intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu tình hình phụ gia trong nước giải khát

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:146

337
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, đề tài "Tìm hiểu tình hình phụ gia trong nước giải khát" giới thiệu đến các bạn những nội dung tổng quan về nước giải khát, nguyên liệu sản xuất nước giải khát, một số quy trình công nghệ sản xuất nước giải khát trên thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Quang Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu tình hình phụ gia trong nước giải khát

  1. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát 1
  2. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát LỜI MỞ ĐẦU 2
  3. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ NƯỚC GIẢI KHÁT 1.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người 1.1.2 Các nguồn cung cấp nước cho cơ thể Cơ  thể được cung cấp nước từ  thức ăn và nước uống. Nước cũng được cung  cấp bằng cách oxy hoá các chất dinh dưỡng như glucid, protid và lipid. Lượng nước cần thiết hằng ngày cho cơ  thể  phụ  thuộc vào mức độ  và tính   chất lao động, khí hậu và trọng lượng của mỗi người. Trung bình mỗi người cần  khoảng 2­3 lít/ngày (35kg thể trọng/ngày). 1.1.3 Các đường đào thải nước của cơ thể Với một cơ  thể  mỗi ngày cần 2,6 lít nước thì cơ  thể  cũng thải ra một lượng  nước tương đương và phân bố  như  sau: trung bình cơ  thể  thải nước qua đường đại  tiểu tiện 1,5lít, mồ  hôi 0,6lít, hô hấp 0,5lít. Đối với những lao động nóng và nặng   nhọc lượng nước thải ra do mồ hôi thường nhiều hơn. 1.1.4 Nhu cầu nước của cơ thể Nước có vai trò đặc biệt quan trọng  với cơ  thể, con người có thể  nhịn ăn được  vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước.  Nước   chiếm   khoảng   70%   trọng  lượng cơ thể, 65­75% trọng lượng cơ, 50%  3
  4. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại  ở  hai dạng: nước trong tế  bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho,   nước bọt… Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3­4  lít). Nước là chất quan trọng để  các phản  ứng hóa học và sự  trao đổi chất diễn ra   không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng   được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.  Uống không đủ  nước  ảnh hưởng đến chức năng của tế  bào cũng như  chức  năng các hệ  thống trong cơ  thể. Uống không đủ  nước sẽ  làm suy giảm chức năng   thận, thận không đảm đương được nhiệm vụ  của mình, kết quả  là trong cơ  thể  tích  lũy nhiều chất độc hại. Những người thường xuyên uống không đủ  nước da thường  khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình   thành sỏi ở thận và túi mật.  Tuy nhiên một số người lại lầm tưởng về tác dụng của việc uống nhiều nước,   họ cho rằng uống càng nhiều nước thì sẽ tăng cường thải các chất độc hại ra khỏi cơ  thể, và họ  đã uống quá nhiều nước (4­5 lít/ngày). Thực ra khi uống nhiều nước sẽ  gây quá tải cho thận, kèm theo với thải các sản phẩm chuyển hóa, các chất độc hại,  cơ thể còn thải các dưỡng chất và các nguyên tố vi lượng. Những người bị tăng huyết   áp uống nhiều nước rất nguy hiểm.  Trong điều kiện bình thường, trong một ngày cơ thể cần khoảng 40ml nước/kg  cân nặng, trung bình 2­2,5 lít nước/ngày. Ví dụ  một người nặng 60kg thì nhu cầu  nước trong ngày khoảng 2,5 lít, trong đó gồm khoảng 1 lít được đưa vào cơ thể dưới   các dạng nước uống như chè, cà phê, nước sinh tố…; 0,4­0,5 lít dưới dạng nước canh   súp và nước trong rau xanh, trái cây; 0,6­0,7 lít trong thức ăn được chế biến như cơm,   bánh mỳ, thịt, cá…; còn khoảng 0,3­0,4 lít là sản phẩm cuối cùng của các phản  ứng  hóa học trong cơ thể.  4
