intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài chiến lược kinh doanh mp3 samsung

Chia sẻ: Trần Thị Thanh Hằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

179
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cạnh tranh là hiện tƣợng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trƣờng sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùng quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, ngƣời tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu đƣợc nhiều ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài chiến lược kinh doanh mp3 samsung

  1. ĐỀ TÀI MP3 SAMSUNG
  2. CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH A. CẠNH TRANH: I. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: 1. C ẠNH TRANH: Cạnh tranh là hiện tƣợng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trƣờng sống đối với điều kiện nào đó mà các cá thể cùn g quan tâm. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, ngƣời tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc với giá thấp. 2. X ÁC ĐỊNH ĐỐI THỦ C ẠNH TRANH: Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Căn cứ vào mức độ thay thế sản phẩm, có thể phân biệt bốn loại đối thủ cạnh tranh:  Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu : một doanh nghiệp xem đổi thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp khác đƣa ra một sản phẩm và dịch vụ tƣơng tự cho cùng khách hàng ở mức giá tƣơng tự.  Đối thủ cạnh tranh cùng ngành : một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của họ là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành.  Đối thủ cạnh tranh về công dụng : một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của mình một cách rộng hơn nữa nhƣ tất cả các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ.  Đối thủ cạnh tranh chung : một doanh nghiệp có thể xem các đối thủ cạnh tranh còn rộng hơn nữa khi các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm tiền của cùn g một khách hành.
  3. 3. LOẠI CẠNH TRANH: Có 5 loại cạnh tranh:  Độc quyền thuần túy : khi đƣợc coi là độc quyền thuần túy khi sản phẩm của doanh nghiệp đó chỉ có một trên thị trƣờng hoặc đƣợc sự bảo hộ tại thị trƣờng mà nó đang tồn tại.  Ít cạnh tranh thuần tú y: một vài đối tƣợng sản xuất cùng sản phẩm mà các sản phẩm đó không có sự khác biệt nhiều và chúng rất nhạy cảm về giá  Ít cạnh tranh khác biệt: một số ít doanh nghiệp sản xuất cùng ngành sản phẩm mà có sự khác biệt về sản phẩm mà bên doanh nghiệp này có mà bên doanh nghiệp kia lại không.  Cạnh tranh độc quyền: đƣợc xác định khi doanh nghiệp đó độc quyền về phân phối nhƣng vẫn có đối thủ cạnh tranh  Cạnh tranh thuần túy 4. QUAN ĐIỂM THỊ TRƢỜNG CỦA CẠNH TRANH Quan điểm thị trƣơng cạnh tranh mở tầm nhìn công ty đến một loạt các đối thủ hiển nhiên, rộng lớn và kích thích việc hoạch định kế hoạch thị trƣờng chiến lƣợc lâu dài hơn, thay vì quan sát các công ty sản xuất cùng một sản phẩm ,chúng ta có thể nhìn vào các công ty thỏa mãn cùng một nhu cầu khách hàng hay phục vụ cùng một nhóm khách hàng. 5. X ÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA ĐỐI THỦ Các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh bao gồm:  Những mục tiêu tài chánh  Thái độ đối với sự mạo hiểm  Những giá trị hay niềm tin kinh tế hay phi kinh tế  Cơ cấu tổ chức,thành phần ban quản trị II. Đ ÁNH GIÁ SỨC MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA ĐỐI THỦ Phải thu thập những dữ liệu quan trọng về tình hình kinh doanh của họ:thị phần,lợi nhuận,tái đầu tƣ,đầu tƣ mới… Điểm mạnh và điểm yếu đƣợc xếp theo những thang bậc khác nhau để dễ dàng đƣa ra các chiến lƣợc cạnh tranh khác nhau .
