intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho một ý tưởng kinh doanh thương mại điện tử cho một doanh nghiệp thương mại điện tử

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

402
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại sao phải hoạch định chiến lược Marketing cho doanh nghiệp, quy trình hoạch định Marketing thương mại điện tử,... Nhằm giúp các bạn giải đáp những thắc mắc trên, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho một ý tưởng kinh doanh thương mại điện tử cho một doanh nghiệp thương mại điện tử". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho một ý tưởng kinh doanh thương mại điện tử cho một doanh nghiệp thương mại điện tử

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ MÔN : MARKETING THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ                    BÀI THẢO LUẬN           Đề tài : Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho một   ý   tưởng   kinh   doanh   thương   mại   điện   tử   cho   một   doanh   nghiệp thương mại điện tử                 Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Uyên                             Nhóm : 01                                Lớp   : 1102SMGM0511 Hà nội ­2011 1
  2. Đề cương : P1: CƠ SỞ LÝ LUẬN  I, Tại sao phải hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp? II, Quy trình hoạch định MARKETING TMDT              1, Phân tích tình thế              2, Thiết lập các mục tiêu điện tử              3, Kết nối chiến lược e­biz với chiến lược e­mkt              4, Kế hoạch triển khai               5, Hoạch định ngân sách              6, Kế hoạch kiểm tra  P2 . GIỚI THIỆU CHUNG                 1) Giới thiệu về công ty Bkav                 2) Lĩnh vực hoạt động                 3) Các mốc phát triển chính P3.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E­MARKETING CHO CÔNG  TY BKAV                 1 Phân tích tình thế                 2.Thiết lập các mục tiêu điện tử                3. Kết nối chiến lược e­Biz với chiến lược e­marketing                4. Kế hoạch triển khai                  5, Hoạch định ngân sách               6) Kế hoạch kiểm tra 2
  3.   PHẦN 4 : KẾT LUẬN  Bài làm : PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN  Một chiến lược kinh doanh hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc  là sự  đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi tổ  chức. Một doanh   nghiệp tồn tại trong một môi trường thay đổi gồm những thay  đổi   trong: công nghệ, các giá trị  xã hội, tập quán tiêu dùng, các điều kiện   kinh tế, các chinh sách và thậm chí trong các chuẩn mực về  ô nhiễm   môi trường thì có thể gặp những nguy cơ, thách thức cũng như những   cơ hội lớn. I,   Tại   sao   phải   hoạch   định   chiến   lược   marketing   cho   doanh  nghiệp? ­ Điều kiện của hầu hết công việc kinh doanh thay đổi quá nhanh mà   hoạch định chiến lược  là một cách để  đối lại những khó khăn và  cơ hội trong tương lai. ­ Hoạch định chiến lược  cung cấp cho mọi thành viên của doanh   nghiệp những mục tiêu và phương hướng cụ thể của doanh nghiệp   trong tương lai. ­ Hoạch định chiến lược như là một cơ sở để điều khiển và đánh giá   việc quản lý. ­ Các tổ  chức và cá nhân có hoạch định chiến lược sẽ  thành công và   đạt hiệu quả hơn là không hoạch định. II, Quy trình hoạch định MARKETING TMDT 1, Phân tích tình thế Chiến lược Marketing hay bất kỳ một chiến lược nào khi xây dựng cũng  cần phải tiến hành phân tích tình thế. Phân tích tình thế  để  có những cái  nhìn thực tế  về  môi trường xung quanh, thấy được sự  biến động và tác   động của các yếu tố liên quan, qua đó thấy được những gì cần phải làm,  phải tránh trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh. Yêu cầu trong  khâu này là phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng như   2, Thiết lập các mục tiêu điện tử 3