  5. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Nhu cầu về nước trong những ngày nóng bức, những ngày mùa đông mà có độ  ẩm thấp, trong khi lao động thể lực hay tập luyện thể dục thể thao, trong tình trạng  bị  sốt, phụ  nữ  đang cho con bú tăng đáng kể  so với bình thường, còn trong ngày trời   lạnh nói chung sẽ phải hơi giảm.  Khi lao động, tập luyện thể lực căng thẳng trong điều kiện khí hậu nóng ẩm,  cơ thể có thể mất nước theo đường mồ hôi tới 30g/kg cân nặng/giờ (người cân nặng   60kg có thể ra 1,8lít mồ hôi/giờ), do đó người ta khuyến cáo, trước khi lao động hay  tập luyện thể  dục thể  thao cơ  thể  phải  ở  trạng thái cân bằng nước. Để  đạt được   điều này thì trong vòng 2 giờ trước khi vận động, uống 400­600ml nước và trong khi  lao động phải tiến hành bổ  sung nước sớm cho cơ  thể  mà không chờ  có cảm giác  khát.  Sau  mỗi  15­20  phút uống  khoảng  150­200ml  nước,   uống  nước   có  nhiệt  độ  khoảng 15­20oC sẽ tăng nhanh khả năng tiêu tháo nước qua dạ dày vào ruột và thấm  vào máu.  Vào mùa nóng thì nên uống nước mát, còn vào mùa lạnh thì uống nước  ấm.   Khuyến cáo không uống nước đá hay nước quá nóng trên 45oC để  tránh  ảnh hưởng  đến lớp men răng và lớp niêm mạc vòm miệng, thực quản, dạ dày.   Nước đá đông lạnh không có tác dụng khử trùng. Trước khi sản xuất nước đá,  các nhà máy thường phải xử  lý nước trước. Hiện nay nhiều đơn vị  sản xuất cá thể  thường làm nước đá từ  nước máy, nước giếng mà không qua bất kỳ  quá trình xử  lý  nước nào cả. Do đó, nước đá của những đơn vị  này có chứa rất nhiều vi khuẩn, có   thể gây hại cho sức khỏe.  Ngoài ra các loại nước uống đóng chai, và nước giải khát cũng không hẳn đã  đảm bảo chất lượng nước vì nhiều đơn vị  sản xuất xử  lý nước không tuân thủ  các  tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nước họ  bán còn rất nhiều nguồn bệnh chứa   5
  6. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát trong đó. Do đó người tiêu dùng nên cẩn thận trước những lời chào hàng của các đơn   vị cá thể đang tồn tại rất nhiều trên thị trường. Uống nước lạnh  rất nguy hiểm đối với các bệnh nhân bị thấp khớp, bệnh gút,  bệnh về bàng quang, viêm họng mạn, có thể gây tái phát các bệnh này.  Khi uống nước nên uống từ  từ, từng ngụm nhỏ, mỗi lần không nên quá 150­ 200ml. Trước bữa ăn khoảng 15­40 phút nên uống một ít nước, vì sau khi uống 10­15   phút, nước đã được tống khỏi dạ dày vào ruột non và thấm vào máu. Sau những bữa   ăn bình thường không uống nước ngay mà để  sau khoảng 30­40 phút, vì uống nhiều  nước ngay sau bữa ăn sẽ pha loãng hoặc giảm hoạt tính của các men tiêu hóa thức ăn  (trừ những bữa ăn có chất nhiều kích thích, ăn thức ăn khô, thức ăn nhiều mỡ).  Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen  uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua   cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể  đang bị thiếu nước. Vào mùa hè nóng bức, mỗi người luôn có chai nước bên mình để  thỉnh thoảng uống vài ngụm nhỏ. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước  là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người. 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển nước giải khát Lịch sử  của nước giải khát có thể  bắt nguồn từ  loại  nước   khoáng   được   tìm   thấy   trong   các   dòng   suối   tự  nhiên. Từ  lâu, việc ngâm mình trong suối nước khoáng  được xem là tốt cho sức khỏe, qua đó, các nhà khoa học   cũng nhanh chóng phát hiện ra carbon dioxide (CO2) có  Quầy   giải   khát  trong bọt nước khoáng thiên nhiên.  của Mỹ  năm đầu  6 thập kỷ 90.
