intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:76

317
lượt xem
123
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để tồn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội "

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Đề tài " Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội " 1 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  2. Chuyên đề tốt nghiệp Môc lôc LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI ............................................................................ 6 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội....................... 6 1.1. Thông tin chung về công ty ........................................................................... 6 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội..................... 6 1.3 Ngành nghề kinh doanh................................................................................ 11 2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý ................................................................ 12 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp ............................................ 12 3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................................. 14 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007 ................. 14 3.2. Các kết quả hoạt động khác ......................................................................... 17 4. Những đặc diểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội ....................................... 19 4.1. Đặc điểm về sản phẩm ................................................................................ 19 4.2. Đặc điểm về thị trường ................................................................................ 22 4.3. Đặc điểm về lao động. ................................................................................. 25 4.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất ................................................................. 28 4.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất ................................................................... 28 4.4.2. Máy móc công nghệ sản xuất ................................................................... 30 4.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng ................................................................................ 32 4.6. Tình hình tài chính của công ty ................................................................... 33 CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 35 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG ................................. 35 NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI ............................. 35 1. Thực trạng công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội ............................................................................................................... 35 1.1. Cơ cấu và tính chất nguyên vật liệu chính ................................................... 35 1.2. Tổ chức bộ phận quản trị cung ứng nguyên vật liệu ................................. 36 1.2. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu ........... 37 1.2.1. Về việc xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu: .............................. 37 1.2.1.1. Xác định cầu NVL trong kỳ kế hoạch ................................................... 37 2 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.1.2. Xác định lượng đặt hàng, thời gian đặt hàng ..................................... 39 1.2.2. Về việc thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu ............................... 42 1.3. Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu và lựa chọn nhà cung cấp ................ 45 1.4. Quản trị hệ thống kho tàng .......................................................................... 49 1.4.1. Đặc điểm hệ thống kho tàng của công ty .................................................. 49 1.4.2. Quản trị NVL trong kho của công ty: gồm các khâu khác nhau như tiếp nhân, bảo quản và cấp phát NVL cho quá trình sản xuất. ................................... 50 1.4.2.1. Tổ chức tiếp nhận .................................................................................. 50 1.4.2.2 Công tác bảo quản NVL ......................................................................... 54 1.4.2.3. Tổ chức cấp phát ................................................................................... 56 1.4.3. Quản lý nguyên vật liệu tồn kho ............................................................... 58 1.5. Tổ chức hoạt động vẩn chuyển nguyên vật liệu của công ty ........................ 59 2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu..................................................................................................................... 59 2.1. Thành tích đạt được..................................................................................... 59 2.2. Những tồn tại trong quản trị cung ứng nguyên vật liệu ................................ 60 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ............................................................ 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆUTẠI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI ..................................................................................................................... 63 1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.......................... 63 2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội ................................................................................................ 65 2.1. Hoàn thiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ...................................... 65 2.2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ............................................. 