intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "vai trò của thị trường tài chính đến ổn định kinh tế vĩ mô ở việt nam hiện nay"

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:41

111
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch và mua bán quyền sử dụng những khoản vốn thông qua phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài chính hay các công vốn hoặc vốn. Đây cũng là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "vai trò của thị trường tài chính đến ổn định kinh tế vĩ mô ở việt nam hiện nay"

  1. TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TẾ QUÔC DÂN ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ VIÊN NGÂN HANG TAI CHINH́ Chủ đê: ̀ VAI TRÒ CUA THỊ TRƯỜNG TAI CHINH ĐÊN ÔN ̉ ̀ ́ ́ ̉ ĐINH KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIÊT NAM HIÊN NAY. ̣ ̣ ̣ Nhom thực hiên: Nhom 5 ́ ̣ ́ Vũ Thị Hiêǹ Hà Thị Thoa Trân Thị Thuy Hương ̀ ̀ Tạ Thị Hai ̉ Cao Thị Bao Ngoc ̉ ̣ Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 1
  2. ̣ ̣ Muc luc A. Cơ sở lý thuyết chung về thị trường tài chính và vai trò c ơ b ản c ủa th ị trường tài chính. 1. Khai niêm. ́ ̣ 2. Cơ sở khach quan cho sự ra đời cua thị trường tai chinh. ́ ̉ ̀ ́ 3. Điêu kiên cân thiêt hinh thanh thị trường tai chinh. ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ 4. Công cụ của thị trường tài chính. 5. Câu truc thị trường tai chinh. ́ ́ ̀ ́ 6. Chức năng, vai trò cua thị trường tai chinh. ̉ ̀ ́ B. Thị trường tiên tê. ̀ ̣ ́ I. Khai quat chung. ́ 1. Khai niêm. ́ ̣ 2. Phân loai. ̣ 3. Cac chủ thể tham gia thị trường tiên tệ ́ ̀ 4. Cac nghiêp vụ trên thị trường tiên tê. ́ ̣ ̀ ̣ II. Vai trò của thị trường tiền tệ với ổn định kinh vĩ mô hiện nay. 1. Thị trường liên ngân hang. ̀ 2. Thị trường đâu thâu tin phiêu kho bac. ́ ̀ ́ ́ ̣ 3. Nghiêp vụ thị trường mở. ̣ 4. Thị trường hôi đoai. ́ ́ C. Thị trường vôn. ́ 1. Vai trò cua TTCK đôi với nên kinh tê. ̉ ́ ̀ ́ 2. Thị trường vôn tin dung. ́ ́ ̣ D. Đinh hướng cho phat triên thị trường tai chinh. ̣ ́ ̉ ̀ ́ Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 2
  3. A. Cơ sở lý thuyết chung về thị trường tài chính và vai trò c ơ b ản c ủa th ị trường tài chính. ́ ̣ 1. Khai niêm. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động giao d ịch và mua bán quyền sử dụng những khoản vốn thông qua phương th ức giao dịch và nh ững công cụ tài chính nhất định. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các lo ại tích s ản tài chính hay các công vốn hoặc vốn. Đây cũng là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. 2. Cơ sở khach quan cho sự ra đời cua thị trường tai chinh. ́ ̉ ̀ ́ Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, s ự xuất hiện và tồn tại của thị trường này xuất phát từ yêu c ầu khách quan c ủa việc giải quyết mẫu thuận giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa một bên là nhu cầu và một bên là kh ả năng về vốn. Mâu thuẫn này ban đầu được giải quyết thông qua hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữa người có vốn và người cần vốn. Khi kinh tế hàng hóa phát triển cao, nhiều hình th ức huy đ ộng v ốn m ới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp ph ần tốt hơn vào vi ệc gi ải quy ết cân đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã h ội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ... đó là những loại giấy tờ có giá tr ị, g ọi chung là các loại chứng khoán. Và từ đó xuất hiện nhu c ầu mua bán, chuy ển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng khoán. Điều này làm xuất hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong n ền kinh t ế là thị trường tài chính. Do đó, cơ sở khách quan cho sự ra đời của thị trường tài chính là sự giải quyết mẫu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài cuhính đặc biệt là các loại chứng khoán, làm nảy sinh nhu c ầu mua bán, chuyển nhượng chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau trong n ền kinh tế. Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và ti ền t ệ mà đ ỉnh cao của nó là kinh tế thị trường làm nảy sinh một loại thị trường mới là th ị trường tài chính. Thị trường tài chính hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của nền kinh t ế th ị tr ường đã làm xu ất hiện những chủ thể cần nguồn tài chính và những người có khả năng cung ứng nguồn tài chính. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì các hoạt động về phát hành và mua bán lại các chứng khoán cũng phát tri ển, hình Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 3