  7. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát     Loại nước giải khát không gas (không CO2) đầu tiên xuất hiện vào thế  kỷ 17 với   thành phần pha chế  gồm nước lọc, chanh và một chút mật ong. Năm 1676, Công ty  Compagnie de Limonadiers tại Paris (Pháp) độc quyền bán các loại nước chanh giải  khát. Hồi đó, người bán mang các thùng đựng nước chanh trên lưng và đi bán dọc   đường phố Paris.  Đến năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley ­ một nhà hóa học người Anh ­ đã pha chế  thành công loại nước giải khát có gas. Ba năm sau, nhà hóa học Thụy Điển Torbern   Bergman phát minh loại máy có thể chế tạo nước có gas từ đá vôi bằng cách sử dụng   acid sulfuric. Máy của Bergman cho phép sản xuất loại nước khoáng nhân tạo với số  lượng lớn.  Năm 1810, bằng sáng chế Mỹ đầu tiên cho các loại máy sản xuất nước khoáng nhân   tạo đã được trao cho Simons và Rundell ở  Charleston thuộc Nam Carolina (Mỹ). Tuy   nhiên, mãi đến năm 1832 loại nước khoáng có gas mới trở nên phổ biến nhờ sự ra đời   hàng loạt của loại máy sản xuất nước có gas trên thị trường.  Theo các chuyên gia y tế, thức uống bằng nước khoáng tự nhiên hay nhân tạo đều tốt   cho sức khỏe. Các dược sĩ Mỹ  bắt đầu bào chế  thêm một số  loại dược thảo với   hương vị khác nhau cho vào thức uống này. Xa xưa, tại các tiệm thuốc ở Mỹ đều có   quầy bán nước giải khát và đây là nét đặc trưng trong văn hóa của Mỹ. Do khách hàng  thích đem thức uống về  nhà nên ngành công nghiệp sản xuất nước đóng chai cũng  phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của họ.  Khoảng 1.500 bằng sáng chế Mỹ đã được cấp cho các nhà phát minh ra loại nút hay   nắp đóng chai nước có gas. Tuy nhiên các loại nút chai trên không mấy hiệu quả vì ga   bị  nén trong chai vẫn có thể  thoát ra ngoài. Mãi đến năm 1892, William Painter ­ ông  chủ cửa hàng bán máy móc tại Baltimore (Mỹ) ­ nhận bằng sáng chế ra loại nắp chai  ngăn chặn bọt ga hữu hiệu nhất có tên gọi "Crown Cork Bottle Seal".  7
  8. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Khoảng đầu những năm 1920, máy bán nước giải khát tự động bắt đầu xuất hiện trên   thị  trường Mỹ. Năm 1923, những lốc nước ngọt gồm 6 hộp carton được gọi là Hom   Paks đầu tiên ra đời. Từ đây, nước giải khát trở thành một phần thiết yếu trong cuộc   sống người dân Mỹ.  Sở dĩ John Mathews có danh hiệu trên do ông là người tiên phong trong lĩnh vực kinh  doanh nước giải khát ở Mỹ. Ông nhập cư vào Mỹ từ năm 1832, trước đó ông là người  đi đầu trong ngành kinh doanh nước giải khát tại Anh. Mathews đã học một số nguyên   lý cơ  bản về  pha chế  khí cacbonic và máy tạo ga từ  Joseph Bramah (nhà phát minh  máy nén thủy lực từ thế kỷ thứ 18).  Mathews định cư hẳn tại Mỹ và bắt đầu cung cấp nước giải khát có gas cho các cơ sở  giải khát  ở  khu vực New York ­ thời gian này thường phổ  biến loại thức uống  ướp   lạnh nhưng không có hương vị. Nhờ  tay nghề  cao của Mathews, ngành công nghiệp  nước giải khát Mỹ phát triển nhanh chóng.  Những thập niên sau đó ­ kể từ 1852, với việc nước gừng được tung ra thị trường, các  sản phẩm có thương hiệu đã xuất hiện và được cấp quyền kinh doanh. Bắt đầu từ  những năm 1880, thị  trường nước giải khát tràn ngập các loại nước uống có nhãn   hiệu như bây giờ. 1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nước giải khát tại việt nam 1.3.1 Khái niệm về nước giải khát Từ  ‘NGK’ được dùng để  chỉ  các thức uống đóng chai được sản xuất từ  nguyên  liệu   chính   là   nước,   được   dùng  để   uống   trực   tiếp,   có   thể   chứa   khoáng   chất,   các   vitamin, hương liệu,… và có thể  có hay không có carbon dioxit (CO2). Nước ngọt là  một loại nước giải khát có chứa đường cùng các phụ  gia tạo hương, màu… làm nên   8
