intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dấu hiệu “đuôi chim én” trên cộng hưởng từ não 3 Tesla trong chẩn đoán bệnh Parkinson

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán và độ tin cậy của mất dấu hiệu “đuôi chim én” trên cộng hưởng từ não 3-Tesla (CHT não - 3T) trong chẩn đoán bệnh Parkinson.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dấu hiệu “đuôi chim én” trên cộng hưởng từ não 3 Tesla trong chẩn đoán bệnh Parkinson

  1. vietnam medical journal n02 - March - 2024 DẤU HIỆU “ĐUÔI CHIM ÉN” TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ NÃO 3-TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH PARKINSON Nguyễn Vĩnh Thành1, Võ Phương Trúc1, Phan công Chiến1, Trần Ngọc Tài1 TÓM TẮT being studied to increase diagnostic accuracy. Objective: To determine the sensitivity, specificity 83 Đặt vấn đề: Bệnh Parkinson là bệnh thoái hóa and predictive value of loss of the "swallow tail" sign thần kinh phổ biến nhưng cho đến nay chẩn đoán on brain magnetic resonance imaging 3-Tesla in the bệnh chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn lâm sàng với độ diagnosis of Parkinson's disease. Methods: This is a chính xác nhất định. Có nhiều dấu ấn sinh học về hình case-control study with case group of 52 patients ảnh học đã và đang được nghiên cứu để tăng độ diagnosed with Parkinson's disease according to the chính xác trong chẩn đoán. Mục tiêu: Xác định độ criteria of the International Parkinson's Disease and nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán và độ tin cậy của Movement Disorder Society; and the control group mất dấu hiệu “đuôi chim én” trên cộng hưởng từ não included 35 people without any symptom of 3-Tesla (CHT não - 3T) trong chẩn đoán bệnh Parkinsonism. The “swallow tail” sign on brain MRI - Parkinson. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 3T - SWI was evaluated independently and blinded in Đây là nghiên cứu bệnh - chứng với nhóm bệnh gồm clinical by two neuroradiologists. The validity of the 52 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh "swallow tail" sign in diagnosing Parkinson's disease Parkinson theo tiêu chuẩn của Hội bệnh Parkinson và was analyzed on SPSS 20.0. Reliability between two Rối loạn Vận động Thế giới năm 2015; và nhóm chứng neuroradiologists was assessed based on Cohen's gồm 35 người không có hội chứng Parkinson. Dấu kappa index (κ). Significance level with p value
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 2 - 2024 đoán sớm bệnh Parkinson và các rối loạn liên Các đối tượng nghiên cứu của cả hai nhóm quan. Tuy nhiên, phương tiện chẩn đoán này khó sẽ được khảo sát các đặc điểm dân số học, lâm được ứng dụng rộng rãi vì là xét nghiệm xâm lấn sàng, và nhóm bệnh được đánh giá thêm các và giá thành cao. Trên thế giới đã có một số thang điểm MDS-UPDRS và thang Hoehn & Yahr. nghiên cứu đề cập đến vai trò của cộng hưởng Hình ảnh cộng hưởng từ trong nghiên cứu này từ não kinh điển (CHT - não) với từ lực cao 3 được thực hiện với máy Siemens Magnetom Tesla (3T) giúp chẩn đoán bệnh Parkinson chẳng Verio 3-Tesla (Đức) với cuộn thu đa kênh. Việc hạn như dấu hiệu mất “đuôi chim én” trên chuỗi thu thập hình ảnh được thực hiện bằng cách sử xung siêu nhạy từ (SWI) độ phân giải cao. Kết dụng chuỗi xung SWI độ phân giải cao với các quả các nghiên cứu cho thấy dấu hiệu này có độ thông số TR: 28ms, TE: 20ms, flip angle: 15°, số chính xác cao trong chẩn đoán phân biệt giữa lát