67 2.3. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu nhằm góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu ................................................................................................. 70 2.4. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho công nhân................................................................................................... 72 2.5. Thực hiện chế độ khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần tạo động lực nâng cao trình độ quản lý và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu ............. 74 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 3 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  4. Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Muốn tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải có đủ ba yếu tố căn bản là đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Nếu một trong ba yếu tố đó bị thiếu thì quá trình sản xuất khó có thể tiếp diễn được. Trong ba yếu tố đó, nguyên vật liệu chình la đối tượng lao động, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu và càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp trong ngành dệt may bởi giá trị nguyên vật liệu nằm ở phần lớn giá trị của sản phẩm. Đối với công ty Dệt 19/5 Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói chung đều chịu nhiều biến động của thị trường nguyên vật liệu, nguyên vật liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu lại không đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu làm tăng chi phí kinh doanh. Xét thấy việc mua sắm của công ty Dệt 19/5 là nguồn nguyên liệu trong nước mang tính đặc thù, cộng với những khó khăn về sự khan hiếm nguyên vật liệu mà chỉ diễn ra khi có đơn hàng cụ thể. Do đó sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Vậy để thực hiện được tốt các mục tiêu đề ra, việc đáp ứng nguyên vật liệu đầy đủ cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, cung ứng kip thời là điều không thể thiếu để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, chất lượng sản phẩm tốt, công ty cần quan tâm đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu có tốt thì hiệu quả kinh doanh 4 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  5. Chuyên đề tốt nghiệp mới cao. Nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội” để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Nội dung của bài viết gồm ba chương chính sau: Chương 1: Quá trình hình thành và sự phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ cùng các cô chú, các anh chị trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. 5 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  6. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội 1.1. Thông tin chung về công ty  Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước Một Thành Viên Dệt 19/5 Hà Nội.  Tên giao dịch tiếng anh: Ha Noi 19-May Textile Company.  Tên giao dịch viết tắt: HATEXCO  Trụ sở chính: số 203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội.  Điện thoại: 048584616.  Fax: 84-48.585393  Email: Hatex_co@hn.vnn.vn  Số đăng ký kinh doanh: 108747 cấp ngày 28/7/1993  Tài khoản ngân hàng: 0021000000738. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội-chi nhánh Thành Công.  Mã số thuế: 0100.100.495-1. Cục thuế thành phố Hà Nội  Tổng Giám Đốc công ty: Đỗ Văn Minh.  Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên-là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội với 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội Công ty Dệt 19/5 Hà Nội tự hào là một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam. Trong thời kỳ cải tạo công thương nghiệp(1959-1960) là thời kỳ Miền Bắc nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước khôi phục kinh tế, sản xuất mở rộng, công thương nghiệp bước đầu phát triển. Do đó trong với một số ngành yểu tố 6 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  7. Chuyên đề tốt nghiệp nguyên vật liệu đầu vào trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công Ty Dệt 19/5 Hà Nội đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tiền thân của công ty là một cơ sở được hợp nhất từ một số cơ sở tiền thân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Đến nay, công ty đã gần tròn 50 năm trưởng thành và phát triển, với sự thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nước. Công ty trải qua các giai đoạn phát triển như sau: a. Giai đoạn thành lập 1959-1964 Đây là giai đoạn công ty được hình thành từ một nhóm các cơ sở tư nhân chuyên sản xuất tất, dệt kim. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chế độ xã hội chủ nghĩa được thiết lập, các cơ sở nhỏ lẻ sát nhập lại thành công ty hợp doanh và đã được Thành Phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh Dệt 8/5-kỷ niệm ngày họp Quốc Hội đầu tiên kỳ họp thứ hai nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Ngày đầu thành lập Nhà Máy có cơ sở ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối với diện tích hơn 2000m2. - chủ yếu là thiết bị máy móc lạc hậu, thủ công, quy mô sản xuẩt nhỏ. Sản phẩm chính là dệt bít tất và cá loại vải: Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo chỉ tiêu của nhà nước, phục vụ cho Quốc Phòng và Bảo Hộ Lao Động. - Số lượng công nhân viên: 250 người. - Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10 đến 15%. Năm 1964 đất nước có chiến tranh với Mỹ, thực hiện chủ trương của thành phố, nhà máy sơ tán về thôn Văn xã Thanh Liệt-Thanh Trì. Ở chế độ sản xuất thời chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy xin nhà nước được nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc. b. Giai đoạn 1965-1988 Năm 1965 Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Thời kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của nhà nước, sản xuất và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, chủ yếu sản xuất vải bạt cho nhà nước, phục vụ cho quốc phòng và một số ngành khác. Năm 1967 thành phố tách bộ phận dệt 7 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  8. Chuyên đề tốt nghiệp bít tất của nhà máy thành xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Vì vậy sản phẩm chính của công ty là vải bạt các loại. Vào năm 1980, cơ sở mới được xây dựng ở Nhân Chính-Thanh Xuân, và là cơ sở chính hiện nay với diện tích 4.5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Đây là giai đoạn phát triển hoàng kim nhất của Dệt 19/5, số lượng máy móc được đầu tư thêm trên 100 máy dệt UTAS nhập ở Tiệp Khắc; số máy thực tế sử dụng hơn 200 máy, công nhân tăng lên nhanh chóng từ 250 công nhân đã lên tới 2500 công nhân, ngày làm 3 ca với năng suất đạt 1.8 triệu-2.7 triệu m/năm. Năm 1982, một vinh dự lớn mang đến cho nhà máy là được UBND thành phố Hà Nội quyết định nhà máy được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà Nội. c. Giai đoạn từ 1989-1999 Đây là thời kỳ khó khăn, thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trước cơ chế thị trường mới nhà máy không khỏi bỡ ngỡ và cũng không ít khó khăn. Nhu cầu vải bạt, sản lượng tiêu thụ của nhà máy đã giảm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, số lượng công nhân sụt giảm từ 2500 công nhân còn 300 công nhân, khách hàng bị mất dần, Nhà máy kéo dài sự tồn tại tên tuổi bằng sản xuất cả mũ, mành tre…Thị trường chính là phục vụ quốc phòng, một số khách hàng giày miền bắc. Nhà máy bị rơi vào bờ vực của sự phá sản. Không thể ngồi yên để nhìn Nhà Máy dần đi vào chỗ chết, lãnh đạo nhà máy vào Miền Nam tìm kiếm được một số nhà máy chuyên sản xuất giày vải xuất khẩu, ở thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ vải bạt dần dần khôi phục lại, tháo gỡ khó khăn nguyên vật liêu, đầu tư dây chuyền sản xuất sợi với công suất 280 tấn/năm. Tuy khó khăn là thế, nhà máy cố gắng phấn đấu dần thích ứng với cơ chế mơi, cải tiến sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm mới. Qua nhiều năm thử thách, dưới sự chỉ đạo của 8 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  9. Chuyên đề tốt nghiệp ban lãnh đạo, nhà máy đã dần chứng tỏ được khả năng mình. Doanh thu hàng năm liên tục tăng: năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12.83 tỷ đồng. Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ đ ược Liên Xô bao tiêu hoàn toàn, nhưng không bao lâu sau Liên Xô tan rã, máy móc, thiết bị nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn, khó khăn lại thêm khó khăn. Nhằm cải thiện tình hình này, nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới. Năm 1993 Nhà máy hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và đổi tên thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Đây quả là sự thuận lợi cho sự phát triển của Nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước và quốc tế. Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi nhà máy đã đầu tư 2 máy xe năng đi vào hoạt động và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80 nghìn mét vải bạt. Do đó doanh thu của nhà máy tăng đạt 15.71 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Để hoà mình vào guồng quay của cơ chế thị trường, giải quyết khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp đã chủ động liên doanh với một số công ty của Singapo, góp một phần nhà sản xuất ở Nhân Chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang Liên doanh. Đến nay gần 20 năm hoạt động sản xuất, liên doanh ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết việc làm thường xuyên cho 500 lao động. Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1.7 tỷ đồng. Công ty đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định. Năm 1998, công ty lắp đặt thêm dây chuyền kéo sợi và dệt tự động UTAS của Tiệp tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh đưa doanh thu lên 33 tỷ đồng. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt 1500/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng. 9 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  10. Chuyên đề tốt nghiệp d. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay Đây là giai đoạn công ty đã thực sự hoà nhập với nền kinh tế thị trường, là thời kỳ phát triển hoàng kim thứ hai. Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS cảu AUTRALIA cấp chứng chỉ ISO 9002. Tháng 12 năm 2001 công ty đã đầu tư thêm một nhà máy kéo sợi với công suất 750 nghìn tấn/năm nâng doanh thu lên tới 43 tỷ đồng. Năm 2002 đầu tư thêm nhà máy may thêu may cho cả liên doanh và bên ngoài với công suất 1250 tấn/năm Sản lượng hiện nay 1700 tấn/năm chạy 3 ca liên tục. Nhưng với lượng máy này vẫn không đủ và công ty đã đầu tư thêm ở cơ sở Hà Nam công suất 300 tấn/năm. Năm 2003, công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất 500.000 sản phẩm/năm/ Năm 2004, công ty đã thành lập một phân xưởng thêu với công suất 600.000.000 mũi/năm. Năm 2005 đầu tư nhà máy Dệt vải chất lượng cao với công suất 3500 mét vải/năm, khổ rộng 1m60-3m ở khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam Đến tháng 9/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội. Năm 2007 Hoàn thành nhà máy kéo sợi 3000tấn/năm tại Đồng Văn với số lượng công nhân viên 870 người. Hiên nay công ty có 4 địa điểm sản xuất:  Với diện tích 26000m2 ở Nguyễn Huy Tưởng: trụ sở chính, nhà máy sợi, nhà máy may thêu, hai liên doanh, một liên doanh chuyên may thêu, một liên doanh chuyên giặt là, hấp.  89 Lĩnh Nam với diện tích 8000m2, 50 máy dệt nhập của Tiệp đang sản xuất tại đây.  Khu Thanh Liệt với diện tích 26000m2 hợp tác sản xuất nhuộm. 