intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: Dinh Trong Hiep | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

905
lượt xem
123
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định" trình bày lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai, thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, đánh giá và một số giải pháp quản lý nhà nước về đất đai. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

  1. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CSHT : Cơ sở hạ tầng HĐND : Hội đồng nhân dân GCN : Giấy chứng nhận GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GPMB : Giải phóng mặt bằng GTVT : Giao thông vận tải NĐ : nghị định NQ : Nghị quyết QLNN : Quản lí nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TN&MT : Tài nguyên và môi trường TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ MỤC LỤC PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN ..................................................................................Trang
  2. 1.Khái quát về quá trình thực tập và cơ quan thực tập...........................................................9 1.1. Khái quát quá trình thực tập .............................................................................................9 1.2. Nội dung thực tập .............................................................................................................10 1.3. Vị trí địa lý..........................................................................................................................11 1.4. Địa hình, khí hậu................................................................................................................13 1.5. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch ...................................................................13 2. Thực trạng dân số và phát triển kinh tế...............................................................................14 2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật.................... .................................................................................................................................................. 2.2. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai................................................................15 2.3. Đánh giá chung ................................................................................................................16 2.4. Hiện trạng sử dụng đất và quản lí tài nguyên đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010–2013.........................................................................................................................17 PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐÈ THỰC TẬP .....................................................................22 CHƯƠNG 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai ................................................22 1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta ........... .................................................................................................................................................. 1.1. Đất đai...............................................................................................................................22 1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta ....... 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003........................................29 1.3.1. Xác ddingj địa giới hành chính.......................................................................................30 1.3.2. Quản lý tài chính về đất đai............................................................................................31 1.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản . . .34 1.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ............. 1.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.............................................................35 1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn .................................................................................................................37 CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ ..............................................................................................................................................41 1.Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường 41 2.Công tác đo đạc, lập bản đò địa chính.................................................................................42 3. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất.......................................................................................43 4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất....................................44
  3. 5. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cũng như phối hợp quản lý và sử dụng đất đai của UBND TP. Quy Nhơn với P.Nguyễn Văn Cừ...........................................................44 6. Đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........................................................48 7. Công tác thống kê kiểm kê đất............................................................................................49 8. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất........................................................................................................................49 CHƯƠNG 3: Đánh giá và một số giải pháp.........................................................................51 1.Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyên Văn Cừ..........................................................................................................................51 2. Một số giải pháp nhằm tăng cương công tác quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ............................................................................................................54 2.1. Cần coi trọng công tác tuyên truyền.................................................................................54 2.2. Công tác khai báo biến động............................................................................................54 2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật Đất đai cả từ hai phía. .54 2.4. Công tác cán bộ ...............................................................................................................54 KẾT LUẬN...............................................................................................................................56 KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................60
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp bách của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố đân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa,xã hội, văn minh,quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩ quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị...Khi xã hội càng phát triển thì giá đât ( giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “ Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả. Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất liền ) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên tổng ssoos 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vự Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500m2. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 100m 2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội – xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó. Xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn. Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý nhà nước về đất đô thị trên địa bàn một phường của thành phố Quy Nhơn. Được sự phân công của khoa GDCT & QLNN, dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ Xuân Quang, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định”. 2.Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và pháp luật đất đai.