  4. Các mục tiêu  phải mang tính thực tế  và được lượng hóa thể  hiện chính   xác những gì công ty muốn thu được. Trong quá trình hoạch định chiến  lược, các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu  tư.  3, Kết nối chiến lược e­biz với chiến lược e­mkt Chiến lược e­biz :E­biz là hoạt động kinh doanh sử dụng và khai thác một   cách sáng tạo và thông minh các khả năng về công nghệ thông tin và công  nghệ internet để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chiến lược e­biz là toàn bộ chiến lược kinh doanh điện tử của công ty, nó   bao gồm trong đó cả  chiến lược e­marketing và các chiến lược có liên   quan khác. Điều quan trọng phải làm là kết nối các chiến lược  ở cấp độ  bộ  phận với các chiến lược cùng cấp và cấp trên để  hình thành một thể  thống nhất từ cấp tổng quát đến cấp bộ phận. 4, Kế hoạch triển khai  Liên quan tới chiến lược e­mkt 4Ps và chiến lược CRM/SRM Chiến lược chào hàng Chiến lược định giá Chiến lược phân phối Chiến lược xúc tiến Chiến lược CRM/PRM 5,  Hoạch định ngân sách Dựa trên cơ  sở  dự  toán doanh thu và chi phí thì công ty có thẻ  có  những quyết định hợp lý trong việc hoạch đinh ngân sách 6, Kế hoạch kiểm tra  PHẦN 2 . GIỚI THIỆU CHUNG 1) Giới thiệu về công ty Bkav 4
  5. Trung tâm Phần mềm và Giải pháp An ninh mạng – gọi tắt là Trung  tâm An ninh mạng Bkis ­ là Trung tâm tiên phong trong lĩnh vực nghiên  cứu, triển khai phần mềm và các giải pháp an ninh mạng tại Việt Nam.  Được thành lập ngày 28 tháng 12 năm 2001, trụ  sở  đặt tại Toà nhà Công  nghệ cao (Hitech) trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ­ Số  1, đường Đại   Cồ  Việt ­ Hà Nội. “Hãy làm việc hết mình, những điều tốt đẹp sẽ  đến  với bạn” là phương châm làm việc của chúng tôi. 2) Lĩnh vực hoạt động: Nghiên   cứu,   thiết   kế,   triển   khai   phần mềm và giải pháp trong lĩnh vực  an ninh mạng, phòng chống virus máy  tính. Cung cấp các dịch vụ  tư  vấn an  ninh mạng. Tham gia công tác đào tạo  nguồn nhân lực có trình độ  cao về  an  ninh mạng. Trợ giúp các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc nâng cao năng lực,   xây dựng đội ngũ và xây dựng hành lang pháp lý xử lý tội phạm mạng. Hỗ  trợ chuyên môn trong công tác phòng chống, truy tìm tội phạm mạng. Tổ  chức  các hoạt  động nâng cao nhận thức cộng  đồng về  an ninh mạng  nhằm đảm bảo an ninh quốc gia. Tiến hành các nghiên cứu, khảo sát để  đưa ra các cảnh báo an ninh  mạng cho các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng. Hợp tác với các tổ chức An ninh mạng và Cứu hộ các sự cố máy tính  của các nước trên thế  giới và trong khu vực trong việc khắc phục sự cố  máy tính, chia sẻ  thông tin về  an ninh mạng (hiện nay Bkis là đồng sáng  lập và cũng là đại diện của Việt Nam trong hiệp hội các tổ chức Cứu hộ  máy tính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương ­ APCERT ­ Asia Pacific  Computer Emergency Response Teams). 3) Các mốc phát triển chính: 5
  6. 1995: Cách đây 12 năm, vào tháng  7 năm 1995 sau kỳ  nghỉ  hè, anh sinh  viên năm thứ  3 của khoa Công nghệ  Thông tin, Trường Đại học Bách khoa  Hà Nội mà bây giờ là Giám đốc Trung  tâm đã nghiên cứu và viết ra phiên bản  đầu tiên của phần mềm diệt virus Bkav (Bách khoa Antivirus). 1995­1997: Phần mềm Bkav trở  nên phổ  dụng, có mặt tại hầu hết   các máy tính trên cả nước, mỗi năm có hơn 1 triệu lượt người tải Bkav từ  trên mạng Internet (hiện nay là 19 triệu lượt mỗi năm). Kể  từ  đó cái tên  Bkav còn được biết đến như một nhóm những sinh viên tình nguyện, làm   việc trên tinh thần phi lợi nhuận trong lĩnh vực phòng chống, khắc phục  sự cố máy tính với quy mô toàn quốc, được sự tin tưởng và quý mến của  đông đảo người sử dụng máy tính. 1998­2000: Phần mềm Bkav liên tục được bạn đọc của tạp chí PC  World   Việt   Nam   bình   chọn   là   một   trong   những   phần   mềm   được   ưa   chuộng nhất. Năm 1998, tác giả  được Trung  ương đoàn bình chọn là 1  trong 10  gương   mặt   thanh niên  Việt  Nam tiêu  biểu,  được  Thủ  tướng  Chính phủ tặng bằng khen vì những thành tích học tập, nghiên cứu và lao   động. 2001: Để  đáp  ứng được với tình hình an ninh mạng trong tương lai   của đất nước. Ngày 28 tháng 12 năm 2001 Ban giám hiệu Trường Đại học  Bách khoa Hà Nội đã quyết định thành lập Trung tâm An ninh mạng –  Bkis (Bach Khoa Internetwork Security) trên nền tảng nhóm Bkav. 2003: Trung tâm An ninh mạng Bkis là đồng sáng lập Hiệp hội các tổ  chức Cứu hộ máy tính của khu vực Châu Á Thái Bình Dương – APCERT   và chính thức trở thành đại diện của Việt Nam trong hiệp hội. 2004: Năm   2004   đánh   dấu   một   bước  phát triển vượt bậc của Trung tâm An ninh  mạng Bkis.  Trung tâm   đã trang bị  một số  lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an ninh   chuyên dụng, thiết bị kiểm định chất lượng  6
  7. mạng và phòng thí nghiệm an ninh mạng hiện đại hàng đầu khu vực, đạt  chuẩn quốc tế với tổng trị giá 49 tỷ đồng. 2005: Thêm một bước phát triển mới khi các phiên bản thương mại   của Bkav được phát hành, đó là các phiên bản BkavPro, BkavEnterprise và  BkavGatewayScan, đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cả về  sản phẩm và chất lượng dịch vụ. 2006:   Một   năm   nóng   bỏng   với   tình  hình an ninh mạng tại Việt Nam. Bkis đã  phối hợp với đơn vị  chống tội phạm công  nghệ  cao thuộc C15 Bộ  Công an truy tìm  và đưa ra xử lý hàng loạt kẻ phát tán virus,  tấn công trên mạng.  2007:   Xúc   tiến   mạnh   mẽ   các   hoạt  động thương mại: Thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, mở  rộng   Call Center (trung tâm chăm sóc khách hàng) và triển khai nhiều phương   thức phân phối sản phẩm mới. 2008: Các sản phẩm Bkav đã có cơ hội tiếp cận người tiêu dùng gần   gũi hơn thông qua hàng loạt sự  kiện được truyền thông mạnh mẽ  như:  FPT Elead và Bkav hợp tác chăm sóc khách hàng toàn tiện; Ra mắt giải   pháp tổng thể  phòng chống virus Bkav Enterprise; Tọa đàm Phần mềm   diệt virus Việt: Những bước đi mới trên thị  trường… Bên cạnh đó, hệ  thống phân phối sản phẩm của Bkav cũng được mở  rộng với 260 đại lý  trên toàn quốc, thiết lập thêm các Trung tâm chăm sóc khách hàng. Hiện  tại, Bkav có 5 Contact Center có thể hỗ trợ tối thiểu 500.000 khách hàng. PHẦN 3.HOẠCH  ĐỊNH  CHIẾN  LƯỢC  E­MARKETING  CHO  CÔNG TY BKAV  1 Phân tích tình thế  a) Môi trường bên ngoài  Chính trị pháp luật 7
  8. ­ Hiện nay hệ  thống cơ  sở  luật pháp về  TMĐT  ở  Việt Nam từng   bước   được  hoàn thiện.Luật Giao dịch  điện tử  (2005) Luật công   nghệ  thông tin là hành lang pháp lý  giúp doanh nghiệp tiếp cận   TMĐT một cách nhanh chóng .  Một số chính sách liên quan trực tiếp đến chiến lược E­Marketing của  doanh nghiệp Bkav   ­ Nghị  định số  90/2008/NĐ­CP Thông tư  số  12/2008/TT­BTTTT của  Bộ  Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số  nội  dung của Nghị  định số  90/2008/NĐ­CP của Chính phủ  về  chống  thư rác  ­ Thông tư số 03/2009/TT­BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông  quy định về  mã số  quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số  quản  lýđốivới nhà cung cấp dịch vụ  quảng cáo bằng thư  điện tử; nhà  cung cấp dịch vụ  quảng  cáo bằng tin nhắn; nhà cung cấp dịch vụ  tin nhắn qua mạng Internet. Công nghệ  ­ Trong thương mại điện tử  thì  ảnh hưởng của công nghệ  thông tin,   internet đến hoạt động kinh doanh có tác động lớn nhất. Trong thời   đại số  hóa hiện nay, hầu hết mọi thông tin đều có thể  tìm kiếm  được  trên internet, chính vì vậy dựa vào công nghệ  thông tin và   internet chúng ta có thể nghiên cứu marketing dễ dàng hơn trước rất  nhiều. ­ Về phía Bkav vốn là một công ty mạnh trong lĩnh vực an ninh mạng   ở  Việt nam Bkav luôn được quan tâm đầu tư  mạnh mẽ  về  mặt  công nghệ  để  tạo sự  đột phá trong quá trình kinh doanh nói chung  cũng   như   trong   quá   trình   marketing   nói   riêng   của   doanh   nghiệp.   Bkav sử  dụng những hệ  thống phần mềm quản lý   để   ứng dụng   vào trong việc kinh doanh. Hạ  tầng công nghệ  được đầu tư  mạnh  mẽ, với trang thiết bị hiện đại, internet cáp quang… tất cả  tạo nên  sức mạnh để Bkav ngày càng phát triển. Thị trường 8
  9. ­ Ở  nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang có xu hướng tham gia  thương  mại điện tử  nhiều hơn. Tỉ  lệ  các doanh nghiệp kết nối   internet ngày càng cao tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực  marketing trực tuyến để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ­ Với hệ  thống bán lẻ  trực tuyến và thông qua các đại lý cửa hàng  Bkav đã đem lại sự thoải mái cho khách hàng khi mua hàng tại đây.  Ở  http://www.bkav.com.vn/ khách hàng có thể  đa dạng  trong  cách   mua hàng, đó là mua trực tuyến hoặc đặt hàng thông qua website. Đa  dạng trong phương thức bán hàng, thanh toán… đó là điều kiện để  Bkav ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Với hơn 23% dân số Việt nam sử dụng internet, đây chính là điều kiện  tốt để phát triển  thương mại điện tử nói chung, và marketing trực tuyến  nói  riêng của mỗi doanh nghiệp. b) Môi trường bên trong  ­  Nguồn nhân lực.         Nguồn nhân lực của công ty bắt đầu từ  nhóm Bkav là các sinh viên   CNTT trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Ngoài ra với số  lượng chuyên   gia hơn 50 người trong trung tâm an ninh mạng Bkis là điều kiện hết sức   thuận lợi cho sự  phát triển của công ty.Công ty luôn quan tâm phát triển  đội ngũ nhân sự vững mạnh đảm bảo sự phát triển của công ty. Đây toàn  là những sinh viên ưu tú, rất có năng lực và đam mê công nghệ thông tin.   Họ làm việc rất chất lượng và chuyên nghiệp, mang dáng dấp của những   tập đoàn lớn trên thế  giới. Điểm đáng nói nhất đó là chat lượng nguồn   nhân lực của công ty, chất lượng nguồn nhân lực vào top đầu của việt  nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin. ­  Sản phẩm dịch vụ        Với điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực chất luợng cao . Bkav đã  tạo nên các sản phẩm chất lượng và đáp  ứng nhu cầu của khách hàng .  Ngoài các sản phẩm công nghệ  như  phần mềm diệt virus.phần mềm an   9
  10. ninh, quản lý , Bkav còn cung cấp các sản phẩm công nghệ  như  Chữ  ký   số SmartHome đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đây là những sản phẩm mang tính rất hữu hiệu cho cuộc sống cũng như  làm việc trong tương lai. Một thế  mạnh của các sản phẩm này là do  người việt nam tạo ra vì thế rất dễ đáp ứng được khách hàng trong nước   về tính năng và giá cả ­ Cơ sở vật chất       Trung tâm Bkis đã trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị  an ninh chuyên dụng, thiết bị  kiểm định chất lượng mạng và phòng thí  nghiệm an ninh mạng hiện đại hàng đầu khu vực, đạt chuẩn quốc tế với  tổng trị giá 49 tỷ đồng đủ sức đáp yêu cầu về sản phẩm của khách hàng.       Nằm tại khu đô thị mới Yên Hoà (Cầu Giấy), trong “quần thể” khá sôi động với   các đơn vị  lớn về CNTT – Viễn thông như  Toà tháp 19 tầng của CMC, Toà nhà FPT   Cầu Giấy, Cục Ứng dụng CNTT (Bộ TT&TT), Mobifone,... 10
  11. ­ Nguồn lực tài chính      Được thành lập được một thời gian, có điều kiện phát triển công ty ,   với nguồn tài chính tích lũy được công ty có điều kiện đầu tư , phát triển   các sản phảm, dịch vụ  của mình . . Với việc chiếm 85%thị  phần trong   lĩnh vực phần mêm diệt virus có bản quyền tại các doanh nghiệp việt  nam, bên cạnh đó còn đầu tư  mạnh trong việc phát triển chữ  ký điện tử,  chính phủ  điện tử  là những lĩnh vực sẽ  rất phát triển trong tương lai thì  sức mạnh tài chính của công ty không ngừng lớn mạnh   ­  Marketing và bán hàng      Là một website mới tham gia kinh doanh trong môi trường thương mại  điện tử, tuy nhiên  http://www.bkav.com.vn/  đã tạo được một chỗ  đứng  trên thị trường. Với nhiều chính sách khuyến mại giảm giá,  thu hút được  khá nhiều khách hàng.     Hầu hết các sản phẩm của công ty được bán một cách trực tuyến thông   qua website, khách hàng vào đặt hàng và công ty sẽ  liên lạc lại. Đối với   các sản phẩm số thì bán trực tiếp thông qua website . Bkav cũng tiến hành  các hoạt động xúc tiến điện tử, mở một diến đàn để  tạo không gian trao  đổi giữa khách hàng và công ty. Ngoài ra công ty còn tổ chức tiến các cuộc  hội thảo về  công nghệ  để  giới thiệu sản phẩm cũng như  thực hiện các   mục đích khác c)  Môi trường ngành ­ Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành  Là một công ty chuyên về an ninh mạng, Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu   của Bkav là CMC , misoft ngoài ra còn có một số  đối thủ  cạnh tranh từ  nước ngoài như kaspersky việt nam , avg … ­ Rào cản gia nhập  Rào cản về chi phí là khá lớn. Để thành lập một doanh nghiệp điện tử thì   cần khá nhiều về  chi phí cố  định. Các chi phí đầu tư  phần cứng, chi phí   mua các phần mềm quản lý … Mặt khác, đường cong kinh nghiệm cũng   tao ra rào cản khá lớn cho các DN mới bước vào nghành. Bkav đã định vị  11