10 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  11. Chuyên đề tốt nghiệp  Khu công nghiệp Đồng Văn với diện tích 10ha xây dựng nhà máy chất lượng cao Qua gần 50 năm phấn đấu không biết mệt mỏi đến nay công ty Dệt 19/5 đã khẳng định được vị trí của mình, được bạn bè biết đến, tốc độ tăng trưởng liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%. Doanh thu tăng lên đến 170 tỷ, giá trị sản xuất công nghiệp 150 tỷ, luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách, công ty nộp ngân sách 4.6 tỷ, tổng tài sản trên 200 tỷ, lương công nhân bình quân lên tới 1.500.000/người, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. 1.3 Ngành nghề kinh doanh Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp 28/7/1993 ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:  Hàng dệt thoi  Hàng dệt kim  Mở cửa để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường  Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.  Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.  Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau sửa đổi:  Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị viễn thông.  Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.  Đào tạo công nhan phục vụ cá ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học, công nghệ thông tin.  Cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị.  Vận tải hàng hoá.  Dịch vụ thương mại 11 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  12. Chuyên đề tốt nghiệp  Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan. 2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Vì là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo công ty gồm: ổng giám đốc T  Phó tổng giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 01 03 phó giám đốc phụ trách nội chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác, kỹ thuật và đầu tư  phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều Các hành công việc, bao gồm 7 phòng:  Phòng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm  Phòng KTSX: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.  Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.  Phòng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.  Phòng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.  Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá.  Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động. Công ty bố trí theo mô hình này có ưu điểm là không quá phức tạp, các quyết định, thông tin từ ban giám đốc và các phòng ban được cập nhật nhanh chóng, có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các phòng ban. 12 SV: Somxay Vatthana Lớp: Công nghiệp 46A
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức côn ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội Chủ tịch kiêm tổng giám đốc PTG Đ Phụ trách Khu vực liên PTGĐ Phụ trách PTGĐ phụ trách tài kỹ thuật và đầu tư doanh liên kết kinh doanh chính - nội chính của công ty P. Kế Các P. Vật Các P. Kỹ P. P. P. Tổ P. Tài P. hoạch nhà tư chi Quản Đầu chức Hành thuật vụ thị lý chất lao chính máy nhánh tư tổng trường lượng động hợp Nhà Nhà Nhà Nhà Chi Chi máy máy máy máy nhánh nhánh dệt Hà sợi Hà thêu dệt Hà tại Hà tại Tp Hà Nội Nội Nam Nam HCM Nội 13 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  14. Chuyên đề tốt nghiệp 3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007 Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt: Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm Năm Đơn Năm Năm Năm Năm KH Chỉ tiêu vị 2004 2005 2006 2007 2008 Doanh thu Tỷ đ 95 105 146 170 210 Giá trị sản xuất Tỷ đ 75 92 135 155 200 công nghiệp Nộp Ngân sách Tỷ đ 3,5 4,5 3,71 4,9 5,5 Lợinhuận Tỷ đ 1,7 2,0 2,1 2,5 3,0 Thu nhập bình Tr đ 1,1 1,12 1,25 1,50 1,7 quân Lao động Ng` 700 800 823 933 1.200 Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dấn, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Có được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Dự kiến trong năm 2008 hứa hẹn doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 1.6 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%. Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư 14 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  15. Chuyên đề tốt nghiệp đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt vải 3000 tấn/năm. Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007 đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu đồng tương ứng với dự kiến năm 2008 này lợi nhuận có thể tăng cao hơn lên đên mức 3 tỷ. Có được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường. Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất. Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng cao, thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu đống. Nhìn chung đây là mức thu nhập cao, người lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Tình hình tiêu thụ Bảng 2: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2007 STT Tên khách hàng Vải Vải Sợi May Tiền mộc màu (1000 đ) thêu 81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng 1 Công ty dệt Minh Khai 378.000 15.000.000 2 Cty Dệt Hà Nội 300.000 11.300.000 Công ty may XK Thái 3 329.000 11.500.000 Bình 4 Cty CP giày Sài Gòn 918.000 261 10.100.000 5 Cty may mặc Thăng Long 341.000 28.000 5.620.000 6 Cty giày An Lạc 343.000 20 4.500.000 7 May 554.000 4.230.000 15 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  16. Chuyên đề tốt nghiệp 8 Cty dệt Trí Hường 100.000 3.360.000 9 Cục Quân Khí 409.000 2.700.000 10 Cty giày Bình Phước 185.000 2.473 2.670.000 18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng 11 Cty giày Thuỵ Khuê 94.000 1.340 1.525.000 12 Cty DOMOKO 54.500 1.400.000 13 Cty giày Bình Định 96.900 1.700 1.470.000 14 Cty giày Chí Linh 98.600 1.200.000 15 Cty Hy Vọng 32.500 7.200 1.012.000 16 Cty HIKOSEN 55.900 970.000 17 Cty dệt Hà Nam 20.900 910.000 18 Cty giày Cần Thơ 45.100 690 876.000 19 Cty giày Thái Bình 19.400 557.000 20 Cty vải sợi Khúc Tân 12.700 425.000 21 Cty Lợi Thành 10.600 401.000 22 Cty dệt Trí Nhân 14.200 420.000 23 Cty giày Thăng Long 21.500 340.000 24 Cty Bảo Long 8.700 325.000 25 Cty dệt 8/3 