intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề bài: (Đề số 8) CTXH với người nghiện ma túy có HIV – Thực trạng, nguyên nhân và hậu quả. Kinh nghiệm/ mô hình can thiệp giảm tác hại đối với đối tượng này. Là những nhân viên CTXH khi làm việc với thân chủ là đối tượng trên cần có những kiến thức, kĩ năng gì? Áp dụng những phương pháp nào?

Chia sẻ: Nguyễn Anh Tuấn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

430
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay nền kinh tế xã hội đang từng ngày phát triển mạnh mẽ, thế giới đang đi lên trong kỷ nguyên của khoa học công nghệ. Nền kinh tế thị trường đã mang lại cho nhân loại những bước tiến kinh ngạc về tất cả mọi mặt. Tuy nhiên chính sự phát triển mạnh mẽ đó lại kéo theo nhiều những mặt trái của xã hội, một trong số đó là tệ nạn xã hội, mà trong đó phải nói đến đại dịch HIV/AIDS. Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cản trở quá trình phát triển...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề bài: (Đề số 8) CTXH với người nghiện ma túy có HIV – Thực trạng, nguyên nhân và hậu quả. Kinh nghiệm/ mô hình can thiệp giảm tác hại đối với đối tượng này. Là những nhân viên CTXH khi làm việc với thân chủ là đối tượng trên cần có những kiến thức, kĩ năng gì? Áp dụng những phương pháp nào?

  1. BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ HỌC PHẦN: CTXH VỚI MẠI DÂM – MA TÚY – NGƯỜI CÓ HIV Đề bài: (Đề số 8) CTXH với người nghiện ma túy có HIV – Thực trạng, nguyên nhân và hậu quả. Kinh nghiệm/ mô hình can thiệp giảm tác hại đối với đối tượng này. Là những nhân viên CTXH khi làm việc với thân chủ là đối tượng trên cần có những kiến thức, kĩ năng gì? Áp dụng những phương pháp nào? Họ và tên : Đinh Công Thưởng Lớp : K59 : Công Tác Xã Hội Khoa Giảng viên: Ths. Nguyễn Lê Hoài Anh PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay nền kinh tế xã hội đang từng ngày phát tri ển mạnh mẽ, th ế gi ới đang đi lên trong kỷ nguyên của khoa học công nghệ. Nền kinh tế thị trường đã mang l ại cho nhân lo ại những bước tiến kinh ngạc về tất cả mọi mặt. Tuy nhiên chính sự phát triển mạnh mẽ đó lại kéo theo nhiều những mặt trái của xã hội, một trong số đó là t ệ n ạn xã h ội, mà trong đó ph ải nói đ ến đại dịch HIV/AIDS. Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cản trở quá trình phát tri ển c ủa các quốc gia trên toàn thế giới. HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính m ạng, sức kho ẻ con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã h ội, đe d ọa s ự phát tri ển b ền
  2. vững của đất nước. Kể từ khi loài người phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên trên th ế giới, không lâu sau Việt Nam không phải là một nước ngoại lệ đối với đại dịch này, cho đ ến nay Việt Nam đã hơn 20 năm đương đầu và đối phó với một đại d ịch HIV/AIDS, theo s ố li ệu thống kê của “Ủy ban Quốc gia phòng chống HIV/AIDS và phòng ch ống t ệ n ạn ma túy m ại dâm” đến cuối năm 2010 cả nước có 183.938 người nhiễm HIV đang còn sống, trong đó có 44.022 người ở giai đoạn AIDS và kể từ đầu vụ dịch đến nay đã có 49.477 người tử vong do HIV/AIDS. Qua các số liệu giám sát cho thấy dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh , thành phố từ năm 1998, đến cuối năm 2010, 97,9% số quận, huyện và trên 75,23%, số xã, phường có người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo. PHẦN II: NỘI DUNG TỔNG QUAN VỀ HIV/AIDS. I. 1. HIV/AIDS là gì? Qua nhiều năm thế giới đấu tranh phòng chống đại dịch HIV/AIDS, thu ật ng ữ này đ ược hi ểu như sau: HIV (human immunodeficiency virus) là virus gây ra hội chứng suy giảm miễn - dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh dẫn đến chết người.
  3. Hình 1: Hình ảnh virus HIV AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom ) là giai đoạn cuối cùng của quá - trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng mi ễn dịch của từng người nhưng tựu chung lại trong khoảng thời gian trung bình là 5 năm Tình hình dịch HIV/AIDS trên thế giới và khu vực châu Á. 2. Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên từ năm 1981, cho đến nay loài người đã trải qua hơn 30 năm đối phó với một đại dịch quy mô lớn, phức tạp, tính đến cu ối năm 2009, có 33,3 triệu người đang bị nhiễm HIV, tỷ lệ người nhi ễm HIV trong nhóm tu ổi 15-49 là 0,8%. Riêng năm 2009 ước tính có 2,6 triệu người nhiễm m ới HIV và 1,8 tri ệu ng ười t ử vong do AIDS. So sánh với năm 1999, số người nhiễm mới HIV đã giảm 21%. Báo cáo UNAIDS cũng ghi nhận tính cuối năm 2009 đã có 33 nước có số ca nhi ễm m ới giảm, trong đó 22 n ước khu vực cận Saharan, Châu Phi. Tuy nhiên hiện vẫn còn 7 n ước t ỷ l ệ nhi ễm m ới tăng trên 25% khi so sánh giữa năm 1999 và 2009. Tại châu Á, ước tính có khoảng 4,9 triệu người đang bị nhiễm HIV trong năm 2009. Hầu hết dịch tại các quốc gia đã có dấu hiệu chững lại. Không có qu ốc gia nào trong khu v ực có dịch toàn thể. Thái Lan là nước duy nhất trong khu v ực có t ỷ l ệ hi ện nhi ễm g ần 1% và xét một cách tổng thể, dịch ở nước này cũng có dấu hiệu ch ững l ại. T ỷ l ệ hi ện nhi ễm HIV trong số người trưởng thành là 1,3% trong năm 2009, và tỷ lệ nhiễm mới đã giảm xu ống còn 0,1%. Tại Cam-pu-chia, tỷ lệ hiện nhiễm ở người trưởng thành giảm xuống còn 0,5% trong năm 2009, giảm từ 1,2% trong năm 2001. Song tỷ lệ hiện nhiễm HIV lại đang gia tăng ở những quốc gia vốn có tỷ lệ hiện nhiễm thấp như Bangladesh, Pakistan (n ơi tiêm chích ma túy là hình thái lây truyền HIV chính) và Philippin. Về hình thái nhi ễm m ới HIV ở châu Á, năm 2009 có 360.000 người mới nhiễm HIV, thấp hơn 20% so với 450.000 người năm 2001. T ỷ l ệ
