BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG NGÔ TỰ DO ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

Hà Nội - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HOÀNG NGÔ TỰ DO ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Địa chất học

Mã số: 62.44.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS Nguyễn Văn Lâm

2. GS. TSKH Đặng Văn Bát

Hà Nội - 2016

- i -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công

trình nào khác.

Tác giả luận án

Hoàng Ngô Tự Do

- ii -

MỤC LỤC

Trang

1. Tính cấp thiết của luận án ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu của luận án ............................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ của luận án ............................................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ....................................................... 2

5. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3

7. Luận điểm bảo vệ ................................................................................................... 3

8. Những điểm mới của luận án ................................................................................. 4

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................................. 4

10. Cơ sở tài liệu của luận án ..................................................................................... 4 11. Cấu trúc luận án .................................................................................................... 5

12. Lời cảm ơn ............................................................................................................ 6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG

ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ................................................................... 7 1.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi hành chính ...................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm địa hình đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và vùng phụ cận ..... 8

1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước dưới đất

vùng đồng bằng ven biển miền Trung Việt Nam và đồng bằng Quảng Nam ..... 8 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển miền Trung Việt

Nam và đồng bằng Quảng Nam ................................................................................. 8

1.2.2. Lịch sử nghiên cứu và đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng ven

biển miền Trung Việt Nam và đồng bằng Quảng Nam ............................................ 10

1.3. Các phương pháp nghiên cứu địa chất Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam .......................................................... 12 1.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu ........................................................................ 12

1.3.2. Hệ phương pháp nghiên cứu địa chất Đệ tứ ................................................... 13 1.3.3. Hệ phương pháp nghiên cứu ĐCTV vùng ĐBVB tỉnh Quảng Nam .............. 18

- iii -

CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG

VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Những vấn đề chung về địa tầng trầm tích Đệ tứ ĐBVB tỉnh Quảng Nam22 2.1.1. Thang địa tầng trầm tích Đệ tứ ....................................................................... 22 2.1.2. Ranh giới Pleistocen - Holocen khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam .......... 22

2.2. Các thành tạo trước Đệ tứ khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam............... 26

2.3. Địa tầng và đặc điểm trầm tích Đệ tứ ĐBVB tỉnh Quảng Nam .................. 26 2.3.1. Thống Pleistocen (Q1) .................................................................................... 32 2.3.2. Thống Holocen (Q2) ....................................................................................... 46 2.3.3. Trầm tích Đệ tứ không phân chia ................................................................... 61

2.4. Xu thế biến đổi một số đặc tính của trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển

tỉnh Quảng Nam ..................................................................................................... 62

CHƯƠNG 3 CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO VÀ SỰ THAY ĐỔI MỰC NƯỚC BIỂN

TRONG ĐỆ TỨ TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG

VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Đặc điểm kiến tạo Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam .................. 67 3.1.1. Các yếu tố cấu trúc kiến tạo trước Đệ tứ ........................................................ 67

3.1.2. Các yếu tố kiến trúc Đệ tứ tại đồng bằng Quảng Nam ................................... 68

3.1.3. Hệ thống đứt gãy vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam ...................... 73

3.1.4. Đặc điểm địa mạo và tính phân bậc địa hình tại ĐBVB tỉnh Quảng Nam ..... 77

3.1.5. Các tác động của hoạt động kiến tạo hiện đại làm biến đổi địa hình khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 87

3.2. Tính toán tốc độ dịch chuyển (hạ thấp) kiến tạo Đệ tứ – kiến tạo hiện đại tại

khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam .................................................... 92

3.3. Sự dao động mực nước biển trong Đệ tứ ở khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................. 95 CHƯƠNG 4 VAI TRÒ CỦA ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

4.1. Tổng quát về các TCN trầm tích Đệ tứ tại ĐBVB tỉnh Quảng Nam ........ 102 4.2. Đặc điểm chứa nước của các tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ ................. 103 4.2.1. Đặc điểm chứa nước của tầng chứa nước Holocen (qh) .............................. 103

4.2.2. Đặc điểm chứa nước của tầng chứa nước Pleistocen (qp) ........................... 104

- iv -

4.3. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến khả năng chứa nước của trầm

tích Đệ tứ ............................................................................................................... 108 4.3.1. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến khả năng chứa nước của tầng chứa

nước Holocen .......................................................................................................... 114

4.3.2. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến khả năng chứa nước của tầng chứa nước Pleistocen ....................................................................................................... 114

4.4. Vai trò của các đứt gãy KTHĐ đến mực NDĐ khu vực nghiên cứu ........ 117

4.5. Vai trò của đặc điểm độ hạt trầm tích Đệ tứ đến tính thấm nước ............ 120

4.6. Ảnh hưởng của trầm tích Đệ tứ và các yếu tố tự nhiên khác đến thành phần hóa học của nước dưới đất ................................................................................... 124 4.6.1. Xu thế biến đổi của thành phần hóa học nước dưới đất ............................... 124

4.6.2. Xác định nguồn gốc cơ bản của NDĐ bằng các tỷ số hóa học .................... 127 4.6.3. Xác định nguồn gốc và xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ bằng các biểu đồ Piper,

Gibbs, Marcado ...................................................................................................... 127

4.6.4. Đặc điểm thủy địa hóa nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam và mối quan hệ với trầm tích Đệ tứ ............................................................... 140

CHƯƠNG 5 TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ ĐỒNG BẰNG

VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

5.1. Đánh giá lượng tích chứa tự nhiên (trữ lượng tĩnh) của tầng chứa nước lỗ

hổng trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng ĐBVB tỉnh Quảng Nam ....... 146

5.2. Đánh giá lượng bổ cập (của tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo

trầm tích Đệ tứ vùng ĐBVB tỉnh Quảng Nam................................................... 147 5.2.1. Xây dựng lưới mô hình ................................................................................. 147

5.2.2. Các điều kiện biên ........................................................................................ 152

5.2.3. Các dữ liệu đầu vào của mô hình ................................................................. 154

5.2.4. Chạy và chỉnh lý mô hình bằng phương pháp giải bài toán ngược ổn định . 155 5.2.5. Đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng bổ cập nước dưới đất ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 158

5.3. Đánh giá tài nguyên dự báo nước dưới đất ĐBVB tỉnh Quảng Nam ....... 159 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 160 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ............................... 162

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 164

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ............................................................................... 170

- v -

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT

Chữ viết tắt Nội dung

BĐKH Biến đổi khí hậu

ĐBVB Đồng bằng ven biển

ĐCTV Địa chất thủy văn

ĐB-TN Đông Bắc – Tây Nam

KTĐT-KTHĐ Kiến tạo Đệ tứ – kiến tạo hiện đại

Luận án tiến sỹ LATS

Nghiên cứu sinh NCS

Nước dưới đất NDĐ

qh Tầng chứa nước lỗ rỗng trong các thành tạo trầm tích Holocen

qp TCN lỗ rỗng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen

TB-ĐN Tây Bắc – Đông Nam

Thành phần hóa học TPHH

Tầng chứa nước TCN

TNDBNDĐ Tài nguyên dự báo nước dưới đất

TLKTTN Trữ lượng khai thác tiềm năng

- vi -

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1. Thang phân cấp độ hạt của Wentworth, được sử dụng bởi Hiệp hội các nhà

trầm tích quốc tế (International Association of Sedimentologists-IAS) ................... 15

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp về nguồn gốc và hệ tầng trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam ................................................................................................ 23

Bảng 2.2. Thang địa tầng trầm tích Đệ tứ tại khu vực đồng bằng............................ 26

Bảng 3.1. Tính toán tốc độ hạ thấp của đứt gãy F2-01 tại các thời điểm khác nhau 92

Bảng 3.2. Tính toán tốc độ hạ thấp của đứt gãy F2-04 tại các thời điểm khác nhau 94

Bảng 3.3. Tính toán tốc độ hạ thấp tổng hợp (F2-01 và F2-04) tại đồng bằng ven biển

tỉnh Quảng Nam tại các thời điểm khác nhau. ......................................................... 94

Bảng 3.4. Bảng tính toán tốc độ thay đổi mực nước biển tại đồng bằng ven biển tỉnh

Quảng Nam, có hiệu chỉnh theo chuyển động KTĐT-KTHĐ ................................. 98

Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước lỗ hổng trong

các thành tạo trầm tích Holocen [14, 39] ............................................................... 105

Bảng 4.2. Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước lỗ hổng trong

các thành tạo trầm tích Pleistocen [14, 39]............................................................. 106

Bảng 4.3. Hệ số thấm các loại trầm tích Đệ tứ từ kết quả thống kê đối chiếu với . 122

Bảng 4.4. Các tỷ số hóa học xác định nguồn gốc cơ bản của NDĐ [17, 30, 32]. .. 127

Bảng 5.1. Bảng tổng hợp kết quả tính tài nguyên dự báo NDĐ khu vực đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam. ...................................................................................... 159

- vii -

DANH MỤC HÌNH

Trang Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu, đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam .................. 7 Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành trầm tích Đệ tứ ........................ 13

Hình 2.1. Biểu đồ hình hộp thống kê chiều dày của các lớp trầm tích Đệ tứ tại đồng

bằng Quảng Nam. ..................................................................................................... 27

Hình 2.2. Bản đồ địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Điện Bàn đến Thăng Bình (mảnh 1) ................................................................................. 28

Hình 2.3. Bản đồ địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Thăng

Bình đến Núi Thành (mảnh 2) .................................................................................. 29

Hình 2.4. Sơ đồ vị trí các tuyến mặt cắt nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam. ........................................................................................ 31 Hình 2.5. Mặt cắt nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam (mặt cắt 1-1’; 2-2’). .......................................................................................... 34

Hình 2.6. Mặt cắt nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam (mặt cắt 3-3’). .................................................................................................. 35

Hình 2.7. Mặt cắt nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam (mặt cắt dọc 8-8’). ............................................................................................ 35

Hình 2.8. Mặt cắt nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam (mặt cắt 4-4’; 5-5’,6-6’, 7-7’). ......................................................................... 44

Hình 2.9. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Quảng Nam. ...... 45 Hình 2.10. Sơ đồ liên kết địa tầng các lỗ khoan lấy mẫu nghiên cứu dọc ĐBVB Quảng

Nam với vị trí lấy mẫu nghiên cứu sét, bào tử phấn hoa và tuổi tuyệt đối C14. ...... 48

Hình 2.11. Đồ thị hàm lượng % độ hạt các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển Quảng

Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ......................................................... 62

Hình 2.12. Đồ thị hàm lượng % của độ hạt các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ............................................. 63 Hình 2.13. Đồ thị của hệ số chọn lọc (S0) các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ............................................. 64 Hình 2.14. Đồ thị của hệ số độ nhọn (K) các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ............................................. 64 Hình 2.15. Đồ thị thành phần hóa học (SiO2 – Al2O3 – Fe2O3) của trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ............. 65 Hình 2.16. Đồ thị thành phần hóa học (K2O-MgO-CaO-Na2O) của trầm tích Đệ tứ

đồng bằng ven biển Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ............. 65

- viii -

Hình 3.1. Bình đồ cấu trúc trước Đệ tứ và hệ thống đứt gãy KTĐT-KTHĐ ...................... 67 Hình 3.2. Sơ đồ thể hiện độ sâu đáy bồn tích tụ trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam. ............................................................................................... 68

Hình 3.3. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ khống chế của các hệ thống đứt gãy với các đới

sụt lún, vòm nâng – hạ kiến tạo hiện đại ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Nam. ....... 69 Hình 3.4. Mặt cắt địa chất A – B (Hình 3.3) cắt qua các vòm nâng - hạ tại huyện Đại

Lộc và Điện Bàn ....................................................................................................... 70 Hình 3.5. Mặt cắt địa chất G – H trên (Hình 3.3) cho thấy quan hệ giữa các đứt gãy

và trầm tích Đệ tứ tại khu vục Duy Xuyên và Hội An (Cửa Đại). .......................... 71

Hình 3.6. Mặt cắt địa chất theo đường C – D (Hình 3.3) đi qua các vùng sụt lún mạnh

trên khu vực đới bờ của đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. ............................... 71

Hình 3.7. Sơ đồ bề dày trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Quảng Nam..................... 72 Hình 3.8. Sơ đồ phân vùng địa hình theo độ cao tại đồng bằng tỉnh Quảng Nam ... 78

Hình 3.9. Bản đồ địa mạo vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Điện Bàn

đến Thăng Bình (mảnh 1) ......................................................................................... 81

Hình 3.10. Bản đồ địa mạo vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Thăng Bình

đến Núi Thành (mảnh 2) ........................................................................................... 82

Hình 3.11. Biến động lòng dẫn hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn từ 1973 - 2013 .. 87

Hình 3.12. Tác động của các đứt gãy và vòm hạ 03 góp phần làm tăng cường độ xói

lở gây cắt dòng tại đoạn sông Quảng Huế. ............................................................... 88

