intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP " NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT "

Chia sẻ: Pham Viet Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

699
lượt xem
78
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá chim trắng có nguồn gốc từ vùng Amazôn Nam Mỹ, người dân địa phương gọi nó là Môgôcôtô hoặc Papu. Cá chim trắng không phải là “ cá hổ”, “cá dao”- một loài cá r t hung d t i Nam M , mà ch là “ bà con xa” c a cá h cho nên chúnấ ữ ạ ỹ ỉ ủ ổ g không tấn công người và gia súc trong ao nuôi, chúng không ăn thịt cá khác mà chỉ gặm đuôi, vây của một số loại cá ăn chìm khi nuôi chung.Khả năng tranh mồi của cá chim trắng rất lớn,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP " NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT "

  1. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài : NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NUÔI VỖ CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá chim trắng có nguồn gốc từ vùng Amazôn Nam Mỹ, người dân địa phương gọi nó là Môgôcôtô hoặc Papu. Cá chim trắng không phải là “ cá hổ”, “cá dao”- một loài cá rất hung dữ tại Nam Mỹ, mà chỉ là “ bà con xa” của cá hổ cho nên chúng không tấn công người và gia súc trong ao nuôi, chúng không ăn thịt cá khác mà ch ỉ gặm đuôi, vây của một số loại cá ăn chìm khi nuôi chung.Khả năng tranh mồi của cá chim trắng rất lớn, bởi vậy trong ao nuôi ghép khi thiếu thức ăn cá chin trắng có khả năng tìm kiếm, tranh giành mồi lớn hơn các loài khác, chúng vẫn có thể lớn trong khi các loài khác không lớn. Bởi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên cá chim trắng bỏ ăn khi trời lạnh dưới 150C, đến 100C cá đã có dấu hiệu bất thường, khi lạnh đến 80C cá bắt đầu chết. Ðây là loài cá ăn tạp, phổ thức ăn rộng, tốc độ sinh trưởng nhanh. Cá chim trắng được du nhập vào Việt Nam từ năm 1999. Từ đó đến nay, nhiều địa phương trong cả nước đã nuôi. Qua thực tế nuôi cho thấy đây là loài cá hoàn toàn thích nghi với khí hậu Việt Nam. Trong cơ cấu giống loài cá nuôi nước ngọt hiện tại, cá chim trắng đang được bà con nông dân quan tâm rất nhiều. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm loài cá này ngày càng lớn trên thị trường nên em đà chọn đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ cá chim trắng nước ngọt” này. Hy vọng đề tài này thành công sẽ góp phần tích cực trong việc cung cấp giống cho bà con nông dân tại địa phương và các vùng lân cận.
  3. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ cá Chim trắng nước ngọt. 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ cá Chim trắng và sau đó đề xuất ra những biện pháp khắc phục trong quá trình sinh sản của cá tại địa phương. 1.3. Cơ sở khoa học của những nghiên cứu Dựa trên những tài liệu của nhiều nơi đã nuôi nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Và thị trường tiêu thụ rộng lớn loài cá này hiên nay trên thị trường. 1.4. Đặc điểm đối tượng 1.4.1 Đặc điểm dinh dưỡng Cá chim trắng nước ngọt là loài cá ăn tạp. Chúng có thể ăn các thức ăn có nguồn gốc thực vật, động vật như thực vật thủy sinh, tôm, cá con, các loài nhuyễn thể. Cá rất tích cực bắt mồi, nuốt rất nhanh. Thức ăn trong dạ dày của mẫu cá thu được trong ao chủ yếu là chất xơ thực vật, hạt ngũ cốc, lúa. 1.4.2. Đặc điểm sinh trưởng Cá chim trắng nước ngọt lớn rất nhanh. Trung bình, cá có thể tăng trọng 100 g/tháng. Trong điều kiện thích hợp, sau 6 đến 7 tháng nuôi, cá có thể đạt từ 1,2 - 2 kg/con. Cá có thể sống đến 10 năm tuổi. 3. Đặc điểm sinh học Cá sống trong môi trường nước có nhiệt độ từ 21 - 32 0C, nhưng thích hợp trong khoảng từ 28 - 30 0C. Cá chim trắng nước ngọt chịu nhiệt độ thấp tương đối kém, dưới 10oC có biểu hiện không bình thường và chết, lúc này cá giống rất dễ mắc bệnh trùng quả dưa, trùng bánh xe, nấm. Cá có thể sống bình thường ở độ mặn dưới 5 - 10, cá chết ở độ mặn 15. Cá có thể sống ở trong các thủy vực chật hẹp nh ư ao, hồ, đầm. với độ pH từ 5,6 - 7,4. Cá có tập tính sống tập trung thành bầy đàn và di chuyển theo bầy. 1.5. Phân bố Thế Giới: cá có nguồn gốc ở sông Amazon Nam Mỹ, được du nhập vào Trung Quốc năm 1985.
  4. Trong Nước: đến cuối năm 1999 loài cá này được nuôi ở Việt Nam trong đó có Nghệ An. Hiện nay thì loài cá này được nuôi ở nhiều nơi trong nước.