  5. - Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định. - Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cương công tác quản lý và sử dụng đất của phường Nguyễn Văn Cừ trong thời gian tới. 3.Nội dung nghiên cứu - Tổng quan cơ sở lí luận về đất đai, tình hình quản lý nhà nước về đất đai. - Nghiên cứu điều kiện địa lí tự nhiên, kinh tế – xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. - Nghiên cứu những quy định của pháp luật đất đai liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, thực trạng sử dụng đất đai và sự quản lý của nhà nước đối với các vấn đề đất đai trên địa bàn phường Nguyên Văn Cừ, TP. Quy Nhơn. Trên cơ sở đó chỉ ra những thiếu sót, tồn tại trong việc QLNN về đất đai ở cấp cơ sở. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho công đan, cũng cố lòng tin của nhân dân vào đường lối, chính sách của Đảng. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý nhà nước đối với vấn đề đất đai ở cấp cơ sở. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Quy Nhơn. + Thời gian: Giai đoạn từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa: Làm rõ hiện trạng của khu vực nghiên cứu xem có trùng khớp với các số liệu đã thu nhập hay không, tránh được sự chủ quan, áp đặt, tạo khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. - Phương pháp thu nhập số liệu, tài liệu: Thu nhập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội,tình hình quản lý nhà nước về đất đai và các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Quy Nhơn. - Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Tổng hợp, phân tích, xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Phương pháp sơ đồ, biểu đồ: Minh họa bằng bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ nhằm tăng tính trực quan cho bài báo cáo. - Phương pháp trao đổi: Nhờ sự chỉ dẫn và học hỏi từ những người am hiểu và có kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai để có sự tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề tốt hơn. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài trang bìa, nhận xét của giảng viên hướng dẫn, nhận xét của cơ quan thực tập, danh mục từ viết tắt, mục lục và lời mở đầu bài báo cáo có kết cấu 3 phần. Phần 1: Báo cáo tổng quan
  6. Phần 2: Báo cáo chuyên đề Trong phần báo cáo chuyên đề có kết cấu 3 chương: Chương I: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ. Chương III: Đánh giá và một số giải pháp. Kết luận – Kiến nghị
  7. PHẦN I BÁO CÁO TỔNG QUAN 1.Điều kiện tự nhiên 1.1. Khái quát quá trình thực tập Thông tin về cơ quan thực tập: Tên cơ quan thực tập: Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Văn Cừ Thành phố Quy Nhơn Tỉnh Bình Định. Địa chỉ: 146 Cần Vương, Phường Nguyễn Văn Cừ, Tành phố Quy Nhơn, Bình Định. Sđt: 0563847661 Cán bộ hướng dẫn: Võ Thị Thu Trang Chức vụ: Trưởng phòng – Cán bộ địa chính, nhà đất UBND phường Nguyễn Văn Cừ Giảng viên hướng dẫn: Ts. Hồ Xuân Quang Chức vụ: Ts – Giảng viên khoa Giáo dục chính trị và quản lí nhà nước Email: hoxuanquang@qnu.edu.vn Thời gian thực tập: 8 tuần ( Từ ngày 02/03/2015 đến ngày 24/04/2015) Kết quả quá trình thực tập: Được sự đồng ý của lãnh đạo UBND phường Nguyễn Văn Cừ em về thực tập tại văn phòng UBND phường Nguyễn Văn Cừ từ ngày 02//03/2015 đến ngày 24/04/2015. Mặc dù nội dung thực tập khá phức tạp, thời gian thực tập có hạn nhưng được sự quan tâm tạo điều kiện của cán bộ lãnh đạo cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các anh chị công tác lâu năm trong phòng cùng với sự nổ lực của bản thân em đã đạt được những kết quả sau: Qua thời gian thực tập tại văn phòng ủy ban nhân dân phường Nguyễn Văn Cừ, em đã trang bị thêm cho mình nhiều kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân, em đã năm được những kiến thức thực tế về nền hành chính công tại cơ quan và em đã học hỏi thêm một số kiến thức, nhiệm vụ mới, giúp em có được một cái nhìn tổng quát hơn nữa về công tác tổ chức tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Ngoài ra em còn trang bị thêm cho mình kỹ năng sống, cách ứng xử nơi công sở. Qua quá trình tự học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong phòng, các nghiệp vụ văn phòng, tác phong làm việc và kỹ năng giao tiếp nơi công sở của cá nhân em đã cải thiện rất nhiều – đó là kết quả lớn nhất mà em đã đạt được trong đợt thực tập này. Mặc dù thời gian đầu em có gặp một số bỡ ngỡ trong quá trình tieps cận với công việc và môi trường làm việc nơi công sở nhưng với kiến thức đã học trên lớp kết hợp với quá trình quan sát, tiếp thu được tại cơ quan thực tập đã giúp em phần nào hình dung ra được cách thức làm việc của một cán bộ văn phòng. 1.2.Nội dung thực tập Tuần 1: (02/03 – 06/03/2015)  Sáng ngày 02/03 lên cơ quan thực tập gặp mặt lãnh đạo và cán bộ trong phòng  Bắt đầu từ ngày 04/03 đến thwucj tập tại văn phòng Tuần 2 : (09/03 – 12/03/2015)  Đến cơ quan thực tập  Thu nhập tài liệu