  12. được trong tâm trí khách hàng, vì vậy những doanh nghiệp mới gia nhập  ngành cần phải xác định rõ thách thức đó. ­ Sản phẩm thay thế       Các sản phẩm thay thế phần mềm , công nghệ thông tin, an ninh mạng   chủ yếu là việc cải tiến các sản phẩm trước đấy . Các sản phẩm này đòi  hỏi hàm lượng trí thức khá lớn vì vậy mức độ cạnh tranh không cao. ­ Sức mạnh thương lượng từ khách hàng và nhà cung ứng.             Sức mạnh thương lượng của khách hàng là không cao. Số  lượng   doanh nghiệp cung cấp các sản phảm trong ngành là ít nên khách hàng ít  có sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ. b) Phân tích SWOT: Điểm mạnh  Điểm yếu  ­ Bkav có cơ sở vật chất, trang thiết bị  ­ Thị trường còn bó hẹp trong nước  hiện đại,  ­ Chiến   lược   marketing   còn   yếu   và  ­ Đội ngũ nhân viên có trình độ cao  chưa đạt hiệu quả cao ­ Cơ sở hạ tầng vững chắc  ­ Sản phẩm có mức giá hợp lý  ­   Uy   tin   và   thương   hiệu   đã   được  khẳng định trong lòng khách hàng  Cơ hội  Thách thức  ­ Sự  phát triển CNTT và Internet tại  ­ Sự cạnh tranh ngày càng nhiều từ  các  Việt Nam  công ty trong và ngoài nước. ­ Nhu   cầu   về   các   sản   phẩm   an   ninh  ­ Mức độ  nguy hiểm và phức tạp của  mạng ngày càng lớn vấn đề an ninh ngày càng cao.  ­ Sự  phát triển của thương mại điện  ­ Tình trạng vi phạm bản quyền ở Việt  tử   và   chính   phủ   điện   tử   tại   Việt  Nam còn khác phổ biến. Nam 12
  13.           Qua phân tích SWOT chung ta thấy rằng Bkav có những điều kiện   thuận lợi về  nguồn lực, cơ sở vật chất vững mạnh là điêu kiện tốt giúp Bkav  ứng dụng hoạt động TMĐT một cách hiệu quả. c) Những ưu thế và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải ­ Ưu thế : ưu thế lớn nhất của công ty đó là có nguồn nhân lực trình  độ  cao, trẻ  ,năng động luôn tìm tòi để  cho ra đời những sản phẩm   có ích cho cộng đồng. Là một doanh nghiệp được biết đến rộng rãi  tại  thị  trường  việt  nam. Bên cạnh  đó  Tháng 11/2009, phiên bản  BkavPro Internet  Security  được  Hiệp hội An toàn thông tin Việt  Nam trao giải "Phần mềm diệt virus tốt nhất 2009" do người tiêu  dùng bình chọn. BkavPro 2010 tiếp tục vượt qua các sản phẩm của   nước ngoài để giữ  vững vị  trí quán quân năm thứ  2 liên tiếp trong  cuộc bình chọn“Sản phẩm An toàn thông tin được người dùng  ưa   chuộng nhất năm 2010” và nhiều giải thưởng khác, điều này đã đưa  tên tuổi của công ty ăn sâu vào tâm trí khách hàng trong nước và dần   khẳng định tên tuổi trên thế giới ­ Những khó khăn của công ty Bkav : Với đặc thù là chuyên trách về an ninh mạng máy tinh nên trong quá trình   hoạt động công ty Bkav đã gặp rất nhiều khó khăn . Do công nghệ thế giơi luôn  thay đổi nên để  có thể  bắt kịp với nó thì công ty đã phải tốn rất nhiều khoản   chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến kinh phí hoạt   động của doanh nghiệp. Mặc dù đã có rất nhiều cố găng song thực tế  thì trình   độ  bảo mật các sản phẩm thông tin của Bkav so với các nước phát triển vẫn  còn một khoảng cách, do vậy mà các khách hàng lớn như các tập đoàn lớn vẫn   sử  dụng các sản phẩm an ninh mạng của nước ngoài. Khó khăn có lẽ  là lớn   nhất đối với Bkav đó là thói quen sử  dụng máy tính cá nhân của người Việt   Nam. Phần lớn mọi người chỉ  thích sử  dụng những phần mềm an ninh miễn   phí. Rất it người bỏ  tiền để  mua các phần mềm có bản quyền.Tình trạng vi   phạm bản quyền ở Việt Nam còn diễn ra phổ biến. d) Tình hình thị trường về các sản phẩm an ninh mạng hiện nay.  ­ Tại thời điểm hiện nay, thị trường trong nước đang chứng kiến sự  cạnh tranh thị  phần sôi động của một số  nhà cung cấp phần mềm   diệt virus như  Norton Antivirus, Kaspersky, Mc Afee, Trend Micro,   Bit Defender của nước ngoài và ba sản phẩm trong nước là BKAV,  CMC và phần mềm chưa có thị  phần, vẫn đang trong giai đoạn  13
