intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Điện trường – Điện thế - Hiệu điện thế trong chương trình Vật lí đại cương

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

91
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Điện trường – Điện thế - Hiệu điện thế trong chương trình Vật lí đại cương nghiên cứu một số hình thức phổ biến của đo lường đánh giá, các vấn đề của kĩ thuật trắc nghiệm; xây dựng hệ thống 48 câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương "Điện trường - Điện thế - Hiệu điện thế".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Điện trường – Điện thế - Hiệu điện thế trong chương trình Vật lí đại cương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KHOA VẬT LÍ ĐỀ TÀI: MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG ĐIỆN TRƯỜNG – ĐIỆN THẾ - HIỆU ĐIỆN THẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG GVHD: THS TRƯƠNG ĐÌNH TÒA SVTH: BÙI THỊ HẢI LỚP: LÍ V-VT KHÓA: 31 Tp.HCM, Tháng 05/2010
  2. LỜI CẢM ƠN Trong năm năm học vừa qua, em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức chuyên môn cũng như kĩ năng sư phạm. Đây chính là hành trang quí báu nhất để em có thể tự tin bước vào nghề và thành công trong sự nghiệp trồng người. Em đạt được thành quả này là nhờ sự hướng dẫn và dạy bảo nhiệt tình của các thầy cô cùng sự giúp đỡ của bạn bè. Trước những công lao to lớn đó, em không biết nói gì hơn, chỉ kính mong gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:  Các thầy cô trong trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất để chúng em học tập tốt trong thời gian vừa qua.  Thầy Trương Đình Tòa đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.  Tập thể lớp Lí năm nhất hệ cử nhân và chính qui đã nhiệt tình cộng tác để em hoàn thành phần thực nghiệm sư phạm.  Tập thể Lí V- VT đã nhiệt tình đóng góp ý kiến.  Thư viện trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã tạo điều kiện để em có đầy đủ tài liệu thực hiện đề tài này. Trong quá trình hoàn thànhđề tài này, tuy đã cố gắng hết sức nhưng chắc hẳn em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự ủng hộ, đóng góp ý‎ kiến của thầy cô cùng các bạn.
  3. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT Áp dụng AD Biết B Giáo viên GV Hiểu H Phân tích kết quả PTKQ Khảo sát KS Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn TNKQNLC Sinh viên SV Vận dụng VD
  4. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Ngày nay, xã hội càng phát triển thì chất lượng giáo dục càng được quan tâm. Đó cũng chính là lí do khiến chúng ta chú ‎ý nhiều hơn tới các hình thức kiểm tra, đánh giá trong học tập. Một trong những hình thức đó là trắc nghiệm khách quan. Ở các nước phát triển trên thế giới, trắc nghiệm khách quan đã được hình thành và phát triển trước đây một thời gian khá lâ u. Đối với Việt Nam, với mục đích xây dựng một nền giáo dục đổi mới và hoàn thiện hơn, trắc nghiệm cũng đã được đưa vào sử dụng ở các trường phổ thông, cũng như bậc đại học. Đặc biệt, đối với các môn tự nhiên, hình thức trắc nghiệm khách quan đã được áp dụng trong các kì thi tuyển đại học. Không phải ngẫu nhiên mà hình thức thi trắc nghiệm khách quan lại thu hút được nhiều sự quan tâm đến vậy mà bởi vì những ưu điểm điển hình của nó như: Hình thức trắc nghiệm khách quan cho kết quả phản hồi nhanh, chính xác, bao quát kiến thức rộng và phát huy được yếu tố công bằng, vô tư, có thể ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận trong thi cử. Trắc nghiệm là một dụng cụ đo lường khả năng của người học có phạm vi áp dụng rộng rãi ở các cấp học và rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Chính vì vậy mà nhiệm vụ đặt ra cho những người thực hiện công tác giáo dục đó là phải trau dồi kiến thức, kĩ năng đánh giá, soạn thảo các câu trắc nghiệm đạt tiêu chuẩn. Nhưng điều đó thực sự không đơn giản khi mà các tài liệu bổ trợ để soạn thảo một bài trắc nghiệm thật khoa học, khách quan đặc thù cho từng môn học, phù hợp với từng mục tiêu học tập cụ thể lại rất ít. Để soạn một câu trắc nghiệm thì không khó, nhưng để soạn một câu trắc nghiệm có thể kiểm tra, đánh giá cũng như phân loại được trình độ của người học thì đòi hỏi khá nhiều công sức của người soạn thảo. Với mong muốn được thử sức mình và góp một phần nhỏ kinh nghiệm trong việc soạn thảo và đưa vào sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm, em đã chọn đề tài :” Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Điện trường - Điện thế - Hiệu điện thế trong chương trình vật lí đại cương.” Đề tài này một mặt góp phần giúp cho việc thu thập những phản hồi về việc học chương trình điện đại cương c hương” Điện trường - Điện thế - Hiệu điện thế” của sinh viên năm nhất hệ cử nhân và chính qui, mặt khác em cũng có cơ hội tìm hiểu sâu hơn và được thực hành rèn luyện về phương pháp trắc nghiệm khách quan để có thể ứng dụng cho công việc dạy học trong tương lai. II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: – Nghiên cứu một số hình thức phổ biến của đo lường đánh giá, các vấn đề của kĩ thuật trắc nghiệm. – Phân tích nội dung, xây dựng mục tiêu nhận thức cần đ ạt được cho các kiến thức chương "Điện trường - Điện thế - Hiệu điện thế". – Xây dựng hệ thống 48 câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương "Điện trường - Điện thế - Hiệu điện thế". – Phân tích đánh giá kết quả thu được để đưa ra những nhận xét về trình độ kiến thức của SV năm nhất về chương " Điện trường - Điện thế- Hiệu điện thế ". III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
  5. – Quá trình dạy học chương "Điện tr ường - Điện thế - Hiệu điện thế" trong chương trình vật lí đại cương của SV đại học sư phạm TP.HCM. – Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo các mức độ nhận thức ở chương " Điện trường và điện thế- hiệu điện thế " và thực nghiệm đánh giá 143 SV hệ chính quy và 63 SV hệ cử nhân khóa 35 của trường Đại học sư phạm TP.HCM. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Phương pháp nghiên cứu luận. – Phương pháp nghiên cứu điều tra, phỏng vấn. – Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. – Phương pháp bổ trợ (phần mềm xử lý thống kê Test và phần mềm đảo đề). – Phương pháp thống kê toán học.
