DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CSHT : Cơ sở hạ tầng
HĐND : Hội đồng nhân dân
GCN : Giấy chứng nhận
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GTVT : Giao thông vận tải
NĐ : nghị định
NQ : Nghị quyết
QLNN : Quản lí nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
UBTV : Ủy ban thường vụ
MỤC LỤC
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN ..................................................................................Trang
1.Khái quát về quá trình thực tập và cơ quan thực tập...........................................................9
1.1. Khái quát quá trình thực tập .............................................................................................9
1.2. Nội dung thực tập .............................................................................................................10
1.3. Vị trí địa lý..........................................................................................................................11
1.4. Địa hình, khí hậu................................................................................................................13
1.5. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch ...................................................................13
2. Thực trạng dân số và phát triển kinh tế...............................................................................14
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.................... ..................................................................................................................................................
2.2. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai................................................................15
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................................16
2.4. Hiện trạng sử dụng đất và quản lí tài nguyên đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010–2013.........................................................................................................................17
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐÈ THỰC TẬP .....................................................................22
CHƯƠNG 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai ................................................22
1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta ........... ..................................................................................................................................................
1.1. Đất đai...............................................................................................................................22
1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta .......
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003........................................29
1.3.1. Xác ddingj địa giới hành chính.......................................................................................30
1.3.2. Quản lý tài chính về đất đai............................................................................................31
1.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản . . .34
1.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .............
1.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.............................................................35
1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của
thành phố Quy Nhơn .................................................................................................................37
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ ..............................................................................................................................................41
1.Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường 41
2.Công tác đo đạc, lập bản đò địa chính.................................................................................42
3. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất.......................................................................................43
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất....................................44
5. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cũng như phối hợp quản lý và sử dụng
đất đai của UBND TP. Quy Nhơn với P.Nguyễn Văn Cừ...........................................................44
6. Đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........................................................48
7. Công tác thống kê kiểm kê đất............................................................................................49
8. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất........................................................................................................................49
CHƯƠNG 3: Đánh giá và một số giải pháp.........................................................................51
1.Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyên Văn Cừ..........................................................................................................................51
2. Một số giải pháp nhằm tăng cương công tác quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn
phường Nguyễn Văn Cừ............................................................................................................54
2.1. Cần coi trọng công tác tuyên truyền.................................................................................54
2.2. Công tác khai báo biến động............................................................................................54
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật Đất đai cả từ hai phía. .54
2.4. Công tác cán bộ ...............................................................................................................54
KẾT LUẬN...............................................................................................................................56
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................60
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố đân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa,xã hội, văn minh,quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩ quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị...Khi xã hội càng phát triển thì giá đât ( giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “ Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất liền ) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên tổng ssoos 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vự Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500m2. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 100m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội – xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó. Xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý nhà nước về đất đô thị trên địa bàn một phường của thành phố Quy Nhơn. Được sự phân công của khoa GDCT & QLNN, dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ Xuân Quang, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp luật đất đai.
- Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cương công tác quản lý và sử dụng đất của phường Nguyễn Văn Cừ trong thời gian tới.
3.Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận về đất đai, tình hình quản lý nhà nước về đất đai.
- Nghiên cứu điều kiện địa lí tự nhiên, kinh tế – xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
- Nghiên cứu những quy định của pháp luật đất đai liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, thực trạng sử dụng đất đai và sự quản lý của nhà nước đối với các vấn đề đất đai trên địa bàn phường Nguyên Văn Cừ, TP. Quy Nhơn. Trên cơ sở đó chỉ ra những thiếu sót, tồn tại trong việc QLNN về đất đai ở cấp cơ sở.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho công đan, cũng cố lòng tin của nhân dân vào đường lối, chính sách của Đảng.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý nhà nước đối với vấn đề đất đai ở cấp cơ sở.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Quy Nhơn.
+ Thời gian: Giai đoạn từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa: Làm rõ hiện trạng của khu vực nghiên cứu xem có trùng khớp với các số liệu đã thu nhập hay không, tránh được sự chủ quan, áp đặt, tạo khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
- Phương pháp thu nhập số liệu, tài liệu: Thu nhập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội,tình hình quản lý nhà nước về đất đai và các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Quy Nhơn.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Tổng hợp, phân tích, xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp sơ đồ, biểu đồ: Minh họa bằng bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ nhằm tăng tính trực quan cho bài báo cáo.
- Phương pháp trao đổi: Nhờ sự chỉ dẫn và học hỏi từ những người am hiểu và có kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai để có sự tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề tốt hơn.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài trang bìa, nhận xét của giảng viên hướng dẫn, nhận xét của cơ quan thực tập, danh mục từ viết tắt, mục lục và lời mở đầu bài báo cáo có kết cấu 3 phần.
Phần 1: Báo cáo tổng quan
Phần 2: Báo cáo chuyên đề
Trong phần báo cáo chuyên đề có kết cấu 3 chương:
Chương I: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ.
Chương III: Đánh giá và một số giải pháp.
Kết luận – Kiến nghị
PHẦN I
BÁO CÁO TỔNG QUAN
1.Điều kiện tự nhiên
1.1. Khái quát quá trình thực tập
Thông tin về cơ quan thực tập:
Tên cơ quan thực tập: Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Văn Cừ Thành phố Quy Nhơn Tỉnh Bình Định.
Địa chỉ: 146 Cần Vương, Phường Nguyễn Văn Cừ, Tành phố Quy Nhơn, Bình Định.
Sđt: 0563847661
Cán bộ hướng dẫn: Võ Thị Thu Trang
Chức vụ: Trưởng phòng – Cán bộ địa chính, nhà đất UBND phường Nguyễn Văn Cừ
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Hồ Xuân Quang
Chức vụ: Ts – Giảng viên khoa Giáo dục chính trị và quản lí nhà nước
Email: hoxuanquang@qnu.edu.vn
Thời gian thực tập: 8 tuần ( Từ ngày 02/03/2015 đến ngày 24/04/2015)
Kết quả quá trình thực tập:
Được sự đồng ý của lãnh đạo UBND phường Nguyễn Văn Cừ em về thực tập tại văn phòng UBND phường Nguyễn Văn Cừ từ ngày 02//03/2015 đến ngày 24/04/2015. Mặc dù nội dung thực tập khá phức tạp, thời gian thực tập có hạn nhưng được sự quan tâm tạo điều kiện của cán bộ lãnh đạo cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các anh chị công tác lâu năm trong phòng cùng với sự nổ lực của bản thân em đã đạt được những kết quả sau: Qua thời gian thực tập tại văn phòng ủy ban nhân dân phường Nguyễn Văn Cừ, em đã trang bị thêm cho mình nhiều kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân, em đã năm được những kiến thức thực tế về nền hành chính công tại cơ quan và em đã học hỏi thêm một số kiến thức, nhiệm vụ mới, giúp em có được một cái nhìn tổng quát hơn nữa về công tác tổ chức tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Ngoài ra em còn trang bị thêm cho mình kỹ năng sống, cách ứng xử nơi công sở. Qua quá trình tự học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong phòng, các nghiệp vụ văn phòng, tác phong làm việc và kỹ năng giao tiếp nơi công sở của cá nhân em đã cải thiện rất nhiều – đó là kết quả lớn nhất mà em đã đạt được trong đợt thực tập này. Mặc dù thời gian đầu em có gặp một số bỡ ngỡ trong quá trình tieps cận với công việc và môi trường làm việc nơi công sở nhưng với kiến thức đã học trên lớp kết hợp với quá trình quan sát, tiếp thu được tại cơ quan thực tập đã giúp em phần nào hình dung ra được cách thức làm việc của một cán bộ văn phòng.
