intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông

Chia sẻ: ViSasuke2711 ViSasuke2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

137
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển năng lực là một định hướng chung, xuyên suốt hoạt động dạy học các môn học, trong đó có hoạt động dạy học môn Vật lí. Trong bài báo này, trên cơ sở khảo cứu tài liệu, chúng tôi đề xuất khung năng lực môn Vật lí và trình bày các luận điểm về dạy học theo định hướng phát triển năng lực như: Phân tích các thành tố của quá trình dạy học phát triển năng lực, cách xây dựng và đánh giá hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Vật lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 11-22<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0154<br /> <br /> ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC VÀ ĐỊNH HƯỚNG<br /> DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br /> Nguyễn Văn Biên<br /> Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Tóm tắt. Phát triển năng lực là một định hướng chung, xuyên suốt hoạt động dạy học các<br /> môn học, trong đó có hoạt động dạy học môn Vật lí. Trong bài báo này, trên cơ sở khảo cứu<br /> tài liệu, chúng tôi đề xuất khung năng lực môn Vật lí và trình bày các luận điểm về dạy học<br /> theo định hướng phát triển năng lực như: phân tích các thành tố của quá trình dạy học phát<br /> triển năng lực, cách xây dựng và đánh giá hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực học<br /> sinh trong dạy học môn Vật lí.<br /> Từ khóa: Năng lực, dạy học phát triển năng lực, năng lực vật lí, năng lực khoa học, hoạt<br /> động học tập.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của thế kỉ 21, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang<br /> từng bước đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực [1-3]. Tuy<br /> diễn đạt khác nhau nhưng chương trình của các nước trong những năm gần đây đều hướng tới mục<br /> tiêu phát triển hệ thống năng lực bao gồm các năng lực chung và các năng lực môn học. Trong<br /> thời gian qua, các nhà nghiên cứu đã tham gia góp ý xây dựng dự thảo chương trình tổng thể, trong<br /> đó có mô tả cấu trúc các năng lực chung [4]. Một nhiệm vụ đặt ra là cần xây dựng hệ thống năng<br /> lực môn học. Việc xây dựng năng lực môn học ở các nước khác nhau có những sự khác nhau nhất<br /> định. Trong chương trình môn Vật lí của Đức [5, 6], năng lực môn Vật lí được xây dựng dựa trên<br /> chính đặc thù của môn học, được chia thành 4 nhóm năng lực thành phần: Nhóm năng lực thành<br /> phần liên quan đến việc huy động kiến thức vật lí; nhóm năng lực phương pháp nhận thức vật lí;<br /> nhóm năng lực trao đổi thông tin vật lí và nhóm năng lực đánh giá. Cùng với cách tiếp cận này,<br /> chương trình của các nước như Thụy Sĩ, Áo, Bỉ cũng có hệ thống năng lực thành phần tương tự.<br /> Một cách tiếp cận thứ hai để xây dựng các năng lực thành phần của môn học, đó là của các nhà<br /> nghiên cứu Úc. Trong phiên bản chương trình ACARA 8 [3], các năng lực thành phần của môn<br /> Vật lí chính là sự cụ thể hóa của các năng lực chung. Các kiến thức cốt lõi của môn Vật lí được xây<br /> dựng tương đối độc lập với hệ thống năng lực. Chúng đóng vai trò như đối tượng, môi trường để<br /> học sinh thể hiện các chỉ số hành vi của các năng lực chung. Một cách tiếp cận nữa được thể hiện<br /> trong chương trình của Mỹ và của Singapore đó là môn Vật lí đóng vai trò chính trong việc phát<br /> Ngày nhận bài: 15/6/2016. Ngày nhận đăng: 15/9/2016.<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Biên, địa chỉ e-mail: biennv@hnue.edu.vn<br /> <br /> 11<br /> <br /> Nguyễn Văn Biên<br /> <br /> triển năng lực khoa học của học sinh. Năng lực khoa học của học sinh bao gồm các thành tố: Đặt<br /> câu hỏi và xác định vấn đề; Phát triển và sử dụng mô hình; Lập kế hoạch và tiến hành khảo sát;<br /> Phân tích và trình bày số liệu; sử dụng tư duy toán học; Xây dựng lời giải và thiết kế giải pháp;<br /> Thu thập đánh giá và trao đổi thông tin [2].<br /> Trong bài báo này chúng tôi vận dụng quy trình xây dựng cấu trúc năng lực [7] để xây dựng<br /> khung năng lực môn Vật lí. Đồng thời đề xuất một số giải pháp dạy học nhằm phát triển năng lực<br /> môn Vật lí ở trường phổ thông Việt Nam.<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Xây dựng khung năng lực môn Vật lí<br /> <br /> Đối với mỗi năng lực khi xây dựng đều cần phải tuân theo các bước sau: Sơ đồ phân tích<br /> cấu trúc năng lực được thể hiện thành sơ đồ như Hình 1.<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ xây dựng cấu trúc năng lực [7]<br /> Việc xây dựng cấu trúc năng lực sẽ bao gồm:<br /> - Định nghĩa (mô tả nội hàm) năng lực cần xây dựng.<br /> - Xác định các lĩnh vực, hợp phần, thành tố (Domain) cấu thành nên năng lực, đó có thể là<br /> các kiến thức, kĩ năng, thái độ về nội dung của năng lực.<br /> - Xác định các chỉ số hành vi của các hợp phần: là kết quả đầu ra mong đợi của các hợp<br /> phần. Các chỉ số hành vi này cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được, làm bằng chứng của<br /> việc đạt được các thành tố năng lực của học sinh. Muốn vậy, các chỉ số này thường là những hành<br /> động thể hiện được như: viết ra (để đọc được), nói ra (để nghe được), làm (để quan sát được), tạo<br /> 12<br /> <br /> Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông<br /> <br /> ra (sản phẩm vật chất để đánh giá được).<br /> - Xác định mức độ chất lượng của các hành vi: Mô tả mức độ chất lượng thành công của các<br /> hành vi mà học sinh thể hiện. Chúng được sử dụng để mô tả những hành vi quan sát được trong<br /> các công cụ đánh giá.<br /> Dựa trên các phương pháp nhận thức của các nhà vật lí, căn cứ vào đặc điểm mức độ nhận<br /> thức của học sinh và dựa trên nội dung cốt lõi của môn Vật lí, chúng tôi đưa ra định nghĩa như sau<br /> về năng lực môn Vật lí (năng lực vật lí): Năng lực vật lí là khả năng tìm ra quy luật, vận dụng quy<br /> luật về sự vận động, sự tương tác, sự bảo toàn trong thế giới tự nhiên để giải quyết những vấn đề<br /> trong khoa học và trong đời sống.<br /> Với định nghĩa như vậy về năng lực vật lí, chúng tôi phân tách năng lực vật lí thành 3<br /> hợp phần như sau:<br /> - Hợp phần nghiên cứu lí thuyết: là hợp phần bao gồm các thành tố, chỉ số hành vi diễn ra<br /> chủ yếu là trong óc của học sinh, hướng tới phát triển các thành tố năng lực tương ứng của các nhà<br /> vật lí lí thuyết.<br /> - Hợp phần thực hiện thí nghiệm: là những hợp phần bao gồm những thành tố, chỉ số hành<br /> vi tương ứng của những nhà vật lí thực nghiệm.