ĐỀ TÀI: MẠCH LED XOAY
lượt xem 131
download
Ngày nay, các bộ vi điều khiển đang có ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật và đời sống xã hội, đặc biệt là trong kỹ thuật tự động hoá và điều khiển từ xa. Giờ đây với nhu cầu chuyên dụng hoá, tối ưu (thời gian, không gian, giá thành), bảo mật, tính chủ động trong công việc... ngày càng đòi hỏi khắt khe. Việc đặt ra công nghệ mới trong lĩnh vực chế tạo mạch điện tử để đáp ứng những yêu cầu trên là hoàn toàn cấp thiết mang tính thực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: MẠCH LED XOAY
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌCKHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOAĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG Năm học 2012-2013 ĐỀ TÀI: MẠCH LED XOAY Giảng viên hướng dẫn :Cao Trần Bảo Thương Sinh viên thực hiện : 1. Đặng Nguyễn Hải Duy 1020032 2. Nguyễn Hùng 1020082 3. Nguyễn Hữu Nghĩa 1020124
- 1. Lời mở đầu 1.1. Giới thiệu bộ vi điều khiển 8 bít Ngày nay, các bộ vi điều khiển đang có ứng d ụng ngày càng r ộng rãi trong các lĩnh v ực kỹ thuật và đời sống xã hội, đặc biệt là trong kỹ thuật tự động hoá và đi ều khi ển t ừ xa. Gi ờ đây với nhu cầu chuyên dụng hoá, tối ưu (thời gian, không gian, giá thành), bảo mật, tính chủ động trong công việc... ngày càng đòi hỏi khắt khe. Việc đặt ra công nghệ m ới trong lĩnh v ực ch ế t ạo m ạch điện tử để đáp ứng những yêu cầu trên là hoàn toàn cấp thiết mang tính thực tế cao. 1.1.1. Khái niệm về bộ vi điều khiển Để hiểu khái niệm về bộ vi điều khiển, ta có thể làm phép so sánh nó v ới b ộ vi xử lý công dụng chung như sau: Ta biết rằng, các bộ vi xử lý công dụng chung như họ Intel x86 (8086, 80286, 80386, 80486 và Pentium) hoặc họ Motorola 680x0(6800, 68010, 68020, 68030, 68040 vv...) không có RAM, ROM và không có các cổng ra vào trên chip... Với lý do đó mà chúng được gọi là các bộ vi xử lý công dụng chung. Một nhà thiết kế hệ thống sử dụng một bộ vi xử lý công dụng chung sẽ phải b ổ sung thêm RAM, ROM, các cổng vào ra và các bộ định thời ngoài đ ể làm cho chúng ho ạt đ ộng đ ược. M ặc dù việc bổ xung các RAM, ROM, các cổng vào ra sẽ làm cho hệ thống cồng k ềnh lên nhưng nó l ại có ưu điểm khi sử dụng các bộ vi xử lý này là rất linh hoạt. Chẳng hạn như ng ười thi ết k ế có th ể quyết định về số lượng RAM, ROM, và các cổng vào ra cần thiết sao cho phù hợp v ới kh ả năng, mục đích sử dụng của hệ thống. Điều này không thể có đối v ới các b ộ vi đi ều khi ển. B ởi vì, m ột bộ vi điều khiển đã có một CPU (một bộ vi xử lý) cùng với m ột s ố lượng RAM, ROM, các c ổng vào ra và một bộ định thời trên cùng một chíp. Hay nói cách khác là b ộ vi xử lý, RAM, ROM, các