  6. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA–ĐÁNH GIÁ BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN I. TỔNG QUAN VỀ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ: 1.1 Nhu cầu đo lường và đánh giá trong giáo dục: - Trong cuộc sống thường ngày, nhu cầu về đo lường và đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con người luôn phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với các mục đích đã định, hoặc thẩm định với các kết quả đã làm để từ đó cải tiến. - Muốn đánh giá được chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì không thể đưa ra n hững nhận xét hữu ích. - Trong giáo dục, việc đo lường và đánh giá đóng vai trò rất quan trọng bởi nhờ đó mà giáo viên hiểu được trình độ, khả năng tiếp thu của học sinh, từ đó đề ra hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy và học. 1.2 Các dụng cụ đo lường: Trong giáo dục, dụng cụ đo lường chính là các hình th ức kiểm tra đánh giá. Một dụng cụ đo lường tốt cần có trước hết những đặc điểm : tính tin cậy và tính giá trị. Từ trước đến nay trong giáo dục đã có những hình thức đo lường kết quả học tập cơ bản như sau: Câu 2 lựa chọn Quan sát Trắc nghiệm Câu điền khuyết khách quan Câu nhiều lựa chọn Viết Trắc nghiệm Câu ghép cặp Báo cáo khoa học Luận đề Vấn Tiểu luận đáp 1.3 Đối chiếu giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm khách quan: 1.3.1 Sự giống nhau giữa luận đề và trắc nghiệm
  7. - Có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng. - Có thể được sử dụng để thuyết trình học sinh học tập nhằm đạt các mục tiêu: Hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, ứng dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề. - Đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều phán đoán chủ quan. - Giá trị của chúng phụ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng. Cả trắc nghiệm lẫn luận đề đều có thể sử dụng để : - Đo lường mọi thành quả học tập mà một bài khảo sát viết có thể đo lường được. - Khảo sát khả năng hiểu và áp dụng các nguyên lý. - Khảo sát khả năng suy nghĩ có phê phán. - Khảo sát khả năng giải quyết các vấn đề mới. - Khảo sát khả năng lựa chọn các sự kiện thích hợp và các nguyên tắc để phối hợp chúng lại với nhau nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp. - Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức. 1.3.2 Sự khác nhau giữa luận đề và trắc nghiệm: LUẬN ĐỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN – Thí sinh phải tự mình soạn ra câu trả lời và – Thí sinh chỉ cần lựa chọn câu trả lời đúng nhất diễn tả bằng ngôn ngữ của chính mình. trong các câu trả lời cho sẵn. – Số câu hỏi trong một bài tương đối ít, có tính – Số câu hỏi trong một bài nhiều, có tính chuyên tổng quát. biệt. –Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ và –Thí sinh dùng nhi ều thời gian để đọc và suy viết. nghĩ. –Chất lượng bài không những phụ thuộc vào bài – Chất lượng bài xác định phần lớn do kĩ năng làm của thí sinh mà còn phụ thuộc vào kĩ năng của người soạn thảo. của người chấm bài. –Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm, khó cho –Bài thi khó soạn, chấm và cho điểm tương đối điểm chính xác. dễ dàng và chính xác. –Thí sinh tự bộc lộ cá tính của mình trong câu trả –Thí sinh ự t do chứng tỏ mức độ hiểu biết của lời, người chấm bài cho điểm theo các đáp án sẵn mình qua tỷ lệ câu làm đúng, người soạn thảo tự và theo xu hướng riêng của mình. do bộc lộ kiến thức của mình qua việc đặt câu –Cho phép và đôi khi khuy ến khích sự "lừa hỏi. phỉnh". –Cho phép đôi khi khuyến khích sự phỏng đoán. –Sự phân bố điểm kiểm soát một phần do người –Sự phân bố điểm hầu như hoàn toàn quyết định chấm. do bài trắc nghiệm. Theo ý kiến của các chuyên gia về trắc nghiệm, ta nên sử dụng luận đề và trắc nghiệm để khảo sát kết quả học tập trong những trường hợp dưới đây:
  8. LUẬN ĐỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN – Khi nhóm học sinh dự thi hay kiểm tra không – Khi ta cần khảo sát thành quả học tập của một quá đông và ềđ thi ch ỉ được sử dụng một lần số đông học sinh, hay muốn bài khảo sát thấy có không dùng lại nữa. thể sử dụng vào một lúc khác. – Khi giáo viên tìm mọi cách có thể được để – Khi ta muốn có những điểm số đá ng tin cậy, khuyến khích và khen thưởng sự phát triển kỹ không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm năng diễn tả bằng văn viết. bài. – Khi giáo viên muốn thăm dò thái độ hay tìm – Khi những yếu tố công bằng, vô tư chính xác là hiểu tư tưởng của học sinh về một vấn đề nào đó những yếu tố quan trọng nhất của việc thi cử. hơn là thành quả học tập của chúng. – Khi có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự – Khi giáo viên tin tưởng vào tài năng phê phán trữ sẵn để có thể lựa chọn và soạn lại một bài trắc và chấm bài luận đề một cách vô tư và chính xác nghiệm mới, và muốn chấm nhanh để sớm công hơn là vào kh ả năng soạn thảo những câu trắc bố kết quả. nghiệm tốt. – Khi muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và – Khi không có nhiều thời gian cho soạn thảo và gian lận thi cử. khảo sát nhưng lại có nhiều thời gian cho chấm bài. II. CÁC BƯỚC SOẠN THẢO MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM Để soạn thảo một bài trắc nghiệm cần thực hiện 6 bước cơ bản sau: - Bước 1: Xác định mục đích bài kiểm tra. - Bước 2: Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung. - Bước 3: Xác định mục tiêu học tập. - Bước 4: Thiết kế dàn bài trắc nghiệm. - Bước 5: Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm. - Bước 6: Trình bày bài kiểm tra. 2.1 Xác định mục đích bài kiểm tra: Trắc nghiệm có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tùy theo từng mục đích, mà bài trắc nghiệm sẽ có nội dung, mức độ khó dễ của bài, số lượng câu và thời gian làm bài thích hợp. Ví dụ: + Bài thi cuối kì nhằm mục đích phát hiện ra được sự khác biệt giữa các học sinh giỏi và kém. + Bài kiểm tra thông thường nhằm mục đích kiểm tra những hiểu biết tối thiểu về phần nào đó. + Mục đích chuẩn đoán, tìm ra những chỗ mạnh, chỗ yếu của HS để giúp ta quy hoạch việc giảng dạy có hiệu quả hơn. + Mục đích tập luyện, hiểu thêm bài học, làm quen với lối thi trắc nghiệm.... 2.2 Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung chương trình cần kiểm tra: 2.2.1 Các bước phân tích nội dung: Phân tích nội dung gồm 4 bước: – Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra.
  9. – Tìm ra những khái niệm quan trọng để đem ra khảo sát trong các câu trắc nghiệm (tức là lựa chọn những từ, nhóm chữ, ký hiệu mà học sinh cần giải nghĩa). – Phân loại hai hạng thông tin: (1) Những thông tin nhằm mục đích giải nghĩa hay minh họa và (2) những khái luận quan trọng để lựa chọn những điều quan trọng mà học sinh cần phải nhớ. – Lưạ chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. 2.2.2 Bảng phân tích nội dung: Nội dung Ý tưởng quan trọng Sự kiện Khái niệm Đề mục (quy luật) 2.3 Xác định mục tiêu học tập: 2.3.1 Tầm quan trọng của việc xây dựng mục tiêu: Xác định mục tiêu cụ thể cho từng môn học hay chương trình học là vô cùng quan trọng. Xây dựng mục tiêu có nghĩa là phải xác định những tiêu chí, kỹ năng, kiến thức học sinh cần đạt khi kết thúc chương trình đào tạo và sau đó xây dựng quy trình công cụ đo lường, đánh giá xem học sinh có đạt được những tiêu chí đó không. 