cắt: 36 với trung tâm là chất đen, thể tích nhóm bệnh Parkinson so với nhóm chứng cũng điểm vật 0.55×0.55×0.7 mm3, field of view: như giữa nhóm có hội chứng Parkinson do thoái 220×180×125mm, ma trận 384, NSA: 3, thời hóa so với nhóm không có hội chứng Parkinson lượng quét: 3 phút, hướng cắt song song với [4, 5]. Gần đây, một nghiên cứu gộp cho thấy dấu đường gối-lồi của thể chai và tái tạo lại theo các hiệu mất “đuôi chim én” ở bệnh nhân Parkinson hướng khác nhau tại trạm làm việc. Sự hiện diện có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 94,6% và của dấu hiệu “đuôi chim én”/Nigrosome – 1 được 94,4% khi so với nhóm chứng [6]. Tuy nhiên, đánh giá riêng biệt ở mỗi bên trung não ở mức theo sự hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên đầu dưới của nhân đỏ và các lát liên tiếp thấp cứu nào đánh giá vai trò của CHT – não 3T xung hơn mức này trên mặt phẳng trục. Hình chụp SWI ở bệnh nhân Parkinson người Việt Nam. cộng hưởng từ của các đối tượng ở 2 nhóm được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân bố ngẫu nhiên, được đánh giá bởi hai bác sĩ chuyên về hình ảnh học thần kinh tại bệnh Đây là nghiên cứu bệnh chứng với nhóm viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. Hai bác sĩ bệnh là những nhân bệnh Parkinson và nhóm sẽ đọc kết quả một cách độc lập, mù về đặc chứng bao gồm những người không có không có điểm lâm sàng của các đối tượng. Dấu hiệu “đuôi bất kỳ dấu hiệu nào của hội chứng Parkinson chim én” được phân loại ở mỗi bên gồm 3 nhóm: được thu thập tại bệnh viện Đại học Y Dược thấy rõ, có thể thấy hoặc mất. Hình ảnh được Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2019 đến chia làm 3 nhóm dựa trên đánh giá dấu hiệu tháng 6/2020 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và “đuôi chim én”: Nhóm 1: ‘bình thường’ (dấu hiệu loại trừ. Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh bao gồm “đuôi chim én” thấy rõ ở cả hai bên hoặc dấu (1) Những bệnh nhân đã được chẩn đoán xác hiệu “đuôi chim én” thấy rõ ở một bên và bên định trên lâm sàng bệnh Parkinson theo tiêu còn lại có thể thấy); Nhóm 2: ‘có thể bình chuẩn của Hội Bệnh Parkinson và Rối loạn Vận thường’ (dấu hiệu “đuôi chim én” có thể thấy cả động Thế giới năm 2015 (tiêu chuẩn MDS-2015) hai bên); Nhóm 3: ‘bất thường’ (dấu hiệu “đuôi [2] được khám và xác nhận bởi các bác sĩ thần chim én” không thấy một hoặc hai bên). Nhóm 3 kinh chuyên về Rối loạn Vận động; (2) Bệnh còn được chia thành các phân nhóm dựa trên nhân đã từng được chụp CHT – não 3T có khảo bên mất dấu hiệu gồm nhóm 3a: dấu hiệu “đuôi sát dấu hiệu “đuôi chim én” trong quá trình chẩn chim én” không thấy cả hai bên, nhóm 3b: dấu đoán bệnh; (3) Tuổi từ 18 trở lên; và (4) Bệnh hiệu “đuôi chim én” không thấy ở bên phải, nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn nhóm 3c: dấu hiệu “đuôi chim én” không thấy ở chọn nhóm chứng bao gồm (1) Bệnh nhân vào bên trái. khám vì một chẩn đoán khác không phải bệnh Số liệu được nhập bằng phần mềm Microsoft Parkinson và không có bất kì triệu chứng hay Exel 2020 và được phân tích bằng phần mềm dấu hiệu nào của hội chứng Parkinson; (2) Cộng thống kê SPSS 20.0. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị hưởng từ sọ não 3-Tesla (CHT não – 3T) thường dự đoán dương, giá trị dự đoán âm, và độ chính quy không có bất kỳ dấu hiệu nào gợi tổn xác của dấu hiệu “đuôi chim én” trong chẩn đoán thương não có thể gây hội chứng Parkinson hoặc bệnh Parkinson sẽ được phân tích. Mức độ tương con đường chất đen - thể vân; (3) Tuổi từ 18 trở đồng trong kết quả đọc dấu hiệu “đuôi chim én” lên; và (4) Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu giữa các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh được biểu thị chuẩn loại trừ bao gồm những bệnh nhân có dấu bằng phần trăm và độ tin cậy giữa hai bác sĩ đọc hiệu hoặc triệu chứng gợi ý hội chứng Parkinson kết quả dựa vào chỉ số Cohen’s kappa (κ). Mức ý thứ phát hay không điển hình và hình ảnh CHT nghĩa với giá trị p
  3. vietnam medical journal n02 - March - 2024 đồng đạo đức tại ĐHYD TP.HCM số 50-GCN- Ở nhóm bệnh, 96,2 – 100% bệnh nhân được xếp HHDD ngày 20/11/2020 và các đối tượng tham vào nhóm 3 (bất thường), 0 – 3,8% bệnh nhân gia đều ký văn bản đồng ý tham gia. được xếp vào nhóm 2 (có thể bình thường). Ở nhóm chứng, khoảng 77,1 – 82,9% người tham III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gia được xếp vào nhóm 1 (bình thường), tỉ lệ Nghiên cứu có tổng số 89 người tham gia, được xếp vào nhóm 3 thấp nhất, chiếm tỉ lệ lần trong đó có 87 người thỏa mãn tiêu chuẩn chọn lượt là 5,7% và 2,9%, đối với mỗi bác sĩ CĐHA. bệnh và loại trừ với 52 bệnh nhân bệnh Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán và độ Parkinson thuộc nhóm bệnh và 35 đối tượng chính xác bao gồm cả các trường hợp bị nhiễu thuộc nhóm chứng. Có 2 trường hợp loại ra do được tóm tắt trong bảng 2. hình ảnh nhiễu (chiếm 2,3%). Đặc điểm dân số học và lâm sàng giữa hai nhóm được tóm tắt trong bảng 1. Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt về tuổi và giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Chậm vận động và đơ cứng cơ là 2 triệu chứng vận động thường gặp nhất, lần lượt chiếm 100% và 92,3%. Có 80,8% bệnh nhân có triệu chứng vận động ưu thế 1 bên, trong đó 36,5% ưu thế bên phải và 44,2% ưu thế bên trái. Có 82,7% bệnh nhân than phiền về ít nhất 1 triệu chứng ngoài vận động, thường gặp nhất là vấn đề về giấc ngủ (59,6%), táo bón (57,7%), đau (50%), lo âu (50%). Phần lớn bệnh nhân được điều trị với 2 hoặc 3 loại thuốc và tất các bệnh nhân đều được điều trị với levodopa, 57,7% bệnh nhân được điều trị với thuốc đồng vận dopamine. Bảng 1: Đặc điểm dân số học và lâm sàng nhóm bệnh và nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm Giá Đặc điểm Parkinson chứng trị p Biểu đồ 1: Phân loại mất dấu “đuôi chim én” (n=52) (n=35) Giới tính theo nhóm của hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh Nam 25 (48,1%) 10(28,6%) 0,069 Có sự khác nhau về các giá trị này giữa hai Nữ 27 (51,9%) 25(71.4%) bác sĩ CĐHA khi phân loại phân nhóm trong số Tuổi trung bình 49,43 ± các bệnh nhân ở nhóm 3. Bác sĩ CĐHA 1 ghi 55,31±15,10 0,09 (năm) 16,55 nhận 44/87 bệnh nhân thuộc nhóm 3a, 0/87 Tuổi khởi phát bệnh nhân ở nhóm 3b, và 1/87 bệnh nhân thuộc bệnh Parkinson 51,63±15,44 - nhóm 3c; bác sĩ CĐHA 2 ghi nhận 45/87 bệnh (năm) nhân thuộc nhóm 3a, 0/87 bệnh nhân ở nhóm Thời gian mắc 3b, và 5/87 bệnh nhân thuộc nhóm 3c. Tuy 3 (1-5) - bệnh (năm) nhiên, mức độ tương đồng trong kết quả dấu Tổng điểm hiệu “đuôi chim én” trên CHT não 3T xung SWI 48,25±22,48 - UPDRS giữa hai bác sĩ đánh giá với chỉ số Cohen’s kappa - Phần I 5(2-10,75) - là κ = 0,739 trong phân loại nhóm có bất thường - Phần II 9,5(4-14) - hay không bất thường dấu “đuôi chim én” và κ = - Phần III 30,13±13,75 - - Phần IV 0 - 0,634 trong phân loại phân nhóm có bất thường Giá trị của dấu hiệu ‘đuôi chim én’ dấu “đuôi chim én” ở bên phải, bên trái hay cả trong chẩn đoán bệnh Parkinson. Trong hai bên. nghiên cứu này, hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh Bảng 2: Tính giá trị của dấu hiệu ‘đuôi (CĐHA) 1 và 2 được ghi nhận riêng biệt, có 2,3% chim én’ trong chẩn đoán bệnh Parkinson trường hợp bị loại do hình phim bị nhiễu, mức độ Giá trị BS CĐHA 1 BS CĐHA 2 của mất dấu hiệu ‘đuôi chim én’ trong chẩn đoán Độ nhạy 98,11% 94,34% bệnh Parkinson được ghi nhận trong biểu đồ 1. Độ đặc hiệu 91,67% 94,44% 332