  9. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát mùi vị  đặc trưng cho sản phẩm với mục đích là giải khát, cung cấp năng lượng cho  cơ thể. 1.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong nước  Trong nhịp sống công nghiệp, con người càng ngày càng sử  dụng nhiều hơn   thực phẩm chế biến sẵn, trong đó có NGK. Vì vậy, việc sản xuất và tiêu thụ các loại  NGK càng ngày càng tăng về số lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Tại các thành phố lớn, nhất là các tỉnh phía nam, nơi thời tiết thường nóng bức,  NGK các loại luôn có mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. NGK còn được bổ sung  các chất dinh dưỡng, vitamin, muối khoáng,… cũng như  được sản xuất từ  trái cây   tươi. Các sản phẩm nước quả, nước tăng lực thường không có CO 2. Các sản phẩm  không có gas CO2 ngày càng được ưu chuộng, sản lượng tiêu thụ  ngày càng tăng cao  so với các loại NGK có gaz truyền thống. Ngoài ra, các sản phẩm nước khoáng, nước  uống đóng chai cũng phát triển mạnh. 1.3.3. Tình hình sản xuất NGK trong nước Theo Bộ  Công thương, 2 tháng đầu năm, tình hình sản xuất ngành bia, rượu, nước   giải khát tăng không đáng kể  do việc tiêu thụ  bia, rượu nước giải khát sau Tết Âm  lịch không có đột biến.  Mặt khác, thời tiết lạnh và nhu cầu lễ  hội đầu năm giảm mạnh cũng là một trong  những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất của ngành.   Chuyển hướng sản xuất mới 9
  10. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Đó là việc các công ty nước giải khát trong nước  đang chuyển dịch mạnh sang sản  xuất các sản phẩm nước trái cây thiên nhiên và nước uống bổ dưỡng, giảm tỷ trọng   nước uống có gas. Xu hướng trên bắt nguồn từ  nguồn nguyên liệu trái cây dồi dào, phong phú   quanh năm của Việt Nam và thị hiếu của người tiêu dùng. Theo Ths Nguyễn văn Hùng – Phó Chủ  tịch thường trực kiêm Tổng Thư  ký  Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát VN: Trong những năm gần đây có sự  cạnh   tranh sản phẩm giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu   tư nước ngoài. Chiếm lĩnh thị trường nước giải khát hiện nay vẫn là hai đại gia Coca­ Cola và Pepsi Cola (chiếm hơn 60% thị phần cả nước), còn lại thị trường của các đơn  vị  sản xuất trong nước như  Tân Hiệp Phát, TRIBECO, BIDRICO… Do áp lực cạnh  tranh trên thị trường, khiến các doanh nghiệp không ngừng tung ra các sản phẩm mới   và thay đổi chiến lược sản xuất; trong đó có việc giảm tỷ  trọng sản xuất nước giải   khát có gas. Thị trường xuất khẩu nước giải khát, đặc biệt là các loại nước ép hoa quả, nước  uống bổ  dưỡng đã tăng trưởng nhanh chóng trong vài năm trở  lại đây. Giá trị  xuất  khẩu nước uống bổ  dưỡng chiếm trên 60% tổng giá trị  xuất khẩu nước giải khát.  Ngành nước giải khát đã chiếm được một thị  phần lớn tại các thị  trường cao cấp   như:   Hà   Lan,   Nhật   Bản, Hoa   Kỳ, Anh, Canada,   Singapre,   Trung   Quốc.   Các   doanh  nghiệp nước giải khát có nhiều sản phẩm xuất khẩu phải kể đến như: Công ty CP  thực phẩm Đồng Giao, Công ty Yến sào Khánh Hòa, Công ty CP Nước giải khát   TRIBECO… Nhìn chung, các công ty có công suất lớn trong nước hoặc có vốn đầu tư  nước  ngoài đều đầu tư  dây chuyền sản xuất tiên tiến, tự  động hóa như  tân Hiệp Phát,   TRIBECO, Dona Newtower… Tuy nhiên, tại nhiều địa phương vẫn còn nhiều cơ  sở  10