Hình 3.13. Xu hướng nắn thẳng dòng chảy sông Thu Bồn ...................................... 89

Hình 3.14. Vòm nâng 02 gây nghẽn dòng sông Bầu Xấu .......................................... 90

Hình 3.15. Biến động bờ biển Cửa Đại từ 1965-2013 ............................................. 91 Hình 3.16. Sơ đồ tính toán tốc độ sụt lún của đứt gãy F2-01 và F2-04 tại vị trí có biên

độ sụt lún lớn nhất. ................................................................................................... 93

Hình 3.17. Biểu đồ đường dao động mực nước biển trong Đệ tứ đối sánh với thang

Địa tầng Quốc tế 2015. ............................................................................................. 96 Hình 3.18. Biều đồ đường dao động mực nước biển trong Holocen. ...................... 97 Hình 3.19. Biều đồ hiệu chỉnh đường mực nước biển tại ĐBVB Quảng Nam ........... 99 Hình 4.1. Bản đồ ĐCTV vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (mảnh 1) .... 109

Hình 4.2. Bản đồ ĐCTV vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (mảnh 2) .... 110 Hình 4.3. Mặt cắt địa chất thủy văn vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (mặt

cắt ĐCTV 1-1’; 2-2’). ............................................................................................. 112

Hình 4.4. Mức độ chứa nước của các thành tạo trầm tích Đệ tứ tại vùng đồng bằng

Quảng Nam. ............................................................................................................ 113

- ix -

Hình 4.5. Sơ đồ phân bố các vùng giàu nước trong tầng chứa nước Holocen liên quan đến hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại. .................................................................. 115

Hình 4.6. Sơ đồ phân bố các vùng giàu nước trong tầng chứa nước Pleistocen liên

quan đến của hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại. .................................................. 116

Hình 4.7. Bản đồ đẳng cao mực NDĐ của TCN Holocen tại Quảng Nam ............ 118 Hình 4.8. Bản đồ đẳng cao mực NDĐ của TCN Pleistocen tại Quảng Nam ......... 119

Hình 4.9. Biểu đồ xử lý thống kê giá trị hệ số thấm của trầm tích Đệ tứ tuổi ....... 120 Hình 4.10. Biểu đồ xử lý thống kê giá trị hệ số thấm của trầm tích Pleistocen. .... 121

Hình 4.11. Sơ đồ phân vùng hệ số thấm của tầng chứa nước Holocen. ................. 121

Hình 4.12. Sơ đồ phân vùng hệ số thấm của tầng chứa nước Pleistocen. .............. 123

Hình 4.13. Đồ thị thể hiện sự biến thiên theo chu kỳ của hàm lượng .................... 125 Hình 4.14. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion K+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ................................. 125 Hình 4.15. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion Ca2+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ................................. 126 Hình 4.16. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion Mg2+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ................................. 126 Hình 4.17. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion Cl- (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ. ................................. 127

Hình 4.18. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước trong 1no) ............................................................... 128 trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2 Hình 4.19. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của 1no) .............................. 129 nước dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2 Hình 4.20. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước 1no) ....................................... 130 dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2 Hình 4.21. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước trong 3(2)tb ................................... 131 trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng Bình mlQ1 Hình 4.22. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của nước dưới đất trong trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng Bình ................... 131 Hình 4.23. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước

dưới đất trong trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng Bình ............................ 132 Hình 4.24. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước trong 3(2)đn) ........................................................... 133 trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng mQ1 Hình 4.25. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của 3(2)đn) ......................... 133 nước dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng (mQ1

- x -

Hình 4.26. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước 3(2)đn) .................................. 134 dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng (mQ1 Hình 4.27. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước trong 3(1) ................................................................................. 135 trầm tích sông - biển amQ1 Hình 4.28. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của 3(1) ................................................ 135 nước dưới đất trong trầm tích sông - biển amQ1 Hình 4.29. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước 3(1) ......................................................... 136 dưới đất trong trầm tích sông - biển amQ1 Hình 4.30. Sơ đồ phân vùng nguồn gốc nước dưới đất của TCN Holocen............ 137

Hình 4.31. Sơ đồ phân vùng nguồn gốc nước dưới đất của TCN Pleistocen. ........ 138

Hình 4.32. Sơ đồ phân vùng các loại hình hóa học NDĐ của TCN Holocen ........ 141

Hình 4.33. Sơ đồ phân vùng các loại hình hóa học NDĐcủa TCN Pleistocen. ..... 142 Hình 5.1. Bề mặt địa hình đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam được mô hình hóa

bằng phần mềm Surfer. ........................................................................................... 148

Hình 5.2. Các ô lưới hoạt động của mô hình khu vực nghiên cứu. ........................ 149

Hình 5.3. Mô hình không gian khu vực nghiên cứu, gồm 2 TCN lỗ hổng trong các

thành tạo trầm tích Holocen (qh), Pleistocen (qp) và TCN kém bên dưới tầng chứa

nước Pleistocen. ...................................................................................................... 150

Hình 5.4. Sơ đồ lưới mặt cắt không gian của các tầng chứa nước qh – qp tại đồng

bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. ............................................................................. 151

Hình 5.5. Sơ đồ biên không dòng chảy và biên tổng hợp của tầng chứa nước kém nằm

dưới tầng chứa nước qp. ......................................................................................... 152

Hình 5.6. Sơ đồ biên không dòng chảy và biên tổng hợp của TCN Pleistocen. .... 153 Hình 5.7. Sơ đồ biên không dòng chảy và biên tổng hợp của TCN Holocen ........ 153

Hình 5.8. Sơ đồ biên sông mô phỏng hệ thống sông vùng nghiên cứu. ................. 154

Hình 5.9. Sơ đồ phân vùng lượng bổ cập nước mưa cho nước dưới đất. ............... 155

Hình 5.10. Biểu đồ biểu diễn kết quả sai số giữa mực nước mô hình và thực tế ... 156 Hình 5.11. Biểu đồ biểu diễn kết quả sai số giữa mực nước mô hình và thực tế trong bài toán ngược không ổn định. ............................................................................... 157 Hình 5.12. Sơ đồ cốt cao mực NDĐ của TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích

Holocen sau khi tiến hành chỉnh lý mô hình bằng bài toán ngược không ổn định. 157 Hình 5.13. Sơ đồ cốt cao mực NDĐ của TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích

Pleistocen, chỉnh lý mô hình bằng bài toán ngược không ổn định. ........................ 158

- xi -

DANH MỤC ẢNH CHỤP

Trang 3(2)tb ............................................................... 41 Ảnh 2.1. Mẫu trầm tích sét tuổi mlQ1

Ảnh 2.2. Khảo sát “cát vàng” hệ tầng Đà Nẵng tại xã Tam Quang, huyện Núi Thành

(ảnh Hoàng Ngô Tự Do, 2010) ................................................................................. 43

Ảnh 2.3. Cát trắng hệ tầng Nam Ô tại xã Tam Thắng, huyện Tam Kỳ .................... 51

1no .................................................................. 52

Ảnh 2.4. Cát trắng hệ tầng Nam Ô tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành ................ 51

2 tại xã Tam Xuân II, huyện Núi Thành (cầu Bà Bầu) ... 57

Ảnh 2.5. Mẫu trầm tích sét tuổi mQ2

2 ...................................................................... 58

Ảnh 2.6. Trầm tích ambQ2

Ảnh 2.7. Mẫu trầm tích sét tuổi mQ2

Ảnh 3.1. Ảnh viễn thám sông Thu Bồn (Thạnh Mỹ đến Kỳ Lam) năm 1973-2015 90

- xii -

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Sơ đồ hành chính các huyện, xã ven biển tỉnh Quảng Nam (năm 2014)

Phụ lục 2. Vị trí các lỗ khoan khảo sát địa chất Đệ tứ và ĐCTV tại đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam.

Phụ lục 3. Thành phần độ hạt các loại trầm tích Đệ tứ có nguồn gốc khác nhau tại

đồng bảng ven biển tỉnh Quảng Nam.

Phụ lục 4. Các công thức kinh nghiệm sử dụng tính toán hệ số thấm của các tầng chứa

nước trầm tích Đệ tứ

Phụ lục 5. Số liệu và kết quả tính toán hệ số thấm K (m/giây) các loại trầm tích Đệ tứ

tại đồng bằng Quảng Nam theo kinh nghiệm

Phụ lục 6. Kết quả tính toán hệ số thấm các loại trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam theo Ernst (1955)

Phụ lục 7. Kết quả phân tích TPHH mẫu nước tại các lỗ khoan nghiên cứu nước dưới

đất đồng bằng Quảng Nam

Phụ lục 8. Kết quả tính toán xác định nguồn gốc nước dưới đất đồng bằng Quảng Nam

Phụ lục 9. Tổng hợp kết quả đánh giá nguồn gốc NDĐ đồng bằng Quảng Nam.

Phụ lục 10a. Bảng tổng hợp kết quả tính trữ lượng tĩnh tầng chứa nước Holocen.

Phụ lục 10b. Bảng tổng hợp kết quả tính trữ lượng tĩnh tầng chứa nước Pleistocen

không có áp lực

Phụ lục 10c. Bảng tổng hợp kết quả tính trữ lượng tĩnh tầng chứa nước tổng hợp

Holocen và Pleistocen

Phụ lục 10d. Bảng tổng hợp kết quả tính trữ lượng tĩnh TCN Pleistocen có áp lực

Phụ lục 11a. Thống kê lượng nước vào – ra tầng chứa nước (TCN) Holocen năm 2014

Phụ lục 11b. Thống kê lượng nước vào – ra tầng chứa nước Pleistocen trong năm 2014

- 1 -

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chiếm một vị trí quan trọng trong phát

triển kinh tế - xã hội dọc hành lang kinh tế ven biển nước ta, là khu vực tập trung dân

cư với các trung tâm kinh tế văn hóa lớn của cả nước như Hội An, Tam Kỳ, Chu

Lai… Các hoạt động kinh tế về công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng dân dụng, khai

thác nước dưới đất, các đô thị mới, nuôi trồng thủy hải sản, khai thác khoáng sản…

đang phát triển từng ngày trên nền trầm tích Đệ tứ phân bố liên tục từ Bắc xuống

Nam, từ Đông sang Tây của khu vực. Đặc điểm phân bố của trầm tích Đệ tứ tại đây

khá phức tạp do điều kiện bồn tích tụ trầm tích nhỏ - hẹp, nguồn trầm tích gần với bờ

biển nên không gian, thời gian phân dị, chọn lọc trầm tích hạn chế. Ngoài ra, ảnh

hưởng của các yếu tố kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại và vai trò của sự thay đổi mực

nước biển có những tác động nhất định đến quá trình hình thành trầm tích cũng cần

làm sáng tỏ hơn trong khu vực nghiên cứu.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong vùng, quá trình khai thác,

sử dụng nước dưới đất ngày càng tăng, đặc biệt là nguồn nước dưới đất chứa trong

các thành tạo trầm tích Đệ tứ. Tuy nhiên hệ thống các công trình khai thác nước dưới

đất vẫn chưa được bố trí hợp lý, sự hiểu biết về các tầng chứa nước, nguồn gốc hình

thành, chất lượng – trữ lượng vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét và càng cấp thiết hơn

trong điều kiện của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động ngày càng sâu sắc

đến điều kiện tự nhiên các vùng ven biển, trong đó có các tầng chứa nước dưới đất

trong trầm tích Đệ tứ.

Việc nghiên cứu địa chất Đệ tứ là cơ sở quan trọng để đánh giá tiềm năng nước

dưới đất (nước lỗ hổng). Các đặc điểm ĐCTV (sự phân bố các tầng chứa nước, mức

độ phong phú nước, động thái, chất lượng nước…) liên quan chặt chẽ với sự phân bố

các tướng trầm tích Đệ tứ và môi trường cổ địa lý hình thành trầm tích.

Nước dưới đất là một dạng khoáng sản đặc biệt với khả năng di chuyển linh hoạt

từ nơi này đến nơi khác, trữ lượng có khả năng phục hồi nếu khai thác hợp lý. Đồng

thời đây cũng là một đối tượng khá nhạy cảm với sự thay đổi của khí hậu, môi trường,

với các tác động của con người như khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản, xây

dựng các khu công nghiệp, bãi rác thải, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong nông

nghiệp, nuôi tôm trên cát... Hậu quả của những điều này có thể gây ra tình trạng hạ thấp

mực nước ngầm, gây sụt lún mặt đất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, gây ra

- 2 -

sự xâm nhập mặn của nước biển, sự nhiểm bẩn của nước mặt đến nước ngầm, làm biến

đổi thành phần hóa học và độ tổng khoáng hóa của nước dưới đất...

Với những lý do trên, NCS đã chọn đề tài: “Đặc điểm địa chất Đệ tứ và tài

nguyên nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam” làm luận án

tiến sỹ của mình.

2. Mục tiêu của luận án

Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ đặc điểm địa chất Đệ tứ tại đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam; xác định mối quan hệ giữa các yếu tố địa chất Đệ tứ với nước

dưới đất và đánh giá tiềm năng nước dưới đất ở vùng nghiên cứu phục vụ phát triển

bền vững kinh tế xã hội của địa phương.

3. Nhiệm vụ của luận án

Để đạt được các mục đích nêu trên, đề tài luận án tập trung vào giải quyết những

nhiệm vụ chính sau:

- Nghiên cứu đặc điểm địa chất Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

- Luận giải mối quan hệ giữa sự phân bố của các thành tạo trầm tích, đặc điểm

thạch học, nguồn gốc trầm tích, các hệ thống đứt gãy, sự dao động mực nước biển

trong Đệ tứ với đặc điểm thủy động lực học, chất lượng của nước dưới đất.

- Đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ tại khu vực đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các yếu tố địa chất Đệ tứ (trầm tích,

hệ thống đứt gãy hiện đại, sự thay đổi mực nước biển…) ở khu vực đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam và nước dưới đất chứa trong các trầm tích này.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án: Dải đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam là không gian phân bố của các trầm tích Đệ tứ. Chiều rộng của vùng nghiên cứu

được giới hạn từ vị trí phân bố của trầm tích Đệ tứ không phân chia ở rìa phía Tây

1).

đồng bằng đến bờ biển Đông. Chiều sâu nghiên cứu tính từ mặt đất đến hết ranh giới

dưới của trầm tích Pleistocen hạ (Q1

5. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các nhiệm vụ nêu trên, nội dung nghiên cứu của luận án được đặt

ra là:

- Nghiên cứu đặc điểm địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam:

liên kết địa tầng các lỗ khoan, thành lập các mặt cắt trầm tích và xây dựng sơ đồ phân

- 3 -

bố trầm tích Đệ tứ; nghiên cứu môi trường, nguồn gốc trầm tích, tuổi trầm tích, đặc

điểm thạch học trầm tích; nghiên cứu đặc điểm địa mạo, kiến tạo Đệ tứ – kiến tạo hiện

đại (KTĐT-KTHĐ) chi phối cấu trúc và sự phân bố các thành tạo trầm tích Đệ tứ,

nghiên cứu sự dao động mực nước biển trong Đệ tứ.

- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố địa chất Đệ tứ đến chất lượng, trữ lượng

nước dưới đất ở khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

- Đánh giá đặc điểm ĐCTV của các thành tạo trầm tích Đệ tứ, sự phân bố của

các tầng chứa nước - cách nước, đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong khu vực

nghiên cứu.

- Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước hiện tại và trong tương lai để đề xuất các

phương án khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước dưới đất.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận án, NCS đã sử dụng tổ hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:

- Phương pháp viễn thám.

- Các phương pháp nghiên cứu thực địa.

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thạch học - khoáng vật – hóa học.

- Phương pháp cổ sinh. - Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối bằng C14

- Phương pháp nghiên cứu chuyển động kiến tạo Đệ tứ và kiến tạo hiện đại.

- Phương pháp phân tích sự dao động mực nước biển.

- Phương pháp nghiên cứu hệ số thấm, hệ số nhả nước của các tầng chứa nước trầm

tích Đệ tứ bằng thí nghiệm hiện trường và đánh giá qua các công thức kinh nghiệm.

- Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học nước dưới đất.

- Phương pháp mô hình số đánh giá và dự báo tài nguyên nước dưới đất.

- Phương pháp xác suất thống kê.

7. Luận điểm bảo vệ

Luận điểm 1:

Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có 28 thành tạo trầm tích Đệ tứ gồm: 3

thành tạo không phân chia, 25 thành tạo đơn và đa nguồn gốc; trong đó 11 thành tạo

đã được xác lập hệ tầng. Sự phân bố của các thành tạo trầm tích chịu tác động của 2

vòm nâng, 5 vòm hạ kiến tạo Đệ tứ và các hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam, Tây

Bắc – Đông Nam hoạt động mạnh trong giai đoạn hiện đại; đặc điểm vật chất của trầm

tích Đệ tứ cũng bị chi phối bởi sự dao động mực nước biển tại vùng nghiên cứu.

- 4 -

Luận điểm 2:

Nguồn gốc, thành phần thạch học của các thành tạo trầm tích Đệ tứ cũng như

hệ thống đứt gãy, các cấu trúc kiến tạo hiện đại ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam có ảnh hưởng đến mức độ phong phú nước, mực nước, tính thấm và thành phần

hóa học của nước dưới đất. Tài nguyên dự báo nước dưới đất (nước nhạt) tại đây không lớn, khoảng 137.000m3/ngày; với trữ lượng tĩnh trọng lực chiếm 61%, trữ

lượng tĩnh đàn hồi chiếm 3% và trữ lượng động chiếm 36%.

8. Những điểm mới của luận án

- Các đặc điểm địa chất Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam đã được

nghiên cứu chi tiết trong mối quan hệ của 3 yếu tố là đặc điểm trầm tích, dao động

mực nước biển và hoạt động kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại.

- Xác định mối quan hệ giữa đặc điểm địa chất Đệ tứ và nước dưới đất (nước lỗ

rỗng) về mặt động lực và hóa học ở khu vực nghiên cứu. Đánh giá được vai trò của

hoạt động kiến tạo hiện đại, đặc điểm độ hạt trầm tích đến tài nguyên nước dưới đất.

- Làm rõ xu thế biến đổi có tính chu kỳ của thành phần hóa học nước dưới đất,

xác định nguồn gốc cơ bản của nước dưới đất bằng các tỷ số và biểu đồ chuyên môn.

- Đánh giá chi tiết nguồn tài nguyên nước dưới đất (nước lỗ rỗng) trong trầm

tích Đệ tứ tại vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm địa chất

Đệ tứ với nước dưới đất tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam; góp phần đề ra

phương pháp, cách tiếp cận nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tại các đồng bằng ven

biển miền Trung lân cận.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là nguồn tài liệu tin cậy, có thể tham

khảo, sử dụng trong công tác quy hoạch khai thác hợp lý lãnh thổ, sử dụng hợp lý tài

nguyên nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

10. Cơ sở tài liệu của luận án

- Luận án được hoàn thành trên cơ sở các tài liệu, số liệu của NCS thu thập và

nghiên cứu về đồng bằng Quảng Nam trong thời gian từ 2002 đến nay, qua quá trình

làm Luận văn Thạc sỹ và tham gia các đề tài nghiên cứu các cấp như:

+ Đánh giá chi tiết tài nguyên nước vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam,

do PGS. TS. Nguyễn Văn Lâm chủ trì, hoàn thành năm 2009.

- 5 -

+ Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện địa hình - địa chất vùng

đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu, do PGS. TS.

Đỗ Quang Thiên chủ trì, hoàn thành năm 2014.

+ Nghiên cứu, đánh giá kiến tạo hiện đại khu vực ven biển miền Trung Việt Nam

và vai trò của nó đối với các tai biến thiên nhiên phục vụ dự báo và phòng tránh thiên

tai trong điều kiện BĐKH, do PGS. TS. Trần Thanh Hải chủ trì, hoàn thành năm 2015.

- Luận án đã tổng hợp, phân tích hơn 640 cột địa tầng lỗ khoan địa chất, địa chất

thủy văn, địa chất công trình tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và

vùng phụ cận. Trong đó có 10 lỗ khoan được tác giả trực tiếp lấy mẫu phân tích

khoáng vật sét, bào tử phấn hoa và mẫu tuổi tuyệt đối C14.

- Luận án đã phân tích bổ sung được 4 mẫu tuổi tuyệt đối C14 tại Viện Khảo cổ

Việt Nam; 12 mẫu bào tử phấn hoa, tảo thực vật tại Viện Địa chất – Viện Khoa học

Công nghệ Việt Nam; phân tích nhiệt và phân tích Rơnghen 12 mẫu sét tại Trung tâm

Phân tích Thí nghiệm Địa chất phục vụ cho việc đánh giá thời gian, môi trường thành

tạo trầm tích.

- Các số liệu thành phần thạch học, thành phần khoáng vật, thành phần hoá học

trầm tích do NCS trực tiếp phân tích, tổng hợp cũng như các số liệu khảo sát ĐCTV,

quan trắc động thái nước dưới đất, chất lượng nước dưới đất do NCS trực tiếp thu

thập, khảo sát.

- Ngoài ra luận án còn tham khảo các tài liệu đã công bố, lưu trữ ở trong và

ngoài nước có liên quan đề tài luận án.

11. Cấu trúc luận án

* Cấu trúc của luận án, ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, gồm có 5 chương như sau:

Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu địa chất

Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

Chương 2. Đặc điểm trầm tích Đệ tứ khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Các hoạt động kiến tạo và sự thay đổi mực nước biển trong Đệ tứ tại khu

vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

Chương 4. Vai trò của địa chất Đệ tứ đến tài nguyên nước dưới đất đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam.

Chương 5. Tài nguyên nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

tỉnh Quảng Nam.

- 6 -

12. Lời cảm ơn

Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Địa chất, Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ

- Địa chất với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Lâm và GS. TSKH.

Đặng Văn Bát. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy đã tận tình

hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho NCS hoàn thành luận án của mình.

Trong suốt quá trình làm luận án, tác giả luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ

và góp ý tận tình của các thầy cô trong Bộ môn Địa chất, Bộ môn Địa chất Thủy văn,

Bộ môn Địa chất Biển và các thầy cô trong Trường ĐH Mỏ - Địa chất. Bên cạnh đó

NCS còn được tạo điều kiện và sự hỗ trợ của các anh chị chuyên viên phòng Đào tạo

Sau đại học, Phòng Khoa học – Công nghệ của Trường ĐH Mỏ - Địa chất. Tác giả

xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đó.

Với hoàn cảnh phải thường xuyên đi Hà Nội làm luận án, NCS cũng luôn được sự

hỗ trợ, tạo điều kiện của Bộ môn ĐCCT&ĐCTV, Khoa Địa lý - Địa chất, Phòng Tổ chức

Hành chính, Phòng Đào tạo Đại học và lãnh đạo Trường ĐH Khoa học - Đại học Huế;

cũng như các thầy cô, đồng nghiệp nơi công tác. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các

thầy cô, đồng nghiệp và quý Phòng Ban của Trường ĐH Khoa học - Đại học Huế.

Trong quá trình làm luận án, NCS cũng nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến

từ nhiều nhà khoa học là PGS. TS. Đỗ Quang Thiên, PGS. TS. Trần Thanh Hải, PGS.

TS. Hoàng Văn Long, PGS. TS. Ngô Xuân Thành, TS. Đinh Văn Thuận, PGS. TS. Hạ

Văn Hải, PGS. TS. Nguyễn Địch Dỹ, TS. Ngô Đức Chân, TS. Vũ Quang Lân, GS.

TSKH. Nguyễn Thanh, PGS. TS. Phan Ngọc Cừ, PGS. TS. Nguyễn Kim Ngọc, PGS.

TS. Đoàn Văn Cánh, TS. Ngô Quang Toàn, TS. Nguyễn Xuân Nam, TS. Bùi Thị Thu,

TS. Đinh Xuân Thành, TS. Vũ Văn Hà, ThS. Đỗ Văn Vinh… và nhiều cá nhân khác.

Tác giả xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu của các nhà khoa học, các cá

nhân trên.

Để hoàn thành luận án của mình, NCS đã nhận được sự hỗ trợ vô cùng to lớn

của gia đình, sự chia sẽ mọi khó khăn trong suốt thời gian làm luận án của ông bà, bố

mẹ và những người thân trong gia đình; sự hy sinh của vợ và các con để NCS có thể

dành thời gian, tâm trí cho luận án. Xin phép được dành những lời cảm ơn đặc biệt

nhất cho gia đình của NCS.

*************************************************

- 7 -

1. CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU.

CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ VÀ

ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG

ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi hành chính

Khu vực nghiên cứu là đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam nằm trong khoảng

toạ độ:

107057’49” đến 108045’26” kinh độ Đông. 15021’22” đến 15059’17” vĩ độ Bắc.

Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp miền đồi núi của tỉnh Quảng Nam,

phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng (Hình 1.1).

Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu, đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

(UBND tỉnh Quảng Nam, 2014).

- 8 -

1.1.2. Đặc điểm địa hình đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và vùng phụ cận

Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng, phía Tây là vùng đồi

núi thấp, trung tâm là đồng bằng và phía Đông là bờ biển. Theo độ cao và tính phân dị của địa hình, có thể chia đồng bằng Quảng Nam thành 2 vùng chính. Vùng 1 thuộc

các huyện Điện Bàn, Đại Lộc và thành phố Hội An; vùng 2 là các huyện Duy Xuyên,

Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Tam Kỳ và Núi Thành.

Vùng Đại Lộc – Hội An có độ cao trung bình khoảng 5-6m, với phía Tây là dãy đồi núi thấp độ cao trung bình 20m, đi về phía Đông ở trung tâm đồng bằng độ cao

địa hình thay đổi từ 3 đến 5m. Vùng Cửa Đại, thành phố Hội An địa hình có độ cao

trung bình 1-2m. Phía Bắc thành phố Hội An và dọc theo bờ biển huyện Đại Lộc là

dải cồn cát biển gió có độ cao 9-10m.

Vùng Thăng Bình – Núi Thành nằm ở phía Nam sông Thu Bồn có địa hình cao hơn khu vực Đại Lộc – Hội An. Khu vực huyện Quế sơn là đồi núi thấp cao từ 20-

40m, huyện Phú Ninh có địa hình cao 10-20m. Từ phía Bắc huyện Thăng Bình đến

phía Bắc huyện Núi Thành là 2 dải cồn cát cao trung bình 10m bị chia cắt bởi sông

Trường Giang và hệ thống sông Tam Kỳ chạy gần song song với bờ biển. Trung tâm

huyện Núi Thành là vũng An Hòa cao 0-0,5m, thông ra biển Đông tại cửa An Hòa và

cửa Lở. Phía Nam huyện Núi Thành, có địa hình cao trung bình 5-10m với 2 mỏm

núi đâm ra biển tại xã Tam Hải và Tam Quan (Bắc khu công nghiệp Chu Lai).

1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển miền Trung Việt Nam và đồng bằng Quảng Nam

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển miền Trung Việt

Nam và đồng bằng Quảng Nam

Địa chất Đệ tứ và hệ thống cồn cát ven biển ở các đồng bằng miền Trung đã

được quan tâm nghiên cứu của các nhà địa chất trong và ngoài nước, được xem xét

trên nhiều góc độ khác nhau như Địa lý học (Lê Bá Thảo - 1989), Địa mạo học (Trần

Đình Gián - 1981, Zencovich - 1970), Thổ nhưỡng học (Phan Liêu - 1987) và địa chất Đệ tứ (Hoàng Ngọc Kỷ, Nguyễn Đức Tâm - 1982; Lê Đức An - 1970). Các phương án đo vẽ bản đồ địa chất như Bản đồ địa chất khoáng sản 1:200.000 của Cục Địa chất Việt Nam do Nguyễn Văn Trang chủ biên (1986), Bản đồ địa chất Đệ tứ Việt Nam tỉ

lệ 1:500.000 do Nguyễn Đức Tâm, Đỗ Tuyết chủ biên (1996) đã giới thiệu khái quát các thành tạo Đệ tứ ở đồng bằng ven biển từ thống Pleistocen hạ đến Holocen thượng. Tuy chỉ mang tính khái quát, nhưng các tài liệu này là cơ sở tham khảo tin cậy trong việc nghiên cứu Đệ tứ ở quy mô tỷ lệ nhỏ và trung bình.

- 9 -

Một trong các kết quả nghiên cứu về Đệ tứ khác là đề tài KT01-07 “Địa chất Đệ tứ và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan” do Nguyễn Địch Dỹ chủ biên (1995)

giới thiệu cô đọng về đặc điểm trầm tích và quy luật phân bố trầm tích Đệ tứ ở Việt

Nam, trong đó có các đồng bằng ven biển miền Trung.

Trong chương trình Địa chất đô thị Việt Nam, các tác giả Vũ Văn Vĩnh, Trịnh Nguyên Tính, Đặng Huy Rằm (1999) đã thành lập Bản đồ địa chất khoáng sản vùng

hành lang kinh tế trọng điểm Miền Trung tỷ lệ 1:100.000 (từ Liên Chiểu đến Dung Quất) trên cơ sở biên hội các tài liệu và bản đồ tỷ lệ nhỏ khác với diện phân bố trầm

tích được chi tiết hóa theo kết quả đo vẽ tỷ lệ 1:50.000 và 1:25.000.

Ngoài các đề tài, báo cáo thuộc các phương án đo vẽ bản đồ địa chất còn có các

nghiên cứu khác mà tiêu biểu là Luận án tiến sỹ của tác giả Đặng Văn Bào (1996) về

“Đặc điểm địa mạo dải đồng bằng ven biển Huế - Quảng Ngãi”. Luận án đã trình bày chi tiết về kiến trúc hình thái, chạm trổ hình thái và lịch sử phát triển địa hình của 3

đồng bằng ven biển Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Đề tài “Tiến hóa địa hóa trầm

tích Đệ tứ đồng bằng ven biển miền Trung và ý nghĩa cổ khí hậu của chúng” do Đặng

Mai chủ biên (1998) thông qua phân tích thành phần hóa học, chỉ số môi trường trầm

tích và các hệ số địa hóa để làm sáng tỏ tính chu kỳ lắng đọng trầm tích Đệ tứ, xác

lập lại điều kiện cổ khí hậu của các giai đoạn trầm tích. Luận án tiến sỹ “Tiến hóa các

thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên Huế” của Vũ

Quang Lân (2003) đã làm sáng tỏ được thành phần vật chất, quy luật phân bố theo

thời gian, không gian của các thành tạo trầm tích Đệ tứ; qua đó xác định được quy

luật tiến hóa của trầm tích Đệ tứ trong mối quan hệ với dao động mực nước biển và

hoạt động kiến tạo Đệ tứ tại vùng đồng bằng Bình Trị Thiên, có điều kiện tích tụ trầm tích Đệ tứ gần giống với đồng bằng Quảng Nam. Gần đây nhất, luận án tiến sỹ của

Nguyễn Chí Trung (2011) nghiên cứu về “Đặc điểm địa chất Holocen lưu vực sông

Thu Bồn – Vu Gia” đã làm rõ một số đặc điểm về địa tầng, thành phần vật chất, môi

trường thành tạo, lịch sử phát triển trầm tích của các thành tạo Holocen, hoạt động Kiến tạo hiện đại tại khu vực hạ lưu sông Thu Bồn – Vu Gia.