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 2 - 2024 Giá trị dự đoán dương 94,55% 96,15% này cần được theo dõi thêm. Một phân tích gộp Giá trị dự đoán âm 97,06% 91,89% gồm 19 nghiên cứu của Chau và cộng sự [7] ghi Độ chính xác 95,51% 94,38% nhận rằng tỉ lệ mất dấu hiệu “đuôi chim én” ở người lớn tuổi khỏe mạnh có thể dao động từ 0 – IV. BÀN LUẬN 33% và tác giả cho rằng giới tính và tuổi có thể Mức độ tương đồng trong kết quả dấu hiệu góp phần vào tỉ lệ dương giả cao này. Ngoài ra, “đuôi chim én” trên CHT não – 3T giữa các bác sĩ có một số nghiên cứu trên hình cộng hưởng từ 7- chẩn đoán hình ảnh trong nghiên cứu của chúng Tesla ghi nhận các tĩnh mạch liên quan đến vùng tôi ở mức trung bình – khá. Điều này cho thấy não giữa có thể gây khó khăn trong việc nhận dấu hiệu “đuôi chim én” có thể được nhận biết diện dấu hiệu “đuôi chim én”. Trong nghiên cứu tương đối dễ dàng và đáng tin cậy, khiến nó có của Kau và cộng sự [8] ghi nhận rằng các mạch thể trở thành một dấu hiệu hình ảnh để chẩn máu này có thể chạy qua vùng lưng của phần đặc đoán. Tuy nhiên, độ tin cậy trong nghiên cứu của chất đen và phần thấp của nhân đỏ, đôi khi của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu có thể che khuất hình ảnh dấu hiệu “đuôi chim nước ngoài tương tự như 0,82 của Schwarz và én” hoặc gây dấu hiệu “đuôi chim én” giả. cộng sự [4], và 0,838 của Reiter và cộng sự [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2,3% Điều này có thể liên quan đến kinh nghiệm diễn trường hợp bị loại do hình cộng hưởng từ bị giải kết quả trong nhóm bệnh lý này giữa các nhiễu, ảnh hưởng đến kết quả đọc dấu hiệu bác sĩ CĐHA cũng như thế hệ máy, cuộn thu và “đuôi chim én”. Tỉ lệ hình ảnh chất lượng kém các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng này thấp hơn so với những nghiên cứu khác như hình ảnh tại trung tâm của chúng tôi. nghiên cứu của Schwarz và cộng sự là 5,26% và Trong nghiên cứu của chúng tôi, mất dấu của Reiter và cộng sự là 12,1%. Nghiên cứu của hiệu “đuôi chim én” có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá chúng tôi không ghi nhận nguyên nhân nhiễu ở trị dự đoán dương, giá trị dự đoán âm, độ chính hình ảnh học. Tuy nhiên, ở các nghiên cứu nước xác có giá trị tương đối cao trong chẩn đoán ngoài, người ta ghi nhận nguyên nhân gây nhiễu bệnh Parkinson. Độ nhạy và độ đặc hiệu trong nhiều nhất là do cử động của người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đương quá trình chụp (do tự phát hoặc triệu chứng vận so với các nghiên cứu khác như nghiên cứu của động của bệnh) và phần nhỏ là liên quan đến vật Schwarz và cộng sự [4] lần lượt là 100% và 90%, gây nhiễu nhạy từ như xoang bướm hoặc dụng và nghiên cứu của Reiter và cộng sự [5] là 98,5% cụ cấy ghép. Thời gian chụp xung khảo sát dấu và 93,6%. Sự khác biệt có thể giải thích do sự lựa hiệu “đuôi chim én” của chúng tôi tương đối chọn các thông số hình ảnh, tuyển chọn bệnh ngắn, khoảng 3 phút, và chụp lặp lại nếu bệnh