  4. thành một thị trường riêng nhằm làm cho cung cầu nguồn tài chính gặp nhau dễ dàng và thuận lợi hơn, đó là thị trường tài chính. 3. Điêu kiên cân thiêt hinh thanh thị trường tai chinh. ̀ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ - Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định, v ới mức đ ộ l ạm phát có thể kiểm soát được. - Các công cụ của thị trường tài chính ph ải đa d ạng t ạo ra các ph ương ti ện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính. - Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính. - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ ch ức qu ản lý nhà n ước đ ể giám sát sự hoạt động của thị trường tài chính. - Phải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin kinh t ế ph ục v ụ cho hoạt động của thị trường tài chính. - Cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hi ểu th ị tr ường tài chính và phải có đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám mạo hi ểm trước những rủi ro có thể xảy ra. 4. Công cụ của thị trường tài chính. Để chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính, các công c ụ ch ủ y ếu được sử dụng trên thị trường tài chính là các loại chứng khoán. Ch ứng khoán là chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống thiết bị điện tử xác nhận các quyền hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối v ới người phát hành; hoặc chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đ ối v ới ng ười phát hành. Chứng khoán có nhiều loại khác nhau; có thể phân loại chứng khoán dựa theo các tiêu thức khác nhau: - Căn cứ vào kỳ hạn huy động: • Chứng khoán ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm; • Chứng khoán trung và dài hạn. Trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn là trên 5 năm. - Căn cứ vào chủ thể phát hành: • Chứng khoán chính phủ trung ương và địa phương; • Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng; • Chứng khoán doanh nghiệp. - Căn cứ vào lợi tức: • Chứng khoán có lợi tức ổn định; • Chứng khoán có lợi tức không ổn định. - Căn cứ vào tiêu chuẩn pháp lý: • Chứng khoán vô danh; • Chứng khoán hữu danh. - Căn cứ vào tính chất chứng khoán: Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 4
  5. • Cổ phiếu (chứng khoán vốn); • Trái phiếu (chứng khoán nợ); • Chứng khoán phái sinh. - Căn cứ vào tính chất của người phát hành: • Chứng khoán khởi thủy; • Chứng khoán thứ cấp. 5. Câu truc thị trường tai chinh. ́ ́ ̀ ́  Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được người ta chia thị trường tài chính thành: - Thị trường tiền tệ: Là một thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm); - Thị trường vốn: Là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn được phân thành ba bộ phận là thị trường cổ phiếu, các khoản cho vay th ế ch ấp và trái phiếu.  Căn cứ theo phương thức huy động nguồn tài chính: - Thị trường nợ: Phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên thị trường tài chính là đưa ra một công cụ vay nợ, ví dụ như trái khoán hay một món vay thế chấp. Công cụ vay nợ là s ự thoả thuận có tính chất hợp đồng có lãi suất cố định và hoàn trả tiền vốn vào cuối kì hạn. Kì hạn dưới 1 năm là ngắn hạn, trên 1 năm là trung và dài hạn. Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ kể trên; - Thị trường vốn cổ phần: Phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty phát hành cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty có quyền được chia lợi nhuận ròng t ừ công ty sau khi trừ chi phí, thuế và thanh toán cho ch ủ nợ (nh ững ng ười sở h ữu công cụ nợ).  Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính - Thị trường sơ cấp: Là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp một thường được tiến hành thông qua trung gian là các ngân hàng; - Thị trường thứ cấp: Là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành. Khi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường này thì người vừa bán chứng khoán nhận được tiền bán chứng khoán còn công ty phát hành không thu được tiền n ữa, m ột công ty thu được vốn chỉ khi chứng khoán của nó được bán lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.  Căn cứ vào tính chất pháp lý: Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 5
  6. - Thị trường tài chính chính thức: là bộ phận của thị trường tài chính, mà tại đó mọi hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, th ể chế do nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia được pháp luật thừa nhận và bảo vệ; - Thị trường tài chính không chính thức : là thị trường tài chính, mà ở đó mọi hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không theo những nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định. 6. Chức năng, vai trò cua thị trường tai chinh. ̉ ̀ ́ 6.1, Chức năng của thị trường tài chính: - Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính: Th ị trường tài chính đóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người tiết kiệm đến người kinh doanh. Giúp cho việc chuyển vốn từ người không có cơ hội đầu tư sinh lợi đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi. - Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và t ập trung ti ền v ốn đ ể đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh. - Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, không chỉ đối với người có tiền đầu tư mà còn cả với người vay ti ền đ ể đầu tư. Người cho vay sẽ có lãi thông qua lãi suất cho vay. Người đi vay vốn phải tính toán sử dụng vốn vay đó hiệu quả nh ất do h ọ ph ải hoàn tr ả cả vốn và lãi cho người cho vay đồng thời phải tạo thu nhập và tích lũy cho chính bản thân mình. - Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho vi ệc th ực hi ện các chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ thông qua các hình thức như phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh trong nước. - Thị trường tài chính cho phép sử dụng các chứng từ có giá, bán cổ phiếu, trái phiếu, đổi tiền. - Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán; - Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị của doanh nghiệp. 6.2, Vai trò của thị trường tài chính. - Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; - Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hi ệu qu ả s ử d ụng tài chính; - Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách ti ền t ệ c ủa nhà nước. Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 6
  7. Trong bài thảo luận ngày hôm nay nhóm tiếp cận thị trường tài chính căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được. Vì vậy thị trường tài chính được tiếp cận bởi hai thị trường là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. B. Thị trường tiền tệ: I. Khái quát chung. 1. Khái niệm. - Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các ho ạt động của cung và cầu về vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn bao gồm cả trái phiếu ngắn hạn, có kỳ hạn tức là mua bán những món n ợ ngắn h ạn r ủi ro thấp, tính thanh khoản cao. Thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng, vì các ngân hàng là chủ thể quan trọng nhất trong việc cung cấp và sử dụng vốn ngắn hạn. - Thị trường tiền tệ là thị trường phi tập trung tại các phòng kinh doanh của các ngân hàng và các công cụ kinh doanh đầu tư chuyên nghi ệp thông qua mạng lưới điện thoại, internet rộng lớn. Các nghi ệp v ụ trên th ị trường tiền tệ là nghiệp vụ chuyển giao vốn có khả năng thanh toán cao, ít xảy ra rủi ro đối với người đầu tư. - Thị trường tiền tệ là nơi mua bán các loại ch ứng từ có giá ng ắn hạn, nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế. 2. Phân loại. Thị trường tiền tệ được phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hay loại công cụ. - Phân loại theo cách thức tổ chức: Nếu căn cứ theo cơ cấu tổ chức, thị trường tiền tệ được chia thành2 c ấp: là thị trường tiền tệ sơ cấp và thị trường tiền tệ thứ cấp. + Thị trường tiền tệ sơ cấp: là nơi chuyên phát hành các loại trái phiếu mới của ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc... Thị trường ti ền t ệ s ơ c ấp thật sự là nơi tìm vốn của người phát hành trái phiếu và cung ứng vốn của người mua trái phiếu. + Thị trường tiền tệ thứ cấp: chuyên tổ chức mua bán các loại trái phiếu đã phát hành ở thị trường sơ cấp, nhưng lại mang tính chất chuyển hóa hình thái vốn. Tức là, trái phiếu có hình thái hiện vật cụ thể là máy móc, vật tư... bây giờ họ lại cần tiền, nghĩa là cần vốn dưới hình thái tiền tệ. - Phân loại theo công cụ nợ: Nếu căn cứ vào các loại công cụ tham gia trên thị trường thì thị trường tiền tệ bao gồm: + Thị trường vay nợ ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng dưới s ự đi ều hành của ngân hàng trung ương. Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 7
  8. + Thị trường trái phiếu ngắn hạn và thị trường các loại chứng từ có giá khác như: kỳ phiếu thương mại, khế ước giao hàng, tín phiếu của các công ty tài chính, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngân hàng... 3. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ. Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là hình thức sơ khai của thị trường tiền tệ, hoạt đông với múc đích cân đối,điều hoà vốn giữa các NHTM với các TCTD. Vì vậy nếu xét thei chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ điều tiết vốn giữa các NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo chiều dọc th ị trường ti ền t ệ bi ểu hiện mối quan hệ giữa NHTW và NHTM qua con đường tái Chiết khấu, trong đó lãi suất tái chiết khấu là một công cụ linh hoạt để NHTW đi ều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ. Ngày nay quy mô hoạt động của thị trường tiền tệ được mở rộng về phạm vi điều tiết vốn, theo đó các chủ th ể tham gia trên th ị tr ường đa dạng hơn. Các chủ thể tham gia trên thị trường bao gồm: - Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: NHTW, NHTM, các TCTD… - Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM và các ch ủ th ể kinh t ế khác. - Chủ thể trung gian môi giới vừa đi vay, vừa cho vay như: NHTM, công ty chuyên môi giới. 4. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ. 4.1, Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn: - Cho vay bằng tiền mặt. - Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá. 4.2, Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn: Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này là các loại trái phiếu ngắn h ạn đ ược phát hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở thị trường thứ cấp. II. Vai trò của thị trường tiền tệ với ổn định kinh vĩ mô hiện nay. Do sự bất ổn định trên thị trường tiền tệ th ế giới vào cuối năm 2007 và đ ầu năm 2008. Mà cụ thể nhất là cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp ở Mỹ do giá nhà đất sụt giảm làm cho đồng USD. Trong thế giới ngày nay s ự đan xen và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia là không tránh khỏi đã gây nên những xáo trộn trên thị trường hối đoái của các nước trong đó có Việt Nam. Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 8
