mạc tuy chỉ có một lớp tế bào nhưng được bao phủ bởi một lớp chất nhầy (niêm dịch) che chở bảo vệ, không cho các yếu tố gây bệnh bám vào gây tổn thương và tiến vào sâu. Niêm mạc có diện tích gấp 200 lần so với diện tích da, nơi tiếp xúc nhiều các chất lạ theo đường tiêu hóa và hô hấp, nên đã hình thành một tổ chức đề kháng phong phú và hiệu quả. Dịch tiết của hệ thống niêm mạc (mắt, hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu) có tác dụng vừa làm loãng vừa rửa sạch. Dịch tiết của niêm mạc còn chứa nhiều lysozym (bản chất là muramidase) có tác dụng tiêu vỏ của một số vi khuẩn. Một protein khác của niêm dịch có tác dụng làm tăng tính thấm của vi khuẩn: BPI (Bacterial Permeability Increasing Protein) có thể liên kết với lipopolysacharid vách vi khuẩn để rồi chọc thủng vi khuẩn. Niêm mạc đường hô hấp còn có các vi nhung mao có tác dụng ngăn cản bụi, vi khuẩn; phản xạ ho, hắt hơi có tác dụng tống các chất lạ ra ngoài. Hệ vi khuẩn bình thường trong cơ thể (vi khuẩn cộng sinh) giúp ngăn chặn sự phát triển của nhiều vi khuẩn và nấm có khả năng gây bệnh bằng cách cạnh tranh các chất dinh dưỡng thiết yếu hoặc sản xuất ra các chất ức chế. 3.2. Các tế bào Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch tự nhiên gồm: tế bào thực bào (đại thực bào, tiểu thực bào), tế bào diệt tự nhiên, một số tế bào tham gia trong phản ứng viêm như bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, tế bào mast… 3.2.1. Thực bào Thực bào là các tế bào có khả năng nuốt, tiêu các vi sinh vật. Thực bào bao gồm 2 loại: tiểu thực bào (microphage) là các bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào (macrophage) bao gồm bạch cầu mono ở máu (monocyte) và đại thực bào ở mô. - Tiểu thực bào: bạch cầu hạt trung tính (BCTT) làm nhiệm vụ tiểu thực bào (ăn các đối tượng có cỡ khổ bé), là loại bạch cầu đông đảo nhất trong máu ngoại vi (chiếm khoảng 60% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi). Trên bề mặt BCTT có các thụ thể (receptor) đối với các chất hoá ứng động giúp chúng di chuyển tới ổ viêm, thụ thể với Fc của IgG, IgA, thụ thể với C3b của bổ thể, thụ thể với các yếu tố tăng trưởng. Trong viêm, khi có yếu tố hoại tử u (TNF: tumor necrosis factor), interleukin-6 (IL-6) của đại thực bào tiết ra, BCTT còn tiết ra một số phân tử kết dính bề mặt giúp chúng bám vào thành mạch và chui ra ngoài tới ổ viêm. Ngoài ra, bạch cầu trung tính còn có khả năng cố định và tiêu diệt các vi khuẩn ngoại bào và nấm bằng cách hình thành các bẫy ngoại bào (NET: neutrophil extracellular trap) thông qua việc giải phóng DNA: BCTT hoạt hoá có thể kích hoạt con đường tự huỷ, kết quả là giải phóng các thành phần của nó vào ngoại bào, các thành phần này hoạt động như một cấu trúc mạng nhện, có thể giăng lưới và tiêu diệt vi sinh vật ngay tại chỗ. Trong các NET có một lượng lớn DNA, 2