  4. nhiễm mới giảm hơn 25% tại các nước Ấn Độ, Nepal và Thái Lan trong các năm t ừ 2001 đ ến 2009. Dịch cũng chững lại tại Malaysia và Sri Lanka trong kho ảng th ời gian này. T ỷ l ệ nhi ễm mới tăng 25% ở Bangladesh và Philippin từ 2001 đến 2009 dù dịch t ại các n ước này v ẫn ở mức thấp. Hình thái lây truyền HIV tại châu Á vẫn chủ yếu tập trung ở nhóm ng ười tiêm chích ma túy, người bán dâm, khách làng chơi, và nam quan h ệ tình d ục đ ồng gi ới. Các hình thái nhiễm mới có thể rất khác nhau tại những quốc gia rộng lớn như Ấn Độ. Khoảng 90% số người nhiễm mới HIV tại Ấn Độ được cho là đã lây nhiễm từ việc quan hệ tình dục không an toàn, song việc thường xuyên có 2 hoặc hơn 2 người s ử d ụng chung b ơm kim tiêm m ới là hình thái lây truyền HIV chính tại các bang đông bắc của quốc gia này. THỰC TRẠNG HIV/AIDS Ở VIỆT NAM II. 1. Tổng quan về tình hình HIV/AIDS ở Việt Nam Dịch HIV/AIDS đã xẩy ra ở phần lớn các khu vực địa lý khác nhau trên toàn qu ốc, thời gian xuất hiện và hình thái dịch ở các khu vực địa lý cũng khác nhau r ất l ớn. D ịch HIV có thể xẩy ra ở Việt Nam cuối những năm 1980, lây qua những người n ước ngoài đ ến Thành phố Hồ Chí Minh hoặc đến những tỉnh biên giới khu vực tây nam, sau đó dịch x ảy ra rất nhanh ở các tỉnh khu vực đông nam bộ, tiếp đến các tỉnh khu vực đông b ắc. Trong th ập k ỷ qua, dịch phát triển nhanh nhất ở các tỉnh miền núi phía bắc nh ư các t ỉnh Thái Nguyên, Đi ện Biên, Sơn La và Yên Bái. Trước năm 2000 dịch chủ yếu tập trung ở các khu v ực thành th ị, nhưng hiện nay dịch đã xẩy ra hầu hết cả n ước, kể cả ở cả các khu v ực vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên dịch HIV/AIDS vẫn chủ yếu tập trung trung trong nhóm nghiện chích ma túy, phụ nữ bán dâm và nhóm người tình d ục đ ồng gi ới nam. Trong tổng số người được xét nghiệm phát hiện HIV dương tính, người nghi ện chích ma túy chi ếm khoảng 70%, phụ nữ bán dâm chiếm khoảng 5%, còn lại là đối tượng khác. Đường lây truyền HIV/AIDS ở Việt Nam chủ yếu lây truyền qua tiêm chích chung ma túy, hình thái nguy c ơ lây nhiễm HIV/AIDS ở mỗi vùng khu vực cũng có sự khác biệt nhau, trong khi phần lớn các khu vực trong cả nước dịch chủ yếu lây truyền do tiêm chích chung ma túy, các t ỉnh khu v ực đ ồng bằng sông cửu long sự lây truyền HIV chủ yếu do truyền qua đ ường tình d ục, đ ặc bi ệt là các tỉnh khu vực biên giới tỷ lệ người nhiễm HIV cho bi ết lây truy ền qua đ ường tình d ục cao nhất. Tuy nhiên, xu hướng do lây truyền qua đường tình dục có nguy c ơ gia tăng trong nh ững năm gần đây, tỷ lệ người nhiễm HIV trong tổng số người nhi ễm HIV phát hi ện h ằng năm cho biết bị lây truyền qua đường tình dục tăng từ 12% năm 2004 lên 29% năm 2010. Nhi ều bằng chứng cho thấy tỷ lệ phụ nữ bán dâm nghiện chích ma túy và tỷ lệ nam quan h ệ tình dục đồng giới nghiện chích ma túy gia tăng làm tăng nguy c ơ lây truy ền qua đ ường tình d ục
  5. từ nhóm này sang các loại bạn tình của họ, do đó số người nhi ễm HIV do lây truy ền qua đường tình ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn so với các năm trước đây. Đánh giá chung về tình hình dịch HIV/AIDS cho thấy dịch HIV/AIDS không tăng nhanh như trước những năm 2005, về cơ bản đã khống chế tình hình dịch HIV/AIDS ở đa s ố đ ịa phương và các nhóm dễ bị cảm nhiễm HIV/AIDS, số người nhiễm HIV/AIDS m ới phát hiện đã giảm liên tục 3 năm gần đây, phần l ớn người nhiễm HIV m ới phát hi ện ch ủ y ếu t ập trung trong nhóm nguy cơ cao. Tuy nhiên dịch HIV/AIDS vẫn còn diễn biến phức tạp, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm dễ bị cảm nhiễm HIV vẫn ở mức độ cho phép khả năng t ạo ra mức độ lây nhiễm HIV cao, tuy số người nhiễm HIV phát hi ện được giảm liên ti ếp 3 năm gần đây, nhưng chưa đủ thời gian đảm bảo bền vững. Thực trạng HIV/AIDS ở Việt Nam 2. Tính đến ngày 31/8/2008, tổng số trường hợp nhiễm HIV trên toàn quốc là 132.048 người; số bệnh nhân đã chuyển sang giai đoạn AIDS là 27.579 người; số ca tử vong do nhiễm HIV là 40.717 người. Dịch đã lan r ộng 100% tỉnh/thành phố, 97,37% quận/huyện và 67,48% xã/phường, trong đó, các tỉnh/thành phố có tỷ lệ người nhiễm HIV hiện đang còn sống cao nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 31.917 người, Hà Nội có 13.447, Hải Phòng 6.161 người, Sơn La 5.080 người. Hiện nay, diễn biến dịch ngày càng phức tạp hơn, số người chuyển sang giai đoạn AIDS và sẽ tử vong có xu hướng tăng nhanh. Tỷ lệ nhiễm trung bình trên toàn quốc là 28,6% với các tỷ lệ khác nhau ở các tỉnh/thành phố. Một số tỉnh có tỷ lệ nhiễm trung bình cao như Quảng Ninh 54,5%; Thành phố Hồ Chí Minh 47,6%; Hải Phòng 46,25%; C ần Th ơ 45,0%; Thái Nguyên 40,75% và Điện Biên 36,83% Phần lớn trường hợp nhiễm HIV ở Việt Nam nằm trong độ tuổi tr ẻ t ừ 20-39 tu ổi chiếm 83,39%, trong đó số người nhiễm HIV từ 20-29 tuổi chiếm 52,20%; từ 30-39 chi ếm 31,19%. Tỷ lệ nhiễm ở độ tuổi từ 40-49 tuổi chiếm 8,05% và trên 50 tu ổi chi ếm 1,75%. Nhiễm HIV ở lứa tuổi vị thành niên từ 14-19 tu ổi chi ếm 4,22%, các tr ường h ợp nhi ễm ở trẻ em dưới 13 tuổi chiếm 1,78%. ở nước ta, HIV chủ yếu qua con đ ường tiêm chích ma tuý không an toàn. Đầu những năm 90, có t ới 80% người nhi ễm HIV là do tiêm chính ma tuý, đến cuối những năm 90 tỷ lệ này tuy có giảm xu ống song vẫn còn kho ảng 70%. Đ ến nay, số người nhiễm HIV do tiêm chính ma tuý giảm xuống còn 44,35%.