  11. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát nước giải khát quy mô nhỏ, đầu tư chắp vá, thiếu đồng bộ, dẫn đến không đảm bảo  chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo các chuyên gia trong ngành nước giải khát: Trên cơ sở  chuyển dịch cơ cấu  sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư  với quy mô lớn, thiết bị  công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kết hợp với việc xây dựng  nguồn nguyên liệu từ khâu khai thác đến khâu bảo quản. Tìm ra những phân khúc còn  trống và đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng sẽ  giúp cho ngành nước giải khát  Việt Nam trong những năm tiếp theo không những tăng nhanh về  sản lượng mà còn  xuất khẩu nhiều hơn ra thị trường nước ngoài. 1.3.4. Tình hình tiêu thụ NGK trong nước   Thị trường nước giải khát hè 2012 Hiện nay, thời tiết của mùa hè với nhiệt độ tăng cao nên thị  trường nước giải   khát cũng bắt đầu tăng "nhiệt". Thị  trường nước giải khát Việt Nam vốn đã có rất   nhiều loại nay lại càng phong phú, đa dạng hơn với sự xuất hiện của các sản phẩm   giải khát từ  thảo mộc thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe, bổ sung năng lượng. Để  đáp  ứng cho nhu cầu hè này, các doanh nghiệp sản xuất ,kinh doanh nước giải khát cũng  nhộn nhịp, gia tăng sản xuất, để đảm bảo cung đủ cầu. Nhu cầu tăng nhưng giá cả ít biến động Nền kinh tế  Việt Nam đang phát triển nên nhu cầu của người tiêu dùng về  thực  phẩm, thức uống cũng tăng cao về chất và lượng. Đó là một trong những lý do khiến  thị trường đồ uống ngày càng trở nên phong phú và sôi động Ngay thời điểm này, khi mùa hè còn chưa đến cao điểm, nhưng trên các kệ hàng ở  siêu thị, tại các cửa hàng tạp hóa, các chợ... đã tràn ngập các sản phẩm đồ uống như:  11
  12. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát bia, nước ngọt, nước khoáng, nước uống tinh khiết, nước tăng lực, trà xanh, trà thảo   mộc, sinh tố, hoa quả... và vô số  loại thức uống có lợi cho sức khỏe, bổ  sung thêm  năng lượng, dinh dưỡng hàng ngày... Mỗi loại thức uống đều đáp ứng cái "gu" và hợp  với túi tiền của những đối tượng tiêu dùng khác nhau. Cũng dễ  hiểu vì sao vào mùa hè thị  trường nước giải khát lại sôi động hơn.   Trung bình mỗi người cần khoảng 40g nước mỗi ngày, tuy nhiên, trong tiết trời nóng  bức cùng với các hoạt động sinh hoạt, vận động vui chơi ngày hè, lượng nước bài tiết   qua mồ hôi nhiều hơn nên nhu cầu bổ sung nước của cơ thể có thể  tăng lên gấp đôi.   Ngoài ra, những người lao động nặng nhọc hoặc hoạt động nhiều thì lượng nước   mất đi càng nhiều nên nhu cầu bổ sung nước càng cao. Nếu cơ thể mất nước nhiều,   nhẹ  thì gây hiện tượng khát khô cổ, khó chịu, nặng có thể  dẫn đến không tỉnh táo,   thậm chí ngất xỉu, nhất là trong những ngày nắng nóng cao độ. Nước được cung cấp cho cơ thể hằng ngày từ thức ăn và nước uống. Cho nên  ngoài lượng nước có trong thức ăn, mỗi ngày chúng ta cần phải uống bổ  sung thêm   nước để cung cấp đủ nhu cầu của cơ thể. Chị  Thanh Hồng, chủ  cửa hàng Đồng Cỏ  Xanh  ở  phố  Lò Đúc Hà Nội cho biết:   "Gần đây, khi thời tiết không còn giá lạnh, lượng tiêu thụ  nước giải khát đã tăng lên  khoảng 30% so với trước. Vào giữa hè, lượng hàng bán ra sẽ còn tăng mạnh hơn nữa.   Tuy nhu cầu đã tăng lên nhưng giá bán các loại sản phẩm vẫn giữ mức ổn định". Mặc  dù, việc tăng giá xăng dầu đã kéo theo giá cả  nhiều loại sản phẩm hàng hóa cũng   tăng, nhưng theo ghi nhận của phóng viên, giá bán các loại nước giải khát vẫn tương  đối ổn định, trừ một số sản phẩm nhập ngoại giá cả tăng nhẹ. Một số doanh nghiệp   trong nước cho biết họ cố gắng giữ mức giá, hạn chế  tăng giá sản phẩm để  không   giảm sức tiêu thụ. Xu hướng lựa chọn nước giải khát mới 12
  13. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Có thể  nhận thấy rõ, trong những năm gần đây, thị  trường nước giải khát trong  nước đã có sự chuyển biến mạnh sang sản xuất các sản phẩm đồ uống chiết xuất từ  thiên nhiên như các loại nước ép trái cây, các loại trà xanh, trà thảo mộc...Sự chuyển   biến này là do người tiêu dùng ngày nay rất quan tâm tới sức khỏe và thông minh hơn  trong tiêu dùng. Xu hướng sử  dụng nước giải khát từ  thiên nhiên ngày càng rõ rệt và mạnh mẽ  trong người tiêu dùng Việt. "Tôi thường sử dụng Trà thảo mộc Dr.Thanh vì đây là sản   phẩm từ thảo mộc, thanh lọc cơ thể, tốt cho sức