  8.  Chuẩn bị tài liệu để làm đề cương sơ lược Tuần 3 : ( 15/03 – 19/03/2015 )  Đến cơ quan thực tập, tìm và đọc tài liệu  Giủ đề cương sơ bộ cho giáo viên hướng dẫn Tuần 4: ( 24/03 -28/03/2015)  Đến cơ quan thực tập  Chiều ở nhà đọc và sắp xếp tài liệu thu nhập được. Tuần 6: ( 07/04 – 11/04/2015)  Sáng đến cơ quan thực tập  Chiều ở nhà viết báo cáo Tuần 7: (14/04 – 18/04/2015)  Nghỉ ở cơ quan thực tập  Ở nhà hoàn thiện báo cáo Tuần 8: ( 21/04 – 24/04/2015)  Đến cơ quan nộp báo cáo và chỉnh sửa. 1.3. Vị trí địa lý Từ thực tế về điều kiện địa lí, dân số cũng như điều kiện phát triển KT – XH và thực hiện chủ trương mở rộng không gian đô thị TP. Quy Nhơn Chính Phủ đã ban hành nghị định 118/1997/NĐ – CP ngày 22/12/1997 về việc chia tách P.Quang Trung,Ghềnh Ráng, Nguyễn Văn Cừ, Theo đó, ngyaf 17/03/1998 UBND P. Nguyễn Văn Cừ được thành lập nằm trong khu vực nội thành của TP. Quy Nhơn với diện tích 143 ha được tách ra từ P. Quang Trung. Lúc đầu được thành lập P.Nguyễn Văn Cừ được chia thành 9 khu vực với 54 tổ dân phố, để thuận lợi hơn cho việc quản lý hiện nay phường đã tách nhỏ các địa bàn ra thành 9 khu vực dân cư với 56 tổ dân phố. P. Nguyễn Văn Cừ nằm ở hướng Đông Nam TP. Quy Nhơn, trong khoảng tọa độ địa lý: - Từ 109o08’53” đến 109o22’15” độ kinh Đông. - Từ 13o35’37” đến 13o53’59” độ vĩ Bắc. Ranh giới hành chính:  Phía Đông giáp biển đông  Phía Tây giáp phường Quang Trung  Phía Nam giáp phường Ghềnh Ráng  Phía Bắc giáp phường Ngô Mây 1.4. Địa hình, khí hậu Là phường nội ô của thành phố nên điều kiện tự nhiên của phường Nguyễn Văn Cừ gần giống như kiểu đặc trưng của thành phố Quy Nhơn:  Địa hình, địa mạo:
  9. Do đặc thù về vị trí địa lý là phường của thành phố biển với khu vực vên biển nên địa hình phường Nguyễn Văn Cừ không mấy phức tạp, chủ yếu là dạng địa hình bằng phẳng, đây là điều kiện tiền đề cho việc phát triển mọi mặt ở phường.  Khí hậu Nằm ở hướng Đông Nam thành phố Quy Nhơn, có đường bờ biển dìa gần 1km nên khí hậu phường Nguyễn Văn Cừ chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông và dãy Trường Sơn Nam, chịu tác động của gió mùa Đông Á nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. + Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình của phường ngang mức trung bình của TP. Quy Nhơn là khoảng 27,4oC, riêng tháng 6, tháng 7, tháng 8 trên 29,5oC, tháng lạnh nhất là tháng giêng, nhiệt độ khoảng 23oC. + Lượng mưa: Lượng mưa khoảng 1.962mm, tập trung vào tháng 9, tháng 10, tháng 11. Có khi mưa kéo dài 20 ngày trong một tháng, chiếm đến 69.4% so với tổng lượng mưa cả năm. + Nắng: Số giờ nắng theo địa bàn TP.Quy Nhơn nhiều nhất là từ tháng 1 đến tháng 8, trung bình 2.000 giờ/năm. 1.5. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch Nằm ở vị trí hết sức thuận lợi để phát triển Kinh tế- xã hội, với bờ biển dài, bãi biển đẹp lại tiếp giáp với quốc lộ 1D ở cửa ngõ phía Nam của thành phố là lợi thế để địa phương khai thác, phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ, thương mại, du lịch. 2.Thực trạng dân số và phát triển kinh tế  Dân số và lao động Phường Nguyễn Văn Cừ có số dân tương đối đông, có 2885 hộ dân với trên 12000 nhân khẩu ( năm 2013), dân tộc kinh chiếm 98,8%, ở phường có đông cán bộ quân đội, công chức, viên chức nghỉ hưu (gần 1.400 người), số đối tượng chính sách có công đông nhất thành phố (hơn 700 đối tượng). Đa số hộ gia đình có nguồn thu nhập dựa vào các chế độ trên, còn lại một bộ phận dân cư sống nhờ vào các dịch vụ phục vụ sinh viên, dịch vụ buôn bán nhỏ và tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông, Nhìn chung đời sống nhân dân toàn phường ổn định ngày càng được cải thiện, nâng cao. 2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật  Tăng trưởng kinh tế Trên cơ sở tiếp tục định hướng phát trienr kinh tế phường theo cơ cấu ưu tiên dịch vụ thương mại, du lich, tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, tập trung vào thê mạnh của địa phương là phát triển dich vụ thương mại, dịch vụ phục vụ sinh viên. Hiện toàn phường có 600 nhà trọ sinh viên bình dân, 58 nhà nghỉ, khách sạn. Do đó trong năm qua kinh tế toàn phường tiếp tục có đà tăng trưởng bền vững, các dịch vụ thương mại phát triển mạnh cả về lượng và chất, đã tạo nhiều việc làm và nguồn thu ổn định, hộ khá giàu ngày càng tăng, hộ nghèo giảm còn 11 hộ tỉ lệ 0,36 %, hộ cận nghèo còn 4 hộ, tỉ lệ còn 0,13 %, có 5/9 khu vực không còn hộ nghèo và cận nghèo.  Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật P. Nguyễn Văn Cừ là nơi đứng chân của nhiều cơ quan nhà nước, là phường trọng yếu của TP.Quy Nhơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng của phường được đầu tư xây dựng khá hoàn thiện, là nơi có nhà cửa dân cư bố trí tập trung với nhiều nhà cao tầng khang trang được nối liền ngang dọc bởi nhiều đường lớn: Đường An Dương Vương, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Thái Học,Cần Vương,…Tạo nên thê liên hoàn giữa các khu vực. Mặt khá là
  10. phường ven biển của TP. Quy Nhơn nneen rất thuận lợi cho dịch vụ du lịch do đó có rất nhiều nhà hàng, khách sạn lớn được xây dựng trên khu vực phường. 2.2. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai Thời gian qua, công tác tuyên truyền pháp luật đất đai trên địa bàn P.Nguyễn Văn Cừ được chú trọng thực hiện, từng bước nâng cao hiểu biết của cán bộ và nhân dân về kiến thức pháp luật. Nhưng công tác tuyên truyền pháp luật đất đai trên địa bàn phường vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: -Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai chưa được tiến hành thường xuyên, sâu rộng trong nhân dân. Nội dung, hình thức, phương pháp và mức độ tuyên truyền pháp luật trên địa bàn chưa đa dạng và phù hợp với từng khu vực cụ thể. - Công tác tuyên truyền pháp luật còn mang nặng tính hình thức. Một số hình thức tuyên truyền pháp luật đất đai như tập huấn, tủ sách pháp luật tại đơn vị… chưa đạt hiệu quả, còn nặng nề về lý thuyết, khô cứng, ít gắn với thực tiễn pháp luật đất đai. - Sự phối hợp giữa các nghành, các cấp trong việc thực hiện các biện pháp tổ chức, tuyên truyền pháp luật đất đai còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ. - Cơ sở vật chất, kinh phí dành cho tuyên truyền pháp luật đất đai ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu pháp luật caủa cán bộ và nhân dân. - Người dân chỉ quan tâm nâng cao hiểu biết pháp luật đất đai trong trường hợp ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Đa số người dân tìm hiểu pháp luật sau khi vướng mắc phát sinh. - Cán bộ quản lí đất đai tại các phường chủ yếu tìm hiểu và nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật mình chịu trách nhiệm quản lý, chưa nắm bắt kịp thời pháp luật các nghành liên quan. - Mức độ hiểu biết và chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn phường chưa cao và không đồng đều giữa các vùng khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện công tác mà sự am hiểu và ý thức chấp hành pháp luật đất đai có khác nhau. - Bên cạnh đó, luật liên quan đến đât đai hiện nay rất nhiều và vẫn còn một số quy định khó hiểu. Nhiều cán bộ và người dân không nắm hết, có khi hiểu sai quy định của pháp luật, gây khó khăn cho công tác giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai và làm phát sinh ngày càng nhiều đơn thư, vụ việc tranh chấp đất đai phức tạp, kéo dài. Thực trạng tren là một nguyên nhân hạn chế sự hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn Tp. Quy Nhơn nói chung cũng như trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ nói riêng. Trong thời gian tới, đối với P. Nguyễn Văn Cừ cần phải phối hợp với thành phố, các khu vực trong địa bàn có những biện pháp, hình thức cụ thể nâng cao mức độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của cán bộ và người dân nhằm hạn chế tranh chấp đất đai xảy ra và năng cao công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp trên địa bàn. 2.3. Đánh giá chung Phường Nguyễn Văn Cwflaf phường trọng yếu của thành phố Quy Nhơn với địa thế thuận lợi cho giao thông, là cửa ngõ phía nam của thành phố với sự nối liền của nhiều tuyến đường lớn, có đường bờ biển thuận lợi cho việc phát triển các loại hình dịch vụ biển, là nơi tập trung nhiều cơ quan nhà nước, trường Đại học, cao đẳng nên nhu cầu nhà ở, nhà nghỉ, khách sạn, phòng trọ giá rẻ cho sinh viên rất cao. Từ thực tế đó nhu cầu sử dụng đất, chuyển nhượng sử dụng đất ( QSDĐ) và tài sản gắn liền với đất tăng cao làm phát sinh rất nhiều tiêu cực, tranh chấp về đất đai. 2.4. Hiện trạng sử dụng đất và quản lý tài nguyên đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010-2013