nhân ở các mức độ nặng khác nhau. Mỗi nghiên nhân không nằm yên nên đã loại bớt các trường cứu sử dụng các quy trình khảo sát dấu hiệu “đuôi hợp bị nhiễu ngay từ ban đầu. chim én” riêng biệt với các độ phân giải và các lát Nghiên cứu này có những hạn chế sau: (1) cắt khảo sát khác nhau. Cho đến hiện tại, chưa có Đối tượng nhóm bệnh là những bệnh nhân đã nghiên cứu nào so sánh trực tiếp các chuỗi xung được chẩn đoán xác định bệnh Parkinson dựa đó trên cùng một bệnh nhân cũng như đưa ra vào lâm sàng chứ không phải bệnh học nên tiêu thông số tối ưu để phát hiện dấu hiệu “đuôi chim chuẩn vàng cho chẩn đoán đã bị giới hạn; (2) én” một cách chính xác nhất. Đối tượng nhóm chứng là những bệnh nhân thần Dấu hiệu “đuôi chim én” có giá trị dự đoán kinh khác đến khám vì đau đầu, chóng mặt… âm 91,89%, có nghĩa là sự hiện diện của dấu không liên quan hội chứng Parkinson, dù đã loại hiệu “đuôi chim én” liên quan đến tỉ lệ thấp bệnh trừ những bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu lâm Parkinson. Có 5,71% (2 trong 35 trường hợp) sàng và hình ảnh học liên quan đến triệu chứng trong nhóm không có hội chứng Parkinson bị mất của hội chứng Parkinson nhưng vẫn không thể dấu hiệu “đuôi chim én”. Cả hai ca này đều trên tốt bằng nếu chọn nhóm chứng là những người 60 tuổi (61 và 68 tuổi), phù hợp với tuổi khởi tình nguyện khoẻ mạnh; và (3) Đây là nghiên phát của bệnh Parkinson nên tỉ lệ này có thể liên cứu bệnh chứng với cỡ mẫu tương đối nhỏ quan đến những trường hợp bệnh Parkinson tiền không thể cho thấy tương quan của dấu hiệu lâm sàng, chưa biểu hiện thành triệu chứng vận mất “đuôi chi én” với các giai đoạn tiến triển của động do phải có đến 60 – 80% tế bào bệnh. Do đó, một nghiên cứu tiến cứu với cỡ dopaminergic ở chất đen bị mất tại thời điểm mẫu lớn hơn là cần thiết để cũng cố giá trị chẩn khởi phát triệu chứng, trong đó 98% mất tế bào đoán của dấu hiệu này ở bệnh nhân bệnh ở vùng nigrosome – 1. Do đó, những bệnh nhân Parkinson ở Việt Nam. 333
  5. vietnam medical journal n02 - March - 2024 V. KẾT LUẬN appearance of the healthy nigrosome - a new accurate test of Parkinson's disease: a case- Mất dấu hiệu “đuôi chim én” trên cộng control and retrospective cross-sectional MRI hưởng từ não 3 Tesla chuỗi xung SWI lát cắt study at 3T. PLoS One, 2014. 9(4): p. e93814. mỏng có giá trị cao và đáng tin cậy trong chẩn 5. Reiter, E., et al., Dorsolateral nigral hyperintensity on 3.0T susceptibility-weighted đoán bệnh Parkinson và có tiềm năng trở thành imaging in neurodegenerative Parkinsonism. Mov một công cụ mới, dễ áp dụng trong lâm sàng để Disord, 2015. 30(8): p. 1068-76. hỗ trợ chẩn đoán bệnh Parkinson ở Việt Nam. 6. Mahlknecht, P., et al., Meta-analysis of dorsolateral nigral hyperintensity on magnetic TÀI LIỆU THAM KHẢO resonance imaging as a marker for Parkinson's 1. Connolly, B.S. and A.E. Lang, Pharmacological disease. Mov Disord, 2017. 32(4): p. 619-623. treatment of Parkinson disease: a review. Jama, 7. Chau, M.T., et al., Diagnostic accuracy of the 2014. 311(16): p. 1670-83. appearance of Nigrosome-1 on magnetic 2. Postuma, R.B., et al., MDS clinical diagnostic resonance imaging in Parkinson's disease: A criteria for Parkinson's disease. Mov Disord, 2015. systematic review and meta-analysis. 30(12): p. 1591-601. Parkinsonism Relat Disord, 2020. 78: p. 12-20. 3. Delenclos, M., et al., Biomarkers in Parkinson's 8. Kau, T., et al., Microvessels may Confound the disease: Advances and strategies. Parkinsonism "Swallow Tail Sign" in Normal Aged Midbrains: A Relat Disord, 2016. 22 Suppl 1: p. S106-10. Postmortem 7 T SW-MRI Study. J Neuroimaging, 4. Schwarz, S.T., et al., The 'swallow tail' 2019. 29(1): p. 65-69. TÌNH HÌNH SỰ CỐ Y KHOA Ở NGƯỜI BỆNH KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU NĂM 2022-2023 Du Thành Toàn1, Nguyễn Tấn Đạt2, Trần Quang Trung2 TÓM TẮT 84 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sự cố y MEDICAL INCIDENTS IN PATIENTS khoa và đánh giá kết quả của biện pháp can thiệp UNDERGOING EXAMINATION AND phòng tránh sự cố y khoa tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Đầm Dơi trong năm 2023. Đối tượng và TREATMENT AT DAM DOI GENERAL Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt HOSPITAL, CA MAU PROVINCE, 2022-2023 ngang và can thiệp không đối chứng. Đã đánh giá 184 Research Objective: Determine the rate of sự cố y khoa trong năm 2022 để xác định tình hình và medical incidents and evaluate the outcomes of thực hiện biện pháp can thiệp. Kết quả của can thiệp intervention to prevent medical incidents at Dam Doi đã được đánh giá sau 6 tháng với việc ghi nhận 32 sự District General Hospital in 2023. Subjects and cố y khoa. Kết quả: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Research Methods: A cross-sectional descriptive nhóm sự cố liên quan đến thuốc và dịch truyền có tỷ study with non-control intervention. The evaluation lệ cao nhất, bao gồm các trường hợp như sai liều, sai involved 184 medical incidents in 2022 to assess the hàm lượng (42,4%), sai thời gian (37,5%) và sai situation and implement interventions. The results of thuốc (18,5%). Nhóm sự cố liên quan đến thực hiện the intervention were assessed after six months, quy trình kỹ thuật, thủ thuật chuyên môn (1) cũng có noting 32 recorded medical incidents. Results: The tỷ lệ cao, với các trường hợp như thực hiện sai với study revealed that the group of incidents related to người bệnh (16,8%) và thực hiện sai thủ thuật/quy drugs and infusions had the highest occurrence rate, trình/phương pháp điều trị (4,3%). Biện pháp can including cases such as dosage errors, concentration thiệp đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sự cố y khoa. Kết errors (42.4%), timing errors (37.5%), and medication luận: Các sự cố y khoa liên quan đến thuốc và dịch errors (18.5%). The group of incidents related to truyền có tỷ lệ xảy ra cao nhất, nên tiếp tục duy trì các technical procedures and specialized techniques (1) hoạt động báo cáo và đánh giá sự cố để phòng tránh also had a high rate, with cases such as incorrect kịp thời các sự cố y khoa. Từ khóa: Sự cố y khoa, administration to patients (16.8%) and errors in người bệnh, bệnh viện, Đầm Dơi performing procedures/protocols/treatment methods (4.3%). The intervention significantly improved the rate of medical incidents. Conclusion: Medical 1Bệnh viện Đa khoa Đầm Dơi, Cà Mau incidents related to drugs and infusions have the 2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ highest occurrence rate, emphasizing the need to Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tấn Đạt maintain reporting activities and assess incidents to Email: ntdat@ctump.edu.vn timely prevent medical incidents. Ngày nhận bài: 4.01.2024 Keywords: Medical incidents, patients, hospital, Ngày phản biện khoa học: 19.2.2024 Dam Doi Ngày duyệt bài: 7.3.2024 334
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2