7.100 280.000 26 Cty da giày Hà Nội 22.000 260.000 27 Cty cao su Hà Nội 18.200 250.000 28 Xí nghiệp 61 30.100 325.000 29 Thêu 620.000 30 Norfolk – textile PTE 5.000 190.000 31 Cty Xuân Hoà 1.540 3.100 169.000 16 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 32 Cty ILKWANG_VINA 8.200 164.000 33 Cty TNHH Phương Nam 4.600 150.000 34 Cty Trung Thư 5.700 3.700 165.000 35 Cty đường Sông Lam 3.700 143.000 36 Liên doanh 19/5 34 7.200 134.000 37 Anh Đạt 2.400 128.000 Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy công ty Dệt Minh Khai là khách hàng đem lại doanh cao nhất cho công ty với số tiền là 15 tỷ đồng, thứ hai là công ty Dệt Hà Nội với số tiền là 11.3 tỷ đồng, đây là những khách hàng thường xuyên và tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm sợi của công ty nên cần có chính sách hợp lý để giữ chân khách hàng như giảm giá, ưu tiên xuất hàng,…Bởi phần lớn lượng doanh thu tập trung từ một số ít khách hàng thể hiện ở con số tổng hợp: 81.5% doanh thu chiếm 10% khách hàng, 18.5% chiếm 90% khách hàng. Từ đó ta thấy rằng bước sang giai đoạn 2000-2007 là giai đoạn mà công ty có những thay đổi đáng kể và đáng khích lệ. Bước vào những tháng đầu của giai đoạn này công ty tìm cách phục hồi và phát triển sau thời gian bị giảm sút vào giai đoạn trước. Nhờ việc đầu tư mạnh mẽ, đúng đắn và hợp lý, công ty đã có được thành công như trên và sẽ càng tăng cao hơn nữa trong các năm sắp tới. 3.2. Các kết quả hoạt động khác Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước Bảng 3: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước Năm 2004 2005 2006 2007 2008 tỷ đ 3,5 4,5 3.71 4,9 3,5 *Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số tiền lớn, mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu của công ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất công nghiệp 17 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  18. Chuyên đề tốt nghiệp và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm 2004 là 1.4 tỷ đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng. Dự kiến năm 2008 mức đóng góp đạt 3.5 và cũng giảm so với năm 2007, nguyên nhân của sự giảm sút này là có thể do phần kim ngạch xuất khẩu bị giảm.  Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:  Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.  Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất lượng cao  Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát  Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn 50.000 đồng.  Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ  Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: chăm lo cho gia đình thương binh liệt sỹ, gia đình CB_CNV có khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trể mồ côi Hà Cầu. Năm 2001 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Nam Đàn. Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Sóc Sơn-Hà Nội. Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Quảng Nam.  Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con CB_CNV đạt học sinh giỏi.  Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1 – 6 cho con CB_CNV .  Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong CB_CNV qua đó đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn…  49 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng: Sau  01 huân chương lao động hạng nhất  01 huân chương lao động hạng nhì  01 huân chương lao động hạng ba  01 huân chương chiến công hạng ba 18 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  19. Chuyên đề tốt nghiệp  Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch vững mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.  Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.  Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.  Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng chỉ IS 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000.  Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế:  Một số máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên không thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.  Khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, đội ngũ CB_CNV của công ty( cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và thợ lành nghề) chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và kinh nghiệm trong sản xuất.  Vấn đề hội nhập quốc tế chưa được quan tâm đúng mức nên tạo khó khăn khi gia nhập WTO. 4. Những đặc diểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội 4.1. Đặc điểm về sản phẩm Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải. Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp sản xuất các loại bao tải. Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất về sản phẩm vải của công ty là hầu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng trong công nghiệp 19 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
  20. Chuyên đề tốt nghiệp điển hình như là: các loại vải bạt: vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải lọc đường, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất giầy, trang trí nội thất, chỉ có một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Có thể nói do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các công ty phát triển khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt. vải phin 7% 10% vải chéo và vải khác 6% 18% vải tẩy nhuộm 23% 22% vải bạt 10 14% vải bạt 3 vải bạt 2 vải bạt 8 Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu các loại vải năm 2007 vải phin 7% vải chéo và vải khác 9% 8% 20% vải tẩy nhuộm 23% 25% vải bạt 10 vải bạt 3 vải bạt 2 8% vải bạt 8 Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường Tình hình tiêu thụ của công ty một vài năm gần đây đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hai xu hướng: 20 Lớp: C«ng nghiÖp 46A SV: Somxay Vatthana
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2