intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN

Chia sẻ: Hoang Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

126
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN" với nhiệm vụ là Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bức loại tang trống cho xe 60 chỗ ngồi phân tích, tìm hiểu, chẩn đoán, bảo dưỡng, hệ thống treo trước của xe sẽ đem lại rất nhiều kiến thức về chuyên ngành cho sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN

  1. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Lời N ói Đ ầu Ô tô là phương tiện vận tải có vai trò hết sức quan trọng trong nền  kinh tế quốc dân, vì có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn các phương tiện  vận tải khác: tính thông dụng, đơn giản, dễ sử dụng và có tính năng cơ  động cao,…được áp dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực dân sự cũng  như quốc phòng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật  và công nghệ, nền công nghiệp ô tô trên thế giới phát triển ngày càng cao,  đã cho ra đời nhiều loại xe ô tô hiện đại phục vụ cho nhu cầu và mục đích  sử dụng của con người. Việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích cũng như  đánh giá chất lượng làm việc của chúng ngày càng được quan tâm nhằm  nâng cao chất lượng của ô tô. Ngày nay các công nghệ trên động cơ gần như đã hoàn thiện do vậy  người ta chú trọng vào việc cải thiện tiện nghi trên ô tô, một trong các xu  hướng đó áp dụng trên hệ thống treo như sử dụng balon khí,gảm  chấn  ống 2 lớp vỏ… Nhiệm vụ thiết kế môn học bảo dưỡng kỹ thuật ô tô em được tìm hiểu  về “ Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN” bên cạnh  nhiệm vụ “Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng  bứcloại tang trống cho xe 60 chỗ ngồi ”. Huyndai aerotwn là dòng xe  chở khách được sử dụng khá rộng rãi ở nước ta. Cho nên việc phân tích,  tìm hiểu, chẩn đoán, bảo dưỡng, ..hệ thống treo trước của xe sẽ đem lại  rất nhiều kiến thức về chuyên ngành cho sinh viên. Trong quá trình hoàn thành bài thiết kế này làm bài em đã nhận  được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thành Công và sự góp ý  của các bạn  trong nhóm Tuy nhiên em vẫn không thể tránh được một số  sai sót em mong đưựơc sự chỉ bảo của thầy.  Em xin trân thành cảm ơn! SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 1
  2. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công           SV: Nguyễn Sỹ Ngời CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU I, Giới thiệu về hệ thống treo. 1, Công dụng:    Hệ thống treo là hệ thống liên kết giữa bánh xe và khung xe hoặc vỏ xe.  Mối liên kết của treo của xe là mối liên kết đàn hồi. hệ thống treo có các  chức năng chính sau đây: +Giảm va đập sinh ra trong khi ô tô chuyển động, làm êm dịu khi đi qua  các mặt đường gồ ghề không bằng phẳng. +Truyền lực và mô men giữa bánh xe và khung xe. Sự liên kết giữa bánh xe và khung xe cần thiết phải mềm, nhưng cũng  phải đủ khả năng để truyền lực. 2, Phân loại. Việc phân loại hệ thống treo dựa theo các căn cứ sau: ­ theo bộ phận đàn hồi chia ra: + Loại bằng kim loại (nhíp lá ,lò xo,thanh xoắn ). + Loại khí (loại bọc bằng cao su­sợi, màng,loại ống). + Loại thuỷ lực ( loại ống ). + Loại cao su. ­Theo bộ phận dẫn hướng chia ra: + Loại phụ thuộc với cầu liền (loại riêng, loại thăng bằng). + Loại độc lập ( một đòn,hai đòn ). SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 2