  11. Thực trạng sử dụng đất Trên kết quả tổng hợp số liệu thống kê các loại đất đang sử dụng năm 2013 tại phường Nguyễn Văn Cừ cho thấy đất sử dụng khá ổn định, không có biến động nhiều:  Cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng tại phường Nguyễn Văn Cừ theo số liệu thống kê năm 2013: Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013 Nhóm đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 138,99 97.20 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 4.01 2.80 Tổng diện tích 143 100 (Nguồn: Báo cáo thống kê của P. Nguyễn Văn Cừ 2013 ) Như vậy, nhìn trên tổng thể, diện tích đát trên địa bàn P. Nguyễn Văn Cừ gần như chưa sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp ( 138,99 ha), không để hoang hóa, lãng phí đát, trong đó diện tích đát ở chỉ chiếm khoảng 1/3 diện tích đất sử dụng của phường, còn lại chủ yếu là đất chuyên dùng (68,12%): Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013 Loại đất Diện tích (ha) Tỉ Lệ (%) 2.1. Đất ở 44,31 31,88 2.2. Đất chuyên dùng 94,68 68,12 2.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 3,55 2,6 2.2.2. Đất quốc phòng 29,51 21,23 2.2.3. Đất an ninh 2,73 1,96 2.2.4. Đất sản xuất kinh doanh PNN 4,91 3,53 2.2.5. Đất có mục đích công cộng 53,98 38.8 Tổng 138,99 100 ( Nguồn: Báo cáo thống kê của phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013 )  Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý của phường tính đến 01/01/2014 được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
  12. Bảng 1.2: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý tại phường Nguyễn Văn Cừ năm 2013 Đơn vị tính: ha Đất phi Đất Nhóm đất nông chưa sử Tổng Đối tượng sử nghiệp dụng ( PNN) (CSD) dụng và quản lý đất đai UBND cấp xã Sử dụng 0.80 0,80 Quản lý 4,01 4,01 Hộ gia đình, cá nhân Sử dụng 36,68 36,68 Tổ chức kinh tế trong nước Sử dụng 4,91 4,91 Cơ quan đơn vị nhà nước Sử dụng 52,98 52,98 Sử dụng 1,62 1,62 Tổ chức khác Quản lý 34,37 34,37 Tổ chức phát triển quỹ đất Quản lý 7,63 7,63 Sử dụng 96,99 96,99 Tổng Quản lý 42 4,01 46,01 ( Nguồn: Biểu số 03-TKĐĐ/2013 của phường Nguyễn Văn Cừ ) Quỹ đất của phường Nguyễn Văn Cừ gaannf như được khai thác sử dụng gần hết, diện tích đất trống ( đất bằng chưa sử dụng) chỉ có 4,01 ha do UBND phường quản lý. Phần lớn được sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó phần lớn được giao cho cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng, chiếm 52,98 ha, diện tích còn lại UBND phường chỉ sử dụng một phần nhỏ để xây dựng trụ sở cơ quan, còn lại giao cho người sử dụng đất sử dụng. Thực trạng quản lýt đất đai Do phường có một loại đát là đát phi nông nghiệp và tất cả đều có chủ sử dụng không có đất công, đất hoang, nên việc quản lý có nhiều thuận lợi, chỉ có một số đơn vị quân đội công tác quản lý đất không chặt chẽ nên đã để nhân dân lấn chiếm xảy ra tranh chấp như đơn vị thông tin A92, trung đoàn 655… PHẦN II BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHƯƠNG 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai 1.Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta 1.1. Đất đai :
  13.  Vai trò của đất đai: Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc chiến tranh trên Thế giới và cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều kiện không thể thiếu đối với môi trường sống của mọi nghành kinh tế. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng. Trong mọi nền kinh tế – xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh tế. Ngày nay, đất trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của mọi quốc gia. Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.  Đặc trưng của đất đai: Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhạn duwois nhiều góc đôh khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất đai có những đặc trưng: -Có nguồn cung cấp giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con người tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung cấp về đất đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng. - Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội. Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình sử dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng, khai thác của con người. 1.2.Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai pahir được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