  4. Các vấn đề cân đánh giá: Sức mạnh tài chính, khách hàng,chất lƣợng,chủng loại sản phẩm,hỗ trợ kỹ thuật ,đội ngũ bán hàng. Để đánh giá đƣợc sức mạnh của đối thủ cần thiết lập hệ thống tình báo. Các kiểu phản ứng của đối thủ:  Đối thủ bỏ qua :một số đối thủ không phản ứng nhanh hay mạnh mẽ đối với hoạt động của địch thủ .  Đối thủ chọn lọc: đối thủ chỉ phản ứng với một vài cú tấn công và không để ý đến các dạng khác.  Đối thủ như hổ: Đối thủ phản ứng nhanh,mạnh với bất kỳ tiến công nào trên phần đất của họ.  Đối thủ ngẫu nhiên: một số đối thủ không cho thấy kiểu phản ứng nào đoán đƣợc :có thể hoặc không trả đũa ,không có cách nào để tiên liệu họ sẽ làm gì . III.CHỌN LỰA ĐỐI THỦ ĐỂ TẤN CÔNG  Đối thủ yếu chống mạnh: đây đƣợc xem là cách thức lựa chọn đối với các doanh nghiệp đối với đối thủ mạnh hơn mình, với cách nhận tấn công yếu chống xa này doanh nghiệp yếu thƣờng dùng những chiến lƣợc nhƣ:  Tấn công trực tiếp: doanh nghiệp tấn công bằng cách tập trung điểm mạnh của mình để chống lại các điể m mạnh của đối thủ. Thông thƣờng ngƣời thách thức sẽ tấn công trực diện đối thủ bằng các ƣa thế về sản phẩm, giá cả hay quảng cáo…Nhƣng đây là một cách mang yếu tốt mạo hiểm và tốn kém đối với những doanh nghiệp chƣa thật sự mạnh.  Tấn công bên sƣờn: hay đƣ ợc hiểu là tìm chỗ hở của đối thủ làm phân tán nguồn lực của đối thủ.  Tấn công bao vây: bao hàm việc tung ra một cuộc tấn công trên nhiều tiền tuyến, do đó đối thủ phải bảo vệ phía trƣớc, bên cạnh và đằng sau ngay lập tức, đây là chiến lƣợc mang yếu tố ngu ồn lực và thị trƣờng mạnh.  Tấn công đƣờng vòng: đây là một chiến lƣợc cạnh tranh gián tiếp, tránh đƣơng đầu trực tiếp với đôi thủ. Chiến lƣợc này thƣờng đƣợc triển khai theo ba hƣớng:
  5.  Đa dạng hóa sản phẩm không liên quan đến những sản phẩm hiện có.  Đa dạng hóa sang thị trƣờng mới.  Nhảy vào những lịch vực công nghệ mới để tạo ƣa thế mới và loại bỏ những sản phẩm hiện có.  Tấn công du kích: hay còn gọi là quấy rối thƣờng thì chiến lƣợc này áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và yếu về tài chính.  Đối thủ gần chống xa:hầu hết các công ty cạnh tranh với đối thủ giống họ nhất, hoặc những doanh nghiệp sẽ chọn những đối thủ ở gần mình mà tấn công trƣớc rồi mà tới những đối thủ ở xa hơn. Và các doanh nghiệp khi lựa chọn đối thủ kiểu này cũng có thể dùng những chiến lƣợc nhƣ trên đối với các đối thủ của mình.  Đối thủ tốt với xấu: đây là cách chọn lựa đối thủ theo kiểm triệt tiêu, vì trên thị trƣờng ngoài những đối thủ tốt hay còn gọi là “công bằng” thì còn có những đối thủ xấu là những doanh nghiệp sản xuất hàng kém chất lƣợng hàng nhái. Các doanh nghiệp “xấu” này thƣờng chiếm một thị phần rất lớn trên thị trƣờng, họ thƣờng gây ra những tổn thất lớn về sản phẩm uy tín, thị phần cho các doanh nghiệp “tốt” vì thế việc loại bỏ các doanh nghiệp “xấu” thƣờng là điều mà các doanh nghiệp “tốt” muốn làm và họ thƣờng có những chiến lƣợc nhƣ:  Bảo vệ thị phần.  Bảo vệ nhãn hiệu và thƣơng hiệu .  Tăng chất lƣợng sản phẩm.  Đánh trực tiếp vào đối thủ . B. THẾ NÀO LÀ MP3 ? I. KHÁI NIỆM MP3 : Định nghĩa: MP3 là viết tắt của Movie Picture Experts Group-Layer 3, định dạng nén âm thanh tạo ra file âm thanh gần với chất lƣợng của CD nhƣng kích thƣớc lại nhỏ hơn từ 10 -20 lần so với file nhạc trên đĩa CD chuẩn. MP3 tạo khả năng chuyển những file âm thanh chất lƣợng cao qua modem kết nối theo đƣờng điện thoại và có thể chứa đến 150 bài nhạc trên một đĩa CD. II. VAI TRÒ VÀ CÔNG DỤNG:
  6. Theo các nhà phân tích và chuyên gia âm thanh, MP3 đang nhanh chóng trở thành chuẩn cho việc lƣu trữ, mua bán, thậm chí cả đánh cắp âm nhạc trên Internet. Mỗi phút âm nhạc tr ên đĩa CD cần khoảng 10MB đĩa để lƣu trữ và cần khoảng 1 giờ để tải xuống bằng modem 28,8 Kbit/giây. Điều này có nghĩa là mất khoảng 2 ngày để tải xuống toàn bộ đĩa CD, vì thế hầu hết mọi ngƣời chấp nhận cách làm đơn giản hơn là mua đĩa. Với MP3, đĩa nhạc CD 600MB có thể giảm xuống còn 50MB hay ít hơn. Nó đƣợc tải xuống một cách liên tục để bạn có thể bắt đầu nghe trong khi phần còn lại của file vẫn tiếp tục tải xuống ở chế độ nền. Điều quan trọng là những file nhạc MP3 vẫn giữ đƣợc chất lƣợng âm thanh ở mứ c mà những phƣơng pháp nén trƣớc đó không đạt tới. Kết hợp những tính năng này cho phép việc truy cập âm nhạc và phân phối các bản nhạc trên Web trở thành hiện thực. Để hiểu cách thức làm việc của MP3, bạn nên nhớ rằng âm thanh truyền đi theo những sóng thay đổi liên tục. Để lƣu âm thanh trên PC hay đĩa CD, máy tính phải ghi lại những “hình ảnh tức thời” của những sóng này trong những khoảng thời gian rất ngắn, kỹ thuật này có tên là lấy mẫu. Khi nghe lại, những mẫu này sẽ tạo ra âm thanh ban đầu; càng lấy nhiều mẫu thì âm thanh càng trung thực. Cần khoảng 2.500 mẫu/giây để đạt chất lƣợng âm thanh của điện thoại, với âm nhạc chất lƣợng CD bạn cần 44.100 mẫu/giây. Bản “Hound Dog” do Elvis Presley thể hiện trong 137 giây chiếm 21,4MB đĩa cứng; ở dạng MP3 chỉ cần 2,1MB . CHƢƠNG 2: MP3 SAMSUNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY NGHE NHẠC MP3 SAMSUNG A. MÁY NGHE NHẠC MP3 CỦA SAMSUNG: I. THỊ TRƢỜNG MÁY MP3: Chiếc máy nghe nhạc MP3 đầu tiên này có tên đầy đủ là MPMan F10, đƣợc công ty
  7. Saehan - chuyên về lĩnh vực hệ thống t hông tin của Hàn Quốc giới thiệu tháng 3 năm 1998. F10 có bộ nhớ Flash lƣu trữ đƣợc 32 MB, cho phép nghe nhạc với tốc độ là 128Kb/s, có kích thƣớc 91 x 70 x 165,5mmm, kết nối với máy vi tính qua cổng song song (parallel port - dòng máy tính cũ) để có thể tải những bài hát vào, với màn hình LCD nhỏ có khả năng hiển thị thời gian chơi nhạc và tên bản nhạc. Có một thời gian việc nghiên cứu, chế tạo và lạp trình đƣợc diễn ra ở Đức, và sau đó thì chuyển về Hàn Quốc để sản xuất. F10 đƣợc bán ra rộng rãi tại Mỹ v à Châu Âu trong mùa hè. Tại Mỹ F10 đƣợc Eiger Labs phân phối và bán với mức giá là 250 USD, và mức giá này chỉ còn 200 USD đối với dòng Diamond Multimedio Rio PMP300 là thế hệ "đàn em" ra đời sau một năm so với F10. PMP300 hơn đàn anh mình một chút ở kiểu dáng và khả năng mở rộng bộ nhớ lƣu trữ nhờ vào thẻ cắm ngoài. Phiên bản thứ ba đó là MPMan F20 với bộ nhớ trong 64MB và tích hợp thêm khe cắm thẻ nhớ ngoài. Từ tháng 3 năm 2003 chính là lúc cuộc cuộc mạng máy nghe nhạc bùng nổ khi Apple giới thiệu iPop, có thể nói iPop là một kịệt tác thành công của Apple trong làng giải trí số nhƣng chúng ta cũng không thể nào quên có một thời - cũng không xa lắm (1998) chiếc máy nghe nhạc MP3 đầu tiên đã ra đời, không thể nào đẹp nhƣ bây giờ, bộ nhớ cũng không nhiều, tính năng thì thua xa, tuy vậy MPMan chính là cột mốc bắt đầu để từ đó có sự ra đời của các thế hệ sau này nhƣ iPop, Sony, Samsung… cho đến ngày nay máy nghe nhạc mp3 đã trở nên muôn màu muôn vẻ, các nhà sản xuất nhƣ iPod, Samsung, Creative, Sony…đã tung r a hàng trăm mẫu mp3 với đa dạng mức giá khác nhau. Trên thị trƣờng máy nghe nhạc hiện nay muốn tìm đƣợc một sản phẩm vừa theo nhu cầu riêng của mỗi ngƣời là rất đơn giản, các đại gia lớn trong lĩnh vực này liên tục đƣa ra các sả phẩm cạnh tranh với nhau. Ngoài ra hàng nhái kém chất
  8. lƣợng trong lĩnh vực này cũng nhiều không kém vì nhu cầu dùng nhạc của ngƣời tiêu dùng II. MÁY NGHE NHẠC MP3 SAMSUNG Sau khi bỏ lỡ cơ hội tăng trƣởng mạnh mẽ trên thị trƣờng máy nghe nhạc mp3, Samsung Electronics đang dần quan tâm hơn đến cuộc cạnh tranh quyết liệt trên thị trƣờng này. Dòng sản phẩm mp3 đầu tiên của Samsung là Yepp, viết tắt là Yp ra mắt từ năm 1999 trên thị trƣờng thế giới. Sau khi thị trƣờng Viện Nam phát triển mạnh về dòng máy nghe nhạc mp3, công ty Samsung bắt đầu vào thị trƣờng Việt Nam năm 1996 , cho đến nay samsung đã có những cải tiến vƣợt bậc về các dòng sản phẩm máy nghe nhạc mp3 Yepp của mình, kể từ lúc thị trƣờng máy nghe nhạc mp3 bắt đầu nở rộ tại Việt Nam năm 2004 ,thì 2 dòng sản phẩm mới đƣợc c ải tiến của samsung là Yp-T5 , Yp-60 cũng đƣợc tung ra thị trƣờng nhằm cạnh tranh với ipod classic thế hệ thứ 4 của Apple cùng những đối thủ cạnh tranh khác nhƣ creative , sony. Samsung mp3 lấy thị trƣờng châu á là tâm điểm, nhà sản xuất Hàn Quốc này cũng đƣa các sản phẩm mp3 của mình ra châu Âu và Mỹ nơi mà iPod là ngƣời dẫn đầu không thể thay thế. Trong suốt thời gian phát triển mạnh mẽ trên thị trƣờng quốc tế thì tới năm 2006, khi mà t hị trƣờng Việt Nam đã thực sự sôi động thì Samsung lần lƣợt đƣa ra các sản phẩm Yp –Z5 và Yp- Z5F nhằm cạnh tranh với Ipod Nano c ủa Apple và Zen của Creative. Ngoài ra, năm 2006, Samsung liên tiếp ra các sản phẩm gây tiếng vang trong giới công nghệ nhƣ Yp-K5 có loa ngoài, Yp-K3 mỏng nhƣ điện thoại cùng Yp-T9, máy nghe nhạc hỗ trợ Bluetooth . Năm 2008 , samsung tiếp tục tung ra sản phẩm mới của mình đó là Yp –P2, chiếc P2 có màn hình cảm ứng rộng tới 3inch , độ phân giải 272 -480 pixel hỗ trợ
  9. xem phim , trình diễn ảnh, không những thế máy còn có thời gian sử dụng pin lâu và dung lƣợng lên tới 16Gb. Kết nối Bluetooth trên máy cho phép truyền các bài hát từ các thiết bị khác cũng nhƣ nghe nhạc với tai nghe không dây, từ đó , giúp Samsung trở thành 1 trong những đối thủ cạnh tranh chính của dòng sản phẩm ipod của Apple trên thị trƣờng quốc tế, còn tại thị trƣờng Việt Nam Samsung cùng với Creative là đối thủ cạnh tranh quyết liệt đối với iPod của Apple. Năm 2009, với sự ra đời của dòng sản phẩm S2 đƣợ c xem nhƣ viên sỏi biết hát , Samsung cho thấy đƣợc sức cạnh tranh của nó trên thị trƣờng Việt Nam. Và trên thị trƣờng thế giới Samsung cùng với iPod của Apple là một trong những nhà sản xuất máy nghe nhạc lớn nhất thế giới. B. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH MÁY MP3 CỦA SAMSUNG: I. CÁC LOẠI CỦA ĐỐI THỦ CỦA SAMSUNG: 1. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VỀ NHÃN HIỆU: Xác định đối thủ về nhãn hiệu tức là đối thủ trực tiếp về sản xuất máy nghe nhạc mp3 của Samsung, ta biết đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu là một doanh nghiệp khác đƣa ra một sản phẩm và các dịch vụ tƣơng ứng cho cùng một khách hàng. Thị trƣờng máy nghe n hạc số hiện nay có sự góp mặt của nhiều hàng s ản xuất, nhƣng nhìn một cách tổng thể thì khu vƣờn này mới chỉ đƣợc xây dựng bởi vài hãng sản xuất máy nghe nhạc nổi tiếng, còn những hãng nhỏ chỉ nhƣ cây cỏ làm đẹp thêm cho vƣờn hoa :  iPod : Apple là hãng máy tính của Mỹ nhƣng danh tiếng của họ đã mở rộng ra khắp toàn cầu với nhãn hiệu iPod. Tại Mỹ và nhiều nƣớc châu Âu, iPod là nhãn hiệu máy nghe nhạc số một và khó có thể thay thế. Tuy nhiên, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, dân chơi chẳng mấy bận tâm tớ i cái tên này. Theo c ác nhà phân tích, sự khác biệt giữa hai thái cực trên chủ yếu dựa vào chính s ách của Apple đối với mỗi thị trƣờng, nhƣ là quyền ƣu tiên, chƣơng trình quảng cáo, nội dung iTunes có mang tính địa phƣơng hay không và giá cả cạnh tranh đến mức nào .
  10.  Creative: c ủa Singapore năm nay không nổi nhƣ năm ngoái vì doanh số của hãng tại một số thị trƣờng đã giảm. Creative có cả máy nghe nhạc s ử dụng bộ nhớ flash và máy nghe nhạc dùng ổ cứng. Về thiết kế thì Creative v ẫn chƣa đạt đƣợc “đẳng cấp” mà A pple có đƣợc, nhƣng xét về sự đa dạng của s ản phẩm thì Creative hơn hẳn Apple. Hãng công nghệ Singapore này “chơi” cả hàng cao cấp lẫn hàng dành cho thị trƣờng cấp thấp. Dòng máy nổi tiếng của hãng này là Muvo và gần đây là Zen.  iRiver : c ủa Hàn Quốc là một t rong những nhãn hiệu cao cấp trên thị trƣờng nƣớc này. iRiver có nhãn hiệu U10 là một đột phá. Sản phẩm này không có màn hình cảm ứng cũng chẳng có những phím điều khiển hoành tráng mà lại sử dụng D - Click, thiết kế điều khiển nằm dƣới màn hình. Để chọn hay chuyển từ nội dung này sang nội dung khác, bạn chỉ cần bấm 4 cạnh màn hình là xong. Sau U10, hãng này có e10 và n10, hai sản phẩm thu hút đƣợc sự c hú ý của rất nhiều ngƣời không những tại sân nhà mà còn cả ở Trung Quốc và một số nƣớc châu Á.  Sony; hãng này vốn là hãng khai sinh ra thƣơng hiệu Walkman – máy nghe nhạc cầm tay đầu tiên trên thị trƣờng. Sony đến với thị trƣờng M P3 hơi muộn (tận năm 2005), nhƣng cho tới nay, hãng này cũng đạt đƣợc một s ố thành tự nhất định. Giống nhƣ iPod, máy nghe nhạc của S ony có rất ít nút điều khiển, các chức năng của máy đều nằm gọn trong những nút bấm bé bé. Trƣớc đây, máy nghe nhạc của Sony không có màn hình màu nhƣ ngày nay. D òng sản phẩm của hãng này chƣa nhiều nhƣ những hãng trên.  iAudio : c ủa Hàn Quốc vốn là một thƣơ ng hiệu của hãng công nghệ Cowon. Đây là nhãn hiệu máy MP3 mới nhất và có thị phần tƣơng đối nhỏ s o với những “đại gia” trên. Cowon – i Audio ăn lãi phần lớn từ những máy nghe nhạc bộ nhớ flash giá trung và những thiết bị sử dụng ổ cứng giá không đến nối qu á cao. Ngoài thị trƣờng trong nƣớc, Cowon cũng đƣợc biết đến nhƣ một giải pháp thay thế cho iPod nhƣng chƣa phải là giải pháp tối ƣu.  Microsoft: N hững năm gần đây Microsoft nổi lên nhƣ một sự kiện khi quyết định tuyên chiến với Apple bằng Zune. Thiết bị n ày đƣợc sản xuất tại nhà máy Toshiba ( Nhật) nên có một số nét giống Gigabeat S, dòng máy
  11. nghe nhạc củ của hãng này, nhƣng màn hình lớn hơn (3 inch) và tích hợp sóng ngắn Wi - Fi c ùng bắt sóng FM. 2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CÙNG NGÀNH: Nhƣ chúng ta biết đối thủ cạ nh tranh cùng ngành là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành. Nên các đối thủ cạnh tranh cùng ngành của mp3 samsung bao gồm tất cả các sản phẩm nghe nhạc mp3: Sản xuất cùng một sản phẩm nhƣ: sony, apple ipod, jvj, ipod shuffle, iriver, cowon iaudio, creative zen stone, transcend T_ sonic …….. 3. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH VỀ CÔNG DỤNG : Đó là các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ. Vì vậy, về phƣơng diện này, Samsung phải cạnh tranh với tất cả các hãng sản xuất thiết bị điện tử cùng có một công dụng nhƣ Mp3. Nói đến Mp3, ngƣời ta nghĩ ngay đó là một cái máy nghe nhạc di động. Đó cũng là chức năng chính của nó. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật, Mp3 còn đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhƣ:  Mp3 dùng để lưu trữ dữ liệu.  Mp3 kiêm máy ảnh.  Mp3 đặc trị cho người chạy bộ.  Mp3 kiểm soát người béo… Do đó, mà Mp3 ngày càng đáp ứng đƣợc nhiều hơn đòi hỏi của khách hàng. Ớ đây, nếu chúng ta chỉ đề cập đến một công dụng chủ yếu nhất của Mp3 thì Mp3 sam sung sẽ phải cạnh tranh với các thiết bị khác nhƣ:  Điện thoại di động cho chức năng nghe nhạc.  Mp4.  Pmp (portable multimedia phayer).  CD player / menidisc player…. Từ đó, đối thủ cạnh tranh của mp3 samsung là các hãng sản xuất các thiết bị điện tử trên, có thể là:  Apple ipod, Creative, Transcend, Sony Walkman, Sandick, Microsoft, Philips…
  12.  Nokia, motorola, LG, Bavapen ….. 4. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHUNG: Mp3 đƣợc xem nhƣ là một sản phẩm nhắm vào giới trẻ, Sam sung cũng là một trong những hãng sản xuất mp3 nổi tiếng. để có thể đứng vững trên thƣơng trƣờng thì Samsung không thể tránh khỏi việc cạnh tranh với các đối thủ khác. Tuy nhiên vấn đề ở đây không chỉ là cạnh tranh với các thƣơng hiệu mạnh nhƣ SONY và APPLE hay là cạnh tranh với các hãng sản xuất những loại máy có chức năng nhƣ mp3 nhƣ là nghe radio, ghi âm, lƣu dữ liệu nhƣ USB, nghe nhạc nhƣ các máy đĩa dùng để xem phim, hay là chức năng xem ảnh nhƣ máy chụp hình kĩ thuật số,PC,…. Vấn đề ở đây là Samsung còn phải đƣơng đầu với những đối thủ cạnh tranh chung tức là các doanh nghiệp,các hãng cùng kiếm tiền trên cùng một khách hàng. Vậy khách hàng là gì? Khách hàng là những ngƣời có nhu cầu mua bất cứ một món hàng nào. Khi khách hàng mua hàng hóa thì sẽ nảy sinh ra chi phí cơ hội và sự chọn lựa, khi đó với khả năng tài c hính có hạn của một số khách hàng. Họ sẽ có sự chọn lựa khi đi mua sắm. với một khoản tiền có trong tay họ sẽ suy nghĩ nên làm gì với số tiền đó : sẽ gửi tiết kiệm hay sẽ đi mua sắm. Nếu đi mua sắm thì sẽ mua gì? Đây là một số sản phẩm đƣa ra để phân tích :quần áo thời trang (D&G),đồng hồ đeo tay (RADO),… mua những đồ dùng trong gia đình mua quần áo để thể hiện phong cách của mình mua đồng hồ đeo tay hay mua nữ trang … Tất cả những gì nói trên là cái mà SAMSUNG phải đối mặt và giải quyết. Làm sao cho mọi ngƣời phải nghĩ đến mình và muốn mua sản phẩm của mình, phải
  13. làmcho sản phẩm của mình là chọn lựa đầu tiên của khách hàng so với những sản phẩm khác. C. PHÂN TÍCH CÁC ĐỐI THỦ CHÍNH VỀ MÁY NGHE NHẠC CỦA SAMSUNG: Trên thị trƣờng có rất nhiều đối thủ cạnh tra nh với Samsung, ở đây ta sẽ phân tích những đối thủ chính của Samsung trên thị trƣờng: I. IPOD: 1. Ƣu : thị phần lớn danh tiếng mở rộng ra khắp thế giới, đặc biệt là Mỹ và nhiều nƣớc Châu Âu. Kiểu dáng đạt đƣợc sự “đẳng cấp” mang phong cách sang trọng, khác biệt không giống bất kỳ đối thủ nào. Phong cách duyệt trình nghe nhạc xem phim cảm ứng toàn hình đẹp mắt tạo sự “đẳng cấp” cho ngƣời sử dụng vì thế ipod chỉ nhắm tới thị trƣờng ngƣời tiêu dùng từ trung tới cao cấp. Nhiều phần mềm chức năng nhƣ: wifi, xem thời tiết, lịch, game…mà nhiều đối thủ cạnh tranh kh thể làm đƣợc. 2. Nhƣợc: Tại Mỹ và nhiều nƣớc châu Âu, iPod là nhãn hiệu máy nghe nhạc số một và khó có thể thay thế. Tuy nhiên, tại Nhật Bản và Hàn Quốc, dân c hơi chẳng mấy bận tâm tới cái tên này. T heo các nhà phân tích, sự khác biệt g iữa hai thái cực trên chủ yếu dựa vào chính sách của Apple đối với mỗi thị trƣờng, nhƣ là quyền ƣu tiên, chƣơng trình quảng cáo, nội dung iTunes có mang tính địa phƣơng hay không và giá cả cạnh tranh đến mức nào . Giá thành cao so với các dòng máy nghe nhạc khác. Không nghe đƣợc các dạng file nhạc phổ biến nhƣ mp3,wna,3gp…muốn dùng đƣợc với ipod phải dùng itunes 1 phần mềm convere nhạc chuyển đuổi của ipod. Ở những nƣớc nhƣ Việt Nam thì những nơi bảo trì, sửa chữa, bán đồ chính hãng của Apple còn hạn chế. Chỉ có mỗi phân khúc thị trƣờng cao cấp.
  14. II. IRIVER: 1. Ƣa: luôn tạo sự chấn động mỗi khi ra sản phẩm làm cho đối thủ luôn phải trong thế phập phồng nhƣ dòng máy e10 và s10 với E10 đƣợc ƣa chuộng nhất còn S10 đang giữ vị trí thứ 8, theo bảng xếp hạng máy bán chạy của năm 2006 do tạp chí công nghệ Cnet khu vực châu Á bình chọn. Hầu hết các máy nghe nhạc mp3 của iRiver đều rất dễ sử dụng. So với iPod với Samsung, iRiver đã đạt đƣợc kiểu dáng “đẳng cấp”. 2. Khuyết: chƣa có nhiều sản phẩm trên thị trƣờng, giống iPod chỉ nhắm vào thị trƣờng cao cấp. III. CREATIVE: 1. Ƣu: khá phổ biến ở các nƣớc châu Á đặc biệt ở Đông Nam Á trong đó có Việt Nam là nơi Creative có thị phần máy nghe nhạc mp3 đứng thứ 2 trong những năm 2005 tới 2007. Các sản phẩm của Creative có chất lƣợng âm thanh tốt. Sản phẩm đa dạng, không giống các nhà sản xuất máy nghe nhạc khác Creative “chơi” cả thị trƣờng từ hàng dành cho thị trƣờng cấp thấp cho tới hàng cao cấp. Máy sử dụng đƣợc thẻ nhớ flash và máy nghe n hạc dùng ổ cứng dụng lƣợng đƣợc nhiều hơn. Ƣa thế mạnh nhất của Creative đối với các đối thủ khác là về giá.
  15. Nhiều chức năng nhƣ: radio, ghi âm, thu hình…. 2. Nhƣợc: dƣờng nhƣ chỉ mạnh trên thị trƣờng dòng máy nghe nhạc cấp thấp, còn đối với hàng cao cấp thị phần không nhiều vì không thể so sanh đƣợc với các đối thủ đánh vào phân khúc thị trƣờng cao cấp nhƣ ipod,samsung,sony…. Về thiết kế máy nghe nhạc mp3 của Creative vẫn chƣa đạt đƣợc sự “đẳng cấp”. không nổi bật và đặc sắc. Ít phụ kiệm kèm theo. IV. SONY: 1. Ƣu: hãng này vốn là hãng khai sinh ra thƣơng hiệu Walkman nên có t hể nói máy nghe nhạc sony luôn đƣợc đánh giá cao về chất lƣợng âm thanh. Công nghệ cao trong sản phẩm về điều khiển tốt. Dạo diện đẹp không thua kém ipod. Tuy xâm nhập thị trƣờng mp3 muôn nhƣng thị phần lớn không thua kém nhiều so với ipod hãng có thị phần cao nhất trong các dòng máy nghe nhạc. 2. Khuyết: Sony đến với thị trƣờng M P3 hơi muộn (tận năm 2005) nên các dòng sản phẩm của hàng này chƣa nhiều so với các hãng trên. K hông “mặn mà” lắm v ới thị trƣờng máy nghe nhạc mp3. Tham gia thị trƣờng thất thƣờng, có thể gọi là tùy theo mùa CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP CHO MÁY MP3 SAMSUNG
  16. Để có thể trở thành nhà sản xuất máy mp3 thông lĩnh thế giới thì Samsung ngoài những chiến lƣợc cạnh tranh thật tốt cò n phải cải tiến sản phẩm của mình. A. SAMSUNG: I. ĐÁNH GIÁ VỀ SẢN PHẨM MP3 CỦA SAMSUNG: 1. Ƣa: kiểu dáng rất thời trang, phong cách các máy nghe nhạc mp3 làm nâng giá trị ngƣời dùng. Giá cả cạnh tranh, đa dạng, có rất nhiều mất giá làm cho ngƣời tiêu dùng có thể tự do lựa chọn. Nhiều mặt hàng, nhiều sự lựa chọn. Thị trƣờng đa dạng và rộng rãi. 2. Khuyết: chất lƣợng âm thanh chƣa thật sự tốt. Độ bền không cao. Khó sử dụng. II, KHẮC PHỤC: Tiếp tục phát huy ƣa điểm về sản phẩm nghe nhạc mp3, đặc biệt là về ki ểu dáng, tiếp tục làm cho kiểu dáng của máy nghe nhạc mp3 Samsung mang phong cách rất “đẳng cấp” Khắc phục khuyết điểm của sản phẩm, về độ bền và cách thức sử dụng, đặc biệt là âm thanh của Samsung là điều yếu nhất của hãng. B. CHIẾN LƯỢC ĐỐI VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH: Để có thể đƣa ra các chiến lƣợc đối với các đối thủ thật sự hiểu quả cần phâỉ xác định đâu là đối thủ dẫn đầu, đối thủ vừa phải, đối thủ thấp hơn và đối thủ tiềm năng. 1. Đối thủ dẫn đầu: iPod chính là ngƣời dẫn đầu trên thị trƣờng máy nghe nhạc, đứng thứ hai mới là Samsung, vì thế chiến lƣợc cạnh tranh của Samsung là yếu đánh mạnh:  Tấn công vào những thị trƣờng mà iPod chƣa thật sự quan tâm hoặc quan tâm chƣa nhiều, chẳng hạn thị trƣờng các nƣớc chƣa phát triển hay đang phát triển tại châu Á. Tại các nƣớc nhƣ Việt Nam, Samsung phải chiếm lĩnh thị
  17. trƣờng bằng cách nhƣ những nới bảo hành, bán máy, dịch vụ của máy nghe nhạc Samsung phải nằm trên rộng rãi trên thị trƣờng vì tại Việt Nam những nơi bán hàng, bảo hành, phụ kiện…chính hãng iPod vẫn chƣa nhiề u.  Tấn công trực diện vào đối thủ iPod, tuy xếp thứ hai nhƣng Samsung là một nhà sản xuất có tiềm lực tài chính và là một trong những nhà sản xuất thiết bị điện tử hàng đầu thế giới nên việc tấn công trực tiếp vào đối thủ nhƣ iPod vẫn rất hợp lí, tăng mạnh về quảng cáo, đƣa ra các sản phẩm công nghệ cao. Thời nay thì công nghệ chỉ tay đang rất thịnh hành, các sản phẩm iPod đƣợc ƣa chuộng nhất vì cảm ứng toàn màn hình rất đẹp và tốt, Samsung tuy cũng đƣa ra nhiều sản phẩm cảm ứng theo kiểu ipod nhƣng độ nhạy về công nghê cảm ứng toàn màn hình vẫn chƣa thật sự so sánh đƣợc với iPod, việc phát triển nghiên cứu công nghệ này để trở thành điểm mạnh của máy nghe nhạc Samsung sẽ giúp hãng phát triển mạnh và nganh tầm với iPod của Apple. 2. Đối thủ ngang hàng: Creative, iRiver, sony chính là những đối thủ đƣợc xem là ngang tầm với Samsung về máy nghe nhạc. Ở các đối thủ này Samsung dùng những chiến lƣợc tấn công trực diện làm chính nhƣ tung ra nhiều sản phẩm tấn công đối thủ, phát huy ƣa điểm và khắc phục khuyết điểm của hãng. Bảo vệ thị phần đối với các đối thủ mình. 3. Đối thủ thấp hơn: các hãng sản xuất máy mp3 nhỏ nhiều ngƣời chƣa biết đến tuy không phải là đối thủ thật sự của Samsung nhƣng những hãng này là chiếm thị phần không nhỏ trong thị trƣờng máy nghe nhạc mp3. S amsung phải tăng cƣờng:  Bảo vệ thị phần của mình: ngoài bao vệ thị phần đối với sản phẩm của những hãng nhỏ chƣa có nhiều tên tuổi, Samsung phải bảo vệ thị phần đối với các hàng nhái, hàng đến từ Trung Quốc nhƣ lên án các sản phẩm nhái, chất lƣợng không tốt. Hợp tác với các chính quyền công an cấm hoặc bắt những sản phẩm đó, đƣa lên mạng, lên báo chí vận động không dùng hàng chất lƣợng kém, không tốt…..ví dụ: đăng báo chuyện pin Trung Quốc sẽ nỗ khi sử dụng liên tục, sóng âm phát ra từ máy nghe nhạc nhái ha y đến từ Trung Quốc gây hại tới não bộ con ngƣời
  18.  Đánh trực tiếp đối thủ: không cho các nhà sản xuất không có tên tuổi chỗ đứng. 4. Đối thủ tiềm năng: lập ra hệ thống tình báo cho cả đối thủ tiềm năng, tiên đoán và theo dõi từng nhất cử nhất động của đối t hủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2