<br /> - Hợp phần trao đổi và bảo vệ kết quả: thể hiện các thành tố, chỉ số hành vi tương ứng của<br /> các nhà vật lí ứng dụng, chuyển giao công nghệ.<br /> Các hợp phần này sẽ được phân tách thành các thành tố và các chỉ số hành vi theo Bảng 1.<br /> Hợp phần<br /> Hợp<br /> phần<br /> nghiên cứu<br /> lí thuyết<br /> <br /> Hợp<br /> phần<br /> thực hiện thí<br /> nghiệm<br /> <br /> Bảng 1. Cấu trúc năng lực vật lí<br /> Thành tố<br /> Chỉ số hành vi<br /> - Xác định được kiến thức liên quan đến tình<br /> Phát hiện ra giới hạn của huống.<br /> mô hình (lí thuyết) đã có<br /> - Chỉ ra được hạn chế của kiến thức hiện có.<br /> - Đặt được câu hỏi có tính vấn đề.<br /> - Sử dụng được phương pháp thí nghiệm tưởng<br /> Sử dụng các mô hình lí tượng.<br /> thuyết (trong đó có thí - Xác lập được những mối quan hệ giữa kiến<br /> nghiệm tưởng tượng) để thức đã biết và kiến thức mới.<br /> rút ra hệ quả<br /> - Xây dựng được mô hình phù hợp (bao gồm<br /> cả mô hình trên máy tính).<br /> - Sử dụng được các phép suy luận logic hình<br /> Sử dụng công cụ toán và<br /> thức trong suy luận.<br /> các phép suy luận logic để<br /> - Thực hiện được các biến đổi toán học để rút<br /> suy ra hệ quả có thể kiểm<br /> ra hệ quả.<br /> tra bằng thí nghiệm<br /> - Thực hiện được các suy luận tương tự.<br /> - Nhận ra vấn đề có thể khảo sát.<br /> Phát hiện ra vấn đề từ - Quan sát, nhận ra dấu hiệu chung của lớp các<br /> tình huống thực tế, từ thí sự vật, hiện tượng.<br /> nghiệm.<br /> - Nhận ra sự mâu thuẫn giữa điều quan sát<br /> được với kiến thức, kinh nghiệm sẵn có<br /> 13<br /> <br /> Nguyễn Văn Biên<br /> <br /> Đề xuất giả thuyết<br /> <br /> Thiết kế phương án thí<br /> nghiệm<br /> <br /> Lắp ráp bố trí thí nghiệm<br /> <br /> Tiến hành thí nghiệm và<br /> thu thập số liệu (bao gồm<br /> cả kiểm tra mô hình vật<br /> chất chức năng của ứng<br /> dụng kĩ thuật)<br /> <br /> Phân tích và xử lí số liệu<br /> và đánh giá kết quả<br /> <br /> Hợp<br /> phần<br /> trao đổi và<br /> bảo vệ kết<br /> quả<br /> <br /> Đề xuất những ứng dụng<br /> của quy luật vật lí trong<br /> đời sống, kĩ thuật<br /> <br /> Trình bày kết quả đo đạc<br /> bằng các cách khác nhau<br /> <br /> 14<br /> <br /> - Nêu ra được câu trả lời dự đoán.<br /> - Đưa ra các căn cứ của các dự đoán.<br /> - Xác định được mục đích thí nghiệm.<br /> - Xác định được đại lượng cần đo.<br /> - Xác định được đại lượng phụ thuộc và đại<br /> lượng độc lập.<br /> - Đề xuất được cách thay đổi và cách đo các<br /> đại lượng trong thí nghiệm.<br /> - Xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần<br /> sử dụng.<br /> - Mô tả được cách bố trí thí nghiệm.<br /> - Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm.<br /> - Ứớc lượng được khoảng độ lớn của đại lượng<br /> cần đo.<br /> - Lựa chọn được dụng cụ thí nghiệm (thang<br /> đo) phù hợp, bao gồm cả các thiết bị thí<br /> nghiệm kết nối với máy vi tính.<br /> - Lắp ráp được các dụng cụ thí nghiệm theo<br /> sơ đồ thiết kế.<br /> - Tiến hành được các thí nghiệm.<br /> - Đọc được giá trị các đại lượng cần đo.<br /> - Ghi được kết quả đo một cách có nghĩa.<br /> - Đọc được sai số của dụng cụ đo.<br /> - Tính được sai số phép đo.<br /> - Chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hướng tới<br /> kết quả đo.<br /> - Loại bỏ được những số liệu nhiễu.