khỏe, lại có hương vị  mát ngọt nhẹ  rất dễ uống và tiện dụng", chị Thanh, kế toán viên của một doanh nghiệp tại Hà Nội   cho biết. Cũng như chị Thanh, nhóm sinh viên của trường đại học Bách Khoa Hà Nội   chia sẻ, họ  thích dùng các loại sản phẩm đồ  uống có nguồn gốc từ  thiên nhiên như  Trà thảo mộc Dr Thanh, Trà xanh Không Độ hay các loại nước ép, sinh tố... vì các sản   phẩm này tự nhiên, hợp khẩu vị lại rất tiện dụng. "Khi mà trong cuộc sống hiện đại,  bận rộn không thể  lúc nào cũng có thời gian để  pha cho mình một ly nước hoa quả,  tách trà hoặc ly sinh tố, mình thường  ưu tiên chọn lựa các loại nhãn hiệu đồ  uống  đóng chai uy tín", bạn Hồng Phương, sinh viên năm thứ  2 của trường Đại học Bách   Khoa chia sẻ. Mùa hè đến với điều kiện thời tiết nóng nực, độ  ẩm cao là môi trường lý tưởng  phát sinh dịch bệnh nên chúng ta cần thận trọng khi lựa chọn đồ  uống giải khát để  tránh không bị  ngộ  độc hay mắc các bệnh tiêu hóa. Khi uống các loại nước tự  pha   chế, đặc biệt là tại các quán nước ven đường điều kiện vệ  sinh không đảm bảo thì  cần phải chú ý hơn. Theo các chuyên gia thị  trường, lời khuyên tốt nhất cho người  tiêu dùng là nên lựa chọn các sản phẩm giải khát từ  thiên nhiên của các nhà sản xuất  uy tín trong nước; các sản phẩm có ghi rõ hàm lượng và thành phần nguyên liệu; có in  trên bao bì chứng nhận đăng ký và kiểm soát về  chất lượng, an toàn vệ  sinh thực  phẩm; có  nhãn  mác,  hạn  sử   dụng rõ  ràng...  Bên cạnh  đó,  cũng cần  tìm hiểu  các  13
  14. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát thương hiệu được yêu thích, tin dùng và uy tín để  từ  đó lựa chọn cho mình các sản  phẩm tốt nhất. Nhiều chuyên gia thị  trường dự  đoán, mùa hè năm nay, xu hướng chọn mua sản  phẩm đồ uống của các doanh nghiệp trong nước sẽ được tăng cường. Bởi, các doanh  nghiệp ngành thực phẩm, thức uống Việt Nam ngày càng phát huy được thế  mạnh   nhờ  đã khai thác những nguyên liệu thiên nhiên, chế  biến thành các loại sản phẩm  mang hương vị Việt, phù hợp với người tiêu dùng trong nước. Tân Hiệp Phát là một   trong những ví dụ  điển hình đã luôn tiên phong trong việc tạo ra các sản phẩm đồ  uống phù hợp với nhu cầu của người Việt. Vì vậy, các sản phẩm như Trà thảo mộc   Dr.Thanh, Trà xanh Không Độ, sữa đậu nành Number 1 Soya... đã có mặt trên thị  trường nhiều năm nay và vẫn luôn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng.  Thị trường nước giải khát có gas: sủi ngầm Biết mình Nếu không có sự định vị rõ ràng, các doanh nghiệp Việt sẽ khó trở thành đối thủ của   hai “đại gia” Pepsi và Coca­Cola trong “cuộc chiến” giành thị  phần sản phẩm nước  giải khát có gas.  Liên   tục   vài  năm  trở   lại  đây,   thị   trường   nước   giải   khát   có   gas   dường   như   đang  “nhường chỗ” cho các doanh nghiệp ngoại, điển hình là hai “đại gia” Pepsi và Coca­ Cola. Ngay cả một số doanh nghiệp nội đã có ít nhiều tên tuổi trong lĩnh vực sản xuất nước   giải khát cũng bắt đầu cuộc tháo chạy khỏi thị trường nước giải khát có gas, nhường  sân cho những “người khổng lồ”. 14
  15. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Đồng thời, nhiều doanh nghiệp quay sang sản xuất dòng sản phẩm nước không gas,   được nhiều tên tuổi trong lĩnh vực nước giải khát nội cân nhắc. Cụ thể, cách đây 7 năm, từ  kết quả  nghiên cứu thị  trường do Công ty CP Nước giải   khát Tribeco cho thấy, thị  trường nước giải khát không gas tăng 10%/năm trong khi   sản lượng nước ngọt có gas tiếp tục sụt giảm 5%. Điều này cũng đã lý giải vì sao sản phẩm nước giải khát không gas của Tribeco đang   chiếm tỷ lệ quá bán trong tổng sản phẩm do Tribeco sản xuất cho đến thời điểm này,  như sữa đậu nành, nước ép trái cây, trà xanh.... Không chỉ có Tribeco, “người đàn anh”, Công ty CP Nước giải khát Chương Dương,  ngoài những sản phẩm