- cổng vào ra và một bộ định thời cùng được nhúng trên m ột chip. Do vậy người thi ết k ế không th ể bổ sung thêm bộ nhớ ngoài, số các cổng vào ra ho ặc b ộ đ ịnh th ời cho nó. V ới s ố l ượng RAM, ROM và số các cổng vào ra cố định như vậy là m ột m ặt hạn ch ế (kém linh ho ạt) xong nó l ại th ật s ự lý tưởng đối với những ứng dụng mang tính chuyên biệt, tối ưu về giá thành, tối ưu về không gian... 1.1.2. Những yêu cầu để lựa chọn một bộ vi điều khiển là: Đáp ứng nhu cầu tính toán của bài toán một cách hi ệu quả về mặt giá thành và đ ầy đ ủ ch ức năng có thể nhìn thấy được, (khả dĩ). Có sẵn các công cụ phát triển phần mềm chẳng hạn như các trình biên d ịch trình h ợp ng ữ và gỡ rối. Nguồn các bộ vi điều khiển có sẵn nhiều và tin cậy. 1.1.3. Các tiêu chuẩn lựa chọn một bộ vi điều khiển: Tiêu chuẩn đầu tiên và trước hết trong lựa chọn một bộ vi đi ều khiển là nó ph ải đáp ứng nhu cầu bài toán về mặt công suất tính toán, giá thành và hi ệu quả. Trong khi phân tích các nhu c ầu của một dự án dựa trên bộ vi điều khiển, chúng ta trước hết phải bi ết là b ộ vi đi ều khi ển nào là 8 bít, 16 bít hay 32 bít có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu tính toán của bài toán một cách hiệu quả nhất. • Những tiêu chuẩn được đưa ra để cân nhắc là: - Tốc độ: Tốc độ lớn nhất mà bộ vi điều khiển hỗ trợ là bao nhiêu. - Kiểu đóng vỏ: Đó là kiểu 40 chân DIP hay QFP hay là kiểu đóng vỏ khác. - Công suất tiêu thụ: Điều này đặc biệt khắt khe đối với những sản phẩm dùng pin, ắc quy. - Dung lượng bộ nhớ RAM và ROM trên chíp. - Số chân vào – ra, bộ định thời, số ngắt trên chíp. - Khả năng dễ dàng nâng cấp cho hiệu suất cao hoặc giảm công suất tiêu thụ. - Giá thành cho một đơn vị: Điều này quan trọng quyết đ ịnh giá thành cu ối cùng c ủa s ản phẩm mà một bộ vi điều khiển được sử dụng. • Với 1 số lý do trên, nhóm quyết định chọn chip PIC16F887 của hãng Microchip vì - Đã tìm hiểu chip này từ lâu, ổn định, tốc độ cao, các tập l ệnh đ ơn gi ản, d ễ s ử d ụng. Ph ần mềm viết code dễ sử dụng. 2. Cơ sở lý thuyết của mạch: 2.1. Sự lưu ảnh của mắt: Sau khi ánh sang kính thích trên võng mạc tắt, phải mất m ột th ời gian c ỡ 0.1s võng m ạc m ới hồi phục lại như cũ. Trong thời gian đó, c ảm giác ánh sang ch ưa b ị m ất và ng ười quan sát v ẫn còn thấy hình ảnh của vật. Đó là sự lưu ảnh của mắt. Hiện tượng này được sử dụng trong điện ảnh. Để tạo cảnh chuyển đ ộng, ta ch ỉ c ần ch ụp cảnh đó liên tiếp với tần số tồi thiểu là 24 hình/s. sau đó ta phát lại với tốc đ ộ tương t ự. Khi đó, hiện tượng lưu ảnh sẽ làm mắt người thấy được hình ảnh chuyển động liên tục.