  14. dùng thử  là D32 của tác giả  Trương Minh Nhật Quang (Đại học  Cần Thơ). ­ Nhận định về  bức tranh thị  trường phần mềm diệt virus tại Việt   Nam hiện nay, ông Triệu Trần Đức ­ Giám đốc Công ty cổ phần An  ninh An toàn thông tin CMC cho biết: “Những phần mềm diệt virus   chiếm   thị   phần   lớn   nhất   trên   thị   trường   bán   lẻ   Việt   Nam   là  Kaspersky, CMC và BKAV. Còn Symantec, Trend Micro hướng đến  thị trường các dự án của Chính phủ. Đối với các ngân hàng thì chủ  yếu sử dụng McAfee. Còn với doanh nghiệp vừa và nhỏ, Kaspersky  chiếm đa số.  Thị trường diệt virus cũng chứng kiến những cảnh đi ­ đến bất ngờ.   Chẳng hạn như Bit Defender, phần mềm diệt virus đã từng có thời  gian hoàng kim, “làm mưa làm gió” tại Việt Nam vào thời điểm năm  2007. Thế  nhưng, cho đến thời điểm này Bit Defender dường như  lại mất tích trên thị trường Việt Nam. Sau   một   thời   gian   gần   như   mất   tích   trên   thị   trường   Việt   Nam,  Norton Antivirus bắt đầu quay lại thị trường này. Norton Antivirus ít  hướng đến thị trường bán lẻ Việt Nam mà chủ yếu hướng đến các  thiết bị đầu cuối, giải pháp tổng thể cho những dự án Chính phủ.  Như  vậy, bức tranh tổng thể  thị  trường Việt Nam cho thấy, hai   doanh nghiệp “nội” là CMC và BKAV đang “đấu” với hàng loạt các  tên tuổi lớn trên “sân nhà” của mình. Trong thời gian tới, nếu D32 ra   được thị  trường và một thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam.   làm về  sản phẩm phần mềm diệt virus đang “thai nghén” là Lock  PC tham gia thị  trường này thì Việt Nam sẽ  có 4 phần mềm diệt   Virus “nội” tham gia thị trường. Cho dù mọi việc có “xuôi chèo mát  mái”   thì   các   doanh   nghiệp   làm   sản   phẩm   phần   mềm   diệt   virus  “nội” vẫn lép vế trước hết là số lượng doanh nghiệp tham gia ngay   tại trên “sân nhà”.  2.Thiết lập các mục tiêu điện tử a) Mục tiêu cải thiện hiệu quả tài chính 14
  15. Mục tiêu của chiến lược marketing điện tử  của công ty là nhằm tăng  doanh thu, thị phần, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và vị  thế của   công ty. Nâng cao hiệu quả trong quan hệ đối với khách hàng và đối tác. b) Đưa sản phẩm ra thị trường quốc tế  Với mục tiêu lọt vào danh sách 10 phần mềm diệt virus tốt nhất thế giới,   Bkis đã chuẩn bị  đưa phần mềm Việt ra thị  trường quốc tế  và bắt đầu thực  hiện chiến dịch quảng bá trên các hãng thông tấn lớn, như CNet, PCWorld, BBC  và New York Times. c) Phát triển theo mô hình tập đoàn Chinh phục và duy trì lòng tin của khách hàng, Những doanh nghiệp  hỗ trợ khách hàng một cách toàn diện thì sẽ chinh phục và giữ chân được   khách hàng một cách lâu bền. Cần lưu ý, khách hàng không chỉ  cần phần   mềm máy tính mà cần cả đội ngũ “bác sĩ” tư  vấn. Giống như  trong y  dược, dược sĩ bào chế ra thuốc nhưng bác sĩ mới là người giúp bệnh nhân   trị được đúng bệnh.  Bkav đã hoạt động theo mô hình tập đoàn từ  nhiều năm nay. Các   Công ty con hoạt động theo cơ  chế  gắn kết chặt chẽ  với Tổng công ty   trong một thể  thống nhất. Dự  kiến 1 ­ 2 năm tới và có thể  gần hơn, khi  các điều kiện chín muồi thì Bkav sẽ phát triển thành tập đoàn .  Mục   tiêu   KD   trực                           Chiến lược trực tuyến tuyến Quảng  Dữ  Email  Bán  Mkt  cáo  liệu  trực  hàng  virus trực  MKT tuyến trực  tuyến tuyến Tìm đối tác, đại lý có có có có Có Thu   thập   thông   tin  Có có có Có có khách hàng Tăng   cường   nhận  có có có có Có thức   về   thương  hiệu Bán hàng hóa, dv có có có có Có 15