  3. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Trụ lò xo Dầm cầu Dầm cầu Nhíp Bánh xe Hệ thống treo độc  lập Hệ thống treo phụ thuộc Hình 1.1  Mô hình hệ thống treo ­ Theo phương pháp dập tắt dao động chia ra: Độục l Ph  thậộpc Hình 1.1 + Loại giảm chấn thuỷ lực ( tác dụng 1 chiều, 2 chiều). + Loại ma sát cơ ( trong bộ phận đàn hồi, dẫn hướng ). ­ Theo phương pháp điều khiển chia ra:  + Hệ thống treo bị động (không được điều khiển ). + Hệ thống treo chủ động  ( có điều khiển ). 3, Các bộ phận cơ bản của hệ thống treo. a, Bộ phận dẫn hướng:    Bộ phận dẫn hướng  xác định động học chuyển động của bánh xe và  truyền các lực kéo ,lực phanh,lực bên và các mô men phản lực lên khung  hoặc vỏ xe.  Ví dụ như: nhíp ,thanh ổn định, càng chữ A… b, Bộ phận đàn hồi:  Bộ phận đàn hồi là bộ  phận nối mềm giữa bánh xe và  thùng xe, nhằm đảm bảo giữ  “êm” dịu cho thùng xe khi xe đi  trên các loại địa hình có mấp mô.  Hình 1.2  Các dạng thanh ổn định Bộ phận đàn hồi có thể bố trí  Hình 1.3  Một số bộ phận  đàn hồi bằng kim loại 1. loại nhíp;    2. loại lò xo;  3. loại thanh xoắn SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 3
  4. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công khác nhau trên xe, nhưng nó cho phép bánh xe có thể dịch chuyển theo  phương thẳng đứng.    Ngày nay người ta dùng các bộ phận đàn hồi được làm mềm hơn, có  khả năng thay đổi độ cứng trong giới hạn rộng. khi xe chạy ít tải, độ cứng  cần thiết có giá trị nhỏ, khi tăng tải trọng , độ cứng cần lớn. Do vậy có  thể có thêm các bộ phận đàn hồi phụ như: nhíp phụ, vấu tỳ bằng cao su  biến dạng. Đặc biệt các bộ phận đàn hồi có khả năng thay đổi tự động độ  cứng theo tải trọng kết hợp với các bộ phận thay đổi chiều cao trọng tâm  xe. + Loại nhíp: Hình 1.4  Cấu tao của  nhíp lá ­Nhận và truyền lên khung xe các lực thẳng đứng của đưỡng ,giảm tải  trọng động khi xe chạy trên đường , đảm bảo tính năng êm dụi của xe. + Loại lò xo. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 4
  5. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công        Hình 1.5 Các dạng lò xo xoắn ốc thông dụng  Để tránh hiện tượng giao động cộng hưởng của lò xo người ta chế tạo lò  xo co các bước khác nhau.  Ưu điểm: Tính êm dịu cao, khoảng cách giới hạn giao động lớn hơn nhíp,  khả năng hấp thụ giao động tốt, gọn nhe, khối nhỏ, không phải chăm sóc,  lắp đặt đơn giản, không bị hư hỏng do ma sát. Nhược điểm: chỉ dùng được trên những xe có tải trọng vừa và nhỏ, ít có  khả năng dập tắt dao động, không có khả năng dẫn hướng. + Loại Thanh xoắn Hình 1.6 Các loại thanh xoắn a, Loại đơn b, Loại ghép c, loại lá Ưu điểm: chiếm ít không gian, ít phải chăm sóc, có thể bố trí để điều  chỉnh chiều cao thân xe Nhược điểm: chỉ dùng với tải trọng nhẹ. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 5
  6. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công + Loại cao su.   Hình 1.7  Các bộ phận đàn hối bằng cao  su Trên xe các gối đỡ cao su được sử dụng như bộ phận đàn hồi  phụ.Chúng vừa đảm nhận chức năng tăng độ cứng vừa làm nhiệm vụ hạn  chế hành trình. Các bộ phận có thể lắp với thân xe vị trí thích hợp hoặc sử  dụng lồng vào trục giảm chấn. khả năng biến dạng có thể bằng (50­80)%  chiều  dài ban đầu + Loại khí nén.     Kiểu khí nén được sử dụng nhiều trên xe khách, xe con hạng sang. Ưu điểm: ­ Có khả năng tự thay đổi độ cứng của hệ thống treo. ­ Không có ma sát g ữa các phần  tử đàn hồi, tr ọng lượng của phần  tử đàn hồi nhỏ.       Nhược điểm:         ­   Kích thước khá lớn và nhiều bộ phận phức tạp. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 6