  9. Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế thế giới, Mỹ, khu vực đ ồng Euro, Nh ật Bản, các nước châu Á đang phát triển và Việt Nam. Nguồn: World Economic Outlook, IMF, Do sự yếu kếm xuất phát từ nội tại của nền kinh tế trong điều hành chính sách vĩ mô nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ mà cụ th ể là vi ệc đi ều hành chính sách tỷ giá do NHNN công bố và ngoài thị trường tự do luôn chênh lệch nhau một lượng không nhỏ. Thị trường tiền tệ Việt Nam đã được hình thành và từng bước hoàn thi ện gắn liền với tiến trình đổi mới phát triển kinh tế đất nước. Cho đến nay mặc dù thị trường tiền tệ Việt Nam chưa thực sự phát triển nhưng nó đã đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các chủ th ể trong nền kinh tế. Thị trường tiền tệ đã thực hiện chức năng cân đối, điều hoà nguồn vốn giữa các ngân hàng, góp phần hỗ trợ các ngân hàng đ ảm b ảo khả năng thanh toán, hoạt động an toàn và hiệu quả. Thông qua các hoạt động trên thị trường tiền tệ, NHNN Việt Nam đã thực hiện điều ti ết ti ền t ệ nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Có th ể khẳng đ ịnh rằng, th ị trường tiền tệ Việt Nam đã góp phần nhất định trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, nhất là quá trình chuyển đổi sang kinh tế th ị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Thị trường Liên Ngân Hàng: Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 9
  10. Thị trường liên NH (interbank market) là nơi mà các TCTD có thể cho vay lẫn nhau để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời. Các khoản vay trên th ị trường này phần lớn là các khoản vay có kỳ hạn dưới một tuần, chủ yếu là vay qua đêm. Cũng có các khoản vay có kỳ hạn dài hơn, nhưng chiếm tỷ lệ không lớn. Mục đích của vay liên NH là để đáp ứng nhu cầu thanh kho ản t ạm th ời, cân đối vốn trong ngắn hạn hay đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại thời điểm đó. Các NH thỏa thuận cho nhau vay chủ yếu dựa trên quan hệ tín chấp và khoản vay sẽ được hoàn trả cả gốc lẫn lãi. 1.1, Thực trạng: Tại Việt Nam, nghiệp vụ này cũng được các NHTM sử dụng với thời hạn vay liên NH không quá 01 năm (theo quy định mới nh ất của NHNN t ại Thông tư 21/2012/TT-NHNN). Tuy nhiên, thị trường liên NH tại Việt Nam đã mất đi ý nghĩa vốn có, các NH cho vay theo dây chuyền, NH này vay vốn từ thị trường liên NH và cho NH khác vay lại với lãi suất cao hơn, th ậm chí đây còn là ngu ồn v ốn đ ể các NH sử dụng vào các mục đích trung và dài h ạn (cho vay, đ ầu t ư) (SGĐT, 25-6). Tình hình vay vốn liên NH được thể hiện thông qua kho ản m ục cho vay các TCTD và nhận tiền gửi từ các TCTD khác. Thống kê trong H1-2012 của một số NH như sau (đơn vị: tỷ đồng): Gửi và cho vay từ các TCTD khác Gửi và cho vay tại các TCTD khác Q4.2011 H1.2012 Q4.2011 H1.2012 74.408 43.844 65.452 20.950 Vietinbank 35.705 33.374 57.580 38.648 BIDV 47.962 47.361 105.005 106.138 Vietcombank 34.714 19.921 81.274 56.002 ACB 71.859 67.723 64.529 61.248 Eximbank 48.133 39.998 43.191 38.513 Techcombank 12.824 8.338 9.621 13.558 Sacombank Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 10
  11. 26.672 25.355 41.667 38.687 MB Nguồn: TTVN, 7-9. Trong số này, số dư lớn nhất thuộc về Vietcombank, ACB và Eximbank. Việc cho vay lẫn nhau không vì mục đích đáp ứng thanh khoản tạm th ời và dự trữ bắt buộc khiến lãi suất liên NH tăng cao (có lúc lên t ới 30% – 35%/năm) ảnh hưởng tới lãi suất cho vay và quan trọng hơn, là rủi ro ti ềm ẩn từ việc cho vay theo dây chuyền. Hơn nữa, tình trạng nợ quá hạn vẫn xảy ra với th ị trường liên NH khi ến cho thị trường này không khác gì thị trường cho vay thông thường. NHNN, trong thông tư 21, đã phải quy định yêu cầu có tài sản đảm b ảo và trích l ập d ự phòng và trong trường hợp cần thiết NHNN sẽ quy định lãi suất vay liên NH. 1.2, Vai trò: Đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời, cân đối vốn trong ngắn h ạn hay đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại thời điểm đó cho các ngân hàng. Đi ều này t ạo sự ổn định nguồn vốn cho các ngân hàng, giảm thiểu tình trạng thiếu hụt vốn khi khách hàng rút một lượng tiền quá lớn, ổn định tâm lý khách hàng, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. 2. Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc: Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính ph ủ phát hành có kỳ h ạn d ưới một năm để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một công cụ trong những công cụ quan trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ. (tại Việt Nam, tín phiếu kho b ạc do B ộ Tài chính phát hành). Tín phiếu kho bạc thường có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng với một hay nhiều mức mệnh giá. Tín phiếu kho bạc th ường được coi là không có rủi ro tín dụng (rủi ro phá sản). Trên thị trường sơ cấp, Tín phiếu Kho bạc được phát hành bằng nhiều hình thức: đấu thầu, phát hành trực tiếp qua hệ thống Kho b ạc, phát hành qua đ ại lý 2.1, Thực trạng: Thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc (TPKB) qua Ngân hàng Nhà n ước (NHNN) có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với việc phát triển kinh t ế đất nước, mà còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Sự hình thành và phát triển của th ị trường đ ấu th ầu TPKB qua NHNN đã giúp công tác huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để bù đắp kịp thời thâm hụt Ngân sách Nhà nước, đồng thời NHNN chủ động trong việc nắm giữ thông tin về lượng giấy tờ có giá được phát hành để đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ phù hợp, đồng th ời đã h ỗ tr ợ tích c ực cho việc thực hiện các nghiệp vụ thị trường tiền tệ tại NHNN qua vai trò Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 11
  12. điều tiết của mình; Đồng thời, tạo một kênh đầu tư vốn hi ệu qu ả với đ ộ an toàn, tính thanh khoản cao và chủ động trong việc đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức tín dụng (TCTD) thông qua các nghiệp vụ với NHNN. Trong 5 năm qua, từ 2001 đến 2005, nghiệp vụ phát hành TPKB qua Ngân hàng Nhà nước không ngừng phát triển và đạt được kết quả rất khả quan với khối lượng phát hành không ngừng tăng (năm 2002 tăng 215%; năm 2003 tăng 189% … và trong năm 2005 tăng 14% so với năm 2004). Tính từ năm 2001 đến hết năm 2005, tổng số tiền đã huy động qua NHNN là 85.269,4 t ỷ đ ồng và 14.500.000 USD. Một trong những nguyên nhân khối lượng phát hành TPKB trong nh ững năm gần đây tăng cao là do nhu cầu chi tiêu của Ngân sách Nhà n ước cao h ơn để đáp ứng nguồn vốn cho các công trình trọng điểm của Nhà nước, đồng thời Kho bạc Nhà nước cũng phải huy động thêm để hỗ trợ nguồn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển. Mặt khác, việc đầu tư vào TPKB là hình th ức đầu t ư có lãi và an toàn. Hơn nữa, do NHNN đã và đang thực hiện nhi ều nghi ệp v ụ th ị trường tiền tệ có sử dụng các giấy tờ có giá như nghiệp vụ thị trường mở, Tái cấp vốn, Chiết khấu GTCG, thấu chi và cho vay qua đêm... Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 12
  13. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là khu vực cung cấp phần lớn các nguồn vốn cho đầu tư của nền kinh tế và cũng là nguồn cầu chủ yếu đối với trái phiếu. Mục tiêu chủ yếu mua trái phiếu, đặc biệt với trái phi ếu chính phủ, của các ngân hàng thương mại là để đảm bảo khả năng thanh kho ản và làm công cụ trong giao dịch với Ngân hàng Nhà nước... Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán cũng tham gia với mục đích đầu tư tài chính. Tính t ới th ời điểm hiện tại, đã có 24 ngân hàng thương mại và 29 công ty ch ứng khoán là thành viên của thị trường trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên, trong 5 năm qua, thị trường đấu thầu TPKB qua NHNN v ẫn còn một số tồn tại như thành viên tham gia đấu th ầu ch ủ y ếu v ẫn là các Ngân hàng thương mại Nhà nước, số lượng các NHTMCP và chi nhánh NH nước ngoài tham gia rất ít. Nguyên nhân ch ủ yếu là các NHTMCP ch ưa th ực sự quan tâm tới thị trường này do lãi suất TPKB chưa thực sự hấp dẫn so với các loại trái phiếu phát hành qua Uỷ Ban chứng khoán. Mặt khác, l ượng v ốn khả dụng dư thừa để đầu tư vào TPKB của các NHTMCP vẫn còn h ạn ch ế. Việc đầu tư vào TPKB của các thành viên chủ yếu nh ằm mục đích dự phòng an toàn về khả năng thanh toán vào giai đoạn nhạy cảm ( Tết dương lịch và tết âm lịch) do đó việc giao dịch các loại GTCG giữa các TCTD trên th ị trường liên ngân hàng với nhau chưa linh hoạt, một ph ần nguyên nhân do c ơ sở hạ tầng (công nghệ, pháp lý) của thị trường thứ cấp chưa phát tri ển. Quy chế 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23/7/2004 tuy đã cho phép việc tổ chức hình thức đấu thầu kết hợp cả cạnh tranh và không canh tranh lãi suất trong một phiên đấu thầu nhưng đến nay vẫn chưa áp dụng. 2.2, Vai trò: Mặc dù vẫn còn những tồn tại trên cần sớm khắc phục trong th ời gian tới, việc phát hành TPKB qua NHNN cũng đã đạt được một số kết quả nổi Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 13