1.2.Nội dung thực tập
Tuần 1: (02/03 – 06/03/2015)
Sáng ngày 02/03 lên cơ quan thực tập gặp mặt lãnh đạo và cán bộ trong phòng
Bắt đầu từ ngày 04/03 đến thwucj tập tại văn phòng
Tuần 2 : (09/03 – 12/03/2015)
Đến cơ quan thực tập
Thu nhập tài liệu
Chuẩn bị tài liệu để làm đề cương sơ lược
Tuần 3 : ( 15/03 – 19/03/2015 )
Đến cơ quan thực tập, tìm và đọc tài liệu
Giủ đề cương sơ bộ cho giáo viên hướng dẫn
Tuần 4: ( 24/03 -28/03/2015)
Đến cơ quan thực tập
Chiều ở nhà đọc và sắp xếp tài liệu thu nhập được.
Tuần 6: ( 07/04 – 11/04/2015)
Sáng đến cơ quan thực tập
Chiều ở nhà viết báo cáo
Tuần 7: (14/04 – 18/04/2015)
Nghỉ ở cơ quan thực tập
Ở nhà hoàn thiện báo cáo
Tuần 8: ( 21/04 – 24/04/2015)
Đến cơ quan nộp báo cáo và chỉnh sửa.
1.3. Vị trí địa lý
Từ thực tế về điều kiện địa lí, dân số cũng như điều kiện phát triển KT – XH và thực hiện chủ trương mở rộng không gian đô thị TP. Quy Nhơn Chính Phủ đã ban hành nghị định 118/1997/NĐ – CP ngày 22/12/1997 về việc chia tách P.Quang Trung,Ghềnh Ráng, Nguyễn Văn Cừ, Theo đó, ngyaf 17/03/1998 UBND P. Nguyễn Văn Cừ được thành lập nằm trong khu vực nội thành của TP. Quy Nhơn với diện tích 143 ha được tách ra từ P. Quang Trung. Lúc đầu được thành lập P.Nguyễn Văn Cừ được chia thành 9 khu vực với 54 tổ dân phố, để thuận lợi hơn cho việc quản lý hiện nay phường đã tách nhỏ các địa bàn ra thành 9 khu vực dân cư với 56 tổ dân phố.
P. Nguyễn Văn Cừ nằm ở hướng Đông Nam TP. Quy Nhơn, trong khoảng tọa độ địa lý:
- Từ 109o08’53” đến 109o22’15” độ kinh Đông.
- Từ 13o35’37” đến 13o53’59” độ vĩ Bắc.
Ranh giới hành chính:
Phía Đông giáp biển đông
Phía Tây giáp phường Quang Trung
Phía Nam giáp phường Ghềnh Ráng
Phía Bắc giáp phường Ngô Mây
1.4. Địa hình, khí hậu
Là phường nội ô của thành phố nên điều kiện tự nhiên của phường Nguyễn Văn Cừ gần giống như kiểu đặc trưng của thành phố Quy Nhơn:
Địa hình, địa mạo:
Do đặc thù về vị trí địa lý là phường của thành phố biển với khu vực vên biển nên địa hình phường Nguyễn Văn Cừ không mấy phức tạp, chủ yếu là dạng địa hình bằng phẳng, đây là điều kiện tiền đề cho việc phát triển mọi mặt ở phường.
Khí hậu
Nằm ở hướng Đông Nam thành phố Quy Nhơn, có đường bờ biển dìa gần 1km nên khí hậu phường Nguyễn Văn Cừ chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông và dãy Trường Sơn Nam, chịu tác động của gió mùa Đông Á nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình của phường ngang mức trung bình của TP. Quy Nhơn là khoảng 27,4oC, riêng tháng 6, tháng 7, tháng 8 trên 29,5oC, tháng lạnh nhất là tháng giêng, nhiệt độ khoảng 23oC.
+ Lượng mưa: Lượng mưa khoảng 1.962mm, tập trung vào tháng 9, tháng 10, tháng 11. Có khi mưa kéo dài 20 ngày trong một tháng, chiếm đến 69.4% so với tổng lượng mưa cả năm.
+ Nắng: Số giờ nắng theo địa bàn TP.Quy Nhơn nhiều nhất là từ tháng 1 đến tháng 8, trung bình 2.000 giờ/năm.
1.5. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch
Nằm ở vị trí hết sức thuận lợi để phát triển Kinh tế- xã hội, với bờ biển dài, bãi biển đẹp lại tiếp giáp với quốc lộ 1D ở cửa ngõ phía Nam của thành phố là lợi thế để địa phương khai thác, phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ, thương mại, du lịch.
2.Thực trạng dân số và phát triển kinh tế
Dân số và lao động
Phường Nguyễn Văn Cừ có số dân tương đối đông, có 2885 hộ dân với trên 12000 nhân khẩu ( năm 2013), dân tộc kinh chiếm 98,8%, ở phường có đông cán bộ quân đội, công chức, viên chức nghỉ hưu (gần 1.400 người), số đối tượng chính sách có công đông nhất thành phố (hơn 700 đối tượng). Đa số hộ gia đình có nguồn thu nhập dựa vào các chế độ trên, còn lại một bộ phận dân cư sống nhờ vào các dịch vụ phục vụ sinh viên, dịch vụ buôn bán nhỏ và tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông, Nhìn chung đời sống nhân dân toàn phường ổn định ngày càng được cải thiện, nâng cao.
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Tăng trưởng kinh tế
Trên cơ sở tiếp tục định hướng phát trienr kinh tế phường theo cơ cấu ưu tiên dịch vụ thương mại, du lich, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, tập trung vào thê mạnh của địa phương là phát triển dich vụ thương mại, dịch vụ phục vụ sinh viên. Hiện toàn phường có 600 nhà trọ sinh viên bình dân, 58 nhà nghỉ, khách sạn. Do đó trong năm qua kinh tế toàn phường tiếp tục có đà tăng trưởng bền vững, các dịch vụ thương mại phát triển mạnh cả về lượng và chất, đã tạo nhiều việc làm và nguồn thu ổn định, hộ khá giàu ngày càng tăng, hộ nghèo giảm còn 11 hộ tỉ lệ 0,36 %, hộ cận nghèo còn 4 hộ, tỉ lệ còn 0,13 %, có 5/9 khu vực không còn hộ nghèo và cận nghèo.
Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
P. Nguyễn Văn Cừ là nơi đứng chân của nhiều cơ quan nhà nước, là phường trọng yếu của TP.Quy Nhơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng của phường được đầu tư xây dựng khá hoàn thiện, là nơi có nhà cửa dân cư bố trí tập trung với nhiều nhà cao tầng khang trang được nối liền ngang dọc bởi nhiều đường lớn: Đường An Dương Vương, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Thái Học,Cần Vương,…Tạo nên thê liên hoàn giữa các khu vực. Mặt khá là
phường ven biển của TP. Quy Nhơn nneen rất thuận lợi cho dịch vụ du lịch do đó có rất nhiều nhà hàng, khách sạn lớn được xây dựng trên khu vực phường.
2.2. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai
Thời gian qua, công tác tuyên truyền pháp luật đất đai trên địa bàn P.Nguyễn Văn Cừ được chú trọng thực hiện, từng bước nâng cao hiểu biết của cán bộ và nhân dân về kiến thức pháp luật. Nhưng công tác tuyên truyền pháp luật đất đai trên địa bàn phường vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
-Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai chưa được tiến hành thường xuyên, sâu rộng trong nhân dân. Nội dung, hình thức, phương pháp và mức độ tuyên truyền pháp luật trên địa bàn chưa đa dạng và phù hợp với từng khu vực cụ thể.
- Công tác tuyên truyền pháp luật còn mang nặng tính hình thức. Một số hình thức tuyên truyền pháp luật đất đai như tập huấn, tủ sách pháp luật tại đơn vị… chưa đạt hiệu quả, còn nặng nề về lý thuyết, khô cứng, ít gắn với thực tiễn pháp luật đất đai.
- Sự phối hợp giữa các nghành, các cấp trong việc thực hiện các biện pháp tổ chức, tuyên truyền pháp luật đất đai còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ.
- Cơ sở vật chất, kinh phí dành cho tuyên truyền pháp luật đất đai ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu pháp luật caủa cán bộ và nhân dân.
- Người dân chỉ quan tâm nâng cao hiểu biết pháp luật đất đai trong trường hợp ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Đa số người dân tìm hiểu pháp luật sau khi vướng mắc phát sinh.
- Cán bộ quản lí đất đai tại các phường chủ yếu tìm hiểu và nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật mình chịu trách nhiệm quản lý, chưa nắm bắt kịp thời pháp luật các nghành liên quan.
- Mức độ hiểu biết và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn phường chưa cao và không đồng đều giữa các vùng khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện công tác mà sự am hiểu và ý thức chấp hành pháp luật đất đai có khác nhau.
- Bên cạnh đó, luật liên quan đến đât đai hiện nay rất nhiều và vẫn còn một số quy định khó hiểu. Nhiều cán bộ và người dân không nắm hết, có khi hiểu sai quy định của pháp luật, gây khó khăn cho công tác giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai và làm phát sinh ngày càng nhiều đơn thư, vụ việc tranh chấp đất đai phức tạp, kéo dài.
Thực trạng tren là một nguyên nhân hạn chế sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn Tp. Quy Nhơn nói chung cũng như trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ nói riêng. Trong thời gian tới, đối với P. Nguyễn Văn Cừ cần phải phối hợp với thành phố, các khu vực trong địa bàn có những biện pháp, hình thức cụ thể nâng cao mức độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của cán bộ và người dân nhằm hạn chế tranh chấp đất đai xảy ra và năng cao công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp trên địa bàn.
2.3. Đánh giá chung
Phường Nguyễn Văn Cwflaf phường trọng yếu của thành phố Quy Nhơn với địa thế thuận lợi cho giao thông, là cửa ngõ phía nam của thành phố với sự nối liền của nhiều tuyến đường lớn, có đường bờ biển thuận lợi cho việc phát triển các loại hình dịch vụ biển, là nơi tập trung nhiều cơ quan nhà nước, trường Đại học, cao đẳng nên nhu cầu nhà ở, nhà nghỉ, khách sạn, phòng trọ giá rẻ cho sinh viên rất cao. Từ thực tế đó nhu cầu sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất ( QSDĐ) và tài sản gắn liền với đất tăng cao làm phát sinh rất nhiều tiêu cực, tranh chấp về đất đai.
2.4. Hiện trạng sử dụng đất và quản lý tài nguyên đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010-2013
Thực trạng sử dụng đất
Trên kết quả tổng hợp số liệu thống kê các loại đất đang sử dụng năm 2013 tại phường Nguyễn Văn Cừ cho thấy đất sử dụng khá ổn định, không có biến động nhiều:
Cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng tại phường Nguyễn Văn Cừ theo số liệu thống kê năm 2013:
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013
Nhóm đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 138,99 97.20
Nhóm đất chưa sử dụng CSD 4.01 2.80
Tổng diện tích 143 100
(Nguồn: Báo cáo thống kê của P. Nguyễn Văn Cừ 2013 )
Như vậy, nhìn trên tổng thể, diện tích đát trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ gần như chưa sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp ( 138,99 ha), không để hoang hóa, lãng phí đát, trong đó diện tích đát ở chỉ chiếm khoảng 1/3 diện tích đất sử dụng của phường, còn lại chủ yếu là đất chuyên dùng (68,12%):
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013
Loại đất Diện tích (ha) Tỉ Lệ (%)
2.1. Đất ở 44,31 31,88
2.2. Đất chuyên dùng 94,68 68,12
2.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 3,55 2,6
2.2.2. Đất quốc phòng 29,51 21,23
2.2.3. Đất an ninh 2,73 1,96
2.2.4. Đất sản xuất kinh doanh PNN 4,91 3,53
2.2.5. Đất có mục đích công cộng 53,98 38.8
Tổng 138,99 100
( Nguồn: Báo cáo thống kê của phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013 )
Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý
Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý của phường tính đến 01/01/2014 được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý tại phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013
Đơn vị tính: ha
Nhóm đất Tổng Đối tượng sử Đất phi nông nghiệp ( PNN) Đất chưa sử dụng (CSD) dụng và quản lý đất đai
UBND cấp xã Sử dụng 0.80 0,80
Quản lý 4,01 4,01
Hộ gia đình, cá nhân Sử dụng 36,68 36,68
Tổ chức kinh tế trong nước Sử dụng 4,91 4,91
Cơ quan đơn vị nhà nước Sử dụng 52,98 52,98
Sử dụng 1,62 1,62 Tổ chức khác Quản lý 34,37 34,37
Tổ chức phát triển quỹ đất Quản lý 7,63 7,63
Sử dụng 96,99 96,99 Tổng 46,01 Quản lý 42 4,01
( Nguồn: Biểu số 03-TKĐĐ/2013 của phường Nguyễn Văn Cừ )
Quỹ đất của phường Nguyễn Văn Cừ gaannf như được khai thác sử dụng gần hết, diện tích đất trống ( đất bằng chưa sử dụng) chỉ có 4,01 ha do UBND phường quản lý. Phần lớn được sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó phần lớn được giao cho cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng, chiếm 52,98 ha, diện tích còn lại UBND phường chỉ sử dụng một phần nhỏ để xây dựng trụ sở cơ quan, còn lại giao cho người sử dụng đất sử dụng.