- histone, các hạt protease giúp hạn chế hoạt động của mục tiêu và làm tăng sự tập trung của chúng. Histone cũng có tính kháng khuẩn mạnh. - Đại thực bào: Đại thực bào (ĐTB) là tế bào có khả năng nuốt và xử lý các vật lạ kích thước lớn. Nếu đối tượng ở dạng tiểu thể, hạt, tế bào, mảnh mô thì được gọi là ăn (phagocytosis), nếu ở dạng phân tử thì gọi là ẩm bào (pinocytosis). Tuỳ theo nơi cư trú hoạt động mà đại thực bào có những tên khác nhau: tế bào mono (máu), Kupffer (gan), Langerhans (da), đại thực bào phế nang (phổi), đại thực bào phúc mạc (ổ bụng), glia (não)… Đối với một số chất, sau khi nuốt và xử lý, đại thực bào sẽ trình diện các peptid kháng nguyên để hoạt hoá các tế bào lympho, do vậy, chúng còn có tên: tế bào trình diện kháng nguyên (APC: antigen presenting cell). Trên bề mặt ĐTB có nhiều thụ thể: thụ thể hóa ứng động, thụ thể bám dính giúp chúng thâm nhập vào mọi nơi; thụ thể có bản chất lectin kết dính được với gốc đường (mannose, fructose) có trên màng vi khuẩn; thụ thể với C3 của bổ thể, với Fc của globulin miễn dịch (Ig) nên khả năng thực bào tăng lên khi kháng nguyên kết hợp với kháng thể. Trên bề mặt ĐTB có phân tử MHC lớp I và lớp II có vai trò quan trọng trình diện kháng nguyên cho các tế bào lympho, mở màn cho miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu). Đại thực bào hoạt hoá còn có khả năng bài tiết cytokin và chemokin tác động lên các tế bào nội mô mạch máu gần đó, gây tăng tính thấm thành mạch, do đó các protein có thể xâm nhập vào mô nhiễm trùng (trong số đó có nhiều protein có đặc tính diệt khuẩn) và bạch cầu trung tính có thể di chuyển tới ổ viêm. Đại thực bào trong những trường hợp nhất định cũng có thể triển khai các bẫy ngoại bào. - Quá trình thực bào: được chia ra ba giai đoạn chính: + Giai đoạn tiếp cận, gắn với đối tượng: các vi sinh vật và sản phẩm của chúng có tính hấp dẫn đối với các thụ thể hoá ứng động trên bề mặt thực bào, dẫn đến hoạt hóa kinase, hình thành giả túc giúp chúng di chuyển đến đối tượng. Thụ thể kết dính giúp thực bào áp sát và gắn vào đối tượng, tín hiệu được chuyển vào trong và thực bào được hoạt hoá. + Giai đoạn nuốt: màng tế bào và nguyên sinh chất hình thành gọng kìm ôm kín đối tượng, chuyển đối tượng vào bên trong tạo thành hốc thực bào (phagosom). + Giai đoạn tiêu: Lysosom tiến đến hốc thực bào, cả hai tiểu thể này hoà màng tạo nên một tiểu thể chung: phagolysosom. Vi sinh trong phagolysosom bị tiêu diệt theo 2 cơ chế: " Cơ chế phụ thuộc oxy: oxy trong tế bào được chuyển thành anion superoxyd (𝑂! ), 𝐻! 𝑂! nhờ NADPH oxydase. 𝐻! 𝑂! chuyển thành acid hypochloro (HOCl) nhờ myeloperoxydase có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, virus. Enzym tổng hợp oxyd nitơ (NO synthetase) tạo ra oxyd nitric cũng có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế không phụ thuộc oxy: các enzym tiêu protein (cathepsin); lysozym… và các enzym thuỷ phân khác tiêu huỷ các đối tượng. -Tế bào đuôi gai: Tế bào đuôi gai là đại thực bào có chức năng đặc biệt. Chúng có vai trò cầu nối trung gian giữa miễn dịch tự nhiên và miễn dịch đặc hiệu. Các tế bào đuôi gai có các nhánh bào tương dài (đuôi gai) giúp cho chúng tăng khả năng tiếp xúc với 3