  14. bật, đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu ổn định kinh t ế vĩ mô c ủa nhà nước. - Việc phát hành TPKB qua NHNN đã từng bước giúp cho th ị trường vốn ngắn hạn ngày một phát triển. Thông qua thị trường này Kho bạc Nhà nước đã huy động được một khối lượng vốn lớn, tập trung, chi phí thấp để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Ngân sách Nhà nước và nhu cầu đầu tư cho các công trình trọng điểm của đất nước. - Phát hành TPKB đã tạo ra một lượng hàng hoá lớn phục vụ cho hoạt động của nghiệp vụ thị trường tiền tệ, giúp cho NHNN có th ể chủ động và linh hoạt trong việc điều hành chính sách tiền t ệ c ủa mình thông qua các công cụ gián tiếp. - Công tác điều hành thị trường của Ban đấu th ầu đã có nh ững b ước tiến quan trọng trong việc đổi mới phương thức hoạt động đặc biệt chủ động tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá thực trạng của các TCTD trong việc tham gia nghiệp vụ đấu thầu TPKB. Thông qua Hội ngh ị khách hàng hàng năm, ban đấu thầu Liên Bộ đã có tổng kết đánh giá v ề hoạt đ ộng th ị trường, tìm biện pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại giúp thị trường hoạt động ổn định và hiệu quả. - Việc hình thành và đưa vào hoạt động nghiệp vụ đấu th ầu TPKB trong thời gian qua đã giúp cho các nhà phát hành, tổ chức đấu thầu cũng như các tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành có được những kinh nghiệm thiết thực trong việc đánh giá tiềm năng về vốn, tìm hiểu những tâm lý, tập quán của nhà đầu tư, mức độ nhậy cảm của luồng vốn đối với những thay đổi về lãi suất, cách thức phát hành và khối lượng phát hành. - Thị trường TPKB đã giúp các TCTD có thêm một kênh đầu tư vốn có hiệu quả với độ an toàn, tính thanh khoản cao và chủ động trong việc quản lý vốn khả dụng thông qua các nghiệp vụ với NHNN như TTM, chiết khấu và vay cầm cố. - Quy chế và Quy trình đấu thầu TPKB đã được cải ti ến theo h ướng giảm bớt các khâu để công tác đấu thầu thực hiện nhanh gọn và hiệu quả, cải tiến công nghệ phục vụ đấu thầu TPKB gần đây đã áp d ụng công nghệ trang Web trong các phiên đấu thầu. KL: Việc hình thành và phát triển thị trường đấu thầu TPKB qua NHNN là một chủ trương và hướng đi đúng đắn. Để thị trường đấu thầu TPKB qua NHNN trong thời gian tới hoạt động tốt hơn đòi hỏi sự phối kết hợp ch ặt chẽ hơn nữa giữa Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà n ước trong việc xác định số lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, lãi suất cũng như hình thức phát hành cho mỗi phiên đấu thầu. Ngoài ra, việc nâng cấp hệ thống giao dịch đấu thầu, việc tuyên truyền phổ biến để các tổ chức tín Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 14
  15. dụng hiểu được vai trò cũng như lợi ích khi tham gia vào đ ấu th ầu TPKB cũng là một trong những nội dung cần được triển khai th ường xuyên và rộng rãi. 3. Nghiệp vụ thị trường mở: Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó đi ều ti ết l ượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. 3.1, Thực trạng: Thống kê từ đầu năm nay đến hết tháng 3/2011, NHNN đã bơm ra thị trường mở 1.285.146 tỷ đồng, trong khi hút về 1.202.214,1 tỷ đồng. Như vậy, mức bơm ròng đạt 82.931,9 tỷ đồng. Số liệu cụ thể được thể hiện tổng hợp qua bảng dưới đây: (Xem bảng 1). Qua bảng 1 cho thấy trong tháng 4/2011, NHNN cũng đã bơm ra th ị trường mở 519.695,7 tỷ đồng và hút về 453.002,7 tỷ đồng. Mức bơm ròng là 66.693 tỷ đồng. Trong 2 tuần đầu tháng 4/2011 (từ 4/4 đến 15/4), sau khi nâng lãi suất thị trường mở từ 12% lên 13%, NHNN liên tục bơm ti ền qua th ị tr ường này nhưng với khối lượng dè chừng. Nhu cầu vay trên thị trường mở vẫn lớn khi tỷ lệ đăng kí/ chào thầu ở mức gần 230%. Bảng 1: Tình hình hoạt động NV thị trường mở 6 tháng đầu năm 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn: Ngân hàng Nhà nước và tổng hợp của nhóm tác giả Qua bảng 2 cho thấy từ năm 2008, NHNN đã bơm ròng 100.685 tỷ đồng; năm 2009, cũng bơm ròng tới 122.830 tỷ đồng; năm 2010, bơm ròng 294.304 tỷ đồng, trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2011, chỉ bơm ròng 13.056 tỷ đồng. Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 15
  16. Điều này thể hiện NHNN quyết tâm thực hiện chính sách tiền tệ thắt ch ặt, nhằm mục đích kiềm chế lạm phát. Bảng 2: Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở Đơn vị tính: tỷ đồng Biểu đồ 2: Lượng tiền cung ứng ròng qua nghiệp vụ thị trường mở Đơn vị: Tỷ đồng Nhìn vào biểu đồ 2 ta có thể thấy lượng tiền NHNN b ơm ra gi ảm d ần trong 6 tháng đầu năm 2011. Lãi suất NVTTM (hay lãi suất OMO) tính đ ến hết tháng 6/2011, vẫn được giữ nguyên ở mức 15%/năm. Việc th ắt ch ặt ti ền tệ thông qua hút ròng trên nghiệp vụ thị trường mở của NHNN cùng các chính sách điều tiết vĩ mô khác đã có những kết quả bước đ ầu khi CPI tháng Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 16