2.3.2 Những lợi điểm khi khi xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt: - Tạo dễ dàng cho việc kiểm tra và chấm điểm công bằng. - Mục đích của môn học, nội dung môn học và qui trình đánh giá vừa nhất quán vừa quan hệ chặt chẽ với nhau. - Mục tiêu cho phép người đánh giá xác định hoạt động giảng dạy và tài liệu học tập nào có hiệu quả. - Cho thấy rõ ràng sự đối chiếu kết quả đào tạo giữa nội dung giảng viên truyền đạt và nội dung học sinh tiếp thu và có thể thực hành được. - Mô hình giảng dạy hợp lí phải xác định được trình tự giữa mục tiêu và nội dung. - Khuyến khích học sinh tự đánh giá vì họ biết phải đạt cái gì. - Hỗ trợ hiệu quả việc học của học sinh và giảm bớt lo lắng vì có hướng dẫn và xác định rõ các tri thức ưu tiên trong giảng dạy. - Học sinh hiểu rõ các môn học có liên thông với nhau và gắn với mục đích đào tạo. 2.3.3 Đặc điểm của mục tiêu học tập: Mục tiêu học tập phải cụ thể, có thể đo được, có thể đạt được, phải hướng vào kết quả, phải giới hạn thời gian. 2.3.4 Phân loại mục tiêu giảng day: - Theo Bloom, mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận t hức có 6 mức độ từ thấp đến cao: Biết, thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. - Một số hành động ứng với từng mức độ nhận thức của Bloom: KIẾN THỨC Định nghĩa Mô tả Thuật lại Viết
  10. Nhận biết Nhớ lại Gọi tên Kể ra Lựa chọn Tìm kiếm Tìm ra cái phù hợp Kể lại Chỉ rõ vị trí Chỉ ra Phát biểu Tóm lược THÔNG HIỂU Giải thích Cắt nghĩa So Sánh Đối chiếu Chỉ ra Minh họa Suy luận Đánh giá Cho ví dụ Chỉ rõ Phân biệt Tóm tắt Trình bày Đọc ÁP DỤNG Sử dụng Tính toán Thiết kế Vận Dụng Giải quyết Ghi lại Chứng minh Hoàn thiện Dự đoán Tìm ra Thay đổi Làm Ước Tính Sắp xếp thứ tự Điều khiển PHÂN TÍCH Phân tích Phân loại So sánh Tìm ra Phân biệt Phân cách Đối chiếu Lập giả thuyết Lập sơ đồ Tách bạch Phân chia Chọn lọc TỔNG HỢP Tạo nên Soạn Đặt kế hoạch Kết luận Kết hợp Đề xuất Giảng giải Tổ chức Thực hiện Làm ra Thiết kế Kể lại ĐÁNH GIÁ Chọn Thảo luận Đánh giá So sánh Quyết định Phán đoán Tranh luận Cân nhắc Phê phán Ủng hộ Xác định Bảo vệ 2.4 Thiết kế dàn bài trắc nghiệm: - Dàn bài trắc nghiệm thành quả học tập là bảng dự kiến phân bố hợp lí các câu hỏi của bài trắc nghiệm theo mục tiêu (hay quá trình tư duy) và nội dung của môn học sao cho có thể đo lường chính xác các khả năng mà ta muốn đo. - Giáo viên cần chú ý các vấn đề liên quan đến dàn bài trắc nghiệm: + Tầm quan trọng thuộc phần nào, ứng với mục tiêu nào. + Cần trình bày câu hỏi dưới hình thức nào để có hiệu quả nhất. + Xác định trước mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm… - Thiết kế dàn bài trắc nghiệm nhằm quy định số câu trắc nghiệm cho mỗi phần và lập bảng quy định hai chiều để thể hiện số câu và tỉ lệ % cho từng nội dung mục tiêu nhận thức. - Minh họa thiết kế dàn bài trắc nghiệm: Nội Dung A B C D Tổng cộng Tỉ lệ Mục Tiêu
  11. Biết 4 3 2 1 10 20% Hiểu 6 2 5 1 14 28% Áp Dụng 11 10 3 2 26 52% Tổng Cộng 21 15 10 4 50 100% - Số câu của một bài trắc nghiệm tùy thuộc vào lượng thời gian dành cho việc kiểm tra. Thời gian càng dài thì số câu càng nhiều. + Bài kiểm tra từ 80-100 phút số câu có thể từ 40 đến 50 câu. + Bài kiểm tra khoảng 2 giờ số câu có thể từ 60 câu trở lên. 2 phút cho một câu nhiều lựa chọn 1 phút cho câu đúng - sai. III. CÁC HÌNH THỨC CÂU TRẮC NGHIỆM. 3.1. Các loại câu trắc nghiệm cơ bản: –Loại câu hai lựa chọn. –Loại câu nhiều lựa chọn. –Loại đối chiếu cặp đôi. –Loại câu ghép cặp. Hình thức câu Cấu trúc Đặc điểm cơ bản trắc nghiệm Gồm 2 phần: – Có thể đặt được nhiều câu trong một bài - Phần gốc: Một câu phát biểu trắc nghiệm. Câu hai lựa - Phần lựa chọn: Đúng (Đ)-Sai(S) – Là hình thức đơn giản nhất, có thể áp chọn dụng rộng rãi – Độ may rủi 50%, nên khuyến khích đoán mò. Gồm 2 phần : – Phổ biến nhất hiện nay. - Phần gốc: là một câu hỏi hay câu bỏ – Độ phân cách lớn (nếu soạn thảo đúng lửng. kỹ thuật) Câu nhiều lựa - Phần lựa chọn : Một lựa chọn đúng – Độ may rủi thấp (25% với câu 4 lựa chọn (đáp án), những lựa chọn còn lại là sai chọn, 20% với câu 5 lựa chọn.) nhưng có ẻv đúng và hấp dẫn( mồi – Càng nhiều lựa chọn, tính chính xác nhử, câu nhiễu) càng cao. Gồm 3 phần: – Số câu ở hai cột không bằng nhau - Phần chỉ dẫn cách trả lời – Các lựa chọn không quá dài làm mất thì Câu đối chiếu - Phần gốc (cột 1): gồm những câu giờ của học sinh. cặp đôi ngắn, đoạn, chữ… - Phần lựa chọn (cột 2): cũng gồm