Thực trạng quản lýt đất đai
Do phường có một loại đát là đát phi nông nghiệp và tất cả đều có chủ sử dụng không có đất công, đất hoang, nên việc quản lý có nhiều thuận lợi, chỉ có một số đơn vị quân đội công tác quản lý đất không chặt chẽ nên đã để nhân dân lấn chiếm xảy ra tranh chấp như đơn vị thông tin A92, trung đoàn 655…
PHẦN II
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHƯƠNG 1:
Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai
1.Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta
1.1. Đất đai :
Vai trò của đất đai:
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống của mọi nghành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Đặc trưng của đất đai:
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhạn duwois nhiều góc đôh khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất đai có những đặc trưng:
-Có nguồn cung cấp giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung cấp về đất đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
- Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác của con người.
1.2.Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai pahir được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế đọ sở hữu toàn dân ở nước ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý ( Điều 19 Hiến pháp 1990 và Điều 17 Hiến pháp 1992 ). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:
- Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra.
- Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc gia.
- Mô hình kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó đất đai phải thuộc sở hữu tập thể ( toàn dân).
- Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất…
- Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chử sử dụng rất phức tạp, lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nề chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng.
- Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nổ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.
Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ sở hữu như sau:
Quyền định đoạt đối với đất đai
-Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất, thu hồi đất;
- Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai
-Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trang 22 . sơ đồ
Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
-Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hieuj quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà Nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
- Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung cong thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:
-Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước
- Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai;
- Nguyên tắt bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai ;
- Nguyên tắt sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao nhất .
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003
Ra đời ( có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004 )và hiên nay gọi là Luật Đất đai hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung đươc quy định tại Khoản 2 Điều 6:
-Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý , sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các van bản đó ;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ huy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý huy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thưc hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của phat luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo quy phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
-Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
1.3.1.Xác định địa giới hành chính
Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTG và nghị định số 119/CP của Chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính, Cụ thể, Điều 16 của Luật quy định:
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
2.Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trong phạm vi địa phường
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý đối với nhà nước đối với địa giới hành chính. Gồm cấc loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng tọa độ mốc địa giới hành chính; các điểm đăc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản giao mốc địa giới hành chính; thống kê các tài liệu địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.
Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa phương, thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất.
1.3.2. Quản lý tài chính về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hóa song song quá trình phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hóa – một thứ hàng hóa đặc biệt, đất ( quyền sử dụng đất ) cũng được mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế…
Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993, mặc dù Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị trường đất đai luôn sôi động (cho dù
đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai đặc biệt sôi động kể từ khi Nhà nước ta có chủ trương xóa bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai năm 2003 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cahs khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hóa, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản.
Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử dụng đất là hàng hóa – loại hàng hóa đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hóa này không thể căn cứ vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường.
Luật Đất đai 2003 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2023 quy định:
-Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã được quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
- Giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ kinh tế – tài chính giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với Nhà nước (tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người coa hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước). Khi có sự chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
- Giá đát do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất
đai của năm đó.
Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về giá đất để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất.
Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó có quyền sửu dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “ xin – cho” quyền sử dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
1.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, trong đố có quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61,62,63 của Luật Đất đai 2003 quy định cụ thể những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều kiện để đất đai tham gia thị trường bất động sản.
Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản:
-Đất mà Luật Đất đai 2003 cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bão lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Đất thuê mà trên đố có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản.
Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
- Trong thòi hạn sử dụng đất.
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã dược Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản.
Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp chính sau:
-Tổ chức đăng kí hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
- Tổ chức đăng kí hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
1.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức nghành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105,106,107 Luật Đất đai 2003), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất ( Điều 109, 110, 111, 112 Luật Đất đai 2003), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã phường, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất.
1.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Luật Đất đai 2003 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư vấn về giá đất về hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy định để quản lý các dịch vụ này.
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của cộng đồng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở nước ta là Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các hoạt động của dịch vụ công là:
-Đăng kí sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
- Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức thuế có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức tiền sử dụng đất…
- Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai
Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật Đất đai nhằm các mục đích chủ yếu:
-Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai vận động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà Nhà nước đang thực hiện.
Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ quản lý ở tầm vĩ mô – chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật ở các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy trách nhiệm và xử lý theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật.
1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn
Trên địa bàn cấp phường thành phố Quy Nhơn cũng như trong cả nước, những nhiệm vụ chủ yếu của quản lí nhà nước về đát đai được thực hiện theo đúng thẩm quyền mà luật của Nhà nước quy định. Trước đây khi chưa có Luật Đất đai 1993, thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Nghị định 04, Hiến pháp 1992. Ngay sau khiu Luật Đất đai 1993 được ban hành và đi vào cuộc sống cùng hàng loạt các văn bản dưới luật nhằm chi tiết và đồng bộ hóa Luật Đất đai cũng được ban hành thì địa bàn phường cũng thực hiện nhiệm vụ của mình theo luật quy định cùng công văn, chỉ thị do Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố Quy Nhơn và các công văn do UBND tỉnh, thành phố yêu cầu.
Và đến nay, khi Luật Đất đai 2003 đã có hiệu lực thi hành thì những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn cũng chính là nhiệm vụ của cấp xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở) được hướng dẫn trong Luật Đất đai hiện hành.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Trên địa bàn cấp cơ sở (cấp phường) coa cán bộ địa chính, cán bộ địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc quản lý đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại luật.
Những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã, thị trấn trong quản lý nhà nước về đất đai được quy định trong Luật Đất đai năm 2003, cụ thể như sau:
-Tại Khoản 2 Điều 16 Mục 1 Chương II (Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
- Tại Khoản 4 Điều 17 Mục 1 Chương II ( Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mộc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thi xã thuộc tỉnh.
- Tại Khoản 4 Điều 20 Mục 1 Chương II ( Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng của địa phương đó.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương nào thì tổ chức thực hiện lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Tại Khoản 1 Điều 28 Mục 2 Chương II ( Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dung đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tại Khoản 1 Điều 29 Mục 2 Chương II (Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
- Tại Khoản 3 Điều 37 Mục 3 Chương II (Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường , thị trấn.
- Tại Khoản 2 Điều 53 Mục 5 Chương II (Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương.
- Tại Khoản 1 Điều 103 Mục 4 Chương III ( Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phuong và đăng kí vào hồ sơ địa chính.
- Tại Khoản 2 Điều 135 Mục 2 Chương VI (Luật Đất đai 2003): Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ lý của các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
-Tại Khoản 2 Điều 143 Mục 3 Chương VI ( Luật Đất đai 2003): Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Từ những nhiệm vụ nêu trên cũng như qua thực tế tìm hiểu công tác quản lý đất đai ở phường Nguyễn Văn Cừ có thể khái quát thành các nhiệm vụ chủ yếu của quản lý đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn là:
+Thực hiện vai trò quản lý đất đai của mình thông qua việc thực hiện chính sách pháp luật do Nhà nước quy định.
+ Tổ chức kê khai đăng kí đối với người sử dụng đất, lập và quản lý sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai.