  7. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công H ình 1.8 Các loại balon khí      + Loại thuỷ khí:      Hình 1.9 Bộ phận đàn hồi bằng  thuỷ  khí Bộ phận đàn hồi dùng kết hợp chức năng gữa bộ phận đàn hồi, bộ phận  giảm chần tạo điều kiện đẻ điều chỉnh độ cao và trọng tâm xe tự động c, Bộ phận giảm chấn: Bộ phận giảm chấn dung để dập tắt các dao động thẳng đứng sinh  ra do mặt đường không bằng phẳng . + Giảm chấn ống 1 lớp vỏ : SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 7
  8. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Hình 1.10 Giảm chấn ống 1 lớp  vỏ + Loại 2 lớp vỏ: Hình 1.11 Cấu tạo giảm chấn  ống 2 lớp vỏ 1, Vỏ ngoài 2, Cụm van 3, Vỏ che ngoài 4, Trục giảm chấn 5, Vỏ trong 6, Lò xo ép 4, Các hệ thống treo thông dụng. a, Hệ thống treo phụ thuộc: Đặc trưng kết cấu của hệ  thống treo phụ  thuộc là dầm cầu cứng  Phụ thuộc liên kết giữa hai bánh xe. Khi ôtô chuyển động toàn bộ  cụm truyền lực   cầu ôtô đặt trong dầm cầu. Trên ôtô các cầu bị  động thường dầm cầu  được chế  tạo bằng thép định hình dùng để  liên kết dịch chuyển của hai   bánh xe. Trong hệ  thống treo phụ  thuộc các bánh xe trái và phải nối với   nhau bằng một dầm cầu cứng nên khi dịch chuyển bánh xe này trong mặt   phẳng ngang thì bánh xe còn lại cũng dịch chuyển theo. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 8
  9. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Hình 1.12  Trạng thái điển hình của hệ thống treo phụ  thuộc ­ ưu điểm: + Viết bánh xe cố định: giảm độ mòn ngang của lốp. + Khả năng chụi lực bên tốt do hai bánh xe được liên kiết với nhau. + Công nghệ chế tạo đơn gản,dễ tháo lắp ,sửa chữa thay thế. ­ Nhược điểm: + Khối lượng không treo lớn: tăng tải trọng động ,giảm đọ  êm dụi  và độ bám của bánh xe. +   Chiều   cao   trọng   tâm   lớn   do   đảm   bảo   khoảng   cách   làm   việc  củacầu xe: ảnh hưởng điến tính ổn định ,chiếm không gian lớn. +  Nối cứng bánh xe dễ gây nên mhững chuyển vị phụ. * Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp: Hệ   thống   treo   phụ   thuộc   loại   nhíp   lá   sử   dụng   quang   treo   nhíp  thường xãy ra hiện tượng tự xoay cầu của ôtô. Hiện tượng này nếu xãy ra  đối với cầu dẫn hướng thì không có lợi, còn đối với cầu sau hiện tượng   này thường dẫn đến dịch chuyển tâm quay vòng theo hướng thu nhỏ  bán  kính quay vòng SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 9
  10. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Hình 1.13  Hệ thống treo phụ thuộc loại  nhíp + H ệ thống treo phụ thuộc loại lò xo: Hình 1.14  Hệ thống treo phụ thộc loại lò  xo Loại này chủ yếu sử dụng ở cầu sau chủ động của ô tô con.  So với hệ thống treo loại nhíp thì hệ thống này có trọng lượng nhỏ  hơn,tuổi thọ cao do có thể sử dụng lò xo có độ cứng nhỏ hơn nhíp nên  tính êm dụi chuyển động tốt hơn. Song nó phải có thêm bộ phận dẫn  hướng * Hệ thống treo độc lập. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 10