  12. Hình thức câu Cấu trúc Đặc điểm cơ bản trắc nghiệm những câu ngắn, chữ, số… Có hai dạng: – Chỗ để trống điền vào chỉ có một đáp án - Dạng 1: gồm những câu hỏi với lời duy nhất giải đáp ngắn. – Thường thể hiện ở mục tiêu nhận thức Câu điền - Dạng 2: Câu phát biểu với một hay thấp. khuyết nhiều chỗ để trống người trả lời điền vào một từ hay một nhóm từ 3.2. Ưu, nhược điểm của loại câu nhiều lựa chọn: Ưu điểm: + Rất linh động có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau. + Có thể đánh giá những mục tiêu giảng dạy và học tập khác nhau. + Độ tin cậy cao, yếu tố đoán mò, may rủi của học sinh giảm. + Học sinh phải xét đoán và phân biệt kỹ càng khi trả lời câu hỏi. + Tính chất giá trị tốt hơn các loại câu khác, có thể dùng để đo lường mức độ đạt được nhiều mục tiêu giáo dục. + Có thể phân tích được tính chất của câu hỏi, có thể xác định được câu nào là quá khó, mơ hồ hay không giá trị đối với mục tiêu cần khảo sát. + Tính chất khách quan khi chấm. + Do đó hình thức nhiều lựa chọn cho phép sử dụng rộng rãi hơn. Nhược điểm: + Khó soạn câu hỏi. + Không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi tự luận.. + Thí sinh tìm ra cách trả lời hay hơn nên họ không thỏa mãn với đáp án cho sẵn. + Đôi khi câu hỏi đặt ra tối nghĩa, câu trả lời được cho là đúng thực sự là sai, các câu nhiễu được cho là sai thực ra là đúng. Kết luận: Thật ra không có bài trắc nghiệm nào là hoàn hảo. Vấn đề căn bản là các câu trắc nghiệm phải soạn thảo như thế nào để có hiệu quả nhất. Do những ưu điểm trên của câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn so với các loại khác nên trong đề tài này đã sử dụng loại câu này cho cả hệ thống 48 câu trắc nghiệm. IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TRẮC NGHIỆM. 4.1. Phân tích câu trắc nghiệm. - Phân tích câu trắc nghiệm sẽ giúp người soạn thảo : + Biết được độ khó, độ phân cách của mỗi câu.
  13. + Biết được giá trị của đáp án và mồi nhử, đánh giá được câu trắc nghiệm. + Ra quyết định chọn, sửa hay bỏ câu trắc nghiệm ấy. + Làm gia tăng tính tin cậy ( hệ số tin cậy ) của bài trắc nghiệm. - Để phân tích câu trắc nghiệm cần thực hiện 3 bước cơ bản sau: + Thẩm định độ khó của từng câu trắc nghiệm. + Xác định độ phân cách của từng câu trắc nghiệm. + Phân tích các mồi nhử, từ đó đưa ra kết luận chung. (Đồng ý hay phải sửa chữa). 4.1.1 Độ khó của câu trắc nghiệm: 4.1.1.1 Công thức tính: Soá ngöôøi traû lôøi ñuùng caâu i P = Độ khó câu i = Toång soá ngöôøi laøm baøi traéc nghieäm (0 ≤ P ≤ 1) P=0: Câu hỏi quá khó P=1: Câu hỏi quá dễ. Những câu hỏi loại này không có giá trị đánh giá, cần phải xem xét lại. 100%+% may ruûi Độ khó vừa phải câu i = 2 – Loại câu đúng –sai tỉ lệ may rủi :50% – Loại câu 4 lựa chọn tỉ lệ may rủi :25% – Loại câu 5 lựa chọn tỉ lệ may rủi :20% Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn thì độ khó vừa phải là: 100% + 25% DKVP = = 0,625 2 4.1.1.2 Các bước phân tích độ khó của câu. –Bước 1: Xác định độ khó của câu trắc nghiệm (ĐKC). –Bước 2: So sánh với độ khó vừa phải (ĐKVP) của câu trắc nghiệm ấy + ĐKC > ĐKVP ⇒ Câu trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh + ĐKC < ĐKVP ⇒ Câu trắc nghiệm khó so với trình độ học sinh . + ĐKC ≈ ĐKVP ⇒ Câu trắc nghiệm vừa sức so với trình độ học sinh ĐKVP Câu trắc nghiệm khó Câu trắc nghiệm vừa sức Câu trắc nghiệm dễ 4.1.2 Độ phân cách câu trắc nghiệm (D)