  17. 6/2011 CPI tăng 1,09%, giảm so với mức tăng 2,21% của tháng 5/2011 đã mang lại tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế. Bảng 3: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Qua bảng số liệu 3 cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2011, NHNN đã th ực hiện 241 phiên giao dịch mua có kỳ hạn. Để đảm b ảo kh ả năng thanh kho ản cho các TCTD nên NHNN chỉ chào các phiên giao dịch mua có kỳ hạn và chủ yếu là kỳ hạn ngắn, chỉ có 7 ngày và tất cả các phiên đ ều đ ấu th ầu kh ối lượng. Các chủ thể tham gia thị trường trong 6 tháng đầu năm 2011cũng tăng mạnh, gần như các chủ thể đăng ký tham gia thị trường, nếu có đủ điều kiện đều được giao dịch và đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời. Các chủ thể tham gia gồm: 05 NHTM Nhà nước, 32 NHTMCP, 01 ngân hàng liên doanh, 07 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 04 công ty tài chính. Doanh số giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước theo cả hai chiều mua và bán. Năm 2008, tổng doanh số trúng th ầu là 1.036.066 t ỷ đồng, đến cuối năm 2010, tổng doanh số trúng thầu là 2.108.715 tỷ đồng. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2011, NHNN lại “hút” là ch ủ y ếu, (tháng 5 và 6); NHNN chỉ bơm ra khoảng 13.056 tỷ đồng. Điều này cho th ấy th ị tr ường m ở là một “kênh” cung ứng hoặc thu hút tiền về quan trọng của NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT. Khối lượng giao dịch trong từng phiên cũng ngày càng tăng từ bình quân 2.577 tỷ đồng/phiên năm 2008 lên 3.240 t ỷ đồng/phiên năm 2010 và 9.544 tỷ đồng/phiên năm 2011. 3.2, Vai trò:  NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trường mở. cùng với các công cụ chính sách tiền tệ khác, bước đầu đã kiềm chế lạm phát và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu khác của CSTT. Lượng tiền cung ứng và rút về của thị trường mở có sự phối h ợp ch ặt Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 17
  18. chẽ với các công cụ khác của CSTT nhằm phát tín hiệu đi ều hành CSTT. Cùng với thị trường mở, NHNN vẫn duy trì các công cụ khác của CSTT như chính sách tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc. Do vậy, trong các th ời đi ểm cụ thể, thị trường mở được điều hành linh hoạt, góp ph ần tạo s ự ph ối hợp chặt chẽ với các công cụ CSTT khác nhằm đạt được mục tiêu CSTT.  Qua nghiệp vụ thị trường mở; NHNN đã điều tiết linh hoạt vốn khả dụng cho các TCTD. Nghiệp vụ thị trường mở có vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu về vốn ngắn hạn cho các TCTD nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các ch ủ th ể trong nền kinh tế. Có thể nhận thấy nghiệp vụ thị trường mở Việt Nam đã góp phần nhất định trong quá trình phát triển kinh t ế đ ất n ước, nh ất là trong điều kiện hiện nay.  Sự thay đổi lãi suất nghiệp vụ thị trường mở làm tăng kh ả năng điều tiết lãi suất thị trường của NHNN Việt Nam .Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng, từ đó tác động đến lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường mở được điều hành linh hoạt trong khoảng giữa lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chi ết kh ấu đ ể đ ịnh h ướng lãi suất thị trường, phát tín hiệu về quan điểm điều hành CSTT trong từng thời kỳ thể hiện rõ vai trò của lãi suất thị trường mở trong vi ệc h ỗ trợ NHNN điều tiết lãi suất thị trường.  công tác dự báo vốn khả dụng của NHNN đã có nhiều cải thi ện, kết quả dự báo trong kì dự báo là 1 tháng không có nhi ều sai l ệch v ề t ổng thể, nhưng trong dự báo biến động hàng ngày còn nhiều sai số. Tuy nhiên, do việc thực hiện chào mua được thực hiện 2 phiên một ngày, nên việc chỉnh sửa sai lệch dự báo được tiến hành nhanh chóng. 4. Thị trường hối đoái: Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái ngoại tệ là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại t ệ và các ph ương ti ện thanh toán có giá trị như ngoại tệ. 4.1, Thực trạng: Năm 2009, tỉ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đ ặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỉ giá lên ±5% khi ến cho t ỉ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến. Năm 2010, giá USD đã tăng khá mạnh trong năm 2009, sang đến tháng 1/2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức 18.479đồng/USD cho đến giữa tháng 2/2010. Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có th ể tăng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp; từ vốn hỗ trợ phát triển chính th ức; t ừ v ốn đ ầu tư gián tiếp; từ nguồn kiều hối từ Việt kiều và từ lao động làm vi ệc ở nước ngoài gia tăng; nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở lại; kim Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 18