  5. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá chim trắng nước ngọt. - Tên khoa học là Colossoma brachypomum - Bộ: Characiformes - Họ: haracidae - Tên địa phương: cá chim trắng 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Chọn ao nuôi vỗ a. Điều kiện ao nuôi vỗ - Vị trí ao: Chọn ao nuôi vỗ có nguồn nước chủ động, trong, sạch, gần khu vực bể đẻ để tiện quản lý, chăm sóc và vận chuyển cá. - Chất lượng nước ao: Nước có hàm lượng oxy cao ≥ 4mg/l; pH dao động 6 - 7,5; độ trong 20 - 30cm; nước ao duy trì màu xanh nõn chuối. - Diện tích ao nuôi: từ 1.500 - 2.500 m2. b. Cải tạo ao nuôi - Phải tháo hoặc bơm cạn nước ao, bón vôi bột với lượng từ 7 - 12kg/100m2, sau 3 - 5 ngày tháo nước vào ao (nuớc phải được lọc qua lưới lọc thô). - Rút cạn nước, vét bùn sâu, giữ lại bùn từ 20-30cm - Làm vệ sinh ao: Tẩy trùng bằng vôi, 8-10kg/m 2, phơi đáy ao 2-3 ngày khi thấy thấy mặt bùn nức chân chim là tốt nhất. 2.2.2. Nuôi vỗ cá bố mẹ a. Chọn cá bố mẹ nuôi vỗ - Ngoại hình: chọn cá khỏe mạnh, có thân hình cân đối, màu sắc tươi sáng, không xây sát, không bệnh tật, không dị hình, cá không bị dị tật. - Trọng lượng: 3 - 5 kg. - Tuổi cá: 36 tháng trở lên kích thước từ 35 - 45 cm. b. Mật độ nuôi vỗ
  6. - Mật độ nuôi vỗ từ 20 - 25 con/1.000m2. - Tỷ lệ cá đực : cá cái là 1,2 : 1. c. Thức ăn nuôi vỗ - Hàng ngày cho cá ăn vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Nên có sàn cho cá ăn đ ể thuận lợi trong việc điều tiết lượng thức ăn cho phù hợp không để dư thừa thức ăn ảnh hưởng tới môi trường ao nuôi. - Thức ăn xanh cho cá chim trắng là: Bèo tấm, lá rau các loại... - Các loại thức ăn tinh khác: Có thể dùng cám gạo, bột ngô, bột sắn, khoai, bã r ượu, bã đậu, chất thải lò mổ... khối lượng cho ăn hàng ngày được tính theo trọng l ượng đàn cá thả (ước lượng): d. Quản lý và chăm sóc - Chế độ cho ăn: Trong thời gian nuôi vỗ cho ăn thức ăn phối chế theo công thức: khô dầu lạc: 23%, bột cá nhạt: 30%, bột đậu tương: 20%, cám ngô:5%, cám gạo: 5%, muối ăn + các chất khoáng: 2%, nhộng tằm hoặc ốc sên: 15%. - Cho cá ăn thêm bột mỳ trộn thành từng nắm để hạn chế thức ăn tan trong nước. - Lượng thức ăn tinh cho ăn từ 5 - 6% trọng lượng thân cá/ngày. Ngoài ra, còn cho cá ăn thêm mầm mạch, rau xanh với lượng 1 - 2% trọng lượng thân cá/ngày. - Thường xuyên theo dõi màu nước để điều chỉnh chất lượng nước trong ao. Màu nước trong ao tốt nhất là màu xanh nõn chuối. Ðể duy trì màu nước này, có thể dùng phân chuồng ủ mục bón từ 15 - 20 kg/15 ngày/lần, phân xanh 30 - 40kg/15 ngày/lần, kết hợp bón phân vô cơ. - Chế độ sục nước: Ðây là một yếu tố kích thích tuyến sinh dục của cá phát triển. Trong thời gian đầu nuôi vỗ cứ 3 - 5 ngày sục nước một lần, mỗi lần sục 2 - 3 giờ. Theo dõi tuyến sinh dục của cá phát triển đến giai đoạn 4, mỗi ngày sục nước 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần sục 2 - 3 giờ. Trong quá trình nuôi vỗ cá chim trắng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng thức ăn của cá, môi trường ao nuôi, cũng như sức khỏe của cá. Khi tuyến sinh dục của cá ở giai đoạn 4, chuyển sang giai đoạn 5, tiến hành cho cá sinh sản. 2.3. Ý nghĩa thực tiển của đề tài Giúp cho chúng ta tìm được quy trình nuôi vỗ cá chim trắng nước ngọt tại địa phương đạt hiệu quả cao và áp dụng được ở nhiều địa phương khác nhau.
  7. 2.4. Dự kiến kết quả nghiên cứu Kết quả đạt được khoảng 85% vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế và nguồn tài liệu chưa được đầy đủ.
  8. CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH, KINH PHÍ VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kế hoạch thực hiện đề tài Địa điểm thực tập tại trại giống Phú Ninh thành phố Tam Kỳ - Quảng Nam. Đề tài bắt đầu thực hiện vào tháng 3/2011 và kết thúc vào tháng 5/2011. 3.2. Dự toán kinh phí thực hiện đề tài 3.3. Kiến nghị Mong nhà trường và thầy cô tạo điều kiện giúp đỡ để sinh viên có thể truy cập mạng trong quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có kinh nghiệm nên khả năng tìm và tổng hợp tài liệu còn nhiều hạn chế và sai sót mong giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa giúp đỡ em được hoàn thành đề tài trong thời gian sớm nhất và đạt được kết quả tốt.
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách: [1]. Đoàn Khắc Độ, Kỹ Thuật Nuôi Cá Chim Trắng, Nxb Đà Nẵng [2]. Đỗ Đoàn Hiệp – Phạm Tân Tiến, Kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, NXB giáo dục Tài liệu internet: [3]. http://chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=56 [4]. http://www.vietlinh.com.vn/kithuat/ca/chimtrang.htm [5]. http://chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=2481
  10. Đà Nẵng, ngày…Tháng… năm 2011 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NGƯỜI LẬP ĐỀ CƯƠNG
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0