truyền thống là xá xị  và soda, cũng đã bắt đầu đa dạng hóa   sản phẩm, với một loạt sản phẩm khác như: rượu nhẹ, nước tinh khiết, và các loại   nước giải khát không gas. Đi sau và được cho là thành công nhất không thể bỏ qua, là Tập đoàn Tân Hiệp   Phát với sản phẩm Trà xanh O không độ, kế  đến là sản phẩm Dr. Thanh từng “làm   mưa làm gió trên thị  trường”, đánh dấu sự  lên ngôi của thị  trường nước giải khát   không gas nội địa, cũng như phân chia rõ phân khúc thị trường nước giải khát Việt. Điểm qua các gian hàng trưng bày nước giải khát tại các hệ thống bán lẻ: cửa  hàng tiện lợi, siêu thị  Lotte, Co.opMart, Big C, Maximark... hay tại điểm bán sỉ  như  Metro, thị  trường nước giải khát không gas nội vẫn luôn chiếm  ưu thế, trong khi   nước giải khát có gas vẫn dừng chân  ở  một số  sản phẩm truyền thống của Tribeco   như: cam, cola, chanh, xá xị và xoda; xá xị Chương Dương,... Hiểu người? 15
  16. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Có thể  nói, sự  chuyển đổi xu hướng sản xuất đã phần nào thể  hiện sự  hiểu  mình, hiểu người của các doanh nghiệp Việt. Theo đó, các doanh nghiệp Việt cũng đã   khẳng định được chỗ  đứng trên thị  trường với các dòng sản phẩm nước giải khát  không gas. Theo tiết lộ  của một đại diện Công ty CP Nước khoáng Vĩnh Hảo, sau thành  công của dòng sản phẩm nước khoáng ngọt với hai vị  chanh và cam, thời gian tới,   Vĩnh Hảo sẽ đưa ra thị trường dòng sản phẩm vị cola. Xét về tình hình thị  trường, việc góp mặt thêm một hay nhiều dòng sản phẩm nước   giải khát có gas sẽ  tạo thêm tính cạnh tranh mới, đa dạng hóa sản phẩm. Suy cho  cùng, người tiêu dùng sẽ có thêm nhiều lựa chọn. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là cách định vị, bởi sản phẩm đi sau, vốn dĩ sẽ mang ít nhiều   yếu thế, đặc biệt là yếu tố xâm nhập thị trường. Trong những năm gần đây, mặc dù cũng có mở rộng khai thác thêm những sản   phẩm mới, song Chương Dương cũng đã dần nâng mức tín nhiệm với người tiêu   dùng truyền thống bằng việc tập trung đầu tư  củng cố  và mở  rộng hệ  thống phân   phối, trong đó, tập trung nguồn lực cho thị  trường chính có sức tiêu thụ  lớn như  TP.HCM, các tỉnh miền Tây, miền Đông Nam Bộ, từng bước lấn sân ra miền Trung,   Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Chương Dương cũng đã thiết lập được trên 300 nhà phân phối với hàng ngàn điểm  bán lẻ khắp toàn quốc. Nói về  thị  trường nước giải khát có gas, ông Nguyễn Đặng Hiến, Tổng giám  đốc Công ty TNHH Tân Quang Minh (BIDRICO), cho biết, suốt thời gian qua, thị  trường nước giải khát luôn phải cạnh tranh khốc liệt để giành chỗ đứng. Do đó, chất   16
  17. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát lượng sản phẩm phải luôn là một trong những kim chỉ  nam để  đẩy mạnh sự  phát   triển của sản phẩm cũng như doanh nghiệp. Ngay bản thân BIDRICO, năm 2009 cũng không ngừng tung ra các sản phẩm  mới, đi kèm với quá trình thay đổi chiến lược sản xuất. Cụ  thể, đầu tư  thêm phân  xưởng bao bì nhựa, tạo dây chuyền khép kín, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp đến là việc đầu tư 3 dây chuyền của Nhật để sản xuất nước ngọt có gas, nước  đóng chai, trà xanh với kinh phí trên 2 triệu USD. Điều này cho thấy, dù chú trọng phát triển các sản phẩm mới, song thị  trường nước  giải khát có gas vẫn không bị các doanh nghiệp nội lãng quên. Bởi vì theo các chuyên  gia, nếu chọn giải pháp cạnh tranh không đối đầu, thì doanh nghiệp sẽ có rất nhiều   cơ hội để phát triển sản phẩm ở các thị trường mới. 1.4. Định hướng và chính sách phát triển ngành nước giải khát việt nam  Phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát theo hướng bền vững, chú trọng bảo   đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm : Theo quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm  2015, tầm nhìn đến năm 2025 ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát  sẽ  được phát triển theo hướng bền vững, chú trọng bảo đảm vệ  sinh, an toàn thực  phẩm cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảng 1.1 Mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá trị toàn ngành rượu, bia, nước giải khát Giai đoạn Tốc độ tăng trưởng 2006­2010 12%/năm 2011­2015 13%/năm 2016­2025 8%/năm 17