  19. ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm (-) sang tăng trưởng dương (+)… Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà n ước bán ngo ại t ệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro t ỉ giá gi ảm, chênh l ệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên th ị trường chính th ức đã gi ảm đáng kể. Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Đi ều này khiến cho giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. 6 tháng đầu năm 2011, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, điểm nổi bật nhất của thị trường ngoại tệ là duy trì được sự ổn định. Tỉ giá giao dịch dần hạ xuống. Bắt đầu từ sự “giảm nhiệt” của tỉ giá trên thị trường tự do, chênh lệch tỉ giá giữa thị trường này so với thị trường chính th ức giảm dần xuống, thậm chí có thời điểm còn thấp hơn cả thị trường chính thức – một hiện tượng hiếm thấy trong nhiều năm qua. Trên thị trường chính thức, tỉ giá giao dịch của các NHTM thường ở mức thấp hơn biên độ tối đa theo quy định (1% so v ới t ỉ giá bình quân trên th ị trường liên ngân hàng do NHNN công bố); xen kẽ những ngày tăng, tỉ giá đã có nhiều ngày đứng và nhiều ngày giảm, đây là điều hiếm thấy trước đây. Khi thị trường tự do bị thu hẹp, chênh lệch tỉ giá gi ữa th ị tr ường t ự do và thị trường chính thức giảm thiểu, tỉ giá cơ bản ổn định và có xu hướng giảm, đã tạo thời cơ để NHNN mua vào ngoại tệ. Theo số liệu của NHNN, tính đến hết tháng 7, NHNN đã mua được 5 tỉ USD dự trữ ngoại h ối, một động thái mà từ giữa năm 2008 đến trước tháng 5/2011 chưa thực hiện được. Các doanh nghiệp và người dân đã bắt đầu bán ngoại tệ cho ngân hàng; bước đầu chuyển dần quan hệ huy động và cho vay bằng ngoại t ệ sang quan h ệ mua – bán ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng; việc niêm y ết giá thanh toán, mua – bán trực tiếp bằng ngoại tệ đã được thu hẹp. Năm 2011 đánh dấu khá nhiều thay đổi trên thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam. Với những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu trong hai năm 2008-2009, kinh tế Việt Nam gặp không ít khó khăn. Lạm phát của Việt Nam cũng đã tăng cao lên mức hai con s ố (11,8%) vào cuối năm 2010 và tiền đồng Việt Nam (VND) bị trượt giá. Nh ững tháng đ ầu năm 2011 chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam cũng đã tăng khá cao đe d ọa mục tiêu kiềm chế lạm phát trong năm dưới mức hai con số. Diễn biến nêu trên đã ảnh hưởng tiêu cực tới niềm tin của người dân, thị trường và các nhà đầu tư. Tổng kết lại, trong năm 2011, giá vàng trong nước đã tăng khoảng 25%, mức tăng cao nhất đạt 40% khi giá vàng đạt đỉnh 49,2 triệu đồng/lượng vào ngày 23/8/2011, lúc này giá vàng thế giới cũng ch ạm đỉnh 1.920 USD/oz. Tuy Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 19
  20. nhiên càng về cuối năm, giá vàng trong nước song hành cùng giá vàng quốc tế, giảm mạnh chỉ còn mức 42-43 triệu đồng/lượng trong khi giá vàng th ế giới sụt mạnh xuống 1.550 USD/oz. Mặc dù vậy, mức chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế vẫn còn khá lớn (khoảng 2 triệu đồng/lượng). Rất nhiều liều thuốc đã được bơm vào thị trường nhằm bình ổn tâm lý người dân, đồng thời rút ngắn khoảng cách chênh lệch của giá vàng trên thị trường quốc tế và Việt Nam, tuy vậy hiệu quả vẫn đang chờ th ời gian trả lời. Trong năm 2012, giá vàng trong nước sẽ vẫn bám sát diễn bi ến giá vàng quốc tế. 4.2, Vai trò: - Đáp ứng nhu cầu mua bán ,trao đổi ngoại tệ nhằm ph ục vụ cho quá trình chu chuyển, thanh toán trong các lĩnh vực th ương m ại và phi th ương mại. - Công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện chính sách tiền tệ nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu chính phủ. - Thị trường ngoại hối có chức năng tín dụng. - Cung cấp các công cụ cho các nhà kinh tế nghiên cứu để phòng ngừa rủi ro hối đoái trong trao đổi ngoại tệ.Đồng thời giúp các nhà đầu cơ nghiên cứu thu được lợi nhuận nếu họ dự đoán được tỷ giá hối đoái. C. Thị trường vốn. Sau hơn một thập kỷ phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) Vi ệt Nam cùng với các thị trường có liên quan đã tạo nên một th ị trường tài chính (TTTC) Việt Nam phát triển khá đa dạng. Hiện tại,TTCK đã đ ược coi là một cấu phần quan trọng của TTTC Việt Nam Qua 12 năm phát triển, TTCK Việt Nam đã từng trải qua một thời kỳ bùng nổ ấn tượng vào năm 2006 và sau đó lại rơi vào tình trạng suy giảm từ năm 2009 đến nay: giá chứng khoán giảm liên tục xuống mức rất thấp so với m ệnh giá, nhi ều công ty chứng khoán thua lỗ... 1, Vai trò của TTCK đối với nền kinh tế. Các nhà nghiên cứu lý thuyết chia TTTC gồm th ị trường ti ền t ệ (g ồm th ị trường vốn ngắn hạn, thị trường hối đoái và thị trường gi ấy tờ có giá ng ắn hạn) và thị trường vốn (trong đó gồm TTCK, TT vốn tín dụng). Nh ư v ậy, TTCK là một cấu phần quan trọng của TTTC và là phương ti ện đ ể mọi thành phần kinh tế -xã hội có thể tham gia đầu tư một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; là nơi mà chính ph ủ có thể huy động vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế -xã hội. TTCK có thể coi là kênh dẫn vốn quan trọng chuyển vốn từ khu vực tiết ki ệm đ ến khu vực đầu tư; tăng cường tính minh bạch trong sản xuất kinh doanh; góp phần tăng trưởng kinh tế; nâng cao chất lượng quản trị trong n ền kinh t ế vĩ Lý thuyêt tai chinh tiên tệ ́ ̀ ́ ̀ Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2