  16. Tăng   cường   hình  có có Có  có Có ảnh của công ty Tham   gia   vào   các  có có có có Có cách bán hàng mới Tạo ra sự  dẫn  đầu  có có có có Có về doanh thu Cải   thiện   dịch   vụ  có có có có không khách hàng                                             Ma trận mục tiêu – chiến lược trong MKT­TMĐT 3. Kết nối chiến lược e­Biz với chiến lược e­marketing    Chiến lược e­biz :E­biz là hoạt động kinh doanh sử  dụng và khai   thác một cách sáng tạo và thông minh các khả  năng về  công nghệ  thông tin và công nghệ internet để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả kinh   doanh. ­ Chiến lược e­biz là toàn bộ chiến lược kinh doanh điện tử của công  ty, nó bao gồm trong đó cả  chiến lược e­marketing và các chiến   lược có liên quan khác. Điều quan trọng phải làm là kết nối các   chiến lược  ở cấp độ  bộ  phận với các chiến lược cùng cấp và cấp   trên để hình thành một thể thống nhất từ cấp tổng quát đến cấp bộ  phận. ­ Xây dựng chiến lược e­marketing nhằm thực hiện chiến lược e­biz   của doanh nghiệp bao gồm 2 cấp :  + chiến lược cấp 1 bao gồm : chiến lược định vị; chiến lược khác  biệt hóa; phân đoạn thị trường; lựa chọn thị trường mục tiêu + chiến lược cấp 2 bao gồm : chiến lược chào hàng; chiến lược  định giá; chiến lược phân phối; chiến lược xúc tiến; chiến lược   CRM/PRM a, Chiến lược cấp 1  ­ Chiến lược định vị :  16
  17.      Là quá trình thiết kế sản phẩm và hình ảnh của công ty làm sao để nó   chiếm được một chỗ  đặc biệt và có giá trị  trong tâm trí của khác hàng  điện tử  mục tiêu. Với vị  thế  hiện tại, công ty nên định vị  so với đối thủ  cạnh tranh đặc biệt là các công ty nước ngòai. Vì vậy công ty cần chú  trọng hơn trong các khâu EPR, Marketing trực tiếp để nâng cao được chất  lượng dịch vụ cung cấp cho khác hàng ­ Chiến lược khác biệt hóa :         Sự khác biệt hóa là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay khi mà sự  cạnh tranh đang diễn ra gay gắt, các ý tưởng đã trở lên quen thuộc và cũ.  Công ty cần phải tạo ra được sự  khác biệt trong tất cả các khâu thuộc e­ marketing. Sự khác biệt hóa này phải được thể hiện ở cách thức tiến hành  các hoạt động e­marketing. Công ty phải tìm ra được các cách thức mới  mẻ, tăng quy mô của các chiến dịch xúc tiến nhằm tạo ra tiếng vang lớn   thu hút sự chú ý của khách hàng. Ngoài ra sự khác biệt này cần phải được  thể hiện trong toàn bộ các khâu khác trong công ty, có như vậy thì mới bổ  trợ  và thúc đẩy lẫn các bộ  phận cùng nhau phát triển.BKAV nhấn mạnh  vào công nghệ sử dụng điện toán đám mây và những tính năng ưu việt kịp  thời trong việc sử lý sự cố khi máy tính của bạn gặp vấn đề. ­ Phân đoạn thị trường :  Sự phân đoạn thị trường đã được công ty thực hiện ngay từ khi tiến hành  kinh doanh, các đoạn thị trường của Bkav là người tiêu dùng cá nhận, các  tổ chức cơ quan hành chính, các doanh nghiệp vừa và lớn.  ­ Lựa chọn thị trường mục tiêu :                  BKAV đã khôn ngoan khi thấy đầu tư  vào sản phẩm chủ  đạo là  phầm mềm diệt virus ko hiểu quả trong thời gian dài, do vậy công ty đã   đầu chuyển hướng sang các phần mềm : Chính phủ  điện tử, chữ  kí số,  thiết bị hỗ trợ…để  đa dạng hóa sản phẩm và phát huy thế  mạnh là công  ty phần mềm mạnh hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Đối tượng dùng sản phẩm công nghệ của BKAV là dân văn phòng các tổ  chức, cá nhân, do vậy BKAV đã bán sản phẩm công nghệ  gần như  đồng  17
  18. bộ  : doanh nghiệp, diệt virus cá nhân, BKAV smart home, và gần đây là  BKAV trên điện thoại di động b) Chiến lược cấp 2: ­ Chiến lược chào hàng: Tìm kiếm đối tác chiến lược: BKAV tập trung quảng cáo trên  các phương tiện thông tin đại chúng để  xúc tiến bán các sản phẩm cá  nhân. Ngoài ra trên các diễn đàn, các trang web công nghệ  thường được  BKAV quảng cáo, thậm chí được các admin diễn đàn lập hẳn 1 box riêng  để thảo luận về các sản phẩm của BKAV. Trang web của công ty giao diện khá thuận tiện và bắt mắt,  ngoài ra, thông tin sản phẩm và các phương thức thanh toán dễ  dàng đc  người tìm hiểu dễ dàng tìm thấy. Ngoài bán hàng trên web, công ty còn hợp tác với các công ty  phân phối máy tính để cài phần mềm BKAV vào máy tính mới của người  sử dụng, với mức thời hạn sử dụng của phiên bản Pro lên đến 6 tháng để  người tiêu dùng có thể trải nghiệm phần mềm của công ty. Chiến lược định giá: BKAV định giá linh hoạt theo các đối tượng khác nhau : khách hàng  cá nhân , doanh nghiệp, chính phủ.  Chiến lược phân phối: BKAV sử dụng nhiều kênh phân phối khác nhau, qua website qua các  kênh trung gian, qua các hãng máy tính., các siêu thị điện máy….  Chiến lược xúc tiến: Quảng cáo trực tuyến: trên các diễn đàn, các báo về tin học về  công nghệ thông tin. Quảng cáo qua thư điện tử: khi khách hàng dùng các sản phẩm  miễn phí của BK khách hàng sẽ  được yêu cầu có đăng kí nhận email  thông báo của Bkav hay ko, điều đó tạo nên sự  chủ động cho khách hàng   và giảm chi phí liên lạc cho Bkav. 18