  18. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Bảng 1.2 Sản lượng tiêu thụ rượu, bia, nước giải khát từ năm 2010­2025 Năm  Bia (tỷ lít) rượu   (triệu  Nước   giải  lít) khát (tỷ lít) 2010 2.5 80 2 2015 4 188 4 2025 6 440 11   Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt từ 70­80 triệu USD, năm 2015 đạt từ 140­150  triệu USD, năm 2025 đạt từ 220­250 triệu USD.( dự kiến trong tương lai) Đối với ngành bia, sẽ tập trung cải tạo, mở rộng, đồng bộ hóa thiết bị để nâng cao  hiệu quả  sản xuất. Xây dựng mới các nhà máy có quy mô công suất từ  100 triệu  lít/năm trở lên kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết để sản xuất bia   cao cấp, đáp  ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó phải xây dựng và   phát triển thương hiệu nhằm tăng năng lực cạnh tranh. Đối với ngành rượu, khuyến khích phát triển sản xuất rượu quy mô công nghiệp  chất lượng cao với công nghệ  hiện đại. Tăng cường hợp tác với các hãng rượu lớn   trên thế  giới để  sản xuất rượu chất lượng cao thay thế  nhập khẩu và xuất khẩu.  Khuyến khích các làng nghề xây dựng cơ sở sản xuất rượu với quy mô công nghiệp,  công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giữ được bản sắc truyền  thống. Ngoài ra còn khuyến khích phát triển sản xuất rượu vang gắn với phát triển  các vùng nguyên liệu  ở địa phương. Khuyến khích phát triển sản xuất rượu quy mô  công nghiệp chất lượng cao, giảm dần rượu nấu thủ công quy mô gia đình. Giải pháp  kết hợp này vừa giúp sản phẩm rượu có chất lượng cao, sản lượng lớn, vừa không  mất đi hương vị truyền thống đặc trưng, và đảm bảo VSATTP, tránh sự độc hại của  hình thức nấu rượu thủ công. 18
  19. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát Đối với ngành nước giải khát, khuyến khích các thành phần kinh tế  đầu tư  sản   xuất bằng thiết bị, công nghệ  hiện đại, đảm bảo vệ  sinh thực phẩm và bảo vệ  môi  trường. Khuyến khích các doanh nghiệp sử  dụng nguyên liệu trong nước gắn với  việc xây dựng vùng nguyên liệu tại các địa phương. Trong đó,  ưu tiên các doanh  nghiệp sản xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước giải khát bổ dưỡng. 1.5. Phân loại NGK Theo thành phần của sản phẩm, người ta chia NGK theo các nhóm: NGK có gas hay nước ngọt pha chế có bão hoà khí CO2 như: coca, saxi,… NGK không gas: sản phẩm không chứa CO2 như nước trái cây, nước tăng lực,… Nước khoáng, nước tinh khiết. Các loại nước đóng chai có thể chứa khoáng chất và  CO2 tự nhiên hay bổ sung. NGK có nguyên liệu là cồn thực phẩm. Lượng cồn có được có thể do tự lên men từ  dịch đường, tinh bột hay bổ sung từ cồn thực phẩm 1.6  Sơ đồ quy trình sản xuất NGK 1.6.1 Sơ đồ quy trình sản xuất NGK có gas 19
  20. Trường đại học công nghiệp Tìm hiểu tình hình phụ gia trong  Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh                                                nước giải khát   Đường Xirô trắng Xirô tổng hợp (A) Nước thô Nước sản xuất(B) Nước ngọt(AB) CO2 Bảo hòa CO2 Bao bì Nước ngọt có CO2  (ABC) Chiết,ñoùng goùi Thành phẩm Vô két  Giải thích sơ đồ: Các nguyên liệu chính: nước, đường, CO2, hương liệu, acid, màu thực phẩm, chất   bảo quản,... ­ Nước: nguồn được xử  lý loại bỏ  các tạp chất, vi sinh vật để  có được nước sản   xuất(B). ­ Đường kết tinh được nấu với than hoạt tính, lọc loại bỏ tạp chất, màu và mùi thành  sirô trắng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0