+ Lập sổ mục kê đất, thực hiện việc thống kê đất đai và chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất hàng năm và kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo định kỳ 5 năm một lần
+ Tiến hành phân tích, hòa giải các tranh chấp về đất đai.
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
+ Thông bóa cho nhân dân biết trước các dự án, quyết định thu hồi đất của Nhà nước đồng thời tạm quản lý diện tích đất được Nhà nước thu hồi.
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai cho dân hiểu và tạo điều kiện cho cán bộ địa chính thực hiện công tác quản lý được thuận lợi hơn.
+ Đề xuất những hạn chế, vướng mắc và kiến nghị lên cấp trên để có phương hướng giải quyết đúng đắn.
CHƯƠNG 2:
Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ
1.Đánh giá việc thực hiện một số nội dụng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Thuận lợi:
-Vấn đề tranh chấp được cấp ủy và chính quyền các cấp tại TP.Quy Nhơn nói chung và UBND P. Nguyễn Văn Cừ nói riêng đặc biệt quan tâm. Vì vật khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp của nhân dân thì đơn thu nhanh chóng đước thụ lý.
- Việc tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai được phối hợp chặt chẽ giữa các hội đoàn thể, các khu vực dân cư, tổ dân phố nên phát huy được tối đa vai trò của chính quyền cấp cơ sở, số vụ hòa giải thành chiếm tỷ lệ khá cao, tạo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Công tác tiếp dân thực hiện tốt nên mọi thắc mắc, kiến nghị, bức xúc của người dân đều được cán bộ giải thích, hướng dẫn tận tình, chu đáo, công tác tuyên truyền pháp luật cho nhân dân rất được quan tâm. Người dân ngày càng trang bị cho mình những kiến thức về pháp luật đất đai nên các tranh chấp nhỏ dễ giải quyết thường do hai bên tranh chấp tự thương lượng. Trong khoảng thời gian gần đây người dân không am hiểu pháp luật đi khiếu nại lòng vòng, vượt cấp không đứng thẩm quyền đã được hạn chế đáng kể.
Khó khăn:
-Việc tuyên truền chủ trương chính sách pháp luật về đất đai của Nhà nước đến người dân tuy đã được triển khai nhưng chưa phù hợp, mặt khác trình độ hiểu biết của người dân tuy đã được nâng cao nhưng chưa đồng bộ, chưa sâu sắc.
- Phần lớn trình độ nhận thức của người dân về pháp luật đất đai còn chưa cao gây khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp.
- Công tác kiểm tra việc sử dụng đất được tổ chức thường xuyên song hiệu quả không cao nên những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không được phát hiện và xử lý kịp thời, đồng thời có thể ngăn chặn việc phát sinh tranh chấp đất đai.
- Do việc quản lý sử dụng đất của các cấp còn nhiều sơ hở, việc xác lập hồ sơ địa chính chưa đầy đủ nhất là quá trình sử dụng đất của các chủ thể.
- Bản chất sở hữu về đất đai của người dân đã thấm sâu vào suy nghĩ của họ, vì thế ảnh hưởng đến việc nhận thức của người dân về pháp luật đất đai.
Do việc khiếu nại, khiếu kiện tranh chấp đất đai không mất tiền nên lượng đơn tranh chấp đất đai khá nhiều nhưng chưa phản ánh đứng thực tế.
2.Công tác đo đạc, lập bản đồ đại chính.
Công tác đô đạc, lập bản đồ địa chính là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề cho công tác quản lý đất đai. Chỉ có điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ, mới thực hiện được hình dạng, kích thước, vị trí thửa đất. Thông qua điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ cán bộ địa chính hiểu và nắm chắc được tình hình đất đai trên địa bàn mình quản lý. Mặt khác, bản đồ còn là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về đất đai sau này. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính còn có tác dụng giúp các phường lập quy hoạch và kế hoạch về phân bố và sử dụng đất, bố trí cây trồng, điều hành sản xuất. Trước đây, UBND phường cũng đã tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ cho các khu vực trên địa bàn phường. Tuy nhiên, giai đoạn này bản đồ chủ yếu là 1/1000, 1/500. Chủ yếu là bản đồ giấy, có chất lượng và độ chính xác chưa cao.
Hiện nay, phường đã tiến hành đo đạc lại và chỉnh lý bản đồ Địa chính theo hệ tọa độ VN – 2000. Với sự phấn đấu nổ lực của các nghành trong phường, cùng với sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường đến nay đã đo đạc xong bản đồ Địa chính tỷ lệ 1/200.
Việc hoàn thành công tác đo đạc. Lập bản đồ Địa chính tạo ra căn cứ pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong phường. Tuy vẫn có hạn chế song cũng phải nói rằng công tác đo đạc, thành lập bản đồ đã được UBND phường quan tâm và tổ chức thực hiện chặt chẽ, xây dựn bản đồ với độ chính xác cao. Hầu hết các bản đồ đã được chuyển và lưu trữ ở dạng số, thuận lợi hơn cho công tác lưu trữ và xử lý thông tin khi có biến động về đất đai.
3.Thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
-Công tác quản lý quy hoạch
Trong giai đoạn này cán bộ địa chính phường đã phối hợp với các ban, nghành làm tốt việc thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy hoạch khu du lịch phía tây đường An Dương Vương theo đúng quy định của pháp luật.
+Kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2014 đến 2015 của P. Nguyễn Văn Cừ
+Kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2014 đén 2015 của P. Nguyễn Văn Cừ được lập trên cơ sở các nhu cầu thực tế và hiện trạng quỹ đất của địa phương. Trên cơ sở hiện kế hoạch sử dụng đất 2013, UBND P. Nguyễn Văn Cừ đã xây dựng kế hoạch cho giai đoạn 2014 đến 2015
+Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 đến 2015 của phường sử dụng một diện tích khá lớn đất chuyên dùng. Đó là việc chuyên dùng. Đó là việc phê duyệt xây dựng dự án khu đô thị – du lịch – dịch vụ ở phía Tây đường An Dương Vương.
Với kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2014 – 2015 các điểm khu dân cư được phân bố đều, đảm bảo cho nhu cầu đất ở cho nhân dân trong toàn phường.
4.Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
-Nhìn chung, trong giai đoạn (2010 – 2013) phường đã làm tốt công tác giao đất và cho thuê đất, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của địa phương. Các thủ tục tiến hành nhanh chóng không gây ách tắc cho các chủ sử dụng đất. Đối với việc giao đất, cho thuê đất chú trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng, ưu tiên giao đất, cho thuê đất cho các dự án có tính khả thi cao, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho nhân dân, không gây ô nhiễm môi trường, thúc đẩy nền kinh tế của phường phát triển nói riêng và của thành phố Quy Nhơn nói chung.
Trong giai đoạn này P. Nguyễn Văn Cừ đã làm tốt công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư theo các quyết định: Quyết ddiingj số 1566/UBND- TN ngày 26/7/2013 về việc đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các công trình giải tỏa để thực hiện công tác chỉnh trang đô thị; quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 8/11/2013 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng để chỉnh tranh đô thị về góc của đường Nguyễn Thị Định và Ngô Gia Tự, phường Nguyễn Văn Cừ, TP.Quy Nhơn.
5. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cũng như phối hợp quản lý và sử dụng đất đai của UBND TP. Quy Nhơn với phường Nguyễn Văn Cừ.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong nhiều năm qua trên địa bàn TP.Quy Nhơn cũng như trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ luôn là một trong những lĩnh vực phức tạp, có nhiều vấn đề nổi cộm nhất, khó giải quyết ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý kinh tế- xã hội (KT- XH ) ở địa phương. Vì vậy thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với địa bàn TP. Quy Nhơn cũng như phường Nguyễn Văn Cừ luôn là vấn đề cấp bách.
- Trong thời gian qua để tăng cường hiệu quả công tác quản lý trên địa bàn UBND tỉnh Bình Định và UBND Tp. Quy Nhơn đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách quản lý và sử dụng đất như: Quyết định 29/QĐ- UBND ngày 14/09/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 15/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 18/3/2008 về ban hành quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai, đất đã giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; công văn số 1574/UBND-ĐT ngày 23/8/2011 của UBND TP.Quy Nhơn về công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đất đai, xây dựng trên địa bàn TP.Quy Nhơn,… Và nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai.
- Trên địa bàn phường nhằm nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp tại địa phương Chủ tịch UBND ( CTUBND ) phường Nguyễn Văn Cừ đã đưa ra nhiều quyết định, điển hình như quyết định số 15/QĐ-CTUBND năm 2011 của Chủ tịch UBND phường Nguyễn Văn Cừ, TP. Quy Nhơn, về quyết định thành lập hội đồng tư vấn gải quyết tranh chấp đất đai phường Nguyễn Văn Cừ, TP. Quy Nhơn; quyết định 165/ QĐ-CTUBND tháng 9/2011 của CTUBND P. Nguyễn Văn Cừ về việc thành lập hội đồng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng trên địa bàn P. Nguyễ Văn Cừ;…
- Tại UBND P. Nguyễn Văn Cừ công tác quản lý đất đai, xây dựng chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường, công tác kiểm tra xây dựng chống lấn chiếm đất đai rất được chú trọng, mang lại hiệu quả không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản pháp luật, các công văn hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố cũng như UBND phường được cập nhập kịp thời thông qua hệ thống iDesk, tạo thuận lợi cho bộ máy quản lý hiệu quả hơn.
- Cán bộ địa chính ở phường có sự phối hợp chặt chẽ với trưởng các khu vực, tổ trưởng tổ dân phố nên công tác hòa giải tranh chấp ngày càng hiệu quả hơn.
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
-Công tác quản lý đất đai, xây dựng chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trưởng, tăng cường công tác kiểm tra xây dựng nhà ở trên địa bàn, chống lấn chiếm đất đai được phối hợp tổ chức thực hiện thường xuyên.
- Thực hiện tốt công tác cập nhập, quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính nhằm đảm bảo cho việc quản lý đất đai đén từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất được kịp thời, nhanh chóng những thay đổi về diện tích, chủ sử dụng đất, ranh giới… Hiện tại P. Nguyễn Văn Cừ đã có được 3 loại sổ bao gồm: 2 sổ địa chính, 2 sổ mục kê, 1 sổ theo dõi biến động, 33 tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 giúp cho công tác quản lý hồ sở địa chính cũng như tình hình biến động trên địa bàn phường được hiệu quả hơn. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong nhiều năm qua trên địa bàn TP. Quy Nhơn cũng như trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ luôn là một trong những lĩnh vực phức tạp, có nhiều vấn đề nổi cộm nhất, khó giải quyết ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý KT-XH ở địa phương. Vì vậy thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với địa bàn TP. Quy Nhơn củng như P. Nguyễn Văn Cừ luôn là vấn đề cấp bách.
- Trong thời gian qua để tăng cường hiệu quả công tác quản lý trên địa bàn UBND tỉnh Bình Định và UBND TP. Quy Nhơn đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách quản lý và sử dụng đất như: Quyết định 29/QĐ- UBND ngày 14/09/2011 của UBND tỉnh Bình Định về sửa đổi, bổ sung quyết định số 15/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 18/3/2008 về ban hành quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai, đất đã giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp GCNQSDĐ đối với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; công văn số 1574/UBND- ĐT ngày 23/8/2011 của UBND TP.Quy Nhơn về công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đất đai, xây dựng trên địa bàn TP.Quy Nhơn,… Và nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai.
- Trên địa bàn phường nhằm nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp tại địa phương CTUBND P. Nguyễn Văn Cừ đã đưa ra nhiều quyết định, điển hình như quyết định số 15/QĐ-CTUBND năm 2011 của CTUBND P. Nguyễn Văn Cừ, TP. Quy Nhơn, về quyết định thành lập hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai P. Nguyễn Văn Cừ, TP.Quy Nhơn; quyết định tranh chấp đất đai P. Nguyễn Văn Cừ, TP. Quy Nhơn; quyết định 165/QĐ- CTUBND tháng 9/2011 của CTUBND P. Nguyễn Văn Cừ về việc thành lập hội đồng xử lya vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ;…
- Tại UBND P. Nguyễn Văn Cừ công tác quản lý đất đai, xây dựng chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường, công tác kiểm tra xây dựng chống lấn chiếm đất đai rất được chú trọng, mang lại hiệu quả không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản pháp luật, các công văn hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố cũng như UBND phường được cập nhập kịp thời thông qua hệ thống iDesk, tạo thuận lợi cho bộ máy quản lý hiệu quả hơn.
- Các bộ địa chính ở phường có sự phối hợp chặt chẽ với trưởng các khu vực, tổ chức tổ chức dân phố nên công tác hòa giải tranh chấp ngày càng hiệu quả hơn.
Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
-Công tác quản lý đất đai, xây dựng chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường, tăng cường công tác kiểm tra xây dựng nhà ở trên địa bàn, chống lấn chiếm đất đai được phối hợp tổ chức thực hiện thường xuyên.
Thực hiện tốt công tác cập nhập, quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính nhằm đảm bảo cho việc quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất được kịp thời, nhanh chóng những thay đổi về diện tích, chủ sử dụng đất, ranh giới… Hiện tại P. Nguyễn Văn Cừ đã có được 3 loại sổ bao gồm: 2 sổ địa chính, 2 sổ mục kê, 1 sổ theo dõi biến động, 33 tờ bản đồ địa
chính tỉ lệ 1:500 giúp cho công tác quản lý hồ sơ địa chính cũng như tình hình biến động trên địa bàn phường được hiệu quả hơn.
6. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Do nhu cầu mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho QSDĐ… Ngày càng nhiều nên công tác xác nhận hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ ngày càng tăng, chủ yếu là hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ.