- môi trường xung quanh chúng. Ở mô, các tế bào đuôi gai chủ yếu có vai trò nhận diện kháng nguyên thông qua việc liên tục thực bào và ẩm bào. Sau khi nhận diện và thực bào các kháng nguyên lạ, tế bào đuôi gai hoạt hoá thành tế bào đuôi gai trưởng thành, có khả năng vận động cao, chúng di chuyển đến hạch bạch huyết gần nhất để trình diện kháng nguyên cho bạch cầu lympho – đánh thức các tế bào của miễn dịch đặc hiệu. Có thể nói tế bào đuôi gai có vai trò kích hoạt miễn dịch đặc hiệu. 3.2.2. Bạch cầu ái kiềm (BCAK), tế bào mast, bạch cầu ái toan (BCAT) BCAK, tế bào mast, BCAT tham gia phản ứng viêm, có vai trò trong cơ chế đề kháng tự nhiên của cơ thể. - BCAK và tế bào mast: BCAK có mặt chủ yếu trong máu, tế bào mast có mặt chủ yếu trong các mô. Trong bào tương của BCAK và tế bào mast có các hạt chứa các chất có hoạt tính sinh học: histamin, heparin, arylsulfat, glucuronidase. Trên bề mặt của 2 loại tế bào này có thụ thể với Fc của IgE, do đó hầu hết IgE của cơ thể đều gắn trên bề mặt của chúng. Khi có kháng nguyên đặc hiệu kết hợp với kháng thể (IgE), tế bào bị mất hạt và giải phóng ra các hoá chất trung gian nói trên gây các hiện tượng giãn mạch, tăng tính thấm, tăng tiết dịch, co thắt cơ trơn trong viêm, dị ứng. BCAK còn tiết ra chất hoạt hoá tiểu cầu (PAF: platelet activating factor) làm tiểu cầu mất hạt giải phóng serotonin. Khi hoạt hoá, tế bào mast tiết nhiều prostaglandin, leucotrien… (sản phẩm của phospholipid màng) là những chất vận mạch trong viêm. - BCAT Trong bào tương của BCAT có các hạt chứa protein kiềm (MBP: major basic protein), protein mang điện dương (MCP: Major cationic protein) có tác dụng gây độc tế bào, đặc biệt đối với ấu trùng ký sinh trùng. 3.2.3. Tế bào diệt tự nhiên (NK: Natural killer cell) Tế bào NK là những tế bào dạng lympho to, chúng không có các thụ thể của tế bào lympho T hay B nhưng có hạt chứa perforin và granzym, nên gọi là LGL (Large granular lymphocyte). Chức năng của tế bào NK là phá huỷ các tế bào bị tổn thương không hồi phục như tế bào nhiễm virus và tế bào khối u. Tế bào NK có khả năng tiêu diệt nhiều loại tế bào nhiễm virus mà không cần có sự tiếp xúc trước đó hay sự hoạt hoá của vi sinh vật hoặc khối u. Khả năng này làm cho tế bào NK trở thành một tuyến phòng thủ sớm chống lại nhiễm virus và một số khối u. Tế bào NK có thụ thể với phần Fc của IgG, nên nó có khả năng ly giải tế bào đích được phủ IgG. Hiện tượng này được gọi là gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC: antibody-dependent cell-mediated cytotoxicity). Hoạt động chức năng của tế bào NK được điều hoà bởi sự cân bằng giữa các tín hiệu từ receptor hoạt hoá và receptor ức chế. Các receptor hoạt hoá nhận biết được các phân tử bề mặt do các tổn thương khác nhau tạo ra như nhiễm trùng, tổn thương DNA. Các receptor ức chế nhận biết các phân tử MHC lớp I biểu lộ trên tất cả các tế bào khoẻ mạnh, ngăn cản tế bào NK tiêu diệt các tế bào bình thường. Nhiễm virus hoặc biến đổi tân sinh thường làm tăng cường biểu lộ của các phối tử cho receptor hoạt hoá và đồng thời làm giảm biểu lộ phân tử MHC lớp I. Kết quả là sự cân bằng 4
