BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
LÊ VĂN HỒNG
DẠY HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ
DỰA VÀO DỰ ÁN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số : 9.14.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2018
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trần Quốc Thành
TS. Lƣơng Việt Thái
Phản biện 1: GS.TS Phạm Hồng Quang.
Phản biện 2: TS. Vũ Xuân Hùng.
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Tiến Hùng.
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội.
Vào hồi........ giờ....... ngày....... tháng........ năm..........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa chọ Giáo dục Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ [11]: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục chuyên nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học, biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử.
Hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm kỹ thuật (SPKT) ở nước ta có lịch sử hình thành khá sớm, trải qua gần 50 năm phát triển và trưởng thành, hầu hết các trường đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng. Từ những ngày đầu mới thành lập, với nhiệm vụ chính là đào tạo kỹ thuật viên và giáo viên dạy nghề, đến nay cả nước có hơn 10 Cơ sở đào tạo chuyên sâu về SPKT với nhiều loại hình đào tạo, đa ngành, đa lĩnh vực, đa cấp trình độ, trong đó nhiều cơ sở đã trở thành nơi đào tạo uy tín, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc biệt là cung cấp đội ngũ giáo viên, giảng viên(GV) dạy nghề chất lượng cao cho các cơ sở đào tạo nghề.
Dạy học dựa vào dự án (DVDA) là một chiến lược dạy học có nhiều ưu điểm trong việc phát hiện, nhận diện sự giao thoa giữa các lĩnh vực liên môn, liên ngành, đặc biệt là thúc đẩy việc gắn kết lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, phát huy năng lực làm việc tự lực, sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác của người học. Hiện nay, dạy học DVDA được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Việc vận dụng dạy học DVDA vào đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật (CNKT) Cơ điện tử có nhiều điểm rất thích hợp. Nhưng cho đến nay, lý luận về dạy học DVDA vẫn chưa được chú ý nhiều trong lý luận dạy học đại học nói chung và đào tạo kỹ sư ngành CNKT Cơ điện tử nói riêng ở Việt Nam. Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA nhằm xây dựng những cơ sở lý luận bước đầu cho việc vận dụng dạy học DVDA trong đào tạo Kỹ sư CNKT Cơ điện tử, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, phương pháp dạy học các bộ môn kỹ thuật công nghệ nói chung và lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cơ điện tử nói riêng hiện nay ở các cơ sở đào tạo đại học vẫn mang nặng tính thông báo - tái hiện. Thực trạng dạy học CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử ở các cơ sở đào tạo đại học còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Dạy học CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT là một chiến lược dạy học có hiệu quả cho những vấn đề trên.
Chính vì lý do đã trình bày ở trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Dạy học ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ
điện tử dựa vào dự án ở trường đại học Sư phạm kỹ thuật” 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế hệ thống các DAHT, xây dựng tiến trình và các biện pháp dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA ở trường đại học SPKT nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của SV trong học tập, qua đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học chương trình đào tạo (CTĐT) ngành CNKT Cơ điện tử ở trường đại học SPKT.
3.2 Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa nội dung CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử và Dạy học dựa vào dự án.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT, xây dựng quy trình và thiết kế hệ thống các DAHT của tổ hợp liên học phần: Kỹ thuật điện tử (KTĐT); Cơ sở thiết kế máy (CSTKM); Vi điều khiển (VĐK); Robot công nghiệp (RCN) dùng cho sinh viên (SV) đại
1
học chính quy trường đại học SPKT; Tiến hành khảo sát thực trạng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử tại một số trường đại học SPKT; Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại Khoa Cơ khí, Trường Đại học SPKT Hưng Yên. 4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng quy trình và thiết kế được hệ thống các DAHT tốt đồng thời vận dụng các nguyên tắc, phương pháp tổ chức và tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT thì sẽ đạt được một số kết quả sau:
Việc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là khả thi và phù hợp với nội dung CTĐT,
khung thời gian học, cơ sở vật chất và trang thiết bị, trình độ và kinh nghiệm của của GV và sự tiếp thu SV.
Việc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA có hiệu quả hơn so với các PPDH thông thường (tăng cường được tính tích cực, chủ động, hợp tác, sáng tạo của SV trong học tập và hình thành được năng lực thực hiện các công việc cho SV...) qua đó góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Đề xuất các nguyên tắc, phương pháp (PP) tổ chức và quy trình thực hiện dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA.
Xây dựng tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA và tổ chức dạy học DVDA tổ hợp liên học
phần: Kỹ thuận điện tử; Cơ sở thiết kế máy; Vi điều khiển; Robot công nghiệp.
Thực nghiệm sư phạm. Tổ chức dạy học DVDA tổ hợp liên học phần (KTĐT; CSTKM; VĐK; RCN) ở
Trường Đại học SPKT Hưng Yên. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp luận 6.1.1 Tiếp cận lịch sử và logic học
Kế thừa những tư tưởng, cơ sở khoa học... của các nghiên cứu qua từng giai đoạn lịch sử có liên quan đến dạy học dựa vào dự án trong mọi lĩnh vực. Hệ thống hóa quá trình hình thành và phát triển của dạy học dựa vào dự án, xem xét vai trò của dạy học dựa vào dự án trong hệ thống các phương thức và phương pháp dạy học khác.
Đồng thời nghiên cứu tổng quát về dạy học DVDA để làm lộ bản chất, tính tất yếu, quy luật vận động và
phát triển khách quan của việc vận dụng dạy học DVDA vào dạy học đại học. 6.1.2 Tiếp cận hệ thống
Vận dụng tiếp cận hệ thống, tác giả xem xét quá trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là một bộ phận hợp thành của quá trình dạy học trong nhà trường. Vì vậy, cần nghiên cứu quá trình này trong mối quan hệ với các bộ phận, các yếu tố khác của quá trình dạy học, đồng thời tính đến các điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Hiệu quả của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA chịu ảnh hưởng của các yếu tố của quá trình dạy học và nó ảnh hưởng tới việc nâng cao kết quả đào tạo. 6.1.3 Tiếp cận năng lực đầu ra
Với tiếp cận này, tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho SV có
Tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT hướng tới việc nâng cao năng lực đầu ra: năng lực thực hiện thành thạo các công việc của nghề để sau khi tốt nghiệp, SV có nhiều cơ hội để tìm được việc làm sau tốt nghiệp. Để làm được điều này, trong quá trình khảo sát, xây dựng và tổ chức thực hiện đề tài, tác giả luôn bám sát thực tế của các doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực công nghệ Cơ điện tử, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. 6.1.4 Tiếp cận hoạt động thể chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các DAHT một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. 6.1.5 Tiếp cận thực tiễn
Quan điểm thực tiễn trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA thể hiện ở chỗ các DAHT đều xuất
2
phát từ những yêu cầu của thực tế đời sống, bám sát thực tiễn và phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Thông qua việc thực hiện các DAHT, SV được trải nghiệm thực tế, tiếp cận với thế giới công nghệ và việc làm ngay trong thời gian học tập ở trường, giúp họ tiệm cận hơn với yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. 6.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Các phương pháp nghiên cứu lý luận. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp
đàm thoại, phương pháp quan sát sư phạm.
6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy học DVDA tổ hợp liên học phần (KTĐT; CSTKM; VĐK; RCN) tại Trường Đại học SPKT Hưng Yên nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA đã xây dựng (so sánh với quá trình dạy học học thông thường.) 6.4 Thống kê và xử lý số liệu: Thu nhận thông tin và xử lý bằng các phần mềm chuyên dụng. 7. Luận điểm bảo vệ Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA quan trọng là xây dựng được tiến trình dạy học DVDA phù hợp
với nội dung CTĐT sinh viên ngành CNKT Cơ điện tử thì dễ đạt chuẩn đầu ra một cách tốt hơn;
Phân tích và khai thác các thế mạnh của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử (có sự giao thoa giữa cơ khí và
điện tử, tin học...) để thiết kế hệ thống các DAHT là khả thi trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử;
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử có nhiều điểm tương đồng với dạy học DVDA trên các mặt dạy học tích cực như: tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, dạy học liên môn, liên lĩnh vực, thực hiện với tiến trình và có sản phẩm đầu ra cụ thể. Bởi vậy, dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là phù hợp và sẽ phát triển kỹ năng học tập hợp tác cho SV trong quá trình học tập và nâng cao được chất lượng học tập của họ.