  14. 4.1.2.1 Công thức tính : Sau khi đã chấm cộng điểm từng bài, để biết độ phân cách ta thực hiện : Bước 1 : Xếp bài của HS từ điểm thấp đến điểm cao. Bước 2 : Lấy 27% tổng số bài có điểm từ cao nhất trở xuống xếp vào nhóm cao. Lấy 27% tổng số bài có điểm thấp nhất lên trên xếp vào nhóm thấp. Bước 3 : Đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm, gọi là đúng (cao), đúng (thấp). Bước 4 :Tính D theo công thức: Ñuùng (cao) - Ñuùng (thaáp) = D = Độ phân cách câu i × 100% Soá ngöôøi trong moät nhoùm Chú thích: Có thể tính độ phân cách của một số câu trắc nghiệm theo cách tương đương: Thực hiện bước 1 và 2 như mô tả trên, trong bước 3, tính tỉ lệ phần trăm học sinh làm đúng câu trắc nghiệm riêng cho từng nhóm (cao, thấp) bằng cách đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm và chia cho số người của nhóm (số người mỗi nhóm = 27% tổng số bài làm học sinh). Sau đó thay vào công thức (bước 4): D = Tỉ lệ % nhóm cao làm đúng câu trắc nghiệm- Tỉ lệ % nhóm thấp làm đúng câu trắc nghiệm. 4.1.2.2 Ý nghĩa độ phân cách: Độ phân cách của một câu trắc nghiệm nằm trong giới hạn từ -1.00 đến +1.00 + D ≥ 0.4: Câu có độ phân cách rất tốt. + 0.3 ≤ D ≤ 0.39: Câu có độ phân cách khá tốt nhưng có thể làm cho độ phân cách tốt hơn. + 0.2 ≤ D ≤ 0.29 : Câu có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh + D ≤ 0.19 : Câu có độ phân cách kém, cần phải loại bỏ hay gia công sửa chữa. + D < 0 : Câu có độ phân cách âm, khi số HS nhóm thấp làm đúng câu i nhiều hơn số HS nhóm cao làm đúng câu i Chú ý: Trong luận văn này, đã sử dụng phần mềm Test. Độ phân cách D của câu có thể thay bằng hệ số tương quan câu hỏi-tổng điểm (r s ) N ∑ x.y − ∑ x ∑ y rs =  N x 2 − ( x )2   N y 2 − ( y )2   ∑ ∑   ∑ ∑  x: Tổng điểm của HS trong nhóm. y: Điểm số mỗi câu • r s >0 : Câu hỏi phân biệt được học sinh giỏi-kém • r s
  15. - Câu trả lời đúng (đáp án) được coi là giá trị khi số học sinh trả lời đúng trong nhóm cao phải nhiều hơn số học sinh trả lời đúng trong nhóm thấp (tương quan thuận). 4.1.3.2 Phân tích mồi nhử: - Mồi nhử là những lựa chọn được xác định là sai trong phần trả lời. - Một mồi nhử được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm cao ít chọn nó, còn học sinh thuộc nhóm thấp chọn nó nhiều hơn (tương quan nghịch). 4.1.4 Một số tiêu chuẩn để chọn được câu trắc nghiệm tốt: - Độ khó không quá cao hoặc quá thấp, đạt khoảng 40% hoặc 60% - Đối với đáp án, độ phân cách dương, khá cao. - Với các mồi nhử, số người trong nhóm cao chọn phải ít hơn số người trong nhóm thấp. 4.2 Phân tích bài trắc nghiệm: 4.2.1 Ứng dụng điểm số trung bình để đánh giá bài trắc nghiệm. Điểm số trung bình tính trên toàn thể học sinh tham gia làm bài trắc nghiệm dùng để đánh giá bài trắc nghiệm vừa sức với học sinh hay khó hoặc dễ. Để thực hiện điều đó ta đối chiếu điểm trung bình làm bài của học sinh với điểm trung bình lý thuyết (trung bình mong đợi). 4.2.1.1 Điểm trung bình lý thuyết (Mean LT) - Công thức : Ñieåm toái ña+Ñieåm may ruûi Mean LT = 2 (Điểm may rủi= Điểm tối đa × % may rủi) - Đối với luận văn này có 48 câu loại 4 lựa chọn thì : 48 + 48 × 25% Mean LT = = 30 2 4.2.1.2 Điểm trung bình bài trắc nghiệm (Mean): - Công thức: N ∑X i =1 i Mean = N X i : Số điểm bài trắc nghiệm của học sinh thứ i N: Tổng số học sinh làm bài - Lưu ý: Tính điểm trung bình khi mỗi điểm số có hệ số khác nhau, ta nhân hệ số với điểm số trước khi cộng và mẫu số bây giờ là tổng các hệ số. Nếu là phân bố tần số, ta nhân từng điểm số với tần số sau đó mới cộng chúng lại. Tổng này sẽ chia với tổng các tần số, ta được Mean. 4.2.1.3 Đánh giá độ khó bài trắc nghiệm. - Để đánh giá độ khó bài trắc nghiệm căn cứ trên điểm trung bình, ta so sánh Mean và Mean LT: + Mean>Mean LT ⇒Bài trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh. + Mean