Bảng 2: Tình hình xác nhận hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ
Loại hồ sơ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng
Cấp mới 19 22 25 20 86
Cấp đổi 80 106 105 119 410
Tổng 99 128 130 139 496
( Nguồn: Hồ sơ lưu cấp GCNQSDĐ tại P.Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010-2013)
Biêu đồ trang 42
Nhìn chung do nhu cầu chuyển nhượng, sang tên, hợp thức hóa QSDĐ nên lượng hồ sơ đem đến UBND phường xác nhận ngày càng nhiều. Năm 2013 (139 hồ sơ) tăng 40 hồ sơ so với năm 2010 (99 hồ sơ). Trong đố chủ yếu là các hồ sơ xác nhận để cấp đổi.
7. Công tác thống kê kiểm kê đất
Trong những năm qua, được sự chỉ đao của Phòng TN-MT, công tác thống kê đất đai được cán bộ địa chính phường hoàn thành theo quy dịnh của Bộ TN-MT. Đặc biệt các đợt thống kê đất đai Phường đã thực hiện khá tốt, do vậy đến nay tất cả số liệu về đất đai cơ bản đầy đủ, có hệ thống và tương đối chính xác.
Quản lý tài chính về đất đai
Trong những năm qua tiền thu thuế từ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của phường có chiều hướng giảm, năm 2012 hơn 610 triệu đồng, năm 2013 là 535 triệu đồng và năm 2014 đã đề ra là 430 triệu đồng. Nguyên nhân các khoản thu từ đất đai có xu hướng giảm là vì các khoản tiền nợ thuế của nhà nước đã được người dân nộp gần như hoàn tất, giải quyết hết các khoản nợ.
8. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
Công tác hòa giải tranh chấp đất đai rất được quan tâm, UBND phường thường xuyên phối hợp với UBND thành phố mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng hòa giairtranh chấp cho cán bộ và các tổ trưởng, khu vực trưởng khu vực dân cư do đó hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai ở địa phương ngày càng đạt hiệu quả phục vụ cho thực tiễn.
Bảng 2.1: Tình hình công tác hòa giải tranh chấp trên địa bàn phường
Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010-2013
Lượng đơn Năm Số đơn hòa giải thành Số đơn hòa giải không thành Tỉ lệ đơn hòa giải thành (%)
10 8 2 80 2010
12 9 3 75 2011
18 16 2 88,2 2012
17 15 2 84,2 2013
( Nguồn: Báo cáo hằng năm phường Nguyễn Văn Cừ từ năm 2010-2013)
Biểu đồ trang 44
Qua biểu đồ cho thấy tình hình khiếu kiện đất đai ngày càng nhiều, lượng đơn tranh chấp tại UBND phường có xu hướng tăng cao, từ năm 2010 là 10 đơn đến 2013 tăng lên 17 đơn. Song song cùng với lượng đơn nộp, lượng đơn hòa giải thành cũng tăng lên, năm 2010 là 8 đơn đến năm 2013 tăng lên 17 đơn. Cho thấy, để phù hợp với thực tế địa phương cán bộ làm công tác hòa giải tại địa phương cũng đã thích ứng khá tốt. Nhưng cũng còn một số hạn chế cần khắc phục.
CHƯƠNG 3:
Đánh giá và một số giải pháp
1.Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ
Tình hình sử dụng đất đô thị trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ tương đối ổn định và đạt được hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý đất đô thị trên địa bàn phường vẫn gặp phải những yếu tố hạn chế gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất của phường.
Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ người dân bị thu hồi đất để phục vụ xây dựng cơ bản, phát triển kinh tế, phục vụ các mục đích công cộng phải chuyển đến các khu chung cư cao tầng. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
Việc gia tăng dân số, đặc biệt là gia tăng dân số cơ học cũng là một áp lực đối với việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn phường, làm cho đất chật lại càng chật hơn. Không những thế, những người này lại có trình độ nhận thức về Luật Đất đai rất kém gây nên tình trạng sử dụng đất trái pháp luật.
Sự phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ, thương mại, mở rộng không gian đô thị, phát triển giao thông, các công trình công cộng, sự gia tăng dân số… làm cho mối quan hệ đất đai vận động khá sôi động nhất là đất ở và đất kinh doanh (cho thuê). Xuất hiện sự thay đổi quan hệ đất đai không chỉ trong nội thành mà cả ở ngoại thành, giữa nội thành và ngoại thành. Có những hộ có đất ở nội thành nhưng không đủ tiền xây nhà. Ngược lại, có hộ ngoại thành vào nội thành mua đất để kinh doanh hoặc làm nhà ở… Tất cả những điều này đều ảnh huwowngrtowis việc quản lý sử dụng đất đô thị của phường Nguyễn Văn Cừ cũng như trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
Bên cạnh đó vấn đề tranh chấp đất đai cũng là một vấn đề hết sức nóng hổi có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nhà nước về đất đai. Cụ thể như sau:
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng rất nhạy cảm và hết sức phức tạp. Nó xảy ra phổ biến trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, TP . Quy Nhơn nói riêng gây ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự, đời sống kinh tế xã hội tại địa phương.
Từ khi nhà nước ban hành Luật Đất đai đầu tiên, qua quá trình điều chỉnh sử đổi, bổ sung, hoàn thiện đã coi đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu, đất đai là hnagf hóa đặc biệt do vậy giá trị của đất đai ngày càng ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Từ đó các mâu thuẫn, khiếu nại, tranh chấp về đất đai phát sinh và ngày càng có chiều hướng gia tăng, mức độ tranh chấp thì ngày càng gay gắt, nội dung ngày càng đa dạng và quy mô hơn.
Vì thế, để ổn định tình hình chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội ở tại địa phương thì việc giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp về đất đai trong nội bộ nhân dân là quan trọng nhất, giữ vai trò thiết yếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương.
Qua thời gian nghiên cứu tại địa phương, em nhận thấy:
-Công tác hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng nếu thực hiện tốt, giải quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai ngay tại cơ sở sẽ tiết kiệm tiền của, thời gian, công sức của Nhà nước và của người dân, góp phần củng cố an ninh trật tự tại địa phương, củng cố tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Sự phối hợp giữa cán bộ địa chính phường với các phòng ban ngày càng chặt chẽ và cũng đạt được những thành quả nhất định trong công tác giải quyết đơn tranh chấp đất đai. Cụ thể, trong giai đoạn 2010-2013 có 57 đơn tranh chấp và đã hòa giải được 48 đơn, số vụ hòa giải không thành được chuyển lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong đó:
-Thẩm quyền của UBND thành phố là: 3 vụ;
- Thẩm quyền của TAND thành phố là: 6 vụ.
Nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của các cấp nên phần lớn các vụ tranh chấp đất đai đều được giải quyết đúng hạn. Bên cạnh những thuận lợi thì công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại phường cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai như:
-Sự thống nhất giữa bộ phận tiếp dân và bộ phận chuyên môn chưa cao (cán bộ địa chính phường).
- Thêm vào đó là trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế.
Vì vậy cần phải có những giải pháp hợp lý và kịp thời cho công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn phường, góp phần nâng cao chất lượng của công tác quản lý đất đai, ổn định trật tự xã hội, tạo đà cho sự phát triển bền vững của phường Nguyễn Văn Cừ cũng như ở thành phố Quy Nhơn.