  11. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Trên hệ  thống treo độc lập, dầm cầu được chế  tạo rời,giữa chúng  liên hệ với nhau bằng các khớp nối, bộ phận đàn hồi là lò xo trụ, bộ giảm   chấn là giảm chấn ống. Trong hệ  thống treo độc lập hai bánh xe trái và phải không có quan hệ  trực tiếp với nhau. Vì vậy khi chúng ta dịch chuyển bánh xe này trong mặt   phẳng ngang, bánh xe còn lại vẫn giữ nguyên. Do đó, động học của bánh  xe dẫn hướng sẽ  giữ  đúng hơn, nhưng không phải tất cả  các hệ  thống   treo độc lập đều có động học của các bánh xe dẫn hướng là đúng. ­ ưu điểm: + Đảm bảo động học được đúng và chính xác hơn . + Có không gian bố trí các bộ phận khác : hạ thấp trọng tâm thân xe,  tăng độ ổn định chuyển động. + Khối lượng phần không treo nhỏ: giảm sự va đập và phát sinh tải  trọng động. ­Nhược điểm:  + Kết cấu phức tạp: khó khăn khi tháo lắp và sửa chữa , bảo dưỡng Hình 1.15 Sơ đồ hệ thống treo độc  lập 1, Thân xe 2, Bộ phận đàn hồi 3, Bộ phận giảm chấn 4, Đòn ngang trên 5, Đòn ngang dưới + H ệ thống treo đòn dọc: SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 11
  12. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công   H ệ treo hai đòn dọc đ ược bố trí ở cầu không dẫn hướng trên xe  con hai bánh xe dịch chuyển độc lập với nhau. Đòn chụi toàn bộ lực dọc  ,lực nganh và mô men phanh nên có độ bền không lớn. Hình 1.16  Hệ treo đòn dọc + Hệ thống treo đòn ngang  + Đặc điểm : Khối lượng phần không được treo là nhỏ, đặc tính bám đường của bánh  xe là tốt, vì vậy sẽ êm dịu trong khi di chuyển và có tính ổn định tốt. ­ Các lò xo trong hệ thống treo độc lập chỉ làm nhiệm vụ  đỡ  thân ôtô mà   không có tác dụng định vị các bánh xe (Đó là chức năng của các thanh liên   kết), điều có có nghĩa là có thể dùng các lò xo mềm hơn.  SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 12
  13. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công ­ Do không có sự nối cứng giữa các bánh xe phía trái và phía phải nên có   thể hạ thấp sàn ôtô và vị trí lắp động cơ, do đó có thể hạ thấp được trọng  tâm của ô tô. Hình 1.17  Hệ thống treo đòn  ngang + H ệ th ống treo Mc.Pherson. Hệ  thống treo độc lập kiểu Mac – Pherson được sử  dụng rộng rãi  nhất ở hệ thống treo phía trước của các ôtô du lịch nhỏ và trung bình.  Đặc điểm: ­ Có kết cấu tương đối đơn giản. ­ Do ít chi tiết nên nhẹ  vì vậy có thể giảm khối lượng phần không được   treo. ­ Do hệ thống treo chiếm ít không gian nên có thể tăng không gian sử dụng  của khoang động cơ. ­Do khoảng cách giữa các điểm đỡ  hệ  thống treo là lớn nên có thể  thay  đổi nhỏ của góc đặt bánh trước do lỗi lắp đặt hay do lỗi chế tạo chi tiết.  SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 13
  14. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công Vì vậy, bình thường không cần thiết điều chỉnh các góc đặt bánh xe, trừ  độ chụm. Hình 1.18 Sơ đồ hệ thống treo Mc.Pherson 1, Ống giảm chấn 2, Thanh ngang 3, Bánh xe 4, Lò xo 5, Pitông giảm chấn + Hệ thống treo đòn chéo.     Là dạng kết cấu trung  gian gũa hệ treo  đòn ngang và đòn dọc. Đặc điểm: ­ Đòn đỡ bánh xe quay trên đường trục  chéo lệch với phương  ngang và phương    dọc tạo nên đòn chéo treo bánh xe. ­ Có sự thay đổi vết bánh xe,góc nghiêng  ngang bánh xe. + Hệ treo thăng bằng. Hình 1.19  Hệ treo      Trên các ô tô 3 cầu ,hai cầu sau thường đòn chéo và hệ treo   đặt gần nhau .Hệ treo của 2 cầu sau sử dụng  loại thăng bằng  thăng bằng với đòn thăng bằng đặt gữa 2 cầu sau  nên đảm bảo tải trọng thẳng đứg bằng nhau ở các  bánh xe trên mỗi cầu.    ­ Thường sử dụng phần tử đàn hồi là khí nén hoặ nhíp lá. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 14