  6. Tuy nhiên theo số liệu thống kê tính đến ngày 30/06/2012 s ố l ượng người có HIV còn sống trên cả nước là 204.019 người trong đó có đến 58.569 người là đang trong giai đoạn AIDS chiếm 28,7%. Tính riêng trong 6 tháng đầu năm 2012 cả nước ta đã phát hi ện số tr ường h ợp nhiễm HIV mới là 5.927 người, số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS là 2.118 người. Có sự khác biệt lớn về thời gian xuất hiện dịch HIV tại các địa phương. D ịch HIV xuất hiện đầu tiên ở Thành phố Hồ Chí Minh và m ột số n ơi thu ộc vùng Đông B ắc, trong khi các vùng miền khác của đất nước, dịch mới xuất hiện gần đây. Sự khác bi ệt này đã đưa đến thực tế là các ca nhiễm HIV tập trung theo vùng đ ịa lý, t ại m ột s ố t ỉnh và các thành phố lớn, nơi có dịch chủ yếu xảy ra trong các nhóm tiêm chích ma tuý, m ại dâm, tình dục đồng giới. Lây nhiễm có liên quan đến sử dụng ma tuý tập trung ch ủ yếu t ại các t ỉnh thành lớn phía Bắc như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Lạng S ơn và Hà N ội. T ại các t ỉnh phía Nam, lây nhiễm HIV lan nhanh theo 2 đường lây song hành: lây nhi ễm qua đ ường tình d ục khác giới và tiêm chích ma tuý. Các tỉnh gần ho ặc giáp biên gi ới v ới Campuchia nh ư An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ có tỉ lệ lây nhi ễm HIV qua quan h ệ tình d ục khác gi ới r ất cao. Có thể đưa ra một vài dẫn chứng cụ thể như sau: • Tại tỉnh Nghệ An: Tính đến hết tháng 7 năm nay, Nghệ An có 6.329 người nhiễm HIV, trong đó có 3.457 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Trong 5 năm trở lại đây, toàn tỉnh có trên 1.990 trường hợp đã tử vong do căn bệnh thế kỷ này. Các trường hợp nhi ễm HIV đ ược phát hi ện nhiều nhất thuộc nhóm tiêm chích ma tuý chiếm 85,67%, nhóm tuổi nhi ễm HIV nhi ều nh ất từ 20 - 39 tuổi. TP Vinh và một số huyện miền núi nh ư Qu ế Phong, T ương D ương, Quỳ Châu... là những địa phương có số người nhiễm HIV/AIDS nhiều nhất. • Tại tỉnh Tây Ninh: Theo thống kê của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Tây Ninh, tính đến tháng 6 năm 2012, luỹ tích số người nhiễm HIV tại Tây Ninh là 2.778 người, trong đó có 2.045 nam, 733 nữ. Hình thái lây nhiễm HIV ở Tây Ninh vẫn tập trung vào nhóm người nghiện chích ma tuý và nhóm hoạt động mại dâm. • Tại tỉnh Đồng Tháp Tính đến nay, số người nhiễm HIV tại tỉnh Đồng Tháp đ ược phát hi ện kho ảng 5.243 người. Trong đó, có 1.899 trường hợp chuyển sang AIDS, có 843 người b ị t ử vong vì căn bệnh thế kỷ. Con số này cho thấy tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS vẫn ti ềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng đồng.
  7. • Tại TP Hải Phòng Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Tính đến ngày 30/7/2012, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 10.174 người, số bệnh nhân AIDS hiện tại là 5.872 người, s ố b ệnh nhân AIDS đã tử vong là 3.244 trường hợp. So với tháng 7/2011: Số người nhiễm HIV giảm 12, số bệnh nhân AIDS giảm 10, số tử vong do AIDS giảm 01 trường hợp. • Tại tỉnh Thái Nguyên: Tính đến ngày 31/10/2012, luỹ tích số người nhiễm HIV được quản lý là 8.657 trường hợp , đã tử vong do AIDS 1.808 trường hợp. Hi ện tại còn 6.849 người đang s ống chung với HIV ở cộng đồng trong tỉnh, ngoài tỉnh và trong các c ơ s ở giáo d ưỡng nhân ph ẩm; trong đó có 3.968 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Người nhi ễm ch ủ y ếu ở l ứa tu ổi 20 - 40 (chiếm 83,4%) và nguyên nhân chủ yếu do tiêm chích ma tuý (chi ếm gần 60%). Thái Nguyên hiện là một trong 10 tỉnh, thành phố có số người nhiễm HIV/AIDS đứng đầu của cả nước, tỷ lệ hiện nhiễm của tỉnh là 565 trường hợp/100.000 dân. • Tại Tỉnh Quảng Ninh: Tính đến nay, tỉnh Quảng Ninh có khoảng hơn 3.300 người có HIV, v ới t ỉ l ệ nhi ễm thuộc vào các địa phương có tỉ lệ cao nhất cả nước 332/100.000 dân. Th ống kê, t ất c ả các huyện thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều có người nhiễm HIV. • Tại tỉnh Yên Bái: Với hơn 4.200 trường hợp, Yên Bái là một trong 5 tỉnh có tỷ lệ người nhi ễm HIV/AIDS cao nhất cả nước – khoảng 442/100.000 dân…
  8. Biểu đồ1 . Tỷ lệ % số xã/phường, quận/huyện và tỉnh/ thành phố báo cáo có người nhiễm HIV. Như vậy nhìn vào các số liệu thống kê ở trên có thể thấy, số lượng người có HIV vẫn còn khá cao. Tuy nhiên tỉ lệ nhiễm HIV từ năm 2005 cho đ ến nay trên đ ịa bàn toàn quốc có dấu hiệu chững lại – Một tín hiệu đáng mừng cho công tác phòng ch ống HIV/AIDS trên cả nước. Tỉ lệ nhiễm HIV ở các đối tượng là hoàn toàn khác nhau.Thực tế cho thấy hiện nay số người nhiễm HIV trên toàn quốc có đến khoảng 70% là người nghi ện ma túy. Đây là nguyên nhân, là con đường cơ bản dẫn đến sự lây truyền HIV thông qua vi ệc sử d ụng chung bơm kim tiêm... Chính điều này làm cho công tác phòng ch ống HIV/AIDS càng tr ở nên gặp nhiều khó khăn hơn. TỶ LỆ NHIỄM(%) CÁC ĐỐI TƯỢNG STT Năm 2010 Năm 2011 Nghiện ma túy 1 76 70 Gái mại dâm 2 18,5 16 Bệnh nhân mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục 3 8,9 8,5 Thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự 4 3,4 2,5 Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm HIV ở một số đối tượng. Hình 2:Tiêm chích ma túy Hiện nay, cả nước có khoảng 170.000 người nghiện ma túy, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng người nhiễm HIV. T ệ n ạn này xu ất hiện ở tất cả 63 tỉnh thành trong cả nước, trong đó các tỉnh thành có tỷ lệ cao nh ư: TP H ồ Chí Minh, Hà Nội, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Yên Bái, Tây Ninh, Hải Phòng, Đi ện Biên... và cũng chính những địa phương này có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất c ả n ước. Tình hình tệ nạn ma túy diễn biến phức tạp khó lường, các đối tượng sử d ụng, buôn bán ch ất
  9. ma túy ngày càng tinh vi thủ đoạn, bất chấp những hậu qu ả khôn l ường có th ể x ảy ra, chính điều đó kéo theo sự gia tăng của dịch HIV/AIDS và nhiều tệ nạn xã hội khác. III. NGUYÊN NHÂN Nguyên nhân từ các cá nhân. 1. Người nghiện ma túy nhiễm HIV ngày càng gia tăng là do ph ần nguyên nhân l ớn t ư chính các cá nhân trong cộng đồng xã hội. Do độ tuổi chủ yếu của tượng này là giới trẻ thanh niên nên rất nhiếu cá - nhân ăn chơi đùa đòi, thích thể hiện cá tính, thiếu hụt kĩ năng sống, kĩ năng đ ương đầu với những khó khăn, nên xa vào con đường ma túy từ đó dẫn đén HIV/AIDS. Sự thiếu hiểu biết các kiến thức cơ bản về tệ nạn xã hội nói chung và ma - túy, HIV/AIDS nói riêng. Theo số liệu điều tra của Bộ Công an, có đên trên 30% thanh niên nghiện ma túy được hỏi đến nói răng họ không có ki ến th ức gì v ề v ấn đ ề này.Đây là vấn đề rất đáng lo ngại, bởi chính điều này làm cho các cá nhân d ễ b ị lôi kéo dụ dỗ bởi các đối tượng xấu ngoài xã hội. Không có ý thức trong việc bảo vệ phòng ngừa cho bạn bè người thân, hay - muốn trả thù đời cũng là nguyên nhân gây nên sự gia tăng về tình tr ạng nghi ện ma túy nhiễm HIV... Nguyên nhân từ phía gia đình – nhà trường. 2. Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi c ủa m ỗi cá nhân, nh ưng khi gia đình không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình thì sẽ là rất nguy hi ểm và đây chính là m ột trong hững nguyên nhân gây nên nhiều số lượng người nghiện ma túy nhiễm HIV. Gia đình bất hòa xảy ra nhiều mâu thuẫn... khi ến cá nhân c ảm th ấy chán - trường, muốn tìm đến sự giải tỏa và khi đó nếu không có sự hỗ trợ từ gia đình họ sẽ rất rễ bị lao vào các tệ nạn xã hội. Gia đình quá chú trọng đến làm ăn phát triển kinh tế, mà không quan tâm chăm - lo con cái để mặc cho tự do... cũng là một nguyên nhân n ữa. Khá nhiều đ ối t ượng nghiện ma túy, nhiễm HIV là con của các gia đình khá giả có điều kiện. Gia đình không có phương pháp giáo dục con cái hợp lý, khi thì quá cứng nhắc - khuôn mẫu, gò ép không cho con cái có quyền được thể hiên cá nhân mình, khi thì d ễ dãi nuông chiều con cái quá mức. Nhiều nhà trường tại các địa phương chưa chú trọng đến giáo dục ý th ức - pháp luật, còn buông lỏng trong công tác quản lý học sinh, sinh viên.
  10. Chưa có biện pháp can thiệp kịp thời khi xảy ra các tệ nạn xã hội trong - trường học. Chưa có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa nhà trường, các cơ quan chính - quyền địa phương và gia đình.... Nguyên nhân từ xã hội. 3. Xã hội đi lên phát triển nền kinh tế thị trường nhưng ch ưa kìm ch ế nh ững - mặt trái của nó gây gia tăng các tệ nạn xã hội mà trong đó nghiêm tr ọng nhất v ẫn là nghiên ma túy và HIV. Nhiều bộ phận người dân không có ý thức, hiểu biết về ma túy, HIV, còn quá - nhiều sự kì thị dành cho người nghiên, người có HIV. Chưa hiệu quả trong việc thực hiện công tác phòng chống tệ nạn xã hội. - Các vấn đế về tệ nạn xã hội còn quá nhiều nhức nhối, tiêm chích ma túy, m ại - dâm, quan hệ tình dục đồng tính... còn nhiều nên vấn đề HIV còn rất nan gi ải. S ố liệu điều tra cho thầy con đường lây truyên HIV chiếm chủ yếu là qua quan h ệ tình dục. Các cô gái mại dâm trung bình mỗi ngày tiếp và quen 20-23 khách l ạ, trong