  14.  Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế đọ sở hữu toàn dân ở nước ta Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý ( Điều 19 Hiến pháp 1990 và Điều 17 Hiến pháp 1992 ). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam: - Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, do đó chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là vô lý bởi không ai có quyền chiếm hữu những thứ không phải do mình tạo ra. - Các cuộc chiến tranh chống xâm lược từ xưa đến nay của cha ông đều phải trả bằng xương máu và sức lực của toàn dân tộc mới giữ được chủ quyền quốc gia. - Mô hình kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc một số tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó đất đai phải thuộc sở hữu tập thể ( toàn dân). - Trong xã hội công nghiệp, quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền quản lý có thể tách rời nhau mà không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng về mặt kinh tế, xã hội. Do đó, quan trọng là phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất khi được Nhà nước trao quyền sử dụng thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất… - Nước ta đã trải qua thời gian chiến tranh lâu dài với sự thay đổi của nhiều chế độ chính trị, biến động về đất đai cũng như chử sử dụng rất phức tạp, lịch sử quan hệ đất đai để lại cũng rất phức tạp. Việc thống nhất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai sẽ tạo điều kiện thiết lập một nề chính trị ổn định, cải thiện hệ thống hành chính công, tạo công bằng xã hội, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh – quốc phòng. - Nhà nước nắm quyền định đoạt chủ yếu thông qua hệ thống quản lý đất đai sẽ gây động lực để người sử dụng phải nổ lực tạo hiệu quả trong việc sử dụng đất cao nhất. Đất đã giao để sử dụng mà không sử dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc sử dụng sai quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi.  Chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là người đại diện duy nhất. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai. Nhà nước thực hiện các quyền của một chủ sở hữu như sau: Quyền định đoạt đối với đất đai -Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; - Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất, thu hồi đất; - Định giá đất. Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai -Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; - Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; - Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
  15. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.  Chế độ sử dụng đất đai Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử dụng đất đai như sau: Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp. Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất. Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý nhà nước về đất đai thống nhất trong cả nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trang 22 . sơ đồ  Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai Có vai trò trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
  16. -Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hieuj quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra. - Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất. - Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà Nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất. - Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm. - Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung cong thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản: -Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước - Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai; - Nguyên tắt bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai ; - Nguyên tắt sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao nhất . 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003 Ra đời ( có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004 )và hiên nay gọi là Luật Đất đai hiện hành. Luật này chi tiết hơn và đưa ra nhiều nội dung đổi mới. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai gồm 13 nội dung đươc quy định tại Khoản 2 Điều 6: -Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý , sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các van bản đó ; - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ huy hoạch sử dụng đất; - Quản lý huy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quản lý việc giao đất cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai; - Quản lý tài chính về đất đai; - Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