  19. 4. Kế hoạch triển khai  a) Chiến lược chào hàng ­ Xây dựng chiến chiến lược chào hàng.        Bkav cần xây dựng một chiến luợc chào hàng sử  dụng internet là  một kênh phân phối. Thông qua môi trường internet Bkav có điều kiện  tiếp xúc với khách hàng từ  đó đưa ra các biện pháp chào hàng thích  hợp.  Đáp ứng nhu cầu về an toàn bảo mật máy tính, cơ sở dữ liệu của  mình . Bkav đưa ra các sản phẩm, các gói bảo mật dữ liệu cho khách  hàng là cá nhân , tổ  chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ….Công ty đã  xây  dựng  website  http://www.bkav.com.vn  và  http://store.bkav.com.vn  nhằm đưa sản phẩm tới tay nguời tiêu dung một cách tốt  nhất. Hướng  tới nhiều đối tuợng khác nhau Bkav các sản phẩm tại website được   phân nhóm khách hàng : Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa , doanh  nghiệp lớn  ­ Chiến lược cải tiến sản phẩm:       Các sản phẩm của Bkav là các phần mềm . Diệt virus Phần mềm   quản lý, SmartHome các giải pháp an ninh mạng. Những thông tin về  các sản phẩm này rất phong phú và dễ tiếp cận, bởi trên thị trường có  rất nhiều website bán những sản phẩm cùng loại.  Chỉ cần người dùng  search trên mạng có thể  nắm rõ được các thông tin của sản phẩm, từ  đó dễ dàng đưa ra các so sánh để chọn sản phẩm. Vì vậy Bkav không  ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mản yêu  cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. ­ Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm:      Ngoài các sản phẩm truyền thống như phần mềm diệt virus , ph ần   mềm an ninh mang công ty cung cấp thêm các sản phẩm công nghệ  phần mêm khách như  phần mềm quản lý , giải pháp nhà thông minh.  Đưa ra các nhóm mặt hàng khác nhau về công nghệ, tạo sự đa dạng  trong lựa chọn. 19
  20. b) Chiến lược định giá       Với đối tuợng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ Bkav cần  xây   dựng chính sách định giá một cách hợp lý nhằm khuyến khích họ sử dụng   sản phẩm của công ty . Đưa ra nhiều gói sản phẩm khách nhau để  giúp  khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính  của mình. .   Ví dụ : sản phẩm Bkav pro 2011 hướng tới khách hàng các nhân và các  doanh nghiệp nhỏ  với giá chỉ  299.000vnd. sản phẩm chữ  ký số  cho cá  nhân với các gói 1  năm và 2 năm với gói cước lần luợt là 499000VNĐ và   899000VNĐ       Đối với khách hàng là các doanh nghiêp vừa và lớn, công ty có chiến   lược định giá linh hoạt .   Các sản phẩm như  Bkav Enterprise 8 Bkav SMB  là các sản phẩm dành cho doanh nghiệp vừa và lớn  với mức giá phù hợp  với quy mô và yêu cầu của khách hàng.  c) Chiến lược phân phối      Là một công ty cung cấp sản phẩm phần mềm vì vậy internet là một   kênh phân phối hiệu quả  giúp công ty tiếp cận khách hàng mục tiêu của   mình. Xây dựng kênh phân phối qua website  http://store.bkav.com.vn . Bkav cần  xây dựng website trở thành một kênh phân phối hiệu quả.  Đây là nơi giới  thiệu các sản phẩm dịch vụ của công ty tới người tiêu dung, ­ Đưa sản phẩm tới tay người dùng một cách thuận tiện bằng việc   tải trực tiếp sản phẩm ngay tại website. Phân phối sản phẩm tới tay  nguời   tiêu   dung   qua   các   diễn   đàn   công   nghệ   lớn   như   www.vn­ zoom.com  http://vozforums.com/ giúp tiếp cận khách hàng một cách  tốt hơn.  ­ Phân phối thông qua các đại lý của hàng kinh doanh các sản phẩm   điện tử như các cửa hàng máy tính các siêu thị điện máy… d) Chiến lược xúc tiến        Chiến lược xúc tiến giúp công ty tiếp cận khách hàng giúp khách  hàng có thể hiểu rõ sản phẩm dịch vụ của công ty. Các chiến lược xúc  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0