- 2.2. Ứng dụng sự lưu ảnh của mắt vào đề tài: Mạch LED Xoay ứng dụng hiện tượng lưu ảnh của mắt. Với 8 LED, ta có th ể t ạo hình ảnh tương đương 1 ma trận LED 8x60. Động cơ quay sẽ quét LED thành một ma trận với tốc độ đủ cao th ỏa đi ều ki ện l ưu ảnh của mắt. Ảnh được xuất ra bằngcách xuất từng c ột LED, t ương t ự nh ư ph ương pháp quét ma trận. Nghĩa là tại 1 thời điểm, dãy LED sẽ hiển thị 1 cột tương ứng với hình ảnh được lưu trữ trong 1 mảng. Tại mỗi thời điểm (cỡ vài ms), 1 cột của ma trận LED sẽ xuất ra. Do hiện t ượng l ưu ảnh của mắt nên ta sẽ thấy được toàn bộ hình ảnh cần xuất. 3. Các linh kiện khác sử dụng trong mạch: a b
- c d e Hình 1: Các linh kiện sử dụng trong mạch a. LED b. Bảng đồng c. Tụ điện d. Điện trở e. Động cơ điện 4. Mô tả hệ thống : 4.1. Nguồn cấp 4.1.1. Nguồn 12V Nguồn 12V lấy từ adapter để cung cấp cho động cơ hoạt động. 4.1.2. Nguồn 6V: Lấy từ 2 viên pin 3V để cung cấp cho LED và cho vi điều khiển hoạt động ổn định. 4.2. Vi điều khiển PIC 16F887:
- Hình 2: Sơ đồ chân vi điều khiển 16F887 4.2.1. Một số đặc tính của vi điều khiển PIC16F887: • Sử dụng công nghệ tích hợp cao RISC CPU. • Truy cập bộ nhớ bằng địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp. • Tốc độ hoạt động: Xung đồng hồ vào là DC-20MHz. Chu kì lệnh thực hiện trong 200ns. • Program memory : 14 KB • CPU Speed : 5 MIPS • RAM : 368 bytes • Data EFPROM : 256 bytes • Timer : 2x8bit, 1x16bit • Nhiệt độ hoạt động : -40 – 125oC • Điện thế hoạt động: 2 – 5.5 V • Nguồn sử dụng : 25 mA • Công suất tiêu thụ thấp :
- Hình 3: Cấu trúc PIC 16F887 4.2.2.1. Bộ dao động của PIC 16F887: Clock hệ thống của 16F887 có thể được chon từ 2 nguồn dao đ ộng n ội ho ặc ngo ại nh ờ b ộ chọn kênh MUX. Bộ MUX được điều khiển bởi các bit FOSC 2:0 và bit SCS 0. N ếu SCS = 1, clock hệ thông được chọn từ bộ dao động nội, ngược lại, SCS = 0, clock đ ược ch ọn t ừu b ộ dao đ ộng ngoại. Hình 4: Sơ đồ bộ dao động của PIC 16F887 Bộ dao động nội:gồm 2 bộ dao động HFINTOSC 8MHz và LFINTOSC 31kHx. Clock 8MHz của bộ HFINTOSC được chia thành các tần số 8MHz, 4MHz, 2MHz, 1MHz, 500kHz, 250kHz, 125kHz nhờ bộ phận chia tần số postscaler. Các bit IRCF 2:0 đi ều khi ển b ộ MUX ch ọn kênh cho INTOSC. Bộ dao động ngoại: cần được kết nối với các bộ lọc tại các chân OSC1, OSC2. B ộ dao động ngoại được hoạt động ở chế độ HS. Bộ dao động bằng thạch anh ho ạt đ ộng ổn đ ịnh h ơn so với dùng dao động nội. Trong đề tài, dao động được chọn từ nguồn clock nội 12M
- 4.2.2.2. Các port I/O: PIC 16F887 có tất cả 35 chân I/O có thể sử dụng với mục đích thông thường. Tùy theo từng thiết bị ngoại vi mà một số chân có thể được sử dụng ở chức năng GPIO. 35 chân GPIO đ ược chia thành 5 Port: • Port A: 8 chân • Port B: 8 chân • Port C: 8 chân • Port D:8 chân • Port E: 3 chân Mạch sử dụng 8 chân I/O (PortC) dùng để điều khiển 8 LED, và 2 chân (PortD) đ ể đi ều khiển 2 LED trang trí. 4.2.2.3. Ngắt Trên chíp có nhiều loại ngắt, ngắt ưu tiên nhất reset. Ngoài ra còn có ng ắt ngoài RB0, ng ắt timer… Các chân của PortB cũng được cấu hình nhập xuất bằng thanh ghi TRISB và d ữ li ệu n ằm ở thanh ghi PortB. Tất cả các chân của PortB đều có thể c ấu hình thành chân ngắt interrupt-on-change thông qua các bit điều khiển của thanh ghi IOCB 7:0. Với mỗi chân được cấu hình ngắt on-change, giá trị mới nhận được so sánh n ới giá tr ị tr ước đó lưu trữ trong latch ở lần đọc trước để xác định bit nào thay đổi. Bất kì chân nào có sự thay đ ổi s ẽ bật cờ ngắt RBIF lên 1 trong các thanh ghi INTCON. Tiến trình xử lý ngắt có thể thực hiện bằng 2 cách: • Đọc hoặc ghi lên PortB. • Xóa cờ ngắt RBIF.