8. Những đóng góp mới của luận án 8.1 Về mặt lý luận
Trên cơ sở kế thừa quan điểm của các tác giả đi trước, luận án đã xác định được cơ sở khoa học về bản chất của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, các mô hình dạy học DVDA trong giáo dục. Xây dựng khung lý thuyết với những quan điểm khoa học về quy trình thực hiện DAHT, quy trình đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA và thiết kế tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA theo 5 giai đoạn. Ngoài ra, đã phân tích khung CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử phù hợp với dạy học DVDA nhằm hướng đến chuẩn năng lực dành cho Kỹ sư chất lượng cao;
Phát hiện được sự phù hợp giữa dạy học DVDA với đặc điểm của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử ở trường
đại học SPKT;
Đề xuất được nguyên tắc, tiến trình và kỹ thuật để dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại
học SPKT;
Đề xuất được các tiêu chí để lựa chọn nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện dạy học ngành CNKT Cơ
điện tử DVDA ở trường đại học SPKT;
Xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT.
8.2 Về mặt thực tiễn
Qua khảo sát thực tế, tác giả đã bước đầu phác họa bức tranh chung về thực trạng dạy học DVDA trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử trên một số bình diện như: chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, chưa nghiên cứu sâu về đặc điểm của GV còn gặp trở ngại trong dạy học DVDA, khả năng vận dụng và thay đổi thói quen cũ là những rào cản trong đổi mới PPDH ở các trường;
Đề xuất các định hướng, xây dựng các nguyên tắc và tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, trong đó chỉ rõ các biện pháp và kỹ thuật dạy học từ thiết kế đến thực hiện. Dựa trên cơ sở phân tích đặc điểm của
3
SV và CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử để xác định dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA được tổ chức cụ thể
với tổ hợp liên học phần (KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN) là khả thi, và mang lại nhiều hiệu quả thiết thực.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, luận án gồm ba chương, bao gồm: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử dựa vào dự án ở trường đại học Sư phạm kỹ thuật Chƣơng 2. Đề xuất tổ chức dạy học ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử dựa vào dự án ở trường đại học Sư phạm kỹ thuật. Chƣơng 3. Tổ chức thực nghiệm Sư phạm.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ DỰA VÀO DỰ ÁN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1 Lịch sử dạy học dựa vào dự án
Trên thế giới, khái niệm Project từ lâu đã được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Có nhiều cách khác nhau giải thích về nguồn gốc của dạy học DVDA. Những nghiên cứu mới đây chứng tỏ rằng khái niệm Project được sử dụng ở Ý và Pháp từ đầu thế kỷ XVIII. Từ đó tư tưởng dạy học DVDA được lan rộng sang Đức và một số nước châu Âu khác vào những năm của cuối thế kỷ XIX được thực hiện ở Mỹ, có thể khái quát sự hình thành và phát triển của dạy học dựa vào dự án thông qua nghiên cứu ở các giai đoạn như sau:
Từ năm 1590-1765: Sự khởi đầu của dạy học như làm việc theo dự án tại các trường kiến trúc ở châu Âu. Từ năm 1765-1880: Dạy học DVDA được xem như là một phương pháp giảng dạy thường xuyên ở Mỹ. Từ năm 1880-1915: Dạy học DVDA chính thức được sử dụng nhiều trong giáo dục nghề nghiệp và trong trường phổ thông công cộng.
Từ năm 1915- 1965: Dạy học DVDA từ Mỹ được phổ biết “quay trở lại” khắp các nước ở châu Âu. Từ năm 1965 đến nay: Đánh giá lại tác động của dạy học DVDA và làn sóng phổ biến dạy học DVDA tại
các nước đang phát triển. 1.1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quá trình phân tích, hệ thống các tài liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, có thể sắp xếp các nội dung nghiên cứu liên quan đến dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT theo các vấn đề như sau:
- Các nghiên cứu về lý luận dạy DVDA - Các nghiên cứu xem dạy học DVDA như là một phương pháp dạy học phức hợp - Các nghiên cứu xem dạy học DVDA như là một chiến lược dạy học hiện đại - Các dự án giáo dục có đề cập đến dạy học DVDA Như vậy, các nghiên cứu trên đây mới chỉ đề cập đến khái niệm, phân loại, ưu nhược điểm của dạy học DVDA, đặc biệt chưa đồng nhất về ngữ, nghĩa tiếng Việt của “phương pháp” “kiểu dạy” hay “chiến lược học tập”. Do đó, các nghiên cứu còn phần nào đồng nhất dạy học DVDA với nghiên cứu tình huống, phương pháp nêu vấn đề..., cá biệt còn nghi ngại khi sử dụng kiểu dạy này trong dạy học đại học. Trong khi đó, Lý luận dạy học hiện đại luôn coi dạy học DVDA là một chiến lược dạy học hiện đại, có một vị thế quan trọng đối với việc giảng dạy đại học đặc biệt là giảng dạy các môn kỹ thuật phức tạp và có tính tích hợp cao (giữa lý thuyết và thực hành).
Trong một số năm trở lại đây, dạy học DVDA đã được đưa vào sử dụng trong giảng dạy các ngành Y, Cơ khí, Tự động hóa, Tin học... đặc biệt là các ngành Điện, Điện tử. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ và phát triển thêm các vấn đề lý luận về chiến lược dạy học hiện đại này trong dạy học đại học.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay có một số nghiên cứu, ứng dụng dạy học DVDA, ở hầu hết các lĩnh vực. Qua các nghiên cứu, thực nghiệm cho thấy ưu việt của dạy học DVDA, tuy nhiên cũng bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt về yếu tố thời gian, CTĐT và cơ sở vật chất, cơ sở lý luận về dạy học DVDA cũng chưa thật đầy đủ. Đặc biệt trong đào tạo công nghệ kỹ thuật cơ điện tử chưa có nghiên cứu nào đề cập đến dạy học DVDA. 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Dự án và dự án học tập
4
- Dự án: Dự án là bản dự thảo một dự định, một chiến lược, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra. (thường tạo ra sản phẩm hữu dụng)
- Dự án học tập: Dự án học tập là một dự án được thiết kế và thực hiện bởi SV dưới sự hỗ trợ của GV để thực hiện một nhiệm vụ hoặc Chủ đề của chương trình đào tạo nhằm đạt tới mục đích đào tạo (đạt chuẩn đầu ra) và cao hơn nữa phát triển sản phẩm hữu dụng trong thực tế. 1.2.2 Dạy học dựa vào dự án
Dạy học DVDA là chiến lược dạy học hiện đại, trong đó SV thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được SV thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học DVDA. 1.2.3 Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử dựa vào dự án
Dạy học CNKT Cơ điện tử DVDA là chiến lược dạy học Cơ điện tử mang tính hiện đại (nhận diện và thực hiện sự liên môn, liên lĩnh vực, tăng cường tích hợp giữa lý thuyết và thực hành), trong đó SV tiến hành học tập thông qua các dự án học tập, qua đó nhằm giúp SV trải nghiệm công việc, trải nghiệm giá trị xã hội trong các quan hệ hợp tác, phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp có tính thực tiễn trong lĩnh vực cơ điện tử, nâng cao tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của SV. 1.2.4 Ngành Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử
Cơ điện tử là sự kết hợp của kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện tử và kỹ thuật máy tính. Đây là ngành rất quan trọng và không thể thiếu trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mục đích của ngành khoa học tổng hợp liên ngành này là nhằm phát triển tối đa tư duy hệ thống trong thiết kế và phát triển sản phẩm để tạo ra những sản phẩm mới có những tính năng vượt trội. Robot chính là một sản phẩm tiêu biểu của ngành CNKT Cơ điện tử. 1.2.5 Năng lực thực hiện và giáo dục theo năng lực thực hiện 1.2.5.1 Năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện (NLTH) là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra. NLTH được coi như là sự tích hợp của kiến thức – kỹ năng – thái độ làm thành khả năng thực hiện một công việc sản xuất và được thể hiện trong thực tiễn sản xuất. Không chỉ là kỹ năng tâm vận động hay là kỹ năng lao động tay chân, nhưng kỹ năng trí tuệ cũng là thành phần kỹ năng tạo nên năng lực thực hiện[9]. Chẳng hạn kỹ năng nhận biết, kỹ năng phán đoán, kỹ năng xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định .v.v. Tùy theo loại năng lực cần hình thành mà thành phần kỹ năng được nhận diện có thể khác nhau
Hình 1.1 Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện
5
1.2.5.2 Giáo dục dựa theo năng lực thực hiện
Giáo dục theo năng lực (Competency- based education - CBE) hướng tới việc đo lường chính xác kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học sau khi kết thúc mỗi chương trình học. Nếu giáo dục truyền thống được coi là giáo dục theo nội dung, kiến thức (content-based education) tập trung vào việc tích lũy kiến thức, nhấn mạnh tới các năng lực nhận thức và việc vận dụng kiến thức tập trung vào việc thực hành kĩ năng chứ không hướng tới việc chứng minh khả năng đạt được. Ngoài ra chương trình giảng dạy theo năng lực cũng cho phép người học bỏ qua những module về năng lực mà SV đã nắm vững thông qua kết quả đánh giá trong quá trình học hoặc kết quả đánh giá ban đầu[16]
Hình 1.2 Xây dựng chƣơng trình giảng dạy theo năng lực
Tóm lại, việc phân tích NLTH và Giáo dục theo NLTH sẽ cung cấp được thông tin đa chiều về khả năng sẵn sàng tiếp nhận kiến thức và tiến hành học tập, nghiên cứu một cách chủ động trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Hơn nữa những năng lực được hình thành trong quá trình dạy học theo NLTH sẽ là đóng góp thêm lý luận cho việc phát triển dạy học DVDA. 1.3 Đặc trƣng của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học SPKT 1.3.1 Bản chất và đặc điểm của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA Ngoài các đặc điểm chung của dạy học DVDA thì dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA còn có những nét đặc trưng sau:
- Định hướng thực tiễn và hành động - Định hướng sản phẩm - Tăng tính chủ động, tự lực, tích cực của SV - Cộng tác làm việc theo nhóm - Tính tích hợp liên môn, liên lĩnh vực và tích hợp giữa lý thuyết và thực hành - Không thích hợp cho các dự án học tập hoàn toàn là lý thuyết - Yêu cầu khung thời gian tương đối dài
6
Bảng 1.1 So sánh tƣơng đối dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA với dạy học CNKT Cơ điện tử theo phƣơng pháp truyền thống
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử theo phƣơng pháp truyền thống Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử Dựa vào dự án
Quan niệm Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
Bản chất
Mục tiêu
Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lí của giảng viên. Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học thường để đối phó với thi cử, sau khi có kết quả học tập, những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến. Học là quá trình kiến tạo; SV tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho SV. Hướng dẫn, tư vấn cho SV cách tìm ra chân lí, tri thức,... Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, tư duy, hợp tác,…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân SV và cho sự phát triển xã hội.
Nội dung Từ sách giáo khoa, giáo trình + giảng viên
Thường dùng các phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều Cố định: Thường giới hạn trong lớp học, giảng viên đối diện với cả lớp. Phƣơng pháp Hình thức tổ chức
Giảng viên ra đề, tổ chức thi, chấm điểm thi và công bố kết quả Cách đánh giá kết quả học tập - Thang điểm thường có sẵn dùng
chung cho cả lớp - Sản phẩm: điểm số Từ nhiều nguồn khác nhau: giáo trình, tài liệu tham khảo, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, thực tế, đặc biệt là các nguồn tài liệu dạng mở online…: gắn với: (vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của SV, tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường ứng dụng, những vấn đề họ quan tâm.) Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; dạy học tương tác, kiến tạo,... Thường cơ động, linh hoạt: Học và nghiên cứu ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên. Giảng viên và sinh viên (có thể có cả đối tượng khác) tham gia vào hoạt động đánh giá - Công cụ đánh giá phải được xây dựng bởi GV&SV cho từng dự án học tập - Sản phẩm: Sản phẩm dự án học tập có ứng dụng trong thực tế
Tóm lại, ngoài những đặc trưng của dạy học DVDA thì dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA còn có những chú ý đặc thù như tính liên môn, liên ngành, liên lĩnh vực...Do vậy, khi tiến hành dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, GV cần nghiên cứu kỹ những đặc trưng riêng để thiết kế hệ thống DAHT, xây dựng tiến trình dạy học một các hợp lý nhằm khai thác những thế mạnh và khắc phục tối đa những hạn chế của dạy học DVDA. Qua đây, chúng ta có thể phân biệt dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA với những PPDH khác, và đây cũng là những đặc điểm nhận diện để xem xét lựa chọn những nội dung phù hợp cho dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. 1.3.2 Phân loại dự án học tập trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Căn cứ vào đặc điểm CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử thì DAHT được phân loại theo chuyên môn. Cụ thể ở đây là dự án thuộc loại liên môn (ví dụ tổ hợp môn: KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN), liên lĩnh vực (Cơ khí, điện tử, tự động hóa,...). Về thời gian là dự án trung hạn (được thực hiện từ 4-3 tháng đến 1 học
7
kỳ cá biệt có những dự án lên đến gần 1 năm học), do dự án liên môn nên cần có thời gian đủ lớn để tích hợp các liên môn, nhưng cũng không nên kéo dài (lớn hơn 1 năm học) vì sẽ gây ra nhiều trở ngại cho việc bố trí các môn học khác theo lịch trình chung của toàn khóa. 1.3.3 Vai trò của giảng viên và sinh viên trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
GV (có một GV chính và các GV phụ) trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA luôn giữ vai trò tư vấn, định hướng, hướng dẫn, đồng hành...quản lý, giám sát và đánh giá. Còn SV sẽ chủ động tích cực trong mọi hoạt động của toàn bộ tiến trình học tập. Ngoài ra việc tự học, tự nghiên cứu và làm việc ngoài giờ lên lớp (học tại nhà) luôn chiếm lượng thời gian lớn, buộc SV phải chủ động hoàn toàn trong mọi nhiệm vụ học tập để đạt mục tiêu học tập. 1.3.4 Đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Việc đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA cũng có các đặc điểm, phương pháp, công cụ đánh giá như trong dạy học DVDA thông thường. Ngoài ra, cần chú ý thêm về đặc trưng liên môn, liên lĩnh vực của DAHT Cơ điện tử, nên GV (Nhóm GV) phải cùng SV tiến hành xây dựng bộ công cụ đánh giá gồm các tiêu chí cụ thể để tiến hành đánh giá. Sau khi có kết quả chung của DAHT, sẽ tiến hành quy đổi sang điểm số cho SV các nhóm và trả kết quả về cho GV phụ trách học phần trong tổ hợp liên môn. 1.4 Đặc trƣng của SV và chuẩn đầu ra của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học chính quy ở trƣờng đại học SPKT. 1.4.1 Đặc điểm hoạt động nhận thức của sinh viên đại học ngành CNKT Cơ điện tử
Việc phân tích đặc điểm hoạt động nhận thức của SV ngành CNKT Cơ điện tử luôn là vấn đề quan trọng trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, nhằm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Điều này hoàn toàn phù hợp với dạy học DVDA. 1.4.2 Năng lực của sinh viên Sư phạm kỹ thuật ngành CNKT Cơ điện tử
Qua phân tích các mô hình nhận thức, năng lực và chuẩn năng lực của tổ chức ABET, tác giả cho rằng, nếu GV&SV thực hiện việc dạy và học một cách hợp lý theo tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA thì sẽ góp phần hình thành được các năng lực theo chuẩn quốc tế (chuẩn do các tổ chức quốc tế đề xuất), qua đó giúp SV đạt được một số điểm chung như: có khả năng thiết kế, chế tạo, vận hành, cải tiến và bảo trì các hệ thống thiết bị cơ điện tử trong các qui trình sản xuất và chế tạo của các nhà máy và xí nghiệp; có khả năng thích nghi và áp dụng các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới nhằm phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nâng cao năng lực tự học và năng lực giao tiếp. 1.4.3 Chuẩn đầu ra CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học
Chuẩn đầu ra CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử của các trường đại học SPKT đều có những điểm chung thể hiện trên các bình diện sau: Về kiến thức; Về kỹ năng; Về thái độ; Về năng lực tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp; Vị trí làm việc, khả năng học tập nâng cao trình độ sau tốt nghiệp; Minh chứng đạt chuẩn đầu ra.
Sau khi phân tích chuẩn đầu ra ngành CNKT Cơ điện tử của một số trường đại học SPKT, tác giả thấy rằng: Các chuẩn này đặt ra yêu cầu tương đối rộng về kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc biệt là năng lực thật của SV. Việc tiếp tục phát triển nền tảng các năng lực này sau khi tốt nghiệp cũng được đề cập đến. Điều này rất phù hợp với dạy học DVDA, vì qua dạy học DVDA SV sẽ đạt được chuẩn một cách trọn vẹn thông qua việc thực hiện các DAHT đồng thời tiệm cận hơn với yêu cầu của nơi sử dụng lao động. 1.5 Cơ sở triết học và tâm lý học của DH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học SPKT 1.5.1 Cơ sở triết học
Cơ sở triết học của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa tư duy và hành động, giữa nhận thức cảm tính và lý tính. Trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA thực tiễn không chỉ là cơ sở, động lực của nhận thức mà đồng thời là mục đích và tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Việc dạy học cần gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội cũng như hoạt động thực tế của SV.
8
Những tri thức lĩnh hội được trong dạy học cũng cần được vận dụng nhằm kiểm nghiệm trong thực tiễn. Việc dạy học cần gắn với kinh nghiệm của SV. Triết học duy vật biện chứng nhấn mạnh sự thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa tư duy và hành động, giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Đó cũng chính là những cơ sở triết học nhận thức cho dạy học DVDA. 1.5.2 Cơ sở tâm lý học
Một trong những cơ sở quan trọng của việc tổ chức quá trình dạy học cũng như việc phát triển các PPDH là các lý thuyết học tập của tâm lý học dạy học. Trong quá trình phát triển, có nhiều lý thuyết khác nhau giải thích cơ chế của việc học tập như thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo. Mỗi lý thuyết học tập đều có những ưu điểm riêng, không có lý thuyết nào có thể phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Trong đó lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết học tập ngày nay đang được sự quan tâm trên phạm vi quốc tế trong lĩnh vực giáo dục. Từ lý thuyết kiến tạo có thể rút ra những cơ sở lý thuyết quan trọng cho dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA phù hợp với những quan điểm của thuyết kiến tạo. Theo đó, SV làm việc trên cơ sở hoạt động nhóm, cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn, trong quá trình đó, họ được tạo điều kiện chủ động kiến tạo tri thức thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân và nhiệm vụ chung của nhóm, được tạo điều kiện tham gia cùng quyết định và tự quyết mục tiêu, nội dung và phương pháp, kế hoạch học tập và làm việc. 1.6 Quy trình thiết kế hệ thống các DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học Sƣ phạm Kỹ thuật
Việc thiết kế được hệ thống các DAHT trong dạy học DVDA nói chung và dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA nói riêng luôn là yêu cầu có tính bắt buộc và góp phần quyết định sự thành công của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Trong luận án này tác giả đề xuất quy trình thiết kế DAHT gồm 6 giai đoạn như sau: (xem sơ đồ1.1)
Hình thành lại ý tƣởng dự án
Hình thành ý tƣởng dự án học tập Đặt vấn đề đưa ra đề tài/ý tưởng, xây dựng mục đích yêu cầu
Phân tích ý tƣởng dự án, Thiết kế mục tiêu dự án học tập
Không khả thi
Thiết kế các hoạt động cụ thể cho dự án học tập
Không khả thi
Thiết kế các phƣơng tiện-học liệu thực hiện dự án học tập
Không khả thi
Soạn thảo và hoàn thiện bản thiết kế dự án học tập
Ban hành danh mục dự án học tập
Sơ đồ1.1 Quy trình thiết kế DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
9
Qua phân tích quy trình thiết kế DAHT ở trên, tác giả thấy rằng: quy trình này áp dụng chung cho việc thiết kế các DAHT trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử. Tuy nhiên, trong thực tế các GV căn cứ vào mục tiêu, nội dung chương trình, yêu cầu cụ thể của từng học phần mà thiết kế DAHT phù hợp.
DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
Hình 1.3 Mô hình tìm ý tƣởng hình thành DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA 1.7 Tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học Sƣ phạm Kỹ thuật
Dựa vào quy trình thiết kế DAHT, cấu trúc dạy học DVDA và căn cứ đặc thù của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học, tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA sẽ được thiết kế theo một trình tự nhất định, đảm bảo tính hệ thống, tính kế thừa và phát triển...
Hình 1.4 Tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
10
Tác giả cho rằng trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, việc nghiên cứu đề xuất tiến trình tổ
chức dạy học theo các giai đoạn như đã phân tích ở trên là cần thiết. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
1.8 Thực trạng tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở các trƣờng đại học SPKT 1.8.1 Khái quát về khảo sát - Nội dung khảo sát - Đối tượng và phạm vi khảo sát - Phương pháp khảo sát
1.8.2 Kết quả khảo sát 1.8.2.1 Khảo sát thực trạng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở các cơ sở đào tạo SPKT
Hình 1.5 Mô tả giá trị trung bình của mức độ sử dụng các nhóm PPDH của GV
11
Khảo sát mức độ ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhóm PPDH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA (Hình 1.7). Thống kê cho thấy, hầu hết các GV đều cho rằng trong dạy học DVDA, “đối tượng SV; năng lực và kinh nghiệm của GV; sự khuyến khích từ phía lãnh đạo nhà trường...” là yếu tố quan trọng nhất mà GV quan tâm khi lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học. Thực tế cho thấy nơi nào lãnh đạo nhà trường quan tâm đến việc đổi mới PPDH thì nơi đó luôn có sự chuyển biến tích cực từ phía GV, trong môi trường đó GV bắt buộc phải tự tìm tòi, học hỏi để thay đổi cách dạy để đạt mục tiêu dạy học và đáp ứng những yêu cầu đổi mới của nhà trường.
Hình 1.6 Mô tả giá trị trung bình của mức ảnh hƣởng đến lựa chọn PPDH
Khảo sát thực trạng nhận thức của GV về mức độ phù hợp của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Kết quả thu được ở Bảng P1.13 (phụ lục 1) cho thấy: hầu hết các GV được hỏi đều cho rằng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là phù hợp trên các phương diện như: Nội dung CTĐT, hình thức tổ chức dạy học; đặc biệt là cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học...hiện nay các trường đại học SPKT đã được đầu tư trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ (được hưởng lợi từ các dự án giáo dục, sự đầu tư thường xuyên của nhà nước...). Thế nhưng việc khai thác có hiệu quả các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy và học chưa được GV và cán bộ quản lý quan tâm đúng mức (cá biệt có những nơi mua sắm thiết bị hiện đại bậc nhất khu vực nhưng chưa bao giờ cho SV thực tập vận hành...).
Biểu đồ 1.1 Mô tả giá trị trung bình mức độ phù hợp của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
12
Một vài số liệu phản ảnh về nguyên nhân có thể gây khó khăn khi dạy học ngành CNKT Cơ điện tử
DVDA theo nhận thức GV được thống kê ở các bảng trong phụ lục. 1.8.2.2 Khảo sát thực trạng về nhận thức của SV về dạy học DVDA và các yếu tố liên quan
Hình 1.7 Mô tả giá trị trung bình mức độ thƣờng xuyên sử dụng các nhóm PPDH của GV trên lớp
Khảo sát nhận thức của SV về các hình thức học tập qua dự án, phân tích số liệu thu được qua khảo sát ( Bảng P2.6 - Phụ lục 2 ). Số đông SV cho rằng gần nhất với hình thức học tập qua dự án là làm đề tài nghiên cứu khoa học (4.14); tiếp theo là lập dự án tổ chức các buổi học tập ngoại khóa (3.36); Làm bài tập lớn/chuyên đề trên lớp (3.36),...và thấp nhất là thực tập tại các công ty, xí nghiệp (2.04); Điều này cho thấy thực trạng SV chưa biết nhiều về dự án học tập.
13
Hình 1.8 Mô tả giá trị trung bình mức độ gần dạy học DVDA với các hình thức dạy học khác Tóm lại, khảo sát thực trạng vận dụng các phương thức đào tạo, phương pháp giảng dạy trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử ở các trường đại học SPKT và phân tích số liệu thu được tác giả nhận xét như sau:
- Hầu như ít có GV tổ chức dạy học DVDA trong đào tạo đại học ngành CNKT Cơ điện tử. - Các GV cho rằng yếu tố quan trọng nhất cần quan tâm khi tổ chức dạy học DVDA, là phải đảm bảo các điều kiện dạy học.
- Cả GV&SV đều ngại khó khi xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học DVDA. - Nhà trường cần có những chủ trương và hành động cụ thể nhằm hỗ trợ, khuyến khích việc thay đổi phương pháp, hình thức dạy, để GV mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học
Hình 1.9 Mô tả giá trị trung bình mức độ nguyên nhân khó khăn ...
14
1.8.3 Nhận xét chung về thực trạng
Đổi mới và cập nhật thông tin về phương thức, phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học...luôn là những yêu cầu bắt buộc đối với GV, đặc biệt là trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử (lĩnh vực mới có tính ứng dụng cao) đòi hỏi GV không chỉ có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mìn
quen với CNTT và những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng như việc am hiểu tâm lý, đặc điểm nhận thức của SV... Thông qua thực tế khảo sát đã cho thấy có những điểm thuận lợi nhất định và một vài rào cản khi tiến hành dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. 1.9 Ƣu điểm và hạn chế của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA 1.9.1 Ưu điểm
- Đối với GV: Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp trong quá trình dạy học; tạo cơ hội xây dựng các mối quan hệ với SV; đưa ra các mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng SV đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong dạy học.
- Đối với SV: Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập; lượng kiến thức, kỹ năng thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học khác, SV có trách nhiệm hơn so với mô hình dạy học truyền thống; có cơ hội phát triển những kỹ năng như: Giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp…
- Đối với dạy học: Góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, gắn liền quá trình học tập với nghề nghiệp của SV, có thể cho phép SV thực hiện nhiệm vụ theo những hình thức khác nhau theo phong cách của SV. 1.9.2 Một vài hạn chế - Về nội dung chương trình: Không phải nội dung nào trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử cũng có thể tổ chức dạy học DVDA được hiệu quả, nhất là các môn lý thuyết thuần túy... - Về kinh phí phát sinh khi thực hiện DAHT: thường do SV tự lo kinh phí với một ít đóng góp huy động từ GV.
- Về GV: cần nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan đến dạy học DVDA... - Về SV: cần nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành các DAHT... Kết luận chƣơng 1
Từ nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các quan điểm khác nhau của nhiều tác giả trong và ngoài nước về cơ sở lý luận của dạy học DVDA, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA và tiến hành khảo sát thực trạng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử tại một số cơ sở đào tạo SPKT. Trong chương 1 của luận án, tác giả đã đề cập tới các vấn đề sau:
Dạy học DVDA có lịch sử phát triển trên thế giới từ thế kỷ XVI. Hiện nay, dạy học DVDA đã được nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong dạy học ở nhiều cấp độ khác nhau, và đã được coi như là một chiến lược dạy học phức hợp. Ở nước ta, dạy học DVDA cũng đã thu hút được một số nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong giáo dục đào tạo ở khắp các cấp độ, từ cấp Tiểu học cho đến Đại học. Tuy nhiên, trong đào tạo đại học nói chung, đào tạo đại học ngành CNKT Cơ điện tử nói riêng chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt về lĩnh vực này và cũng chưa được đưa vào áp dụng trong các trường đại học sư phạm kỹ thuật.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT là chiến lược dạy học hiện đại trong đó SV tiến hành học tập thông qua các DAHT, GV sẽ giữ vai trò tư vấn hướng dẫn. Việc nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề về bản chất dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, cùng với vận dụng cơ sở lý luận (cơ sở triết học, cơ sở tâm lý học...) đã hình thành khung lý thuyết về dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA với những quan điểm khoa học như: quy trình thiết kế DAHT, quy trình đánh giá và tổ chức dạy học Cơ điện tử DVDA theo tiến trình: Phân tích - Thiết kế - Phát triển- Thực hiện - Đánh giá.
Thông qua bức tranh toàn cảnh về thực trạng dạy học trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học, đã cho thấy cần xây dựng nguyên tắc và thiết kế tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA phù hợp với đặc điểm của SV, thể hiện ưu điểm vượt trội về khả năng phát huy tính tích cực học tập của SV mà chiến lược dạy học này mang lại.
Việc hệ thống hóa quy trình thiết kế các DAHT giúp GV, SV và các nhà nghiên cứu...có được cái nhìn toàn diện hơn về chiến lược dạy học này. Qua đó GV&SV tự thiết kế các DAHT và tổ chức các biện pháp, kỹ thuật dạy học hợp lý nhằm khai thác những thế mạnh của dạy học DVDA, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử.
15
CHƢƠNG 2 . ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC DẠY HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ DỰA VÀO DỰ ÁN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT
2.1 Định hƣớng và nguyên tắc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng ĐH SPKT 2.1.1 Một số định hướng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT
Định hướng vào đầu ra và sản phẩm của DAHT; Định hướng hành động thực tiễn. 2.1.2 Nguyên tắc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính phát triển; Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, tham gia và hợp tác của người học; Nguyên tắc đảm bảo tính liên môn, liên lĩnh vực và tích hợp.
2.2 Xây dựng bộ công cụ đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trƣờng đại học SPKT Căn cứ vào đặc thù của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở các trường đại học SPKT. Tác giả đề xuất một số biểu mẫu đánh giá như sau:
- Bảng kiểm quá trình hoạt động học hợp tác dành cho giảng viên; - Phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án; - Phiếu đánh giá sản phẩm của dự án học tập; - Phiếu đánh giá tổng hợp kết quả dự án.
2.3 Tổ chức DH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo trình độ ĐH ngành CNKT Cơ điện tử. 2.3.1 Phân tích các yếu tố liên quan đến dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử.. 2.3.1.1 Phân tích khung CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử hệ đại học chính quy (Bảng 2.5, Hình 2.1) Bảng 2.5 Mô tả cấu trúc kiến thức của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử
KHỐI KIẾN THỨC SỐ TÍN CHỈ
41 Kiến thức giáo dục đại cƣơng
19 Kiến thức chung (Lý luận chính trị, Ngoại ngữ, v.v... )
Kiến thức Toán học, KHTN, KHXH-NV Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
- Kiến thức cơ sở ngành - Kiến thức chuyên ngành - Thực tập nghề nghiệp - Đồ án/khóa luận tốt nghiệp Tổng khối lƣợng 22 89 28 (26+2*) 35 (32+3*) 20 5 130
Trong luận án này, dạy học DVDA được tiến hành xây dựng ở khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Sau khi phân tích CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử của Trường Đại học SPKT Hưng Yên; Trường Đại học SPKT Nam Định; Trường Đại học SPKT Vinh; Trường Đại học SPKT TP.HCM; Trường Đại học SPKT Vĩnh Long, tác giả nhận thấy khung CTĐT được cấu trúc tương đối hợp lý; bố cục giữa các khối kiến thức là khá đồng đều. Phần kiến thức đại cương 41 tín chỉ (chiếm 31.5%). Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp tương đối lớn 89 tín chỉ (chiếm 68%). Vì vậy việc tích hợp các học phần của các khối kiến thức cơ sở ngành và khối chuyên ngành, thực tập nghề nghiệp... sẽ tạo ra những khoảng thời gian đủ lớn để thực hiện được các DAHT. Việc tích hợp, liên kiến thức giữa các khối trong giáo dục chuyên nghiệp sẽ khắc phục được những hạn chế của các dạy truyền thống.
16
ì
.
H n h 2 1 K h u n g C T Đ T n g à n h C N K T C ơ đ
i ệ n t ử
17
2.3.1.2 Phân tích mục tiêu đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử
Theo thiết kế mục tiêu đào tạo trình độ đại học ngành CNKT Cơ điện tử, để SV có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo. Có ba cấp độ mục tiêu chính như sau: Mục tiêu tổng quát của CTĐT Cơ điện tử trình độ đại học là kết quả dự kiến cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo (130 tín chỉ). Trên ba phương diện chính như: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Mục tiêu của từng học phần cụ thể là kết quả dự kiến cần đạt được sau khi hoàn thành học phần. Mục tiêu bài giảng là kết quả mà GV mong muốn người học đạt được sau bài giảng. Như vậy, trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA thì mục tiêu đề ra là của SV chứ không phải của GV. Mục tiêu dạy học là cái đích SV phải đạt được sau khi học; đó chính là “đích” cuối cùng mà GV&SV đều phải hướng tới.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích mục tiêu của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử chúng ta thấy được sự giao thoa liên mục tiêu (mục tiêu đạt những kiến thức, kỹ năng lĩnh vực điện tử, tự động hóa, lập trình, cơ khí,...). Để đạt được những mục tiêu này thì cần phải có nhiều điều kiện về thời gian đào tạo, kinh phí...trong thực tế điều này khó có thể thực hiện được với cách dạy truyền thống (nên thường rơi vào trạng thái “cưỡi ngựa xem hoa” dạy “qua ban”, “qua khoa”,..). Từ những ưu thế của dạy học DVDA nếu GV thiết kế các DAHT phù hợp và xây dựng tiến hành dạy học một khoa học sẽ từng bước khắc phục được những hạn chế trên để đạt được mục tiêu đào tạo. 2.3.1.3 Phân tích sự phù hợp của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử với dạy học DVDA
Do cấu trúc đặc biệt của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử (như trên đã phân tích) sự liên môn, liên ngành, liên kiến thức...rất phù hợp với dạy học DVDA. Trong dạy học DVDA có nhiều điểm tương đồng với việc thực hiện CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử. Nếu chúng ta thiết kế tốt hệ thống các DAHT và tổ chức triển khai một cách hợp lý sẽ tăng cường chất lượng đào tạo, qua đó, giúp SV tự tin ứng dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả. Điều này chứng tỏ tính hiệu quả và khả thi nếu tổ chức dạy học DVDA theo tiến trình mà tác giả đã đề xuất (xem chương 1) 2.3.1.4 Phân tích tổ hợp các học phần trong CTĐT Cơ điện tử có thể tổ chức dạy học DVDA
Để tiến hành tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, GV sẽ tiến hành phân tích nội dung, mục tiêu của từng học phần cụ thể (trong tổ hợp học phần hình thành DAHT) từ đó đề xuất các DAHT, xây dựng tiến trình dạy học…các biện pháp dạy học dự án cụ thể (lấy CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử của Trường Đại học SPKT Hưng Yên làm ví dụ)
Việc phân tích cụ thể chương trình chi tiết các học phần (có thể dùng để thiết kế DAHT) là cần thiết. Qua đó, GV&SV sẽ hình dung được những khối kiến thức cần thiết để thực hiện DAHT, các hình thức học tập, sự phân bố thời gian học… 2.3.2 Thiết kế dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA Căn cứ vào quy trình thiết kế DAHT trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử (ở chương 1), tác giả đề
xuất trình tự các bước thiết kế DAHT cho tổ hợp học phần (KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN) như sau: 2.3.2.1 Thiết kế mục tiêu dạy học DVDA cho các tổ hợp liên học phần trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử (ví dụ tổ hợp KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN.)
Tổng hợp liên mục tiêu của tổ hợp học phần KTĐT; CSTKM; VĐK; RCN nhằm thực hiện được mục tiêu chung của dạy học. Trên cơ sở liên lĩnh vực đó, tác giả đề xuất việc thiết kế các DAHT thể hiện được đầy đủ nội dung của các môn trong tổng hợp nhưng vẫn đạt được sự thống nhất trong tổ hợp. Ví dụ thiết kế chế tạo một Robot hỗ trợ phục hồi chức năng chân cho bệnh nhân. Robot gieo hạt giống... 2.3.2.2 Thiết kế các DAHT cho tổ hợp học phần trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử (ví dụ tổ hợp KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN)
Các DAHT trong CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học được khuyến cáo nên thiết kế theo dự án liên môn (Kỹ thuật điện tử; Cơ sở thiết kế máy; Lập trình PLC...), liên lĩnh vực (Cơ khí, điện tử, tin học,...) và trong mỗi môn học các cấu phần kiến thức luôn phải được tích hợp (lý thuyết và thực hành) ở mức cao.
Việc phân tích CTĐT Cơ điện tử để phát hiện ra những tổ hợp các môn học có thể xây dựng thành các DAHT hữu dụng là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng, vì khi thiết kế được các DAHT tốt sẽ là cơ sở để tiến hành dạy học DVDA đạt kết quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 2.3.2.3 Thiết kế phương tiện và học liệu dạy và học trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Tùy theo những đặc thù của từng DAHT mà GV&SV lựa chọn những nhóm phương tiện học liệu thích hợp để phục vụ cho việc hoàn thành DAHT một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến tính đa dạng và tiện dụng của phương tiện, trước hết là đa năng. Không nên lạm dụng một số ít chủng loại hay kiểu
18
phương tiện, kể cả những phương tiện hiện đại (phần mềm giáo dục, tài liệu điện tử, thiết bị trình chiếu hiện đại...). Lựa chọn ưu tiên những phương tiện và học liệu phổ biến (sẵn có của nhà trường), thông thường, giản dị và có thể tự tạo tương đối nhanh chóng, chủ động (mô hình có sẵn, tài liệu, trích xuất băng hình, câu hỏi và phiếu học tập...) 2.3.2.4 Thiết kế kế hoạch thực hiện DAHT trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, các kế hoạch được lập riêng cho từng tổ hợp học phần, ví dụ như với tổ hợp học phần (KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN) ở Trường Đại học SPKT Hưng Yên trong thời gian kéo dài 30 tuần (195 giờ Seminar lý thuyết; 52 giờ thảo luận; 75 giờ thực tập, thí nghiệm; 472.5 giờ tự học, tự nghiên cứu) 2.3.2.5 Thiết kế kịch bản sư phạm cho DH ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ( ví dụ tổ hợp KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN)
- Thiết kế các biện pháp kỹ thuật để dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA - Thiết kế một số hoạt động chính trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
2.3.3 Triển khai dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA cho từng tổ hợp học phần đã đề xuất được các DAHT. (ví cho tổ hợp KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN)
Sau khi đã xác đinh được mục tiêu học tập của từng môn học, cũng như mục tiêu chung của tổ hợp liên môn, cùng với DAHT đã được thiết kế, kết hợp các phương tiện, học liệu, công cụ đánh giá...giai đoạn tiếp theo GV&SV tiến hành thực hiện DAHT tiến độ các bước như: Xác định tên và mục tiêu của dự án; Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án; Thực hiện dự án; Báo cáo kết quả dự án. 2.3.4 Đánh giá trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Đánh giá quá trình thực hiện & đánh giá kết thúc dự án: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là việc làm cần thiết và có nghĩa quan trọng trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử. Điều quan trọng là xây dựng công cụ đánh giá, quy đổi kết quả đánh giá...tổ chức đánh giá phù hợp với đặc điểm riêng của từng DAHT, để đạt được mục tiêu dạy học đồng thời đáp ứng được nhu cầu thực tế của mục tiêu dự án học tập. (tính ứng dụng của dự án học tập). 2.3.5 Phát triển dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA
Việc phát triển các hướng đi tiếp theo cũng như phát triển chính nội tại của GV&SV luôn là kỳ vọng của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Giảng viên nên có những định hướng mở để khai phóng những ý tưởng mới của SV về khoa học công nghệ, về thị trường, về ứng dụng... để góp phần hoàn thiện lý luận và ứng dụng của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở phân tích đặc điểm của SV, Khung CTĐT đại học ngành CNKT Cơ điện tử, phân tích chi tiết các học phần KTĐT; CSTKM; VĐK; RCN... từ đó xác định dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là khả thi. Tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA cho tổ hợp học phần (KTĐT; CSTKM; VĐK, RCN) là phù hợp, theo các định hướng, nguyên tắc tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA được xây dựng, việc cụ thể hóa tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA cho tổ hợp học phần (KTĐT; CSTKM; VĐK, RCN) với các hoạt động của GV&SV trên lớp và tự học theo từng giai đoạn sẽ giúp cho GV dễ dàng vận dụng tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA đã thiết kế một cách hợp lý.
Các DAHT được gắn với những lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ nhằm giải quyết các yêu cầu của thực tế đời sống xã hội, ngoài vấn đề thực hiện mục tiêu dạy học còn làm tăng thêm sự vận động tư duy của SV; giúp họ chủ động tiệm cận với thế giới việc làm qua những trải nghiệm thực tế khi thực hiện dự án hữu dụng.
Trong quá trình thực hiện DAHT, SV kiến tạo tri thức qua việc tự nghiên cứu lý thuyết, truy tìm tài liệu liên quan đến dự án hoặc được cung cấp bởi GV. Việc truy tìm thông tin qua các nguồn mở như Internet, thư viện online, các diễn đàn khoa học công nghệ...bằng hình thức chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu, học tập trên diện rộng (các mạng xã hội) sẽ giúp SV nhanh chóng đạt được mục tiêu học tập. Đặc biệt, đối với ngành CNKT Cơ điện tử, việc tự học, tự nghiên cứu là hết sức cần thiết, GV nên chú ý tăng cường cho SV trong các yêu cầu của DAHT nhằm giúp SV có thói quen độc lập tư duy sáng tạo, luôn tiếp cận với công nghệ mới để sáng tạo ra sản phẩm hữu ích.
Kết quả nghiên cứu của chương 3 sẽ cụ thể hóa những ưu điểm của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA qua các DAHT của tổ hợp học phần (KTĐT; CSTKM; VĐK; RCN), góp phần nâng cao chất lượng học tập theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng học hợp tác cho sinh viên.
19
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1 Mục đích thực nghiệm 3.2 Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm 3.3 Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 3.4 Xây dựng phƣơng pháp, kỹ thuật phân tích thực nghiệm 3.5 Triển khai thực nghiệm 3.6 Kết quả phân tích thực nghiệm 3.6.1 Phân tích điều kiện đầu vào của lớp ĐC&TN Biểu đồ 3.1 Mô tả điểm đánh giá nhóm TN&ĐC đầu vào (trƣớc TN)
Điểm trung bình của nhóm ĐC là 7.1836 điểm (độ lệch chuẩn = 0.88) và điểm trung bình của nhóm TN là 7.1833 điểm (độ lệch chuẩn = 0.935). Điểm trung bình của nhóm TN và ĐC tương đương nhau với sự chênh lệch không đáng kể, hai giá trị độ lệch chuẩn cho thấy điểm của SV khá đồng đều nhau và không cách xa nhiều với điểm trung bình, đặc biệt là độ phân tán của nhóm ĐC ít hơn so với độ phân tán về điểm của nhóm TN. Điều này, cho thấy SV nhóm ĐC đồng đều hơn một chút so với SV nhóm TN, tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể. Theo sơ đồ tần suất cũng như đường lũy tích điểm của hai nhóm không có sự chênh lệch nhiều. So sánh KQHT của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm 3.6.2 Phân tích kết quả thực nghiệm định lượng
Sau khi có kết quả cuối cùng của từng DAHT. GV sẽ quy đổi điểm số cho từng học phần riêng, để tiến hành trả kết quả của học tập của SV về cho từng GV phụ trách học phần. (cụ thể ở đây là tổ hợp KTĐT; CSTKM; VĐK; RCN), chúng ta tiến hành phân tích kết quả thực nghiệm định lượng của từng học phần như sau: 3.6.2.1 Phân tích kết quả thực nghiệm học phần KTĐT Biểu đồ 3.2 Mô tả đƣờng tích lũy điểm của nhóm TN&ĐC của học phần KTĐT
3.6.2.2 Phân tích kết quả thực nghiệm học phần CSTKM
Biểu đồ 3.4 Mô tả đƣờng tích lũy điểm của nhóm TN&ĐC học phần CSTKM
20
3.6.2.3 Phân tích kết quả thực nghiệm học phần VĐK
Biểu đồ 3.6 Mô tả đƣờng tích lũy điểm của nhóm TN&ĐC học phần VĐK
21
3.6.2.4 Phân tích kết quả thực nghiệm học phần RCN
Biểu đồ 3.8 Mô tả đƣờng tích lũy điểm của nhóm TN&ĐC của học phần RCN
3.6.3 Phân tích kết quả thực nghiệm định tính
Đối với SV: Về mức độ tăng cường các hoạt động trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA đều được chú trọng, đa số SV cho rằng việc hoàn thiện hồ sơ học tập, tổ chức học tập nhóm, thực hiện dự án ... là các hoạt động tạo được hứng thú và chủ động
Đối với GV: Thăm dò hiệu quả dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA qua tổ hợp học phần (KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN), từ phân tích số liệu cũng như kết hợp với ý kiến phản hồi của GV, cán bộ quản lý cho thấy. Có sự khó khăn nhất định khi triển khai dạy học DVDA, nhưng nếu Nhà trường có các giải pháp đồng bộ về đổi mới hình thức dạy và học thì họ mạnh dạn thay đổi để thích ứng với yêu cầu mới. GV và Cán bộ quản lý đều khẳng định rằng dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA là khả thi và góp phần năng cao hiệu quả dạy học.
Kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với SV lớp đối chứng, điều này khẳng định tính ưu việt của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, trong việc phát huy tính học tập hợp tác của SV. (đặc biệt là những SV có học lực yếu hoặc trung bình) Kết luận chƣơng 3
Sau khi xác định được mục đích, đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm, Tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm tại khoa Cơ khí, Trường Đại học SPKT Hưng Yên, với các kết quả thu được có thể rút ra kết luận sau:
Tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo SV trình độ đại học ngành CNKT Cơ điện tử đã phát huy được điểm mạnh của dạy học DVDA và phù hợp với đặc điểm của CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử.
Những nội dung lựa chọn tổ chức dạy học DVDA đã xây dựng trong luận án là khả thi, hiệu quả và có thể áp dụng được trong thực tiễn giảng dạy, để tổ chức dạy học tổ hợp học phần liên môn, liên lĩnh vực...theo định hướng vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA góp phần khắc phục được những nhược điểm của những mô hình dạy học truyền thống. Trong quá trình thực hiện DAHT, SV có khả năng làm việc tự lực, năng động và sáng tạo. Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA giúp họ nâng cao hứng thú, tính tự lực và phát triển khả năng cộng tác trong làm việc, đồng thời tăng cường tính tự chịu trách nhiệm thông qua những nhiệm vụ học tập và có khả năng giải quyết các nhiệm vụ học tập trong nhóm.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA giúp SV làm quen với việc giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi liên môn, cũng như một số vấn đề phức hợp trong mối quan hệ với các lĩnh vực liên quan. Sinh viên
22
giải quyết các nhiệm vụ học tập với tính độc lập cao, có tính sáng tạo, nhờ vậy khuyến khích phát triển năng khiếu và hứng thú riêng của người học.
Điều đặc biệt là SV được tham gia xây dựng công cụ đánh giá kết quả học cũng như tham gia
vào quá trình đánh giá; giúp họ tự tin và tự chịu trách nhiệm về các nhận định của mình.
Quá trình thực nghiệm sư phạm và các kết quả thu được về mặt định tính, định lượng cho thấy đã đạt được mục đích thực nghiệm, tính khả thi và hiệu quả của việc tổ chức dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA cho SV được khẳng định, kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm là tốt hơn lớp đối chứng.
Dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA giúp nâng cao hứng thú, tính tự lực và tinh thần cộng tác làm việc. SV trong lớp thực nghiệm có khả năng giải quyết các nhiệm vụ mang tính phức hợp với tính độc lập cao, có tính sáng tạo, mà nếu áp dụng riêng lẻ các phương pháp, hình thức dạy học truyền thống sẽ khó đạt được hiệu quả. Các DAHT thường xuất phát từ thực tiễn đời sống nên SV được trải nghiệm các hoạt động sát thực với nghề nghiệp trong trong tương lai.
Tóm lại, kết quả đạt được trong thực nghiệm là minh chứng rất quan trọng về tính khả thi của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo SV trình độ đại học ngành CNKT Cơ điện tử ở các trường đại học SPKT.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận
Trong một khoảng thời gian ngắn, tác giả hướng tới việc thiết kế các DAHT và xây dựng các biện pháp dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA ở trường đại học SPKT nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của SV trong học tập, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Tác giả đã nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước cũng như phân tích, kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, qua điều tra thu nhập số liệu về tình hình dạy học Cơ điện tử ở một số trường đại học SPKT, đồng thời, nghiên cứu thực nghiệm sư phạm tại Trường Đại học SPKT Hưng Yên. Mặc dù, còn có những hạn chế nhưng tác giả đã hoàn thành được các mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra, dưới đây là một số kết luận chủ yếu của luận án:
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành CNKT Cơ điện tử là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với đào tạo trình độ đại học ở các trường đại học SPKT trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra rất mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ. Do đó, các cơ sở đào tạo đại học SPKT phải có những chiến lược cụ thể về đổi mới phương thức, phương pháp đào tạo. Theo đó GV cần ý thức tầm quan trọng của dạy học DVDA trong đào tạo ngành CNKT Cơ điện tử với mục tiêu đào tạo và rèn luyện cho SV hệ thống các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Qua khảo sát thực trạng cho thấy, các trường đại học SPKT đã nhận thức được tầm quan trọng của việc phải đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm giúp SV vận dụng được kiến thức lý thuyết đã học ở nhà trường vào giải quyết những yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học DVDA vẫn chưa được chú trọng phát triển ở các trường đại học SPKT, nên việc nghiên cứu để phát triển và hoàn thiện cơ sở lý luận về dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo SV trình độ đại học ngành CNKT Cơ điện tử là thiết thực, cần được quan tâm một cách thỏa đáng.
Tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA được tiếp cận gần với tinh thần giáo dục hiện đại của CDIO. Mỗi tiến trình xảy ra 5 giai đoạn (chú ý về môi trường học tập có thể hỗ trợ cho việc tự học, tự đánh giá của SV). Kết quả thực nghiệm sư phạm các DAHT của tổ hợp học phần (KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN) đã chứng tỏ dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học là khả thi và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đào tạo, đạt chuẩn đầu ra.
Về lý luận, tác giả đã xác định được cơ sở khoa học về đặc trưng của dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và xây dựng được khung lý thuyết về dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo SV ngành CNKT Cơ điện tử ở các trường đại học SPKT; xác định được năng lực của SV trình độ đại học ngành CNKT Cơ điện tử theo tiêu chuẩn của ABET; đặc điểm hoạt động nhận thức của SV đại học ngành CNKT Cơ điện tử. Tác giả đã phân tích và đề xuất lựa chọn một số lý thuyết học tập hiện đại làm nền tảng để phát triển lý luận dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA.
23
Qua việc phân tích CTĐT theo định hướng tiếp cận CDIO phù hợp với dạy học DVDA, tác giả xây dựng các định hướng, nguyên tắc và tiến trình dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA trong đào tạo SV đại học ngành CNKT Cơ điện tử, theo đó đã chỉ rõ các biện pháp và kỹ thuật dạy học từ thiết kế đến thực hiện. Dựa trên cơ sở phân tích đặc điểm của SV cũng như khung CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử, tác giả đã xác định dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA có thể tiến hành cho các tổ hợp học phần trong CTĐT (ví dụ tổ hợp học phần KTĐT, CSTKM, VĐK, RCN) là phù hợp và phát hiện những yếu tố mới của dạy học CNKT Cơ điện tử DVDA.
Về thực tiễn, tác giả đã đánh giá được bức tranh chung về dạy học ngành CNKT Cơ điện tử, phản ảnh khá sâu sắc thực trạng PPDH của GV ở một số trường đại học SPKT, cũng như nhận thức của GV về vai trò của dạy học DVDA trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Các DAHT được thiết kế có nội dung gắn với thực tiễn tạo hứng thú và trãi nghiệm thực cho sinh viên, bên cạnh đó tác giả xây dựng được các tài liệu hướng dẫn giúp GV sử dụng như một tài liệu tham khảo trong dạy học ngành CNKT Cơ điện tử DVDA. Khuyến nghị
Đối với các trường đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thứ nhất, chú trọng việc đổi mới chương trình giảng dạy theo xu hướng tiên tiến của thế giới, nghiên cứu biên soạn giáo trình, sách tham khảo được cập nhật kịp thời theo hướng dạy học tích cực, hiện đại nhằm kích thích được tư duy sáng tạo của SV, bổ sung tài liệu hướng dẫn SV tự học. Mục tiêu chính là giúp SV suy nghĩ về giáo trình cũng chỉ là phương tiện hỗ trợ họ kiến tạo tri thức chứ không phải là kho kiến thức. Đồng thời, GV cũng cần đưa ra những gợi ý chi tiết về phong cách học tập tích cực, định hướng cho SV biết cách đặt vấn đề, biết cách huy động sực mạnh của làm việc nhóm, phân công nhóm, lãnh đạo nhóm cùng nhau giải quyết vấn đề theo nguyên tắc dạy học DVDA trong những chuyên đề phù hợp, nhằm vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống;
Thứ hai, tăng cường đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ dạy và học, từng bước cải tạo và bố trí các phòng học nhằm hỗ trợ GV thuận lợi trong việc đổi mới phương pháp dạy học, SV dễ dàng hoạt động tích cực trong học tập; chú trọng mở rộng nâng tầm thư viện ngày càng tiên tiến, hiện đại ngang tầm các trường đại học quốc tế, hỗ trợ được cho GV và SV nghiên cứu học tập;
Thứ ba, tạo điều kiện tăng thu nhập cho GV để họ có thể yên tâm giảng dạy, toàn tâm toàn ý vào nghiên cứu khoa học, mạnh dặn nghiên cứu đổi mới PPDH;
Thứ tư, nên có những chính sách khuyến khích GV đổi mới PPDH ví dụ hỗ trợ kính phí…hoặc đưa vào tiêu chí bình xét danh hiệu cuối năm;
Thứ năm, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về đổi mới PPDH trong đó có dạy học DVDA, khuyến khích các GV tham gia viết bài tham luận, trao đổi và chia sẻ thông tin về dạy học DVDA;
Thứ sáu, cử GV có kinh nghiệm về dạy học DVDA đi tập huấn, tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài về cách thức triển khai dạy học DVDA từ đó tạo được những GV nòng cốt trong việc đổi mới PPDH;
Thứ bảy, Nhà trường nên dành một phần kinh phí nghiên cứu khoa học cho GV nghiên cứu chuyên sâu về lý luận dạy học DVDA trong tất cả các ngành đào tạo của trường. (xây dựng hệ thống các chuẩn trong dạy học DVDA các chuyên ngành, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá trong dạy học DVDA…).
Đối với GV dạy CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử trình độ đại học
Thứ nhất, chủ động cập nhật bổ sung liên tục những thông tin mới về chuyên môn, đồng thời tham gia các diễn đàn về dạy học DVDA, tự nghiên cứu và tìm ra được sự phù hợp giữa đặc trưng của dạy học DVDA với cấu trúc của các học phần mình thường xuyên giảng dạy để tiến hành tổ chức dạy học DVDA các học phần hoặc tổ học các học phần đó theo dự án.
Thứ hai, đề xuất, tham mưu với lãnh đạo về các phương hướng phát triển CTĐT ngành CNKT Cơ điện tử phù hợp hơn với dạy học DVDA để triển khai dạy học một cách có hiệu quả nhất.
24
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Văn Hồng (2013), Cơ sở khoa học của dạy học các môn kỹ thuật dựa vào dự án. Tạp chí Giáo chức Việt Nam. Số 73.
2. Lê Văn Hồng (2014), Kinh nghiệm dạy học theo dự án ở một số trường đại học trên thế giới. Tạp chí Khoa học Giáo dục. Số 100
3. Lê Văn Hồng (2014) Dạy học dựa vào dự án “Các học phần kỹ thuật công nghệ“ trong đào tạo theo tín chỉ ở Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên“. Tạp chí Giáo chức. Số 83
4. Lê Văn Hồng (2013) Thiết kế dạy học dựa vào dự án cho học phần Kỹ thuật Mạch điện tử. Tạp chí Giáo chức. Số 75.
5. Lê Văn Hồng (2017). Đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học trong dạy học dựa vào dự án các “Học phần kỹ thuật công nghệ” ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật. Tạp chí Dạy&Học.
6. Lê Văn Hồng (2017), Sự phù hợp của dạy học dựa vào dự án “các học phần kỹ thuật công nghệ” trong đào tạo theo tín chỉ ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật. Tạp chí Giáo chức Việt Nam. Số 120.
7. Lê Văn Hồng (2017) Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong dạy học Cơ điện tử dựa vào dự án ở trường đại học sư phạm kỹ thuật. Tạp chí Giáo chức Việt Nam. Số 128.
8. Lê Văn Hồng (2018) Quy trình thiết kế hệ thống các dự án học tập trong dạy học Cơ điện tử dựa vào dự án ở trường đại học sư phạm Kỹ thuật. Tạp chí Giáo chức Việt Nam. Số 129
9. Lê Văn Hồng (2018) Tổ chức dạy học ngành công nghệ kỹ thuật điện tử dựa vào dự án trong đào tạo đại học ở các trường đại học sư phạm kỹ thuật. Tạp chí Giáo chức Việt Nam. Số 130.
10. Lê Văn Hồng (2018) Xây dựng tiến trình dạy học ngành công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử ở trường Đại học Sư phạm kỹ thuật. Tạp chí Giáo chức Việt Nam. Số 136.
11. Lê Văn Hồng (2018) Tính hiệu quả của dạy học dựa vào dự án so với dạy học theo phương pháp truyền thống trong đào tạo sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật cơ điện tử ở trường đại học sư phạm kỹ thuật. Tạp chí Giáo dục. Số đặc biệt.