- nghiêng về bên hoạt hoá, tế bào NK hoạt hoá giải phóng các hạt chứa perforin và granzym về phía tế bào đích. Perforin gắn vào phosphorylcholin trên màng tế bào đích, chọc thủng màng, các hạt granzym đi qua các lỗ thủng này để xâm nhập vào tế bào đích, gây phân giải nhiều loại protein trong tế bào đích, làm chết tế bào. Tế bào NK cũng bài tiết interferon-𝛾 (IFN- 𝛾) hoạt hoá đại thực bào để tăng cường phá huỷ các vi sinh vật mà chúng ăn. Hoạt động của tế bào NK được điều hoà bởi nhiều cytokin, bao gồm IL-2, IL-15 và IL-12. IL-2 và IL-15 kích thích sự tăng trưởng của các tế bào NK; khi được IL-2 hoạt hoá, tế bào NK biến thành tế bào LAK (lymphokine activated killer cell) có khả năng tiêu diệt 1 số tế bào u. Trong khi IL-12 hoạt hoá quá trình tiêu diệt và bài tiết IFN- 𝛾 . 3.3. Các phân tử Các phân tử tham gia đáp ứng miễn dịch tự nhiên gồm có: hệ thống bổ thể, các protein của pha cấp (quan trọng nhất là CRP), các cytokin và chemokin. 3.3.1. Hệ thống bổ thể: Hệ thống bổ thể (Complement) là một hệ thống protein enzym hoạt động theo hệ thống dây truyền. Khi gặp các yếu tố gây hoạt hoá như: lipopolysaccharid, hydratcarbon, phức hợp kháng nguyên – kháng thể, hệ thống bổ thể được hoạt hoá và tạo ra phức hợp tấn công màng (MAC: memberane attack complex) có tác dụng chọc thủng các màng tế bào mang kháng nguyên. Trong quá trình hoạt hoá, một số thành phần bổ thể được tách ra thành một số mảnh (C3a, C5a…) có tác dụng sinh học: hoá ứng động bạch cầu, gây dãn mạch, tăng tính thấm thành mạch… C3b còn dính vào vi khuẩn, giúp các thực bào dễ tiếp cận và tiêu diệt vi khuẩn. 3.3.2. Protein phản ứng C (CRP: C-Reactive protein) CRP là protein của pha cấp, được cấu tạo bởi 5 đơn vị polypeptid giống hệt nhau, được sắp xếp thành một vòng pentamer. Có tên gọi protein phản ứng C vì nó có khả năng phản ứng với polysaccharid-C của vách phế cầu. CRP được sản xuất ở gan dưới tác dụng hoạt hoá của các cytokin, đặc biệt là IL-6. CRP có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách gắn với bề mặt của vi sinh vật xâm nhập và biến chúng thành mục tiêu phá huỷ của bổ thể và thực bào. CRP là một dấu ấn sinh học quan trọng của viêm trong nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau như nhồi máu cơ tim cấp, khối u ác tính, rối loạn tự miễn và can thiệp phẫu thuật. Bình thường CRP duy trì nồng độ thấp trong huyết tương, nhưng khi xảy ra phản ứng viêm cấp thì nồng độ của nó có thể tăng gấp hàng trăm lần. Gần đây người ta quan tâm tới việc sử dụng CRP độ nhạy cao (hsCRP: high-sensitivity CRP) như một maker cho tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim ở những người bị bệnh mạch vành. 3.3.3. Cytokin Cytokin là các protein do các tế bào hoạt hoá tiết ra, tác động lên nhiều tế bào khác nhau qua các thụ thể tương ứng có trên tế bào đích, là chất trung gian và điều hoà phản ứng miễn dịch và phản ứng viêm. - Trong phản ứng viêm, cytokin được chia thành 2 nhóm: 5