  15. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công CHUƠNG II: BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG  TREO TRÊN XE HUYNDAI AEROTOWN I, Phân Tích Kết Cấu Và Nguyên Lý Làm Việc Của Hệ  Thống Treo. Hình 2.1 Mô hình hệ thống treo  * Hệ thống treo được chia ra ba bộ phận chính: bộ phận hướng, bộ  phận đàn hồi, bộ phận giảm chấn. Ngoài ra còn có thêm một số bộ phận  như: Thanh ổn định, các gối đỡ cao su, các cơ cấu điều chỉnh hoặc xác  định góc bố trí bánh xe, vấu cao su. ­Thanh ổn định: khi xe chuyển động trên nền đường không bằng phẳng  hoặc khi xe quay vòng sẽ sinh ra các lực có khuynh hướng tạo thành  momen làm nghiêng thùng xe gây lật xe. Bộ phận đàn hồi bị biến dạng sẽ  SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 15
  16. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công sinh ra momen chống lật. Thanh ổn định có chức năng tăng momen chống  lật và san đều tải trọng thẳng đứng ở bánh xe. + Khi xe quay vòng nó nghiêng ra ngoài do lực ly tâm.Thanh ổn định điều  khiển việc này bằng lực xoắn của lò xo, và giữ cho lốp bám xuống mặt  đường. Nó cũng hoạt động nếu các lốp xe ở một bên chạy qua những bề  mặt có độ cao khác nhau. + Khi xe bị nghiêng và lốp xe bị chìm xuống một phía, thanh ổn định bị  xoắn lại và có tác dụng như một lò xo, nó nâng lốp xe (thân xe) ở phía bị  chìm lên phía trên.Trong trường hợp các lốp xe bị chìm cả hai bên bằng  nhau, thì thanh ổn định không hoạt động như chức năng của lò xo vì nó  không bị xoắn. ­Gối đỡ cao su: Các gối đỡ có chức năng liên kết mềm, nó còn chống  rung, giảm ồn. ­Vấu cao su: tăng cứng và hạn chế hành trình. Tránh va đập mạnh khi để  cho độ nghiêng của xe ở trong một giới hạn nhất định nhằm tránh lật xe. 1, Bộ phận  dẫn hướng.  Bộ phận dẫn hướng làm chức năng cho phép các bánh xe dịch  chuyển thẳng đứng, ở mỗi vị trí của nó so với khung vỏ, bánh xe phải  đảm nhận chức năng truyền lực đầy đủ gồm lực dọc,lực ngang cũng như  momen phản lực và momen phanh. Mỗi hệ treo có bộ phận dẫn hướng có  cấu tạo khác nhau. Ở hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp thì nhíp vừa làm  bộ phận dẫn hướng vừa làm bộ phận đàn hồi, khi các bánh xe dẫn hướng  được nối với nhau bởi dầm cầu liền thì không thể đảm bảo đúng động  học của các bánh xe. Ở hệ thống treo độc lập thì bộ phận dẫn hướng  được làm riêng rẽ. 2, Bộ phận đàn hồi.  SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 16
  17. TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô       GVHD: K.S Nguyễn Thành Công   Bộ phận đàn hồi là bộ phận nối mềm giữa bánh xe và thùng xe,  nhằm đảm bảo giữ “êm” dịu cho thùng xe khi xe đi trên các loại địa hình  có mấp mô.    + Balon khí.  Được sử dụng ở các loại ôtô có trọng lượng được treo thay  đổi lớn như ở ôtô tải, ôtô khách, đoàn xe. Nhưng nhược điểm lớn nhất của hệ thống treo khí nén là kích thước khá  lớn và nhiều bộ phận phức tạp. SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời                            Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 17
  18. TKMH:    BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô         GVHD: K.S Nguyễn Thành Công *Nguyên lý hoạt động: Cảm biến chiều cao duy trì khoảng cách chuẩn  Vaø o khoâng khí Vào không khí Từ máy nén vg/ph Töømaù y neù n G f=4,4cm 3 4 140 1 ng n soárieâ 120 1 2 8,3cm Taà 100 2 f=10,5cm 3 Gbx 80 2 3 4 5 6 7 Taû i troïng leâ n caà Hình 2.2 a) b) giữa mặt đường và sàn xe. Nếu chiều cao xe quá cao, van điều khiển cho  túi khí mở van xả để hạ thấp xe. Nếu chiều cao xe thấp hơn qui định, van   sẽ điều khiển cho máy nén hoạt động. ­Sơ  đồ  trên của hệ  thống treo có phần tử  đàn hồi loại bình chứa. Trong   bình chứa 1 không khí hay khí ga chịu nén dưới áp suất 0,5   0,8 MN/m2.  