2.Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ
Qua nghiên cứu về nội dung quản lý, sử dụng đất của phường Nguyễn Văn Cừ cho thấy rằng: để làm tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Bởi việc quản lý và sử dụng đất có mối quan hệ mật thiết với nhau, quản lý tốt thì việc sử dụng đất sẽ có hiệu quả. Để cho việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả cao, có thể đưa ra một số biện pháp sau:
2.1.Cần coi trọng công tác tuyên truyền
Phải thường xuyên tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp Luật Đất đai đến mọi người dân trong phường bằng các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân thấy được quyền và nghĩa vụ của mình mà tự giác thực hiện.
2.2 Công tác khai báo biến động
Đất đai luôn biến động vì vậy để có số liệu về đất đai chính xác thì công tác khai báo biến động phải được tiến hành thường xuyên. Hàng tháng cán bộ địa chính nhà đất phường có các cuộc giao ban với các phòng địa chính nhà đất-đô thị và báo cáo tình hình biến động đất đai của phường trong tháng đó.
2.3.Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật Đất đai cả từ hai phía
Người quản lý và sử dụng đất. Việc thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và đột xuất. Chỉ có như vậy mới giúp cho các chủ sử dụng đất chấp hành tốt các quy định về đất đai. Đối với các trường hợp vi phạm cần kiên quyết xử lý kịp thời và nghiêm chỉnh để giữ gìn kỷ cương phép nước.
2.4.Công tác cán bộ
Cần phải hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ địa chính các phường luôn phải nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời phải có quy chế làm việc và chế độ tiền lương phù hợp. Cần phải có chính sách để tạo sự ổn định đối với đội ngũ cán bộ địa chính phường nhằm tạo cho cán bộ cấp cơ sở có bề dày kinh nghiệm, nắm chắc chính sách đất đai, am hiểu
thực tế của địa phương. Bên cạnh đó, không nên bố trí cán bộ địa chính phường kiêm nhiệm nhiều công việc khác để cán bộ địa chính có đủ thời gian phục vụ cho công tác chuyên môn.
KẾT LUẬN
Phường Nguyễn Văn Cừ là một phường có vị trí địa lý thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Quy Nhơn nói riêng và của Tỉnh Bình Định nói chung. Phường đang tiếp tục xây dựng một cách đồng bộ trong quy hoạch phát triển chung của thành phố. Có thể thấy rằng, trong sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường thì phường Nguyễn Văn Cừ cũng như các phường khác trong thành phố luôn đẩy mạnh công tác trong lĩnh vực và đất đai là lĩnh vực có nhiều biến động nhất. Trong những năm qua công tác quản lý và sử dụng đất được những kết quả sau:
Trong công tác đo đạc bản đồ địa chính: đã thành lập được 33 tờ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1/200, công tác này đã giúp cho việc quản lý nhà nước về đất đô thị trên địa bàn phường được thuận lợi, chặt chẽ, chính xác và có hiệu quả hơn,
Công tác giao, cho thuê đất và thu hồi đất đô thị: Các công tác này đều được thực
hiện tương đối tốt. Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng thuê đất để sản xuất hay nhà ở có nhu cầu thì có thể làm đơn thuê đất. Nếu phù hợp với quy hoạch, kế haochj của phường và phù hợp với quy định của pháp luật thì đều được giao đất, cho thuê đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các ban ngành chức năng thực hiện việc thu hồi đất sử dụng trái pháp luật trên địa bàn phường, tạo niềm tin cũng như hạn chế dần dần việc sử dụng đất tùy tiện, lãnh phí đất đai, đưa đất vào sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất: để nắm chắc được vốn đất trên địa bàn phường, xác định rõ ràng về cơ sở pháp lý của từng hộ sử dụng đất, tren cơ sở đó có kế hoạch quản lý và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giúp cho các chủ sử dụng đất yên tâm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai: Ngay từ khi mới thành lập đến nay, phòng Tài nguyên Môi trường đã thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra đồng bộ trên địa bàn phường. Nhằm phát hiện các đơn vị, cá nhân vi phạm luật đất đai, để xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất.
KIẾN NGHỊ
Từ những vấn đề nêu trên, em nhận thấy còn một số bất cập mà các ban, ngành cần tập trung chỉ đạo, làm rõ, cần áp dụng các biện pháp chế tài cụ thể trong việc giải quyết các vấn đề đất đai như vậy mới đạt hiệu quả hơn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Quy Nhơn nói chung cũng như trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ nói riêng, cụ thể như sau:
Đối với Nhà nước
-Cần hoàn thiện bổ sung chính sách pháp luật đất đai cho phù hợp với tình hình thực tế của sự vận động và phát triển các quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường, cần thiết là phải ban hành những văn bản cụ thể về giải quyết tranh chấp đất đai.
- Đối với chính quyền các cấp khi ban hành quyết định giải quyết các vấn đề đất đai phải thực hiện hết sức chặt chẽ, nội dung phải được thực hiện một cách rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo tính chính xác của pháp luật. Đồng thời phải có những biện pháp chế tài, đảm bỏa những quyết định đó được thực thi, tránh những trường hợp cố tình gây cản trở, kéo dài ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
- Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất. Qua đó, phát hiện và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, hạn chế tranh chấp xảy ra.
- Nhà nước cần có kế hoạch đàu tư đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, cũng như là phẩm chất đạo đức để họ có đủ điều kiện hoàn thành tốt công tác. Đối với cán bộ địa chính cấp xã cần phải được quan tâm, bồi dưỡng, có chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích động viên họ hoàn thành tốt công tác vì thực chất của việc tranh chấp là phát sinh ở cấp cơ sở.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành trên địa bàn phường.
- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai một cách sâu rộng, để nhân dân có thể nắm bắt và chấp hành đúng về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo luật định.
Đối với người sử dụng đất
-Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật đất đai của Nhà nước: sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
Phải luôn tìm hiểu, nhận thức đúng và sâu sắc về chính sách pháp luật đất đai, không vì lợi ích cá nhân mà có hành vi tranh chấp, lấn hoặc chiếm đất trái phép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010-2013, trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ.
2. Hiến pháp 1992, nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 1992
3. Luật Đất đai 1993, NXB Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993, NXB Chính trị Quốc gia, 2001.
5. Luật đất đai 2003, NXB Chính trị Quốc gia.
6. Báo cáo thống kê của phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013.
7. Nghị định 118/1997/NĐ-CP ngày 22/12/1997 về việc chia tách P. Quang trung, ghềnh Ráng, Nguyễn Văn Cừ.
8. Chỉ thị số 364/TTG và Nghị định số 119/Cp của chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2003.
9. Quyết định số 1566/UBND –TN ngày 26/7/2013 về việc đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với các công trình giải tỏa để thực hiện công tác chỉnh trang đô thị.
10. Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 8/11/2013 về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng để chỉnh tranh đô thị về góc cua của đường Nguyễn Thị Định và Ngô Gia Tự, phường Nguyễn Văn Cừ, TP. Quy Nhơn.