intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án môn học lần 1: Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao nhận Tiếp vận Quốc tế

Chia sẻ: Cuoc Cuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

428
lượt xem
88
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án môn học lần 1: Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao nhận Tiếp vận Quốc tế nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty và thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những mặt còn hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty từ đó đưa ra được các cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế đó và hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án môn học lần 1: Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao nhận Tiếp vận Quốc tế

  1. BỘ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA THƯƠNG MẠI  SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ TRUNG HIẾU LỚP 11DTM2 – KHÓA 8 ĐỀ ÁN MÔN HỌC LẦN 1 ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. HÀ ĐỨC SƠN CHUYÊN NGHÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 12/2013
  2. BỘ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING KHOA THƯƠNG MẠI  SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ TRUNG HIẾU LỚP 11DTM2 – KHÓA 8 ĐỀ ÁN MÔN HỌC LẦN 1 ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. HÀ ĐỨC SƠN CHUYÊN NGHÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 12/2013
  3. Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc tế INTERLOGISTICS. Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Cảng Sài Gòn, số 03 Nguyễn Tất Thành,Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP  …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………….… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………….. •Điện thoại: (84.8) 39435899. Fax: (84.8) 39435898. •Website: www.interlogistics.com.vn. •Email: info@interlogistics.com.vn.
  4. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………….… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… ……………………………………………………..
  5. LỜI CẢM ƠN Để bài báo cáo đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thạc sĩ Hà Đức Sơn đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt những kiến thức cho em, giúp em hiểu hơn về nghiệp vụ giao nhận trên lý thuyết và trong thực tiễn tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế. Nhờ đó mà em đã không gặp nhiều khó khăn, trở ngại khi tiếp xúc với thực tế. Và trong thời gian thực tập tại phòng hiện trường của công ty, em đã có điều kiện cọ sát với thực tế công việc, so sánh, đối chiếu với các kiến thức đã được tiếp thu, giúp em có kinh nghiệm, kiến thức thực tế tạo nên cơ sở, hành trang cho công việc sau này. Để có được thành quả như vậy, em xin chân thành cảm ơn:  Ông Nguyễn Duy Minh – Giám đốc Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế.  Ông Hồ Phước Lộc – Trưởng phòng, và các anh, chị nhân viên của phòng Hiện trường.  Các cô, chú, anh, chị trong phòng kinh doanh, phòng kế toán, đội xe và các phòng, ban khác. Đã trực tiếp hướng dẫn em, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc, các chứng từ liên quan để giúp em bổ sung thêm những kiến thức đã được học tại trường và hoàn thành tốt bài báo cáo này.  Các anh, chị sinh viên cùng thực tập tại phòng hiện trường và các phòng, ban khác đã giúp đỡ, chỉ dẫn em tận tình. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm nên việc đi sâu tìm hiểu những vấn đề trọng tâm có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong Công ty để báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em kính chúc thầy và các cô chú anh chị trong công ty sức khỏe dồi dào, lao động tốt, hăng say đạt được nhiều thành tích vượt bậc. Và xin kính chúc Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế ngày càng thành công và phát triển hơn nữa. Hồ Chí Minh, tháng 12/2013 Lê Trung Hiếu
  6. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên văn Interlog Interlogistics SI Shipping Instruction B/L Bill of Lading Cont Container TKHQ Tờ khai hải quan XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu TMQT Thương mại quốc tế L/C Letter of Credit C/O Certificate of Origin Trang | 2 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  7. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Danh mục máy móc sử dụng trong kho. ...................................................30 Bảng 2.2. Tình hình nhân sự tại các phòng ban của Công ty Interlogistics. .............38 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics giai đoạn từ năm 2009 – 2012. ..............................................................................................................41 Bảng 3.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất khẩu từ 2009 – 2012. ..........................................................................................................................45 Đồ thị 2.1. Biểu đồ tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty Interlogistics giai đoạn từ năm 2009 – 2012. .........................................................................................42 Hình 2.1. Địa chỉ của công ty trên Google Map. ......................................................28 Hình 2.2. Kho của công ty ở khu chế xuất Tân Thuận. ............................................37 Hình 2.3. Nhân viên công ty Interlog. ......................................................................39 Hình 2.4. Các tổ chức mà công ty tham gia. .............................................................44 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ công ty Interlogistics. ....................................................................33 Sơ đồ 3.1. Quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu của công ty Interlogistics. .....51 Trang | 3 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  8. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................2 DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .....................................................................3 MỤC LỤC ...................................................................