Khi bình chứa 1 co lại thể tích bên trong của bình giảm, áp suất không khí  và độ  cứng hệ  thống treo tăng. Khi chỉ  có 1 bình chứa hệ  thống treo rất  cứng. Có bình chứa phụ 2 khi bình chứa 1 co lại áp suất không khí sẽ tăng  từ từ và do đó hệ thống treo sẽ mềm hơn. Ở đây cần 3 là bộ điều chỉnh độ cao của thùng xe ; vì khi cần 3 thay đổi  khoảng cách giữa thùng và bánh xe thì: hoặc là đưa khí ép từ bình chứa 4  vào buồng 1 và bình chứa phụ 2, hoặc là đẩy một phần khí nén ra khỏi  một 1 và 2. Để bộ điều chỉnh không làm việc khi ôtô còn đang dao động  SVTH:  Nguyễn Sỹ Ngời                           Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 18
  19. TKMH:    BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô         GVHD: K.S Nguyễn Thành Công bộ giảm tốc quán tính sẽ giữ và chỉ cho bộ điều chỉnh làm việc sau khi  khoảng cách  giữa vỏ xe và lốp xe đã thay đổi được vài giây, hiện tượng dao động đã  bớt hẳn, như vậy là chỉ cho thay đổi ứng với tải trọng tĩnh.  +Nhíp tăng cứng    Nhíp vừa có chức năng là một cơ  cấu đàn hồi theo phương thẳng   đúng, vừa có chức năng là cơ  cấu dẫn hướng: truyền lực dọc, lực ngang  và cả lực bên và một phần làm chức năng giảm chấn nhờ sự  ma sát giữa  các lá nhíp, ma sát trong các khớp cao su với nhau nghĩa là thực hiện toàn   bộ chức năng của một hệ thống treo.       Nhíp là một dầm ghép gồm các lá thép mỏng có độ đàn hồi cao, các lá   thép có kích thước nhỏ dần từ lá lớn nhất gọi là lá nhíp chính hay gọi là lá   nhíp gốc, hai đầøu của lá nhíp chính được uốn thành hai tai dùng để  nối  với khung xe, giữa bộ nhíp có lỗ  dùng để  bắt bu lông siết các lá nhíp lại   với nhau, có quang nhíp để giữ các lá nhíp không bị sô lệch về hai bên, các   lá nhíp có thể  dịch chuyển tương đối với nhau theo dọc nhíp, do đó khi   nhíp biến dạng sẽ sinh ra sự ma sát sẽ làm giảm dao động khi ôtô chuyển  động.       Hình 2.3 Cấu tạo của nhíp tăng cứng Khi làm việc, mặt trên của lá nhíp sẽ chịu kéo, còn mặt dưới chịu nén. Do   SVTH:  Nguyễn Sỹ Ngời                           Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 19
  20. TKMH:    BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô         GVHD: K.S Nguyễn Thành Công tính chất của kim loại chịu kéo kém cho nên người thiết kế  nhíp thường  làm mặt cắt của nhíp có tiết diện như  hình vẽ  để  nâng cao đường trung  hòa nhằm tăng tuổi thọ  của các lá nhíp. Để  bảo đảm trong quá trình làm  việc, độ biến dạng đàn hồi của các lá nhíp không bị ảnh hưởng, khi ghép  các lá nhíp lại với nhau phải dùng mơ  phấn chì để  bôi hoặc qua các lần  bảo dưỡng phải dùng dầu đặc để bôi trơn cho nhíp.  Ưu,nhược điểm: Nhíp có độ  cứng tốt, chắc chắn và rẻ  tiền, chế  tạo và  sửa chữa nhíp cũng đơn giản.Tuy nhiên trọng  lượng lớn, thời gian phục   vu ngắn, đường đặc tuyến của nhíp là đường thẳng do vậy người ta kết   hợp với balon khí tạo nên bộ  phận đàn hồi kết hợp trên xe HUYNDAI   AEROTOWN.  3, Bộ phận giảm chấn. Là giảm chấn thủy lực tác dụng hai chiều loại ống + Cấu tao: 1 – Khoang vỏ ngoài  1 2 – Phớt làm kín  3 – Bạc dẫn hướng  4 – Vỏ chắn bụi II 5 – Cần piston A 6 – piston I 7 – Các van cố định  B 8 – Vỏ ngoài     IV III A – Khoang trên  B – Khoang dưới Hình 2.4 Cấu tạo của giảm  I, IV:  van nén mạnh và van nén nhẹ chấn      II, III: Van trả mạnh và van trả nhẹ               + Nguyên lý làm việc: SVTH:  Nguyễn Sỹ Ngời                           Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2