- Hình 5: Sơ đồ ngắt on –change PORTB 4.3. LED hiển thị: Mạch gồm 10 LED xếp thành hang dọc (2 LED xanh ở PortD, 8 LED đỏ ở PortC). Hình 6: Sơ đồ nguyên lý board LED 4.4. Cảm biến hồng ngoại: Nguyên lý: Khi LED phát không dẫn không có ánh sang tới LED thu nên LED thu không dẫn, ngõ ra xuống mức thấp và ngược lại, khi có ánh sang từ LED phát, ngõ ra lên m ức cao. Ngõ ra đ ược n ối v ới chân RB0 của vi điều khiển.
- Hình 7: Sơ đồ thu phát hồng ngoại Hình 8: Mạch phát hồng ngoại Hình 9: Mạch Thu hồng ngoại
- 4.5. Động cơ: Động cơ được sử dụng là quạt tải nhiệt DC 12V, được cấp nguồn từ adapter 12Vdc. Có 1 bộ truyền động gồm 2 bulong nhựa dài gắn động cơ và mạch điện lại với nhau. Toàn bộ được gắn lên trên 1 tấm gỗ vuông, có tác dụng cân bằng và làm giá đỡ. Hình 9: Động cơ và bộ truyền động Hình 10: Động cơ và bộ truyền động
- 5. Sơ đồ của mạch LED xoay: Sơ đồ mạch và layout được vẽ bằng phần mềm ORCAD. Hình 11: Sơ đồ tổng thể của mạch Hình 12: Sơ đồ mạch in
- 6. Tổng kết 6.1. Hướng phát triển. Hiện nay mạch khá đơn giản, chỉ có 10 LED nên không được đ ẹp. T ừ đó, ta phát tri ển lên thành vài chục led, có thể biến nó thành chiếc đồng hồ kim, ho ặc có th ể v ẽ ra 1 hình tùy ý nh ư hình địa cầu…Có thế tạo thành mạch gắn lên bánh xe các loại như xe đạp, xe máy, xe ô tô để trang trí… 6.2. Thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi: đã biết được lập trình vi điều khiển từ trước, có nhiều phần m ềm hỗ tr ợ trong quá trình làm mạch. Các thành viên tích cực làm việc, mỗi người một việc. Khó khăn: mạch phải trải qua nhiều phiên bản mới được nên tốn nhiều th ời gian trong vi ệc vẽ mạch in…, chưa tìm ra nguyên nhân tại sao ngắt ngoài trong chip không ho ạt đ ộng. Ch ưa gi ải quyết được phần cấp nguồn ngoài mà không dùng pin 7. Nguồn tham khảo: Tài liệu: PIC16F882/883/884/886/887 Data Sheet Phần mềm: MPLAP IDE v8.86, Code Optimizing C Compiler, LCD Font Maker,Orcad… Web site: google.com, dientuvietnam.net, picvietnam.com,….
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn