intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

165
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, trên thế giới hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng gần 90% tổng khối lượng hàng hoá của thế giới. Do loại hình vận chuyển này có cước phí rẻ, lại vận chuyển được một khối lượng lớn với đủ mọi chủng loại hàng hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua"

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Đề tài "Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua" 1 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  2. Chuyên đề tốt nghiệp MỤCLỤC Danh mục từ viết tắt Lời mởđầu .................................................................................................... 5 Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vậ n chuyển bằng đường biển .............................................................................. 7 1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.............................................................. 7 1.1. Vai trò của vận chuyển bằng đường biển ......................................... 7 1.2. Sự cần thiết của bảo hiể m hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ............................................................................................. 8 2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vậ n chuyển bằng đường biển ............................................................................. 9 2.1. Các loại rủi ro .................................................................................. 9 2.2. Các loại tổn thất ............................................................................. 10 3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vậ n chuyển bằng đường biển ........................................................................... 12 3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiể m ..................................................... 12 3.2. Giá trị bảo hiể m, số tiền bảo hiể m và phí bảo hiểm........................ 13 3.3. Điều kiện bảo hiểm ........................................................................ 15 3.4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ........................................................................................... 17 3.5. Giám định và bồi thường tổn thất .................................................. 18 Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểmxuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biểntại công ty bảo Minh Hà Nội ............................. 20 1. Vài nét về tổng Công ty Bảo Minh và Công ty Bảo Minh Hà Nội ........ 20 2. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vậ n chuyển bằng đường biển ở Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua ................................................................................................................. 23 2 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 2.1. Công tác khai thác bảo hiể m .......................................................... 23 2.2. Công tác giá m định hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiể m Bảo Minh ......................................... 30 2.3. Công tác giải quyết khiếu nại bồi thường ....................................... 34 3. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vậ n chuyển bằng đường biển ở công ty Bảo Minh Hà Nội .............................. 37 3.1. Kết quả kinh doanh ........................................................................ 37 3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Bảo Minh Hà Nội khi triển khai nghiệp vụ này ....................................................................................... 40 Chương III: Kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụbảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo minh Hà Nội................................................................................................ 42 1. Phương hướng, mục tiêu của Bảo Minh Hà Nội trong thời gian tới ...... 42 2. Kiến nghị .............................................................................................. 43 2.1. Đối với Nhà nước .......................................................................... 43 2.2. Đối với Bảo Minh Hà Nội và Tổng công ty ................................... 44 3. Giải pháp .............................................................................................. 47 3.1. Về công tác khách hàng ................................................................. 47 3.2. Mức phí bảo hiể m .......................................................................... 50 3.3. Về công tác đề phòng, hạn chế tổn thất .......................................... 51 3.4. Về công tác giá m định ................................................................... 53 3.5. Công tác bồi thường: ..................................................................... 53 3.6. Về công tác cán bộ......................................................................... 54 Kết luận....................................................................................................... 56 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 58 3 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  4. Chuyên đề tốt nghiệp MỘTSỐTỪVIẾTTẮTHAYSỬDỤNGTRONGBÀIVIẾT 1. DNBH : Doanh nghiệp bảo hiể m 2. GTBH : Giá trị bảo hiể m 3. STBH : Số tiền bảo hiể m 4. HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm 5. TTC : Tổn thất chung 6. TTR : Tổn thất riêng 7. TTTB : Tổn thất toàn bộ 8. TTBP : Tổn thất bộ phận 9. XNK : Xuất nhập khẩu 4 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  5. Chuyên đề tốt nghiệp LỜIMỞĐẦU Hiện nay, trên thế giới hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) vận chuyể n bằng đường biển chiếm khoảng gần 90% tổng khối lượng hàng hoá của thế giới. Do loại hình vận chuyển này có cước phí rẻ, lại vận chuyển được một khối lượng lớn với đủ mọi chủng loại hàng hoá. Tuy nhiên vận chuyển bằng đường biển thường gặp rất nhiều loại rủi ro gây nên tổn thất, cho nên đã từ lâ u bảo hiể m hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển trở thành tập quán thương mại quốc tế. Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển ra đời không chỉđáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn cho các chủ hàng mà còn góp phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước. Trong những nă m qua nền kinh tế nước ta đã có tốc độ tăng trưởng khá cao. Đóng góp vào thành công chung đó không thể không kểđến vai trò của hoạt động XNK hàng hóa. Với đặc điểm địa lý của nước ta có hơn 3.000 km bờ biển, lại nằ m ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Điều này rất thuận lợi cho hoạt động ngoại thương với các nước trên thế giới, nhất là hoạt động XNK hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Minh Hà Nội nói riêng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển. Với ý nghĩa đó, sau một thời gian thực tập ở Công ty Bảo Minh Hà Nội em đã chọn đề tài: "Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua". Cấu trúc bài viết được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Công ty Bảo Minh Hà Nội trong thời gian qua. 5 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Chương III: Kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội. Do thời gian thực tập không nhiều và còn hạn chế trong lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những đóng góp vàý kiến của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! 6 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  7. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I LÝLUẬNCHUNGVỀBẢOHIỂMHÀNGHÓAXUẤTNHẬPKHẨUVẬNC HUYỂNBẰNGĐƯỜNGBIỂN 1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 1.1. Vai trò của vận chuyển bằng đường biển Việc thông thưong buôn bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều thông thươngphương thức khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không… Nhưng đến nay, vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí quan trọng trong các phương thức vận tải hàng hóa. Cóđược vai trò quan trọng như vậy là do vận tải biển có những ưu điểm vượt trội như: - Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biể n thấp vì hầu hết là những tuyến giao thông tự nhiên (trừ các cảng biển). - Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một tuyến có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều, đồng thời phương tiện vận tải biển có thể chởđược hầu hết các loại hàng hóa với khối lượng lớn. Vận tải bằng đường biển còn tỏ ra đặc biệt cóưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau, đặc biệt là khả năng sử dụng để vận chuyển các container chuyên dụng. - Cước phí vận chuyển thấp hơn so với các phương tiện vận tải khác, ví dụ: cước phí trung bình vận chuyển cùng một loại hàng hóa bằng đường hàng không là 7$/kg, trong khi vận chuyển bằng đường biển là 0,7$/kg. - Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với các nước, thực hiện đường lối kinh tếđối ngoại của Nhà nước, góp phầ n tăng thu ngoại tệ… 7 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  8. Chuyên đề tốt nghiệp 1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển - Vận tải biển chịu tác động của điều kiện thiên nhiên như: mưa, bão,lũ lụt…vì quãng đường di chuyển dài lại qua nhiều vùng khí hậu rất khác nhau. Các yếu tố thiên nhiên diễn ra không tuân theo một quy luật nhất định nào. V ì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có thể dự báo thời tiết nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đặc biệt trong điều kiện thời tiết khí hậu hiện nay có nhiều biến đổi bất thường, các hiện tượng thiên nhiên xảy ra ngày càng nhiều, nhất là các cơn bão nên tổn thất hàng hải cũng dễ xảy ra hơn. - Trong quá trình vận chuyển đôi khi rủi ro đâm ra và trục trặc kỹ thuật do sai sót trong việc thiết kế chế tạo, bảo dưỡng tàu cũng xảy ra. Các tàu biể n hoạt động tương đối độc lập giữa vùng không gian rộng lớn, nếu xảy ra sự cố thì có thể việc cứu hộ, cứu nạn rất khó khăn. Mặt khác thị trường hàng hải thường rất lớn và nhất là hiện nay số lượng tàu đưa vào khai thác nhiều, trọng tải tàu ngày càng lớn và giá trị hàng hóa ngày càng cao, cho nên nếu rủi ro tổ n thất là khôn lường. - Đường dài vận tải dài nên các tàu phải dừng chân ở nhiều cảng khác nhau thuộc các quốc gia khác nhau, do đó bịảnh hưởng bởi các chính sách pháp luật của quốc gia đó. Nhất là quốc gia có chiến tranh, đình công quan hệ ngoại giao không tốt đối với quốc gia sở hữu tàu hoặc hàng hóa chuyên chở trên tàu. - Người chuyên chở cũng có thể gây ra tổn thất cho hàng hóa do sai sót. Tuyệt đại bộ phận các công ước về các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường biển và luật hàng hải các quốc gia trên thế giới, luật hàng hải Việt Nam, đề u cho phép người chuyên chở giới hạn trách nhiệ m bồi thường. Vì vậy, các nhà xuất nhập khẩu không bùđắp được thiệt hại thực tế xảy ra. Để kịp thời khắc phục những rủi ro, tổn thất, một mặt người ta ngày càng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các đội tàu, mặt khác phải tính đến một biện pháp hữu hiệu để giải quyết các thiệt hại bằng bùđắp kinh tế, đó là 8 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  9. Chuyên đề tốt nghiệp thông qua bảo hiểm - hình thức phân tán rủi ro theo nguyên tắc sốđông bù sốít. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời từ rất sớm, được thừa nhận, được ủng hộ và phát triển không ngừng. Đến nay, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã có bề dày lâu nă m vàđến nay đã trở thành tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động ngoại thương. 2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 2.1. Các loại rủi ro Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm hư hỏng hàng hóa và phương tiện chuyên chở. Trong hoạt động hàng hải có nhiều loại rủi ro khác nhau làm thiệt hại đến hàng hóa và phương tiện vận chuyển. Người ta có thể phân loại rủi ro dựa trên các căn cứ khác nhau: * Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất, rủi ro được chia ra làm 3 loại: - Rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão lốc, sóng thần, thời tiết quá xấu. - Rủi ro do tai nạn bất ngờ ngoài biển như: bao gồ m rủi ro do mắc cạn, chìm đắ m, mất tích, đam va với tàu khác. - Rủi ro do con người gây ra: các rủi ro nhưăn trộm, ăn cắp, chiến tranh, đình công, bắt giữ, tịch thu… * Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiể m, rủi ro được chia làm 3 loại: Loại 1: Những rủi ro thông thường được bảo hiểm, bao gồm: - Rủi ro mắc cạn: Tàu bị chạm đáy vào chướng ngại vật nào đó mà không thể tiếp tục hành trình được nữa. - Rủi ro chìm đắm: Do nguyên nhân nào đó mà tàu bị chìm xuống biển hoặc bịđắm do sóng thần, bão tố, không thể tiếp tục hành trình được nữa, hàng hóa trên tàu bị hư hại. 9 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  10. Chuyên đề tốt nghiệp - Rủi ro đâm va: tàu vịđâm, va phải chướng ngại vật trên biển (đá ngầm, công trình xây dựng, tàu thuyền khác) dẫn đến hư hỏng, hành trình bị giá n đoạn. - Rủi ro cháy