  17. - Quản lý, giám sát việc thưc hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của phat luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai; - Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo quy phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; -Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung: 1.3.1.Xác định địa giới hành chính Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTG và nghị định số 119/CP của Chính phủ về quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính, Cụ thể, Điều 16 của Luật quy định: 1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính. 2.Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trong phạm vi địa phường Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý đối với nhà nước đối với địa giới hành chính. Gồm cấc loại tài liệu: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bảng tọa độ mốc địa giới hành chính; các điểm đăc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản giao mốc địa giới hành chính; thống kê các tài liệu địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới. Bản đồ địa giới hành chính là tài liệu rất quan trọng trong hồ sơ địa giới hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình liên quan đến mốc địa giới hành chính. Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các tài liệu trên là cơ sở cho các cấp hành chính quản lý lãnh thổ địa phương, thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên tới từng thửa đất. 1.3.2. Quản lý tài chính về đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đầu tiên, đất không phải là hàng hóa song song quá trình phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hóa – một thứ hàng hóa đặc biệt, đất ( quyền sử dụng đất ) cũng được mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế… Thực tế ở Việt Nam, trong những năm trước khi có Luật Đất đai 1993, mặc dù Luật Đất đai 1987 đã nghiêm cấm việc mua bán đất đai, nhưng thị trường đất đai luôn sôi động (cho dù
  18. đó là thị trường ngầm). Thị trường đất đai đặc biệt sôi động kể từ khi Nhà nước ta có chủ trương xóa bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai năm 2003 thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cahs khác, Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hóa, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản. Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử dụng đất là hàng hóa – loại hàng hóa đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hóa này không thể căn cứ vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng thời gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Luật Đất đai 2003 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2023 quy định: -Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương. - Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã được quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định. - Giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường là cơ sở để giải quyết hợp lý về mối quan hệ kinh tế – tài chính giữa người sử dụng đất với nhau, giữa người sử dụng đất với Nhà nước (tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người coa hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước). Khi có sự chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp. - Giá đát do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định được công bố vào ngày 01/01 hàng năm để người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai của năm đó. Luật cho phép tổ chức có khả năng chuyên môn làm dịch vụ tư vấn về giá đất để tạo thuận lợi cho việc giao dịch quyền sử dụng đất. Luật bổ sung quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án trong đó có quyền sửu dụng đất nhằm khắc phục những tiêu cực trong cơ chế “ xin – cho” quyền sử dụng đất và để tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước. 1.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