  16. + Mean ≈ Mean LT⇒Bài trắc nghiệm vừa sức so với trình độ học sinh. - Để chính xác hơn ta sử dụng trục số sau: Dễ Vừa Sức Khó Biên dưới Biên trên Với : Giá trị biên dưới = Mean –Z x S/ N Giá trị biên trên = Mean +Z x S/ N + N: Số học sinh + Z: Trị số tùy thuộc vào xác suất tin cậy định trước. Ta thường chọn xác suất tin cậy 95% thì Z=1.96. Nếu chọn mức xác suất cao hơn, tin cậy 99% thì Z= 2.58 + S: Độ lệch tiêu chuẩn.(được xét trong phần sau) 4.2.2 Các số đo độ phân tán: Là các số đo tính chất biến thiên của điểm số quanh trung tâm. 4.2.2.1. Hàng số: - Công thức: Hàng số = Max - Min Min : Điểm số thấp nhất Max: Điểm số cao nhất - Ý nghĩa: Hàng số cho biết độ phân tán điểm số của học sinh trong một lớp: +Nếu giá trị của hàng số lớn : các điểm số phân tán xa trung tâm. +Nếu giá trị của hàng số bé : các điểm số tập trung gần trung tâm. Ta thường dùng hàng số để so sánh mức phân tán điểm số giữa các lớp với nhau. Ngoài ra nó còn giúp chúng ta nhận xét chất lượng tiếp thu bài của hai hay nhiều lớp trong trường. 4.2.2.2 Độ lệch tiêu chuẩn.(SD) - Công thức : N∑ Xi 2 = ( ∑ Xi ) 2 SD = σ = N ( N − 1) X i : Tổng điểm bài trắc nghiệm câu i. N: Số người làm bài trắc nghiệm . - Công dụng: Độ lệch tiêu chuẩn là một số đo lường cho biết điểm số trong một phân bố lệch đi so với trung bình là bao nhiêu. + Nếu giá trị σ là nhỏ : điểm số tập trung quanh trung bình. + Nếu giá trị σ là lớn: điểm số lệch xa trung bình.
  17. - Dùng độ lệch tiêu chuẩn khi: + Cần so sánh mức phân tán hay đồng nhất của hai hay nhiều nhóm điểm số (cùng đơn vị đo và có trung bình xấp xỉ bằng nhau) + Dùng độ lệch tiêu chuẩn để xét tính chất tượng trưng của trung bình cộng. Nếu hai hay nhiều phân bố gần giống nhau, có trung bình như nhau, phân bố nào có SD nhỏ nhất thì trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tượng trưng nhiều nhất. + Độ lệch tiêu chuẩn có thể giúp ta xác định vị trí của một điểm số trong phân bố. 4.2.2.3 Sai số tiêu chuẩn đo lường.(SEM) - Công thức : SEM = σ 1− r σ : Độ lệch tiêu chuẩn bài trắc nghiệm r : hệ số tin cậy bài trắc nghiệm. - Ý nghĩa: Sai số này cho ta biết mức biến thiên mà ta có thể kỳ vọng ở điểm số của một học sinh nào đó mà được khảo sát trên bài trắc nghiệm đó nhiều lần. 4.2.3 Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm: - Công thức tính (Công thức Spearman- Brown) 2* rXY RTC = 1 + rXY Trong đó: R TC : Hệ số tin cậy X: Tổng điểm các câu lẻ. Y: Tổng điểm các câu chẵn R XY : Hệ số tương quan Pearson giữa X và Y trong bài Test. - Nếu R TC > 0.8: Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm cao. - Nếu 0.7 < R TC < 0.8: Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm là tạm chấp nhận. - Nếu 0.5 < R TC < 0.7: Hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm ở mức trung bình. Bài trắc nghiệm có nhiều câu hỏi cần phải chỉnh sửa. 4.3 Các loại điểm số trắc nghiệm. 4.3.1 Điểm thô: - Tổng cộng các điểm số từng câu trắc nghiệm được gọi là điểm thô. - Để so sánh giữa các bài trắc nghiệm có độ khó khác nhau, ta phải quy đổi điểm thô sang các loại điểm tiêu chuẩn khác. 4.3.2 Các loại điểm tiêu chuẩn: 4.3.2.1 Điểm phần trăm đúng: - Điểm số này tính bằng tỉ lệ phần trăm, theo công thức: X=100 Đ/T
  18. X: Điểm tính theo tỉ lệ phần trăm Đ : Số câu học sinh làm đúng T: Tổng số câu bài trắc nghiệm - Ý nghĩa: Điểm phần trăm đúng so sánh điểm của học sinh này với điểm số tối đa có thể đạt được. 4.3.2.2 Điểm Z (Z score): X−X Z= s X: là một điểm thô. X là điểm thô trung bình của nhóm làm trắc nghiệm. s: độ lệch tiêu chuẩn của nhóm làm trắc nghiệm. - Ý nghĩa: Điểm Z cho biết vị trí của một học sinh có điểm thô X so với trung bình của nhóm học sinh cùng làm bài trắc nghiệm. - Bảng Z : Cho ta tính ước lượng tỉ lệ % học sinh ở phía dưới hay phía trên một học sinh đạt điểm số Z nào đó. 4.3.2.3 Điểm tiêu chuẩn V - Căn bản giống điểm Z, nhưng quy về phân bố bình thường có trung bình là 5, độ lệch tiêu chuẩn là 2 (Với hệ thống điểm cho từ 0 →10). Điểm tiêu chuẩn V= 2Z+5 - Đề tài này đã quy đổi điểm bài TNKQ sang điểm tiêu chuẩn V (Xử lý bằng phần mềm Test).