nổ - Rủi ro do thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển động, bão, lốc, sét, thời tiết quá xấu… mà con người không chống lại được. Cách phân loại này giúp cho các chủ hàng cũng như các công ty bảo hiể m dễ dàng nhận biết các loại rủi ro đểđi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm. Loại 2: Những rủi ro không được bảo hiểm: Loại này thường là rủi ro xảy ra do hành vi cốý của thuyền trưởng, thủy thủ, bao bì không đúng quy cách và vi phạ m thể lệ XNK… Loại 3: Những rủi ro đặc biệt: chiến tranh, đình công, bạo loạn, cướp biển thường không được bảo hiể m, nhưng nếu chủ hàng có yêu cầu, sẽđược nhận bảo hiểm kèm theo rủi ro thông thường được bảo hiểm với điều kiện trả thê m phụ phíđặc biệt chứ không nhận bảo hiểm riêng cho các rủi ro đặc biệt. Các rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất. Việc phân biệt nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất quan trọng để xác định được rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro được bảo hiể m hay không. Những tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp là những rủi ro được bảo hiểm gây ra thì mới được bảo hiểm bồi thường. 2.2. Các loại tổn thất Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là những thiệt hại hư hỏng của hàng hóa được bảo hiểm do rủi ro gây ra. * Căn cứ vào quy mô và mức độ của tổn thất: người ta chia ra tổn thất bộ phận và tổn thất toàn bộ.  Tổn thất bộ phận: là sự mất mát hoặc giảm giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa nhưng chưa ở mức độ mất hoặc giả m hoàn toàn. Tổn thất bộ phận được chia ra 4 trường hợp sau: 10 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  11. Chuyên đề tốt nghiệp - Giả m về số lượng: Hàng hóa bị thiếu bao thiếu kiện. - Giả m về trọng lượng: Hàng hóa còn nguyên bao nhưng bị mốc rách. - Giả m về thể tích. - Giảm về giá trị: Số lượng, trọng lượng của hàng hóa có thể cò n nguyên nhưng giá trị thì không còn được như lúc đầu, ví dụ như trường hợp lương thực thực phẩm bị ngấm nước dẫn đến mốc, ẩm… Có hai loại tổn thất toàn bộ là tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộước tính. - Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộđối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấ y lại được nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ thực tế trong 4 trường hợp sau đây: + Hàng hóa bị hủy hoại hoàn toàn + Hàng hóa bị tước đoạt không lấy lại được + Hàng hóa không còn là vật thể bảo hiểm + Hàng hóa ở trên tàu được tuyên bố là mất tích. - Tổn thất toàn bộước tính: là trường hợp đối tượng bảo hiể m bị thiệt hại, mất mát chưa tới mức độ toàn bộ thực tế, nhưng không thể tránh khỏi tổ n thất toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Khi gặp trường hợp này tốt nhất chủ hàng sẽ thông báo từ bỏ lô hàng và bảo hiểm phải bồi thường tổn thất cho các bên và quyền sở hữu lô hàng này thuộc về bảo hiểm. * Căn cứ vào quyền lợi bảo hiể m: Tổn thất được chia làm 2 loại:  Tổn thất riêng: là loại tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Như vậy, tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất còn phát inh các chi phí liên quan đến tổn thất riêng nhằ m hạn chế những hư hại khi tổn thất xảy ra. Những chi phíđó gọi là tổn thất chi phí riêng. 11 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Nếu tổn thất riêng thuộc phạm vi bảo hiểm, người bảo hiể m có trách nhiệ m phải bồi thường thiệt hại cho những tổn thất riêng này, đồng thời cũng phải chi trả những chi phí có liên quan đến tổn thất riêng. Những chi phí nà y bao gồm: chi phí xếp dỡ hàng, gửi hàng, phân loại hàng hóa, thay thế bao bìđối với những lô hàng bị tổn thất. Những chi phí tổn thất riêng này nhằ m hạn chế và giả m bớt tổn thất riêng.  Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phíđặc biệt được tiến hành một cách cốý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hóa chở tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung đối với chúng. Nói một cách khác, tổn thất chung là loại tổn thất liên quan đến tất cả các quyền lợi trên một con tàu và vì vậy nó phải được phân bổ một cách chính xác cho tất cả các quyền lợi trê n con tàu đó. Để phân bổđược phải xác định chính xác giá trị tổn thất chung. Giá trị tổn thất chung bao gồm 2 bộ phận: giá trị hy sinh tổn thất chung và chi phí tổn thất chung. - Hy sinh tổn thất chung: là sự hy sinh một phần tài sản để cứu những tài sản còn lại. Hy sinh tổn thất chung phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau: + Tài sản hy sinh tổn thất chung phải mang tính cốý (cốý gây ra tổn thất nhưng vẫn được bảo hiểm). + Hậu quả phải vì sự an toàn chung của các quyền lợi trên tàu. + Hy sinh tổn thất chung phải trong trạng thái cấp bách. - Chi phí tổn thất chung: là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu và hàng hóa thoát nạn hoặc chi phí là m cho tàu tiếp tục hành trình. Chi phí tổn thất chung bao gồm: chi phí cứu nạn, chi phí làm nổ i tầu khi bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn. 3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm a. Đối tượng bảo hiểm 12 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  13. Chuyên đề tốt nghiệp Cũng như các nghiệp vụ khác, việc xác định đúng đối tượng bảo hiể m sẽ cho phép giải quyết bồi thường một cách thuận lợi, nhanh chóng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì hàng hóa có nhiều khả năng gặp rủi ro cho nê n các thương gia phải mua bảo hiể m cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. Như vậy, đối tượng của bảo hiể m hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyể n bằng đường biển là các hàng hóa xuất nhập khẩu. Ở Việt Nam, căn cứ vào Quyết định số 254/TCCDBN ngày 25/5/1990 của Bộ Tài chính, hàng hóa xuất nhập khẩu hoạt động trong vòng nội thủy và hàng hải Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tếđều có thể tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm được Bộ Tài chính cấp giấy phép hoạt động. b. Phạm vi bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiể m và cũng là giới hạn trách nhiệ m của công ty bảo hiểm. Hàng hóa được bảo hiểm theo điều kiệ n nào thì chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó mới được bồi thường. Phạ m vi trách nhiệm càng rộng thì những rủi ro được bảo hiểm càng nhiều và kéo theo mức phí lớn. 3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm a. Giá trị bảo hiể m Giá trị bảo hiể m của hàng hóa là giá trị của hàng hóa tại cảng đi "C" cộng với bảo hiểm "I" và cước phí vận chuyển đến cảng "F" tức là bằng giá CIF. Ngoài ra để thỏa mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi của họ. Người được bảo hiểm có thể bảo hiể m thêm cả các khoản lãi dự tính do việc xuất, nhập khẩu mang lại. Giá trị bảo hiể m lúc đó sẽ là CIF + 10% CIF Công thức xác định giá giá trị theo giá CIF Ta có: I = R . CIF Trong đó - I: là phí bảo hiểm 13 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  14. Chuyên đề tốt nghiệp - R: là tỷ lệ phí - CIF: giá trị của lô hàng được nhập về Mà CIF = C + I + F = C + R . CIF + F = Error!  Giá trị bảo hiể m (V) = giá CIF = Error! Trong đó: C (Cost): Giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi F (Freight): Cước phí vận chuyển Nếu bảo hiểm cả phần lãi dự tính thì: V = Error! Trong đó: a là số % lãi dự tính b. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiể m là số tiền đăng ký bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là cơ sở của số tiền bảo hiểm, người tham gia bảo hiể m có thể mua bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm (bảo hiểm đúng giá trị) nhỏ hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm trên giá trị). Về nguyên tắc số tiền bảo hiể m có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiể m, nếu số tiền bảo hiể m lớn hơn giá trị bảo hiể m thì phần lớn hơn thực chất chỉ là bảo hiể m phần lãi dự kiến. Ngược lại nếu số tiền bảo hiể m nhỏ hơn giá trị bảo hiể m tức là người được bảo hiểm tự bảo hiể m lấy một phần thì người bảo hiể m cũng chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiể m sẽ bồ i thường theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiể m và giá trị bảo hiểm. Nếu đối tượng bảo hiể m được bảo hiểm trùng nghĩa là cùng một rủi ro cùng một giá trị bảo hiểm nhưng lại bảo hiểm tại nhiều công ty thì trách nhiệ m của các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong số tiền bảo hiể m. Như vậy, số tiền bảo hiểm cùng với điều kiện bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệ m của các công ty bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiể m. c. Phí bảo hiể m 14 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  15. Chuyên đề tốt nghiệp Phí bảo hiể m là một khoản tiền do người tham gia bảo hiể m phải trả cho người