- + Loại thúc đẩy phản ứng viêm gồm 2 chất chủ yếu: IL-1 và TNF; đồng thời cũng là 2 yếu tố gây sốt + Loại ức chế phản ứng viêm: gồm nhiều cytokin khác nhau (IL-1ra, IL-4, IL-10, IL-11, IL-13…) và gồm cả các thụ thể hoà tan (thụ thể hoà tan của TNF: sTNFRp55, sTNFRp75; thụ thể hoà tan typ 2 của IL-1: sIL-1RII; thụ thể typ 2 của IL-1 gắn màng: mIL-1RII; protein gắn IL-18: IL-18BP). - Trong phản ứng miễn dịch tự nhiên, các cytokin được sản xuất nhanh chóng sau khi có sự xâm nhập của vi sinh vật hoặc kích thích khác, chúng có chức năng giảm viêm, ức chế sự nhân lên của virus. Chúng chủ yếu có nguồn gốc từ đại thực bào, tế bào đuôi gai và tế bào NK, tuy nhiên tế bào nội mô và tế bào biểu mô cũng có thể sản xuất cytokin. Một số cytokin trong cơ thể: 3.3.3.1. Interferon (IFN): Interferon gồm 2 loại: - Interferon typ I: gồm IFN-α (do bạch cầu sản xuất) và IFN-β (chủ yếu do nguyên bào sợi sản xuất, tuy nhiên tất cả các loại tế bào đều sản xuất được IFN-β). - Interferon typ II: IFN-γ (do bạch cầu lympho T và tế bào NK sản xuất). Vai trò của IFN typ I: Các tế bào nhiễm virus tổng hợp và bài tiết interferon vào dịch ngoại bào, interferon đi đến các tế bào lân cận chưa bị nhiễm virus và gắn vào thụ thể bề mặt của các tế bào này. Interferon tác động làm cho tế bào tổng hợp enzym protein kinase R (PKR) và oligodenylate synthetase. PKR làm giảm tổng hợp protein của virus, oligodenyl synthetase làm giảm tổng hợp RNA của cả virus và tế bào chủ. Như vậy, interferon ức chế sự nhân lên của virus đồng thời hạn chế sự lây lan của virus. IFN còn làm tăng biểu lộ MHC lớp I và lớp II, tăng hoạt tính của tế bào NK, điều biến đáp ứng của kháng thể. Vai trò của IFN typ II: IFN-γ làm tăng biểu lộ MHC lớp I và II, hoạt hoá đại thực bào, tăng hoạt tính của tế bào NK, giảm kích thích IL-4 tiết IgE, đồng kích thích phát triển và biệt hoá lympho B. 3.3.3.2. TNF (Tumor necrosis factor) TNF (Tumor necrosis factor: yếu tố gây hoại tử u) trước đây có tên là cachetin (chất gây suy mòn) nói lên tác dụng sinh học của nó. Nó được sản xuất nhiều trong cơ thể người bị ung thư, làm cơ thể những người này bị suy mòn. Nay thể TNF là một cytokin gây viêm quan trọng. Tiêm TNF vào một vị trí sẽ làm nơi đó nhanh chóng xuất hiện ổ viêm cấp điển hình với các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau, nhất là khi nó phối hợp với IL-1 và IL-6. Nguồn gốc: Chủ yếu là từ đại thực bào, dưới sự kích thích của yếu tố gây viêm (ví dụ LPS, IL-1 và các sản phẩm của vi khuẩn). Ngoài ra còn được sản xuất từ lympho bào, tế bào Mast, tế bào nội mạc, mô mỡ, nguyên bào sợi, cơ tim và mô thần kinh. Tác dụng sinh học: - Trên thần kinh: TNF kích thích vùng dưới đồi và trục yên – thượng thận bài tiết corticosteroid, đồng thời kích thích trung tâm sốt và ức chế trung tâm thèm ăn. 6
- - Ở gan: trên tế bào gan, TNF kích thích sản xuất các protein pha cấp, làm tăng nồng độ protein phản ứng C. Nó cũng cảm ứng kháng insulin. - Bạch cầu đa nhân trung tính: bị hấp dẫn mạnh tới vùng có nồng độ cao TNF và bị bám dính vào nội mạc mạch máu. - Trên đại thực bào: quá trình thực bào được tăng cường, đồng thời sản xuất IL-1, PGE2 (prostaglandin E2 – một lipid gây viêm) - Trên mô cơ và mỡ: tăng cường khả năng kháng insulin, do vậy nồng độ glucose huyết tăng cao trong viêm. - Nếu nồng độ cao TNF tác dụng làm xuất hiện các triệu chứng viêm cấp, ngược lại nếu nồng độ thấp và kéo dài sẽ gây suy kiệt cơ thể. 3.3.3.3. Một số cytokin khác Tên gọi Nguồn gốc Tác dụng sinh học IL-1 đại thực bào, tế bào chất gây sốt nội sinh, mất ngủ, chán ăn, nội mô, một số tế bào viêm, biểu lộ CD54 trên tế bào nội mạc và biểu mô giải phóng yếu tố mô, hoạt hoá lympho bào, sản xuất IL-6 và CSF IL-2 Lympho T kích thích phân triển lympho T, đồng kích thích lympho B phân triển và biệt hoá, tăng cường NK, LAK IL-3 lympho T, tế bào mast kích thích phân triển tế bào mast, phát triển tế bào máu đa năng IL-4 lympho T, tế bào mast kích thích phát triển lympho T và phát triển thành CTL, đồng kích thích phát triển lympho B, cùng IL-3 thúc đẩy tế bào mast phát triển, tăng sản xuất IgE và IgG4, kích thích biểu lộ và giải phóng CD23, tăng MHC-I trên tế bào B, chuyển Th thành Th-2 IL-5 lympho T, tế bào mast kích thích biệt hoá BCAT, tăng cường sản xuất IgA, đồng kích thích phát triển lympho B của chuột IL-6 tế bào mono, nguyên gây sốt, kích thích phân triển tương bào và bào xơ, lympho T tế bào lai, tạo thuận sản xuất Ig, tăng biểu lộ (chuột) MHC-I trên nguyên bào xơ; cùng với IL-2 thúc đẩy tế bào gan sản xuất protein pha cấp; cùng IL-3 tăng phân triển các tế bào máu, gây biệt hoá CTL IL-7 tế bào tuỷ xương, tế kích thích tiền lympho B, quá trình chín của bào mô đệm, tuyến ức tế bào tuyến ức IL-8 Tế bào mono, tế bào hoá ứng động, hoạt hoá bạch cầu trung tính nội mô, đại thực bào và lympho T 7
- phế nang, nguyên bào xơ IL-9 lympho T phân triển một số tế bào T, tạo thuận để IL- 3 kích thích phát triển tế bào Mast IL-10 lympho T, B hoạt hoá, giảm MHC-II, ức chế hoạt tính MAC, giảm tế bào mono trình diện kháng nguyên, kích thích lympho B phân triển và sản xuất kháng thể, kích thích tế bào mast, chuyển Th thành Th2 IL-11 tế bào máu ngoại vi kích thích sản xuất kháng thể, hợp tác với IL-3 phân triển tế bào nhân khổng lồ, kích thích các tiền thân đại thực bào IL-12 Tế bào mono, đại thực hoạt hoá tế bào NK tiết IFN-𝛾, chuyển Th bào, một số lympho B thành Th1, ức chế IL-4 kích thích tiết IgE và tế bào mast IL-13 lympho B, đại thực kích thích tiết IgE bào IL-14 lympho T kích thích yếu tố phát triển lympho B IL-15 tế bào không phải kích thích phát triển và gây độc tế bào của hạch bạch huyết, cơ NK, biệt hoá NK IL-16 lympho T (trước khi hoá ứng động CD4, kích thích CD25, tăng hình thành CD8) MHC-II, kìm hãm HIV phiên mã. IL-17 tế bào nhớ CD4 đồng kích thích phân triển T, kích thích các tế bào biểu mô, nội mạc, nguyên bào xơ tiết IL-6, IL-8 và G-CSF Yếu tố kích lympho T, đại thực kích thích phát triển các tế bào tiền thân của thích tạo bào, tế bào mono, tế bạch cầu hạt và mono, hoạt hoá đại thực bào, clon (CSF) bào nội mạc tăng sản xuất leukotrien của BCAT, tăng GM-CSF hoạt tính diệt của tế bào mono G-CSF Tế bào mono, nguyên kích thích phát triển bạch cầu hạt bào xơ, tế bào nội mạc M-CSF Tế bào mono, nguyên kích thích phát triển tế bào mono bào xơ, tế bào nội mạc Yếu tố phát ung thư rắn kích thích tạo mạch, phân triển tế bào sừng, triển (carcinoma), tế bào tiêu huỷ xương, phát triển u chuyển mono dạng (TGF) TGF-𝛼 TGF-𝛽 tiểu cầu, rau thai, tuỷ kích thích phân triển nguyên bào xơ, tổng xương, T và B hợp collagen và fibrinogen, ức chế CTL, 8
- NK, LAK, ức chế T và B phân triển, tạo thuận quá trình tạo mạch và lành vết thương 3.3.3.4. Chemokin Chemokin là các cytokin có liên quan đến phản ứng miễn dịch và viêm tế bào, có vai trò kích thích bạch cầu di chuyển và điều hoà sự di chuyển của bạch cầu từ máu tới mô. Có 4 loại chemokin là C, CC, CXC và CX. Phần lớn các chemokin thuộc loại CC hoặc CXC. Chemokin CC thu hút các bạch cầu mono, bạch cầu lympho và bạch cầu ái toan đến vị trí viêm mạn tính. Chemokin CXC thu hút bạch cầu trung tính tới vị trí viêm cấp. Chemokin truyền tin cho tế bào đích bằng cách hoạt hoá receptor với protein G ghép đôi trong tế bào. Hầu hết các protein G ghép cặp nhận diện được nhiều hơn một chemokin, và hầu hết các chemokin nhận diện được nhiều hơn một receptor. Việc gắn của chemokin vào receptor có thể dẫn đến việc ức chế hoặc kích thích cùng một chemokin hoạt động như chất kích thích tại một loại receptor và ức chế tại một loại receptor khác. Các cytokin liên quan đến đáp ứng miễn dịch tự nhiên bao gồm: TNF, IL-1, IL- 6, IL-12, IFN-𝛼, 𝛽, 𝛾; chemokin. Khả năng đáp ứng miễn dịch tự nhiên còn phụ thuộc vào đặc điểm về hình thái và chức năng các cơ quan của từng cá thể (cơ địa) như: tình trạng sức khoẻ, tình trạng thần kinh, hoạt động của nội tiết, di truyền… Vì thế khả năng đề kháng này khác nhau giữa các loài và các cá thể trong cùng một loài. 4. Viêm không đặc hiệu Hoạt động của hệ thống đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu được biểu hiện trong hiện tượng thường gặp, đó là viêm không đặc hiệu. Cơ chế của các biểu hiện: sưng, nóng, đỏ, đau trong loại viêm này là do bản thân các yếu tố gây viêm (do kháng nguyên) gây ra, chưa có kháng thể đặc hiệu tham gia. Yếu tố gây viêm cùng các sản phẩm của chúng và các sản phẩm do huỷ hoại tế bào, do hoạt hoá các tế bào viêm tiết ra (enzym thuỷ phân; amin hoạt mạch: histamin, serotonin; cytokin: TNF, IL-1, IL-6; sản phẩm của phospholipid màng: prostaglandin, leucotrien, thromboxan; protein pha cấp…) làm xuất hiện một loạt các phản ứng tại chỗ và toàn thân. Phản ứng tế bào là trung tâm của viêm. Dãn mạch, thành mạch tăng tính thấm, bạch cầu tập trung về ổ viêm, hình thành dịch rỉ viêm… đều nhằm mục đích hạn chế ổ viêm, tiêu diệt đối tượng gây viêm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2007) - Sinh lý bệnh và miễn dịch (Phần Miễn dịch học) – NXB Y học. 2. Trường Đại học Y Hà Nội (2006) – Miễn dịch học - NXB Y học. 3. Trường Đại học Y Hà Nội (2019) – Sinh lý bệnh học – NXB Y học. 4. Peter J. Delves, Seamus J. Martin, Dennis R. Burton, Ivan M. Roitt (2017) - Roitt’s Essential Immunology, e13 - Wiley Blackwell. 5. Carol Mattson Porth (2011) - Essentials of Pathophysiology. Concepts of Altered Health States, 3rd Ed - Wolters Kluwer. 9
- 6. Tommie L.Norris (2019) - Porth’s Pathophysiology. Concepts of Altered Health States, e10- Wolters Kluwer. 7. Kumar, Abbas, Aster (2015) - Robbins and Cotran Pathologic Basis of Disease, e9 – Elsevier Sauders. 10

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