  19. Luật Đất đai đã cho phép quyền sử dụng đất tham gia thị trường bất động sản. Bước đầu đặt nền móng cho việc quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản, trong đố có quyền sử dụng đất. Tại các Điều 61,62,63 của Luật Đất đai 2003 quy định cụ thể những loại đất được tham gia thị trường bất động sản, các điều kiện để đất đai tham gia thị trường bất động sản. Các loại đất sau đây được tham gia vào thị trường bất động sản: -Đất mà Luật Đất đai 2003 cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bão lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Đất thuê mà trên đố có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản. Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án; - Trong thòi hạn sử dụng đất. Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã dược Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản. Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp chính sau: -Tổ chức đăng kí hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất; - Tổ chức đăng kí hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản - Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai. 1.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức nghành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105,106,107 Luật Đất đai 2003), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất ( Điều 109, 110, 111, 112 Luật Đất đai 2003), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã phường, thị trấn, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất. 1.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai Luật Đất đai 2003 cho phép phát triển các dịch vụ công về đất đai như tư vấn về giá đất về hình thành thị trường bất động sản và cũng đưa ra những quy định để quản lý các dịch vụ này. Hoạt động dịch vụ công về đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc làm các dịch vụ về đất đai theo yêu cầu và quyền lợi của cộng đồng.
  20. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoạt động dịch vụ công về đất đai ở nước ta là Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện, hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu. Các hoạt động của dịch vụ công là: -Đăng kí sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất. - Cung cấp số liệu địa chính cho các cơ quan chức năng để xác định mức thuế có liên quan đến đất đai, tiền thuê đất, mức tiền sử dụng đất… - Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin đất đai, cung cấp bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng. - Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai, thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai Nhìn chung việc đổi mới nội dung quản lý nhà nước nói riêng và Luật Đất đai nhằm các mục đích chủ yếu: -Tạo một hành lang pháp lý đầy đủ, cụ thể để điều tiết các quan hệ đất đai vận động phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. - Gắn việc đổi mới nói trên với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà Nhà nước đang thực hiện. Nhà nước coi việc đổi mới nội dung quản lý là phân cấp mạnh các sự vụ cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ quản lý ở tầm vĩ mô – chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật ở các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy trách nhiệm và xử lý theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật. 1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn Trên địa bàn cấp phường thành phố Quy Nhơn cũng như trong cả nước, những nhiệm vụ chủ yếu của quản lí nhà nước về đát đai được thực hiện theo đúng thẩm quyền mà luật của Nhà nước quy định. Trước đây khi chưa có Luật Đất đai 1993, thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Nghị định 04, Hiến pháp 1992. Ngay sau khiu Luật Đất đai 1993 được ban hành và đi vào cuộc sống cùng hàng loạt các văn bản dưới luật nhằm chi tiết và đồng bộ hóa Luật Đất đai cũng được ban hành thì địa bàn phường cũng thực hiện nhiệm vụ của mình theo luật quy định cùng công văn, chỉ thị do Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố Quy Nhơn và các công văn do UBND tỉnh, thành phố yêu cầu. Và đến nay, khi Luật Đất đai 2003 đã có hiệu lực thi hành thì những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn cũng chính là nhiệm vụ của cấp xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở) được hướng dẫn trong Luật Đất đai hiện hành. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Trên địa bàn cấp cơ sở (cấp phường) coa cán bộ địa chính, cán bộ địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân phường trong việc quản lý đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại luật. Những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã, thị trấn trong quản lý nhà nước về đất đai được quy định trong Luật Đất đai năm 2003, cụ thể như sau: -Tại Khoản 2 Điều 16 Mục 1 Chương II (Luật Đất đai 2003): Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2