khi đó họ chỉ có khoảng 7-8 lần sử dụng bao cao su trong các lần quan hệ tình dục.... Các ngành chức năng đặc biệt là y tế còn yêu kém gây khó khăn trong công tác - phòng ngừa. Các bà mẹ có HIV chưa có kiến thức đ ể đ ược chăm sóc s ức kh ỏe, phòng ngừa lây truyền từ mẹ sang con. Thiếu hụt nhân lực trong các chương trình, công tác phòng ch ống t ệ n ạn xã - hội nói chung và phòng chống HIV/AIDS nói riêng. Kinh phí tài chính đầu tư cho phòng chống HIV còn nhiều khó khăn. - Chưa có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các c ơ quan ch ức năng, ban - ngành đoàn thể trong cộng đồng từ trung ương tới địa phương nên hiệu qua phòng chống tệ nạn xã hội, HIV/AIDS chưa đạt hiệu quả cao. HẬU QUẢ. IV. Hậu quả cho cá nhân. 1. Dịch HIV/AIDS, tệ nạn ma túy không trừ m ột ai nếu chúng ta không bi ết cách phòng tránh. Người nhiễm HIV/AIDS phải chịu những hậu quả hết sức nặng nề: Trước tiên là vấn đề sức khỏe, khi nhiễm phải virus HIV b ệnh nhân s ẽ ảnh - hưởng rất nhiều đến sức khỏe thể chất. Theo sự phát triển của virus HIV,n ếu không
  11. được điều trị và chăm sóc đúng cách Hiv sẽ nhanh chóng chuyển sang giai đo ạn cu ối AIDS. Hình 3: Một bệnh nhân HIV/AIDS. Thứ hai là vấn đề tâm lý, người nghiện ma túy thường đã có những v ấn đ ề - tâm lý bất thường nếu có thêm HIV trong người họ càng gặp nhi ều khó khăn v ề tâm lý hơn, sự hụt hẫng, đau khổ, suy sụp về tâm lý là đi ều th ường gặp nh ất ở các đ ối tượng nhiễm HIV. Điều này cũng là một phần kéo theo sự ảnh hưởng tới sức khỏe. Thứ ba là vấn đề đạo đức, nghiện ma túy có HIV làm ảnh hưởng nghiêm - trọng đến đạo đức lối sống của mỗi cá nhân, đạo đức suy thoái, không coi tr ọng giá trị của chính bản thân mình và cả những người thân trong gia đình và ngoài xã hội. Thứ tư là vấn đề việc làm, do còn nhiều hạn chế trong cách nhìn nhận nên - những người có HIV thường mất hay không có vi ệc làm ho ặc việc làm có thu nh ập rất thấp. Điều nay gây ra rất nhiều khó khăn cho kinh tế c ủa m ỗi cá nhân, làm cho họ càng trở nên kiệt quệ hơn... Hậu quả cho gia đình. 2. Mỗi cá nhân đều là một thành viên của môt gia đình, n ếu cá nhân b ị nhi ễm HIV s ẽ chịu hậu quả nghiêm trọng không chỉ ở bản thân mà còn để lại cho gia đình nh ững h ậu qu ả nặng nề. Gây ảnh hưởng thậm chí kiệt quệ nền kinh tế của mỗi gia đình. - Gây ra sự xáo trộn tình cảm, mất đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình, - xung đột dẫn đến bạo lực, bạo hành trong gia đình. Thực tế cho thấy đã xảy r ất nhiều câu chuyện đau lòng, thương tâm: Con trai có HIV b ị nghi ện khi lên c ơn đã
  12. giết cả mẹ đẻ của mình, Chồng đánh đập vợ trẻ giết con nhỏ ch ỉ đ ể đ ược th ỏa mãn sự lôi kéo của nàng tiên nâu.... Người nghiện có HIV thậm chí còn bị chính gia đình xa lánh, kì th ị, phân bi ệt. - Dòng họ coi đó là nghịch tử, làm ảnh uy danh c ủa dòng tộc... Đây là m ột trong nh ững vấn đề quan trọng cân có sự hỗ trợ can thiệp của chính quyền địa phương, c ơ quan chức năng và nhân viên CTXH. Bởi những người nghiện ma túy có HIV rất c ần nh ận được tình yêu thương sự quan tâm của gia đình người thân. Hậu quả nghiêm trọng nhất cho gia đình có thể kể đến đó là sự lây nhiễm căn - bệnh cho các thành viên trong gia đình. Đã có nhiều trường hợp sau khi ch ồng đi làm xa về bị lôi kéo nghiện ngập, mang trong mình HIV mà không hay biết r ồi sau đó l ại truyền cho vợ cho con. Chính vì thế đã có nhiều trường h ợp c ả gia đình b ị nhi ễm HIV. Hình 4: Tình cảnh gia đình có Bố và Mẹ bị nghiện và nhiễm HIV. Hậu quả cho xã hội. 3. Nghiện ma túy và HIV là 2 vấn đề khác nhau mà hậu quả của nó gây ra cho xã h ội là h ết sức nghiêm trọng, hậu quả tác động đến mọi mặt của đời sống xã h ội. Nay đ ề c ập ở v ấn đ ề người nghiện ma túy có HIV có thể thấy được những hậu quả sau: Nghiện ma túy và HIV gây sự cản trở lớn cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. - Đối tượng có HIV chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động, những nhân lực chính c ủa - xã hội, khi bị nhiễm HIV, bị chết do AIDS sẽ ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, c ộng đ ồng và cả đất nước, làm gia tăng tỷ lệ đói nghèo trên cả nước. Càng ngày càng gia tăng tỷ lệ người nghiện nhiễm HIV nên chi phí cho công tác - phòng chống ma túy HIV/AIDS là rất cao. Ảnh hưởng lớn đến hệ thống y tế, bởi hiện nay hệ th ống y t ế n ước ta v ẫn ch ưa - đáp ứng đủ cho nhu cầu của tất cả các bệnh nhân trong khi đó nhiều người dân còn có thái độ kì thị với người có HIV.