bảo hiểm đểđược bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro được bảo hiể m gây ra. Phí bảo hiể m thường được tính trên cơ sở xác xuất rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằ m đảm bảo trang rải bồi thường vàđả m bảo có lãi. Căn cứ thứ hai rất quan trọng khi tính phí là giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm, phí bảo hiể m (P) được xác định như sau: P = Sb x (a+1) x R (nếu bảo hiể m có lãi dự tính) P = Sb x R Nếu không bảo hiể m lãi dự tính Sb là số tiền bảo hiểm, R là tỷ lệ phí bảo hiểm Tỉ lệ phí bảo hiể m được ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận giữa người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm. 3.3. Điều kiện bảo hiểm Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với tổn thất hàng hóa. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó mới được bồi thường. Sau đây là các điều kiện bảo hiểm của Viện những người bảo hiể m Luân Đôn (Insltitute of London Underwriters - ILU). a. Các điều kiện bảo hiể m ra đời năm 1963 a1. Điều kiện bảo hiể m FPA (Free from Particularr Average) - (Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng) Trách nhiệm bảo hiểm của FPA bao gồm: - Tổn thất toàn bộ do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn do rủi ro chính đem lại. - Mất nguyên liệu hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải. - Bồi thường các chi phí sau: + Chi phíđóng góp tổn thất chung + Chi phí cứu nạn 15 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  16. Chuyên đề tốt nghiệp + Chi phíđề phòng, hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do người thứ ba không phải là người được bảo hiểm hay người làm công của họ gây nên. + Chi phí giám định tổn thất nếu tổn thất này do rủi ro được bảo hiểm gây ra. + Chi phí tố tụng khiếu nại a1. Điều kiện bảo hiểm WA (With Particularr Average) - (Điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng). Theo điều kiện bảo hiểm này, công ty bảo hiể m đề ra mức miễn thường và giải quyết theo các nguyên tắc sau: - Không đề cập mức miễn thường tổn thất do rủi ro chính, rủi do chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra. - Không cộng tác chi phíđểđạt mức miễn thường, chi tính tổn thất thực tế. - Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra đểđạt mức miễn thường. - Mỗi sà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường. - Người được bảo hiểm có quyền chọn cách tính mức tiền thưởng có lợi nhất cho mình đểđược bồi thường nhiều hơn. a3. Điều kiện bảo hiểm AR (All Ricks) - (Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro) Phạm vi bảo hiể m của điều kiện bảo hiểm AR ngoài các rủi ro tổn thất và chi phí của điều kiện bảo hiể m WA thì còn mở rộng thêm các rủi ro phụ. Người bảo hiểm không áp dụng mức miễn thường. b. Các điều kiện bảo hiểm ra đời nă m 1982 b1: Điều kiện bảo hiểm C (Institute Cargo Clauses C - ICC-C) Nhìn chung,điều kiện bảo hiểm này giống điều kiện bảo hiể m miễn tổn thất riêng (FPA) năm 1963. Những điều kiện bảo hiểm ICCC này không phả i bồi thường tổn thất do mất nguyên kiện hàng và cũng không phân biệt TTTB hay TTBP. b2. Điều kiện bảo hiể m B (ICC.B) 16 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  17. Chuyên đề tốt nghiệp Theo điều kiện bảo hiểm này, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện C, công ty bảo hiểm còn bồi thường tổn thất đối với hàng hóa được bảo hiể m do động đất, núi lửa, sét đánh, nước biển, nước sông, hồ xâm nhập vào hầm tàu, vào container hoặc nơi để hàng: tổn thất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải. b3. Điều kiện bảo hiể m A (ACC-A) Đây làđiều kiện bảo hiể m có phạm vi rộng nhất, bảo hiể m tất cả những hư hỏng mất mát của hàng hóa. Kể cả rủi ro cướp biển, chỉ trừ những rủi ro loại trừ theo qui định vàđiều kiện bảo hiểm này không áp dụng mức miễ n thường. Ngoài những điều kiện bảo hiểm cơ bản nói trên còn một sốđiều kiện đặc biệt (các điều kiện bảo hiể m bổ sung) nhưđiều kiện bảo hiểm chiến tranh, đình công… 3.4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển a. Khái niệ m Hợp đồng bảo hiể m là một văn bản, trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia bảo hiểm các tổn thất của hàng hóa theo các điều kiện bảo hiểm đã ký kết, còn người được bảo hiể m cam kết trả phí bảo hiể m. b. Các loại hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm có 2 loại: HĐBH chuyến và HĐBH bao. * HĐBH chuyến: là HĐBH cho một chuyến hàng chuyên chở từ nơi này đến nơi khác ghi trong HĐBH. Công ty bảo hiể m chỉ chịu trách nhiệ m về hàng hóa trong phạm vi một chuyến. * HĐBH bao (HĐBH mở) là HĐBH cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một nă m) hoặc nhận bảo hiể m cho một lượng hàng vận chuyển nhất định (không kểđến thời gian). Đối với các chủ hàng có khối lượng hàng 17 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  18. Chuyên đề tốt nghiệp hóa XNK lớn vàổn định, thông thường họ ký kết với công ty bảo hiể m một HĐBH bao. Nhìn chung, trong HĐBH thường có những nội dung chủ yếu sau: + Ngày cấp đơn bảo hiểm + Tên vàđịa chỉ của người mua bảo hiểm + Tên hàng được bảo hiểm + Số lượng, trọng lượng của hàng + Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển + Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối + Ngày khởi hành + Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm + Điều kiện bảo hiể m + Phí bảo hiểm. 3.5. Giám định và bồi thường tổn thất Giá m định là việc làm của nhà bảo hiểm, nhà bảo hiể m có thể cử nhân viên của mình đi giám định hoặc ủy quyền cho người khác. Trong quá trình giá m định phải làm rõ các vấn đề sau: - Nguyên nhân gây ra tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không? - Quy mô và mức độ tổn thất - Mức miễn thường (nếu có) Đối với những hàng hóa đặc chủng việc giá m định đôi khi khó khăn phức tạp. Vì vậy một số nhà bảo hiể m phải thuê giám định viên chuyên ngành. Sau khi giá m định xong, cán bộ giám định sẽ cấp giấy chứng nhận giám định cho chủ hàng, trong đó ghi đầy đủ những thông tin như thời gian, địa điể m giá m định, mức độ tổn thất, người giám định… Dựa vào biên bản và giấy chứng nhận giám định nhà bảo hiể m tiến hành bồi thường theo các nguyên tắc sau: 18 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  19. Chuyên đề tốt nghiệp + Số tiền bảo hiể m và giá trị bảo hiểm là giới hạn tối đa của số tiền bảo hiể m. Tuy nhiên ngoài số tiền bảo hiểm tổn thất thực tế nhà bảo hiểm còn bồi thường các khoản chi phí như: chi phí cứu nạn, cứu vớt hàng hóa, ép giá m định, bán đấu giá hàng hóa. + Bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng hiện vật, thông thường nộp phí bảo hiể m bằng tiền nào thì bồi thường bằng tiền đó. + Khi trả tiền bồi thường nhà bảo hiểm sẽ khấu trừ các khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm đãđòi được ở người thứ 3. 19 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
  20. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II TÌNHHÌNHTRIỂNKHAINGHIỆPVỤBẢOHIỂM XUẤTNHẬPKHẨUVẬNCHUYỂNBẰNGĐƯỜNGBIỂN TẠICÔNGTYBẢO MINH HÀ NỘI 1. Vài nét về tổng Công ty Bảo Minh và Công ty Bảo Minh Hà Nội Có thể nói lịch sử phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam được gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngành bảo hiể m nước ta. Kể từ khi bảo hiểm Việt Nam ra đời cho đến nay, nghiệp vụ bảo hiể m hàng hóa xuất nhập khẩu luôn là một loại hình bảo hiểm chủ yếu và chiế m tỉ trọng cao trong tổng phí bảo hiểm toàn thị trường. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam có thểđược nhìn nhận theo hai giai đoạn phát triển. Thời kỳ bảo hiể m hoạt động theo cơ chếđộc quyền Nhà nước. Giai đoạn này chỉ có một tổ chức bảo hiể m duy nhất là bảo hiểm hoạt động phục vụ bảo hiể m hàng hóa xuất nhập khẩu theo nghịđịnh thư. Qui mô và phạm vi bảo hiể m của thời kỳ này còn rất nhiều hạn chế, hoạt động của thị trường không có sự cạnh tranh. Thời kỳ bảo hiểm hoạt động trong nền kinh tế thị trường: Vào những năm cuối thập niên 80, với chính sách kinh tế mở, cùng với nhịp độ phát triể n của nền kinh tế, ngành bảo hiểm đã có những bước phát triển đáng kể. Đứng trước yêu cầu đa dạng hóa các loại hình kinh doanh bảo hiểm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổ n định và nhằm khai thác tốt hơn tiề m năng bảo hiể m trong nước đểđầu tư lạ i phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nghịđịnh 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đãđược ban hành. Sau khi Nghịđịnh này ra đời, hoạt động kinh doanh bảo hiể m theo hướng thị trường mở trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu phát triển, nhiều công ty bảo hiểm mới ra đời trên thị trường đã có sự cạnh tranh gay gắt 20 Hoàng Thị Bạch Dương Lớp: Q12H
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0