  19. CHƯƠNG II NỘI DUNG CHƯƠNG ĐIỆN TRƯỜNG VÀ ĐIỆN THẾ - HIỆU ĐIỆN THẾ PHẦN A: LÍ THUYẾT I. ĐIỆN TÍCH- TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC ĐIỆN TÍCH: 1.1 Điện tích: 1.1.1 Các loại điện tích: Như chúng ta đều biết, một số vật khi đem cọ xát vào len, dạ, lụa, lông thú…sẽ có khả năng hút được các vật nhẹ. Ta nói những vật này đã bị nhiễm điện hay trên vật đã có điện tích. Trong tự nhiên có hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm. Theo qui ước, điện tích dương là loại điện tích giống điện tích xuất hiện trên thanh thủy tinh sau khi cọ xát nó vào lụa; còn điện tích âm giống điện tích xuất hiện trên thanh ebonit sau khi cọ xát nó vào dạ. 1.1.2 Điện tích nguyên tố - Điện tích nguyên tố là điện tích nhỏ nhất đã được biết đến trong tự nhiên mà không thể bị tách ra thành lượng nhỏ hơn, có độ lớn là e= 1,6.10-19C. - Khi một vật bất kỳ mang điện, thì điện tích của nó luôn là một số nguyên lần điện tích nguyên tố q = ne. 1.1.3 Thuyết electron: - Ở trạng thái bình thường, số prôtôn và số electron trong nguyên tử là bằng nhau. Khi đó ta nói nguyên tử trung hòa về điện. - Nếu nguyên tử mất một hay vài electron, nó sẽ mang điện dương và trở thành ion dương. - Nếu nguyên tử nhận thêm electron, nó sẽ tích điện âm và trở thành ion âm. Quá trình nhiễm điện của các vật chính là quá trình các vật ấy thu thêm hay mất đi một số electron. - Thuyết electron dựa vào sự di chuyển của các electron để giải thích các hiện tượng về điện. 1.1.4 Chất dẫn điện và chất cách điện: - Theo tính chất dẫn điện, người ta phân biệt hai loại vật: + Vật dẫn: là những vật để cho điện tích chuyển động tự do trong toàn bộ thể tích của vật + Điện môi: là những vật mà điện tích xuất hiện ở đâu chỉ định xứ ở đó. - Ngoài ra, còn có các chất bán dẫn điện là những chất ở điều kiện vật lí này nó là điện môi còn ở điều kiện vật lí khác nó là chất dẫn điện. 1.1.5 Ðịnh luật bảo toàn điện tích: Tổng đại số các điện tích trong một hệ cô lập là không đổi. 1.2 Các cách nhiễm điện cho vật: - Sự nhiễm điện do cọ xát: Ta có thể làm cho các vật nhiễm điện bằng cách cọ xát chúng với nhau.
  20. - Sự nhiễm điện do tiếp xúc: Một vật nhiễm điện bằng cách cho nó tiếp xúc với một vật khác đã nhiễm điện gọi là sự nhiễm điện do tiếp xúc. - Sự nhiễm điện do hưởng ứng: Khi đặt vật dẫn ở gần một vật mang điện thì trên hai đầu của vật dẫn xuất hiện các điện tích trái dấu. 1.3 Định luật Coulomb: 1.3.1 Điện tích điểm: Điện tích điểm là một vật mang điện có kích thước nhỏ không đáng kể so với khoảng cách từ điện tích đó tới những điểm hoặc những vật mang điện khác mà ta đang khảo sát. 1.3.2 Định luật Coulomb: - Tương tác tĩnh điện: Các điện tích luôn luôn tương tác với nhau: Các điện tích cùng dấu đẩy nhau, các điện tích khác dấu hút nhau. Tương tác giữa các điện tích đứng yên được gọi là tương tác tĩnh điện (hay tương tác Coulomb) - Định luật Coulomb: Lực tương tác giữa hai điện tích điểm, đứng yên tương đối với nhau trong chân không tỉ lệ với tích độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. Lực tương tác có phương nằm trên đường thẳng vạch qua hai điện tích điểm, là lực đẩy nếu hai điện tích cùng loại, là lực hút nếu hai điện tích khác loại.  qq  F = k 1 32 r r Trong đó: q 1 , q 2 : giá trị đại số của hai điện tích (C) r: khoảng cách giữa hai điện tích (m) k: hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào hệ đơn vị 1 N .m 2 k= = 9.109 , với ε 0 = 8,86.10-12 C2/N.m2 gọi là hằng số điện. 4πε 0 C 2 (a) q 1 , q 2 cùng dấu (b) q 1 , q 2 trái dấu Trong môi trường điện môi, lực tương tác giữa các điện tích giảm đi ε so với lực tương tác giữa chúng trong chân không.  1 q1q2  F= r 4πε 0 ε r 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2