  13. Gây ra tâm lý bất ổn trong xã hội, tạo nên nhi ều dư luận không t ốt trong c ộng - đồng, gây ra nhiều mâu thuẫn trong xã hội. Nghiện có HIV sẽ làm giảm tuổi thọ trung bình của cả nước, tăng tỷ lệ chết trẻ sơ - sinh, chết sản phụ… tăng tỷ lệ trẻ em mồ côi, làm ảnh rất lớn đến chất lượng nòi gi ống của dân tộc. Nghiện ma túy, HIV còn kéo theo rất nhiều tệ nạn xã hội khác: mại dâm, buôn bán - ma túy, cờ bạc… chính vấn đề này làm cho tình hình diễn bi ến của HIV/AIDS càng tr ở nên khó lường, gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác phòng chống HIV/AIDS. Th ậm chí nhiều cơ quan chức năng còn nói “bó tay” với người nghiện có HIV b ởi công tác qu ản lý găp quá nhiều khó khăn. Nghiện ma túy có HIV còn gây ra những “thảm cảnh hàng lo ạt” cho c ộng đ ồng. - Minh chứng cho điều này, Xã Yên Phong huyện Ý Yên tỉnh Nam Đ ịnh có đ ến 16 ng ười có HIV trong đó 3 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS và hơn 30 người nghiện ma túy. Nghiện ma túy, HIV còn mang đến những hậu quả nặng n ề trong tr ường h ọc. - Hiện nay theo điều tra đã có rất nhiều trường Cao đẳng, đại học, tr ường THPT có h ọc sinh sinh viên mắc nghiện và nhiêm HIV. Tỷ lệ này có th ể k ể đ ến m ột s ố đ ịa ph ương như: Thái Nguyên. Quảng Ninh, Điện Biên, Nghệ An, TP. Hồ Chí Minh… Điều này gây nên những hậu quả hết sức nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo d ục c ủa quốc gia… Gây ra sự mất ổn định an ninh trật tự xã hội, mang nhi ều m ối nguy h ại cho c ộng - đồng… Chính ma túy, HIV/AIDS gây nên sự kỳ th ị, hắt h ủi xa lánh trong c ộng đ ồng, b ởi trình độ nhận thức về vấn đề này chưa thực sự sâu sắc. Tạo nên hệ lụy xấu cho nền văn hóa nước nhà. ảnh hưởng nghiêm tr ọng n ền - chính trị quốc gia. NHỮNG GIẢI PHÁP CẦN THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG V. CHỐNG MA TÚY, HIV/AIDS. Trong quá trình nghiên cứu, xin được đưa ra những gi ải pháp đ ể góp ph ần nâng cao hi ệu quả trong công tác phòng chống ma túy, HIV/AIDS. A. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VÀ XÃ HỘI 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS 1.1. Tăng cường sự Lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS - Tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của các cấp uỷ Đảng trong lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo công tác phòng, chống HIV/AIDS. Các cấp uỷ Đảng thường xuyên theo dõi, đôn đ ốc, ki ểm tra, chỉ đạo đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS trở thành mục tiêu ưu tiên trong chi ến l ược phát triển kinh tế -xã hội. - Đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị 54 c ủa Ban Bí th ư, K ết lu ận 27 c ủa Ban Bí th ư và xây dựng, trình Nghị quyết của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác phòng ch ống HIV/AIDS;
  14. - Ban hành các văn bản, chỉ thị của các cấp uỷ Đảng chỉ đạo công tác phòng, ch ống HIV/AIDS. Đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS vào nội dung thảo luận ở các kỳ Đại hội và các văn kiện, nghị quyết và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Đảng. - Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động đội ngũ lãnh đ ạo và các Đảng viên trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Phát huy tính chủ động của mỗi cán bộ Đảng viên trong công tác phòng, ch ống HIV/AIDS. Đưa giáo dục phòng, chống HIV/AIDS thành một trong những nội dung thường kỳ của các cuộc họp chi bộ. 1.2. Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của Quốc hội, H ội đ ồng nhân dân các cấp đối với công cuộc phòng, chống HIV/AIDS - Khẳng định vai trò và nhiệm vụ của Quốc hội trong việc xây dựng và sửa đ ổi các văn bản luật bảo đảm tiếp cận phổ cập, bảo đảm bình đẳng gi ới, b ảo đ ảm quy ền con ng ười trong phòng, chống HIV/AIDS và bảo đảm đầu tư ngân sách tạo sự phát tri ển b ền v ững c ủa chương trình phòng, chống HIV/AIDS. - Tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát của Quốc h ội, các U ỷ ban, H ội đ ồng dân tộc của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và từng đại bi ểu Qu ốc h ội cũng nh ư h ội đ ồng nhân dân các cấp đối với các cơ quan, tổ chức, đơn v ị các c ấp v ề vi ệc th ực hi ện các nhi ệm vụ, các quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và các b ộ lu ật khác có liên quan đ ến phòng, chống HIV/AIDS. - Tăng cường vai trò của Quốc hội trong việc thực hiện cam kết chính trị quốc gia với Đại hội đồng Liên hợp quốc về tăng cường đối phó của qu ốc gia v ới đ ại d ịch HIV/AIDS, đảm bảo các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và hướng tới tầm nhìn không có người nhi ễm mới HIV, không có người tử vong do AIDS và không còn phân biệt kỳ thị. - Phát huy vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp về việc tăng cường công tác giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương, bảo đảm định kỳ hàng năm, công tác phòng, chống HIV/AIDS được báo cáo tại các kỳ họp của hội đồng nhân dân các c ấp, ho ạt động phòng, chống HIV/AIDS phải được đưa cụ thể hoá trong các ch ương trình phát tri ển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.3. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của Chính quyền các cấp trong t ổ chức th ực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS - Chính phủ tăng cường chỉ đạo và coi công tác phòng, ch ống HIV/AIDS là m ột trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; tăng c ường ch ỉ đạo các B ộ, c ơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp tích cực tri ển khai các biện pháp
  15. phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức các cuộc họp định kỳ nghe báo cáo v ề HIV/AIDS đ ể có s ự chỉ đạo kịp thời. - Tăng cường sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các c ấp đối v ới công tác phòng, ch ống HIV/AIDS, coi công tác phòng, chống HIV/AIDS là một trong các nhi ệm v ụ phát tri ển kinh tế-xã hội của địa phương. Lồng ghép các hoạt động phòng, ch ống HIV/AIDS vào các ch ương trình xoá đói, giảm nghèo; ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. - Uỷ ban nhân dân các cấp bảo đảm đầu tư thích hợp về kinh phí, nhân l ực, v ật l ực và tăng cường về tổ chức bộ máy cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi chặt chẽ và có kế hoạch đẩy m ạnh các bi ện pháp phòng, chống HIV/AIDS trong đó chú ý đẩy mạnh áp dụng các bi ện pháp, k ỹ thu ật m ới c ủa th ế gi ới vào công tác phòng, chống HIV/AIDS được đưa vào áp dụng Việt Nam. 2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách trong phòng, ch ống HIV/AIDS 2.1 Tăng cường hệ thống pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS. - Sơ kết thực hiện 5 năm Luật phòng chống nhi ễm vi rút gây ra h ội ch ứng suy gi ảm miễn dịch mắc phải ở người (Luật phòng, chống HIV/AIDS), sửa đổi, b ổ sung các quy đ ịnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và đảm bảo tính đồng bộ trong các quy đ ịnh c ủa lu ật pháp và tính phù hợp với các quy định quốc tế. - Sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với quy định Luật phòng, chống HIV/AIDS. Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ th ống hoá để k ịp th ời s ửa đ ổi ho ặc bãi bỏ những quy định, văn bản pháp luật không còn phù hợp; bổ sung ho ặc ban hành văn b ản dưới luật và văn bản hướng dẫn chuyên môn mới để quy đ ịnh nh ững v ấn đ ề v ề HIV/AIDS còn thiếu hoặc không còn phù hợp chưa được pháp luật điều chỉnh. - Sửa đổi hoặc bổ sung các quy định pháp luật đảm bảo tạo điều kiện cho người dễ bị cảm nhiễm HIV/AIDS, người dễ bị cảm nhiễm HIV/AIDS, người dễ b ị t ổn th ương đ ược tiếp cận với các dịch vụ nhằm nâng cao nhận thức và thay đ ổi hành vi d ự phòng lây nhi ễm HIV/AIDS. - Sửa đổi hoặc bổ sung các quy định pháp luật hiện hành đ ảm bảo ch ống kỳ thị phân biệt đối xử, tạo lập sự bình đẳng cho những người dễ bị cảm nhiễm HIV và nh ững người nhiễm HIV/AIDS. - Tăng cường việc giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, giáo d ục người dân thực hiện luật phòng chống HIV/AIDS. Tăng c ường vi ệc thanh tra, ki ểm tra, giám
  16. sát việc thực hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp lu ật v ề phòng, ch ống HIV/AIDS. 2.2 Từng bước hoàn thiện các chế độ, chính sách trong công tác phòng, chống HIV/AIDS - Xây dựng các chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh v ực phòng, chống HIV/AIDS, người nhiễm HIV/AIDS và các đối tượng b ị ảnh h ưởng b ởi HIV/AIDS. - Xây dựng các chính sách bảo đảm bình đẳng về gi ới, các chính sách đặc thù cho từng nhóm người dễ bị cảm nhiễm HIV, đặc biệt là trẻ em bị ảnh hưởng hoặc b ị nhi ễm HIV/AIDS. - Tăng cường năng lực của các ngành trong vi ệc phát tri ển các chính sách và k ế ho ạch dựa trên các vai trò và thế mạnh của từng ngành. - Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện t ốt cho các t ổ ch ức tôn giáo, các tổ chức xã hội, từ thiện, tổ chức phi chính phủ, các nhóm c ộng đ ồng, k ể c ả b ản thân người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Xây dựng các chính sách phù hợp khuyến khích người nhiễm HIV, người dễ b ị c ảm nhiễm HIV đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. - Xây dựng các chính sách miễm, gi ảm thuế cho doanh nghi ệp tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Xây dựng chính sách, cơ chế phù hợp huy động s ự tham c ủa người nhi ễm HIV, người dễ bị cảm nhiễm HIV, gia đình người nhi ễm HIV tham gia ho ạt đ ộng phòng, ch ống HIV/AIDS. - Xây dựng các chính sách phù hợp huy động các c ơ s ở y t ế t ư nhân đ ủ đi ều ki ện tham gia điều trị bệnh nhân AIDS. 3. Phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS - Tiếp tục xây dựng và tăng cường tổ chức thực hi ện chương trình phòng, ch ống HIV/AIDS mang tính liên ngành, toàn diện, đặc biệt chú trọng việc lồng ghép có hi ệu quả với các chương trình phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm đ ể ngăn ng ừa lây nhi ễm HIV/AIDS; huy động mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng c ường sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ đối với các hoạt động liên ngành trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các B ộ, ngành, trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. Các Bộ, ngành chủ động đưa công tác phòng, ch ống HIV/AIDS vào
  17. kế hoạch hoạt động hàng năm và chịu trách nhiệm trước Chính ph ủ v ề vi ệc t ổ ch ức th ực hiện. - Tăng cường vận động toàn dân tham gia công tác phòng, ch ống HIV/AIDS, l ồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào trong các phong trào v ận đ ộng qu ần chúng. Phát huy vai trò, tính chủ động của các tổ chức đoàn th ể trong vi ệc v ận đ ộng ng ười dân tích c ực tham gia phòng, chống HIV/AIDS nhất là trong công tác tuyên truyền, v ận đ ộng nhân dân. Thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS vào trong các phong trào, các cu ộc vận động thi đua yêu nước. Phát huy vai trò của những người tiêu bi ểu, các già làng, tr ưởng b ản, trưởng thôn, tổ trưởng dân phố, trưởng các dòng họ, trưởng t ộc, các ch ức s ắc, tôn giáo, người cao tuổi làm nòng cốt cho việc vận động người dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS. - Xã hội hoá cao công tác phòng, chống HIV/AIDS, có các quy đ ịnh c ụ th ể v ề công tác xã hội hoá nhằm mục đích huy động nhiều hơn nữa sự tham gia c ủa tất c ả các t ổ ch ức đoàn thể, cộng đồng và cá nhân trong công cuộc phòng, chống HIV/AIDS. 4. Huy động cộng đồng - Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, các tổ chức xã h ội, t ừ thi ện, t ổ ch ức phi Chính phủ, các nhóm cộng đồng, kể cả bản thân người nhiễm HIV/AIDS và gia đình h ọ tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong c ộng đ ồng, giáo d ục s ự thương yêu, đùm bọc, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, họ tộc, quê hương, bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam trong chăm sóc, h ỗ tr ợ nh ững ng ười có nguy c ơ b ị nhiễm HIV và người nhiễm HIV/AIDS. Thông tin rộng rãi cho nhân dân v ề trách nhi ệm c ủa gia đình và cộng đồng trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. - Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào qu ần chúng, các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại cộng đồng, các l ớp tập huấn, các bu ổi nói chuyện. Tổ chức các diễn đàn kêu gọi sự cam kết tham gia công cuộc phòng, chống HIV/AIDS c ủa cộng đồng. - Tăng cường tính chủ động của cộng đồng. Phát huy tính tích cực, chủ đ ộng tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, triển khai các ho ạt động và xác định HIV/AIDS là vấn đề của chính cộng đồng và cộng đồng tham gia tích c ực trong các ho ạt đ ộng phòng, chống HIV/AIDS. - Phát động phong trào thi đua noi gương người tốt, việc tốt, có chính sách đ ộng viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức quần chúng, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong công cu ộc phòng, chống HIV/AIDS.
  18. 5. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội - Phòng, chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên c ủa các ch ương trình phát triển kinh tế - xã hội. - Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong các ch ương trình xóa đói, gi ảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chương trình phòng, chống lao, chương trình sức khỏe sinh sản, phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình d ục và các ch ương trình phát triển kinh tế - xã hội khác. 6. Huy động doanh nghiệp tham gia phòng, chống HIV/AIDS - Khuyến khích các tổ chức tư nhân, các doanh nghi ệp, các hi ệp h ội ngh ề nghi ệp tham gia tích cực vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Xây d ựng, ban hành các chính sách, quy định cụ thể về triển khai các hoạt động phòng, chống AIDS tại n ơi làm việc. Vận đ ộng, đề xuất các hình thức thích hợp về đóng góp các ngu ồn l ực c ủa t ổ ch ức doanh nghi ệp đ ồng thời nghiên cứu xây dựng, tiến tới luật hoá các chế tài xử lý hành chính đ ối v ới doanh nghi ệp hay tổ chức không thực hiện nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS bảo vệ sức kho ẻ cho người lao động. - Khuyến khích các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế tổ chức đào tạo và nhận người nhiễm HIV, những người dễ bị cảm nhiễm HIV và những người bị ảnh h ưởng do HIV/AIDS được làm việc. - Tăng cường các biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp triển khai các ho ạt động cung cấp thông tin phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ, công nhân c ủa đơn vị. Lồng ghép vi ệc tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình vui chơi, gi ải trí lành m ạnh tại doanh nghiệp. - Lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động y tế tại doanh nghiệp, tổ chức hoạt động tư vấn về HIV/AIDS, khám sức khoẻ định kỳ, khám, chữa các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ. Xây dựng cơ chể chuyển tiếp giữa y tế doanh nghiệp và các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS t ại địa phương. - Có chính sách khuyến khích các doanh nghi ệp, khu v ực kinh t ế t ư nhân gắn ho ạt đ ộng quảng cáo sản phẩm với các thông điệp về dự phòng và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS. 7. Phát huy tiềm năng của từng cá nhân và gia đình trong phòng, ch ống HIV/AIDS - Nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong gia đình v ề ho ạt đ ộng phòng, ch ống HIV/AIDS thông qua việc tuyên truyền giáo dục, tư vấn. Giáo dục, phát huy vi ệc xây d ựng
  19. các chuẩn mực đạo đức gia đình, phong tục, tập quán tốt đ ẹp, duy trì n ếp s ống văn hoá lành mạnh, nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân và gia đình để phòng lây nhiễm HIV/AIDS. - Giáo dục, bảo đảm quyền bình đẳng của người nhi ễm HIV/AIDS cũng nh ư quy ền của từng cá nhân sống trong cộng đồng về trách nhiệm dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS. - Khuyến khích, có chính sách huy động những người danh ti ếng, các nhà lãnh đạo tham gia và trở thành những tấm gương để cộng đồng đặc biệt là l ứa tu ổi thanh, thi ếu niên noi theo. - Khuyến khích các thành viên trong gia đình áp dụng biện pháp d ự phòng lây nhi ễm HIV và trở thành cộng tác viên tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS. - Tăng cường sự hiểu biết và đảm bảo vai trò, quyền bình đẳng c ủa ph ụ n ữ đ ể h ọ tham gia tích cực vào hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Đảm bảo cho ph ụ n ữ tham gia h ọc t ập, trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng sống. 8. Xã hội hóa một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS - Tường bước triển khai xã hội hóa một số các ho ạt động phòng, ch ống HIV/AIDS, nh ư các hoạt động tư vấn HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phi ện bằng thu ốc thay thế. - Tăng cường phối hợp công tư trong công tác điều trị chăm sóc bệnh nhân điều trị thuốc đặc hiệu kháng vi rút HIV/AIDS, khám điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Triển khai một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS có thu phí, tăng khả năng đóng góp của xã hội cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. 9. Tăng cường năng lực hệ thống tổ chức và cán bộ phòng, ch ống HIV/AIDS 9.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các cấp - Ổn định và kiện toàn tổ chức bộ máy, phù hợp với tính chất khó khăn, ph ức t ạp và lâu dài của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chuyên nghi ệp hóa, thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và xây d ựng c ơ chế ph ối h ợp hi ệu quả, đặc biệt là cấp cơ sở. Tập trung củng cố tổ chức bộ máy làm công tác này ở c ấp t ỉnh, huyện đủ mạnh để quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tránh việc lồng ghép quá mức các n ội dung hoạt động khác như phòng ch ống t ội ph ạm vào Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống ma túy, mại dâm. - Ổn định và kiện toàn bộ máy phòng, chống HIV/AIDS của các b ộ ban ngành, đoàn thể từ trung ương đến địa phương.
  20. - Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ c ộng tác viên, tuyên truy ền viên đồng đẳng trong việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung c ấp các d ịch v ụ thích hợp đến tất cả các đối tượng. - Duy trì, mở rộng và phát huy hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS c ủa mạng lưới tổ chức phi chính phủ, các nhóm tự lực, nhóm đại diện cho người nhiễm HIV, các nhóm đại diện cho người dễ bị cảm nhiễm HIV. 9.2 Nâng cao năng lực cho cán bộ phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống y t ế, các b ộ ban ngành đoàn thể và các tổ chức xã hội hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. - Có các chính sách nhằm huy động nhân lực tham gia các ho ạt đ ộng phòng, ch ống HIV/AIDS. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có đầy đ ủ hi ểu bi ết, kinh nghi ệm, có trình độ chuyên môn để quản lý, giám sát, triển khai có hi ệu qu ả công tác phòng, ch ống HIV/AIDS. - Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS trong hệ th ống y t ế, các cán bộ chuyên trách của các bộ, ban, ngành đoàn thể đủ ki ến thức và năng l ực đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung ưu tiên đào tạo cho cán b ộ tuyến c ơ s ở, đào tạo cho các nhóm tự lực, mạng lưới người nhiễm để họ có thể đóng góp hi ệu qu ả cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. - Tuyển chọn, đào tạo đội ngũ chuyên gia và đội ngũ giáo viên giáo d ục phòng, ch ống HIV/AIDS trong các nhà trường. - Tuyển chọn, đào tạo mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên, tuyên truy ền viên đồng đẳng bao gồm cả những người nhiễm HIV/AIDS và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. - Huy động việc sử dụng các cơ sở đào tạo hiện có của các ngành, nhất là h ệ th ống trường Y, huy động đội ngũ giảng viên của các trường đại h ọc, cán b ộ thu ộc các ngành, đoàn thể có kinh nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy, đào tạo về HIV/AIDS. - Đa dạng hoá các loại hình đào tạo cho phù hợp với từng đ ối t ượng cán b ộ. K ết h ợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức; ngắn hạn và dài hạn; đào t ạo thông qua t ập huấn, hội nghị, hội thảo, qua hướng dẫn trực tiếp... - Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tài liệu, giáo trình đảm b ảo tính khoa h ọc và th ực tiễn, cập nhật kiến thức, phù hợp với từng loại đối tượng cán bộ. - Tổ chức đào tạo về ứng dụng các chương trình quản lý thông tin trên máy vi tính và trên mạng cho các cán bộ cấp Trung ương và tỉnh, thành. - Định kỳ theo dõi và đánh giá hiệu quả đào tạo để kịp th ời đi ều ch ỉnh n ội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo cho phù hợp với sự phát triển của tình hình và yêu cầu ngày càng cao của công cuộc phòng, chống HIV/AIDS.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2