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ .................................................9 1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận ...............................................................................9 1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận..................................................................9 1.1.2. Người giao nhận .........................................................................................9 1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics .....................12 1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics ...................................................13 1.1.5. Các hình thức giao nhận ...........................................................................14 1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất khẩu .....15 1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận .............................................................15 1.1.8. Vai trò của giao nhận................................................................................16 1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận .....................................................16 1.1.10. Phạm vi hoạt động ..................................................................................19 1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan .......................20 1.1.12. Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu............................................................................................................21 1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc ...........................................................................22 1.2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................22 1.2.2. Nguyên tắc ................................................................................................23 1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển ............................23 1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý thuyết ............................................................................................................................23 1.3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam ............................................................................................................26 Trang | 4 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  9. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ ( INTERLOGISTICS) .............................................................................28 2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics) ...............................................................................................................................28 2.1.1. Căn cứ pháp lý ..........................................................................................28 2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển ............................................................29 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Interlogistics .....................................30 2.1.4. Hệ thống tổ chức của Công ty Interlogistics ............................................32 2.1.5. Tình hình nhân sự của công ty .................................................................37 2.1.6. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty Interlogistics...................39 2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics từ năm 2009 – 2012 ....................................................................................................................41 2.1.8. Những thành tựu đạt được ........................................................................43 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ (INTERLOGISTICS) ................................................................................................45 3.1. Thực trạng hoạt động giao nhận xuất khẩu của công ty .................................45 3.2. Thực trạng quy trình giao nhận xuất khẩu của công ty Interlogistics ............48 3.2.1. Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển......................48 3.2.2. Các mặt hạn chế của quy trình xuất khẩu hàng hóa .................................59 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY INTERLOGISTICS .......................60 4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..................................................................................60 4.1.1. Kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên kinh doanh đóng vai trò là cầu nối, góp phần tạo thuận lợi cho công việc ........................................................................60 4.1.2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa được trang bị tốt sẽ làm tăng năng suất lao động, làm giảm giá thành .............................................................................60 4.1.3. Nghiệp vụ của nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường ........60 4.1.4. Cơ sở vật chất, các tài liệu nghiệp vụ .......................................................61 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty Interlogistics...........................................................................................................61 4.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực cho nhân viên phòng kinh doanh ..............61 4.2.2. Biện pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ ....................................62 Trang | 5 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  10. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. 4.2.3. Biện pháp về phương tiện vận tải .............................................................62 4.2.4. Biện pháp nâng cao sự tương tác giữa nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường ..............................................................................................63 4.3. Các kiến nghị đối với công ty .........................................................................63 KẾT LUẬN ...............................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66 PHỤ LỤC ..................................................................................................................67 Trang | 6 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  11. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. LỜI MỞ ĐẦU Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Do đó, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu hướng của nhân loại ngày nay. Thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng là lĩnh vực đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế quốc nội hội nhập với nền kinh tế quốc tế, phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng các năng lực, tiềm năng của con người, vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng tiến tiến từ nước ngoài, trân trọng văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại. Xuất khẩu là một hoạt động rất quan trọng không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Xuất khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thế giới. Xuất khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không những đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng và góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa trong nước mà còn đem lại nguồn lực và tài nguyên từ nước ngoài. Ngoài ra, xuất khẩu cũng đã mở ra các loại hình dịch vụ liên quan đến xuất khẩu và phát triển nó một cách mạnh mẽ. Hiện nay, dịch vụ xuất khẩu hàng hóa rất đa dạng và phong phú và vẫn đang sinh trưởng và phát triển, là một nghành đầy tiềm năng trong tương lai. Trên thế giới, dịch vụ giao nhận (logistics) đã hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn đa quốc gia như Maersk Line (MAERSK), Mitsu O.S.K Lines (MOL), American President Lines (APL), Orient Overseas Container Line (OOCL),… . Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính chất dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của nghành công nghiệp và thương mại quốc gia. Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế hay được gọi tắt là Interlogistics là một công ty có lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực giao nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và vận tải nội địa như: logistics, dịch vụ hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, sea freight, air freight, đóng kiện, vận chuyển hàng hóa, kho bãi. Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Ths. Hà Đức Sơn, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế”. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty và thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty qua đó rút ra những mặt Trang | 7 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  12. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. mạnh cũng như những mặt còn hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty từ đó đưa ra được các cở sở để đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế đó và hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty. Đây là một đề tài đòi hỏi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời do những mặt hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn của sinh viên nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, kính mong các thầy cô chỉ dẫn, góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn. Trang | 8 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  13. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ 1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận 1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất của xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành. Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận, các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... .Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận. Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”. Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hỏa là tập hợp những công việc có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). 1.1.2. Người giao nhận 1.1.2.1. Khái niệm Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên Trang | 9 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  14. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:  Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.  Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ giao hàng.  Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng...  Tạo điều kiện cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm được các chi phí như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu. Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận. Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ logistics nên Việt Nam đã ban hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa). 1.1.2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận  Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.  Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.  Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.  Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm. Trang | 10 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  15. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.  Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. 1.1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận  Khi là đại lý của chủ hang Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:  Giao hàng không đúng chỉ dẫn.  Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.  Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.  Chở hàng đến sai nơi quy định.  Giao hàng cho người không phải là người nhận.  Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.  Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.  Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.  Khi là người chuyên chở Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng. Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp người đó tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier) mà còn trong trường hợp người đó, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch Trang | 11 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  16. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường họp sau đây:  Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.  Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.  Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.  Do các trường hợp bất khả kháng. Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình. 1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics Thuật ngữ logistics đã có từ lâu trên thế giới, trước hết ở ngành quân sự, nó bao gồm các bài toán về di chuyển quân lương, bố trí lực lượng, thiết kế và bố trí kho tàng, quản lý vũ khí, ... sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu chiến thắng đối phương. Trong sản xuất kinh doanh, logistics đề cập tới việc tối thiểu hóa chi phí, từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế hoạch sản xuất và giao hàng. Mục tiêu của logistics trong sản xuất kinh doanh là giảm thiểu các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn phải đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Ở Việt Nam, kinh tế phát triển chậm hơn các nước. Vì vậy mà khái niệm Logistics còn khá mới mẻ và ta mới triển khai được một phần của Logistics. Để cụ thể hơn, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 quy định chi tiết về phân loại dịch vụ Logistics. Theo đó, dịch vụ Logistics theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 được phân loại như sau:  Các dịch vụ Logistics chủ yếu: a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container. b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị trong suốt cả chuỗi Logistics. c) Dịch vụ đại lý vận tải, đại lý hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa. Trang | 12 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  17. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. d) Dịch vụ bổ trợ khác như xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.  Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải: a) Dịch vụ vận tải hàng hải. b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa. c) Dịch vụ vận tải hàng không. d) Dịch vụ vận tải đường sắt. e) Dịch vụ vận tải đường bộ. f) Dịch vụ vận tải đường ống.  Các dịch vụ Logistics khác: a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật. b) Dịch vụ bưu chính. c) Dịch vụ thương mại bán buôn. d) Dịch vụ thương mại bán lẻ. e) Quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng. f) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác. Hiện nay, cùng với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông, sự vận động của hàng hóa ngày càng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Giờ đây, người kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ giao nhận vận chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất và các trung gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp hàng, lắp ráp, đóng gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử lý thông tin... Như vậy, hoạt động giao nhận vận tải thuần túy đã dần trở thành hoạt động tổ chức quản lý toàn bộ dây chuyền phân phối vật lý và là một bộ phận trong chuỗi mắt xích “cung - cầu”. Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics. 1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics Như đã nói ở trên, dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ logistics và dịch vụ logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận, nên nước ta đã ban hành Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP trong đó quy định rõ điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với Trang | 13 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  18. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa). Cụ thể đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu như sau:  Điều kiện kinh doanh đối vói thưorng nhân kỉnh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu: 1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. 2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu. 3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây: a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51% và chấm dứt hạn chế vào năm 2014. c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải till được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014. d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014. 1.1.5. Các hình thức giao nhận  Căn cứ vào phạm vi hoạt động  Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên chở quốc tế.  Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.  Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh  Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc gửi hàng đến.  Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần túy còn bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,...  Căn cứ vào phương tiện vận tải  Giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Trang | 14 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  19. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.  Giao nhận hàng không.  Giao nhận đường thủy.  Giao nhận đường sắt.  Giao nhận ô tô.  Giao nhận bưu điện.  Giao nhận đường ống.  Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa phương thức (Montimodal Transportation - MT).  Căn cứ vào tính chất  Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ của Freight Forwarding.  Giao nhận chuyên nghiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy thác của khách hàng. 1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất khẩu 1. Bảng kê hàng hóa xuất khẩu ( Cargo List). 2. Giấy lưu cước tàu (Booking Note). 3. Lệnh cấp container rỗng. 4. Phiếu đóng gói (Packing List). 5. Bản lược khai hàng hóa (Manifest): 01 bản kê khai chi tiết các thông tin về hàng hóa của Shipper do đại lý hãng tàu tại cảng dỡ hàng lập, trên đó có những thông tin sau:  Tên tàu, quốc tịch tàu, chuyến tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.  Loại hàng hóa, số lượng container, số seal,...  Cước phí phải trả tại đâu,... 6. Vận đơn đường biển ( Bill of Lading): một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển ( Carrier) hoặc Đại lý của người chuyên chở (As onl Agent) sau khi đã xếp hàng lên tàu. 1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận Để cho nền sản xuất xã hội phát triến một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ hợp tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ đó, các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong Trang | 15 SVTH: Lê Trung Hiếu.
  20. Đề án môn học 1. GVHD: Ths. Hà Đức Sơn. quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp. Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,... đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn. 1.1.8. Vai trò của giao nhận Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì không thể không nhắc đến vai trò của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển về kinh doanh xuất nhập khấu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khấu ngày càng trở nên quan trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận phải có kiến thức chuyên môn và sự năng động nhanh nhẹn. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu đế sản xuất, không có hàng để bán ra thị trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu bãi,... 1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận  Nhân tố vi mô Các nhân tố vi mô hay các nhân tố thuộc môi trường ngành, ảnh hưởng tới hoạt tới hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa chủ yếu trên khía cạnh cạnh tranh và khách hàng. Việc mở cửa các thị trường để hội nhập và tự do hóa thương mại giúp cho một hãng vận tải hàng không có thể kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau, chính các điều này đã nảy sinh ra một cuộc chiến cạnh tranh giành giật thị trường, thị phần của các hãng vận tải hàng không trên thế giới. Khi tự do hóa thương mại, nhu cầu về giao nhận hàng hóa quốc tế tăng lên, các luồng hàng hóa trao đổi thuận lợi hơn. Thị trường kinh doanh mở rộng, đồng nghĩa với các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, nhưng khi ngành tồn tại nhiều doanh nghiệp làm cùng lĩnh vực giao nhận hàng hóa thì khách hàng cũng có nhiều lựa chọn Trang | 16 SVTH: Lê Trung Hiếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0