<br /> - Đề xuất và thực hiện những biện pháp giảm<br /> thiểu sai số phép đo.<br /> - Xác định được nhu cầu của cuộc sống có liên<br /> quan tới kiến thức vật lí.<br /> - Xác định được nguyên tắc cấu tạo và nguyên<br /> tắc hoạt động của ứng dụng.<br /> - Đề xuất được các mô hình vật chất chức năng<br /> của thiết bị để đáp ứng được yêu cầu đặt ra.<br /> - Vẽ được đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa<br /> các đại lượng.<br /> - Lựa chọn được cách trình bày số liệu một<br /> cách phù hợp.<br /> <br /> Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông<br /> <br /> Trình bày quá trình vật lí<br /> bằng các cách khác nhau<br /> <br /> Đánh giá giải pháp, mô<br /> hình và kết quả<br /> <br /> - Xác định được thông tin trọng tâm.<br /> - Xây dựng được cách trình bày khác so với<br /> nguồn thông tin ban đầu.<br /> - Sử dụng hợp lí cách trình bày để giải quyết<br /> vấn đề.<br /> - Sử dụng được các mô hình: mô hình tia sáng,<br /> mô hình sóng, mô hình hạt để diễn đạt nội<br /> dung.<br /> - Trình bày được nguyên tắc cấu tạo và hoạt<br /> động dựa trên mô hình vật chất chức năng.<br /> - Sử dụng ngôn ngữ vật lí: phân biệt được<br /> ngôn ngữ vật lí và ngôn ngữ đời thường; sử<br /> dụng được các kí hiệu vật lí đặc thù<br /> - Nêu được ưu điểm và nhược điểm của các<br /> ứng dụng kĩ thuật của vật lí.<br /> - Sử dụng kiến thức vật lí trong tình huống<br /> liên môn.<br /> - Chỉ ra hạn chế của các mô hình, giải pháp<br /> của bản thân.<br /> - Chỉ ra hạn chế, mô hình, giải pháp của thành<br /> viên khác trong nhóm, trong lớp.<br /> - Đề xuất cách cải tiến, nâng cao hiệu quả,<br /> chất lượng các giải pháp.<br /> <br /> Một số chỉ số hành vi trong khung năng lực môn Vật lí ở trên chính là chỉ số hành vi của<br /> các năng lực chung, do đó việc dạy học phát triển năng lực môn Vật lí cũng sẽ góp phần phát triển<br /> năng lực chung của học sinh.<br /> Ứng với mỗi chỉ số hành vi chúng tôi đề xuất 4 mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực<br /> của học sinh, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được<br /> trình bày được dưới dạng các tiêu chí. Bảng 2 là ví dụ một trong những tiêu chí đã được xây dựng<br /> để đánh giá mức độ đạt được của chỉ số hành vi của một thành tố trong năng lực vật lí.<br /> Các tiêu chí này có thể được sử dụng ở các đối tượng khác nhau trong những mục đích khác<br /> nhau [8].<br /> + Với học sinh: Tiêu chí này chính là thông tin định hướng hành động cho học sinh. Chẳng<br /> hạn như khi học sinh thiết kế thí nghiệm, tiêu chí sẽ chỉ rõ học sinh cần phải tập trung vào việc vẽ<br /> các bộ phận cơ bản của thí nghiệm, mô tả các biến đổi toán học cần có để rút ra hệ quả, cách ghi<br /> số liệu, sai số và các biện pháp giảm thiểu sai số. Học sinh cũng có thể sử dụng tiêu chí để tự đánh<br /> giá hành vi của bản thân và điểu chỉnh khi cần.<br /> + Với giáo viên: Giáo viên có thể sử dụng tiêu chí để đánh giá trong quá trình học sinh thực<br /> hiện các hoạt động, báo cáo thí nghiệm, hoàn thành phiếu học tập của học sinh và đặt ra các câu<br /> hỏi cho học sinh để thu thập thông tin cần thiết.<br /> + Người biên soạn tài liệu học tập có thể dựa vào tiêu chí để xây dựng các nhiệm vụ học<br /> 15<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2