Trong những năm gần đây, chương trình nghiên cứu địa chất biển được đẩy mạnh với nhiều đề tài, dự án như “Tiến hóa đới ven biển, dao động mực nước biển và quá

trình tích tụ vật liệu lục nguyên (phù sa) trong Holocen ở thềm lục địa vùng biển giữa châu thổ Mekong và Nha Trang, Đông Nam – Việt Nam” do Viện Địa chất và Địa vật

lý biển chủ trì (2006); Dự án “Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng

sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng biển Thừa Thiên Huế - Bình

Định (0-60m nước), tỉ lệ 1:100.000” do Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển tiến

- 10 -

hành và báo cáo năm 2012; một số Luận án tiến sỹ như “Tiến hóa trầm tích Pliocen - Đệ tứ vùng thềm lục địa từ Quảng Nam đến Bình Thuận” của Đinh Xuân Thành (2012)

đã làm sáng tỏ được lịch sử tiến hóa các thành tạo trầm tích Pliocen - Đệ tứ vùng thềm

lục địa (đới ven bờ) và các chu kỳ dao động của mực nước biển, hoạt động kiến tạo Đệ

tứ trong giai đoạn này. Các kết quả nghiên cứu này đã cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu đối sánh giữa trầm tích thềm lục địa và trầm tích

lục địa tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên các đề tài trên vẫn mang tính khái quát cao, chưa xác lập được vai trò của mực nước biển, yếu tố kiến

tạo Đệ tứ – kiến tạo hiện đại và đặc điểm trầm tích tại khu vực này.

1.2.2. Lịch sử nghiên cứu và đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng đồng bằng

ven biển miền Trung Việt Nam và đồng bằng Quảng Nam

Trong thời gian qua, công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất đã được Nhà nước chú trọng. Năm 1983, bản đồ ĐCTV toàn quốc tỷ lệ 1:500.000 đã

hoàn thành dưới sự chủ biên của tác giả Trần Hồng Phú ; bản đồ ĐCTV Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 do Vũ Ngọc Kỷ - Nguyễn Kim Ngọc chủ

biên năm 1985; bản đồ ĐCTV Campuchia - Lào - Việt Nam Nguyễn Kim Ngọc - Vũ

Ngọc Kỷ chủ biên năm 1987. Bên cạnh đó còn có một số đề tài cấp nhà nước như

“Nước dưới đất Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do tác giả Vũ Ngọc Kỷ chủ

biên; đề tài KT01-10, “Bảo vệ nước dưới đất các bồn chứa nước chính và quy hoạch

khai thác nước dưới đất các vùng ven biển và hải đảo” do tác giả Vũ Ngọc Kỷ, Nguyễn Kim Ngọc chủ biên (1995). Các liên đoàn, các đoàn ĐCTV cũng có nhiều

phương án tìm kiếm, thăm dò nước dưới đất như Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất

vùng Thăng Bình - Quảng Nam do Nguyễn Trường Đỉu chủ biên (1987), Báo cáo tìm

kiếm nước dưới đất vùng Tam Kỳ - Quảng Nam bằng tổ hợp các phương pháp địa

vật lý do Nguyễn Đăng Lưu chủ biên (1988), Báo cáo tìm kiếm nước dưới đất vùng

Đà Nẵng - Hội An do Nguyễn Trường Đỉu chủ biên (1992), Báo cáo phương án thành

lập bản đồ ĐCTV - ĐCCT vùng Bình Sơn - Hải Vân, tỉ lệ 1:200.000 do Nguyễn Trường Đỉu chủ biên (1995) đã làm sáng tỏ phần nào đặc điểm ĐCTV và tiềm năng nước dưới đất của một số vùng thuộc tỉnh Quảng Nam.

Trên cơ sở tổng hợp các báo cáo tìm kiếm nước dưới đất của các đề án, đồng thời

bổ sung thêm một số kết quả đo vẽ bổ sung về ĐCTV vùng Tam Kỳ, Thăng Bình, tác giả Vũ Ngọc Trân đã chủ biên Báo cáo điều tra địa chất đô thị hành lang kinh tế trọng điểm từ Liên Chiểu đến Dung Quất (1999) nhằm liên kết các tầng chứa nước trong vùng, đồng bộ hoá các dữ liệu địa chất, ĐCTV, xây dựng loạt bản đồ địa chất, ĐCTV

tỷ lệ 1:100.000 cho khu vực hành lang kinh tế trọng điểm miền Trung.

- 11 -

Năm 2009, trường Đại học Mỏ - Địa chất thực hiện đề tài Đánh giá chi tiết tài nguyên nước vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam do PGS.TS. Nguyễn Văn Lâm

chủ trì nhằm mục tiêu khảo sát đánh giá được trữ lượng, chất lượng các nguồn nước

(nước mưa, nước mặt và nước ngầm) ở vùng ven biển Quảng Nam, đề xuất phương

hướng khai thác và cân đối sử dụng có hiệu quả các nguồn nước đến năm 2020.

Kết quả nghiên cứu về nước dưới đất đã được tiến hành ở nhiều địa phương

trong vùng Quảng Nam như Hội An, Thăng Bình, Tam Kỳ... hoặc đánh giá cho hành lang kinh tế ven biển (phạm vi nghiên cứu từ Quốc lộ 1A đến bờ biển). Tuy vậy, các

đề tài này vẫn chưa tập trung vào việc luận giải mối quan hệ giữa sự phân bố của các

thành tạo trầm tích, đặc điểm thạch học, nguồn gốc trầm tích Đệ tứ với các đặc điểm

thủy động lực, đặc điểm hóa học, chất lượng của nước dưới đất. Ngoài ra, ảnh hưởng

của các yếu tố tự nhiên - nhân sinh như sự dâng cao mực nước biển, sự thay đổi dòng chảy hạ lưu do hệ thống thủy điện bậc thang, việc khai thác quá mức nguồn nước

dưới đất, các hoạt động khai thác khoáng sản, nuôi trồng hải sản ở dải cát ven biển...

chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức để ngăn ngừa các tác động làm suy thoái

nguồn nước dưới đất.

Các tồn tại về nghiên cứu đặc điểm địa chất Đệ tứ và nước dưới đất ở khu vực

đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam nêu trên sẽ được tập trung giải quyết trong đề

tài luận án của nghiên cứu sinh.

1.2.3. Tổng quan về nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm địa chất Đệ tứ và

tài nguyên nước dưới đất trên thế giới

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các đặc điểm

địa chất Đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất. Trong đó nghiên cứu tổng hợp về mối

quan hệ giữa nước dưới đất và trầm tích Đệ tứ có các công trình:

- Galloway W. E. , D. K. Hobday (1996), nghiên cứu các đặc điểm của trầm tích

bở rời phục vụ cho đánh giá nguồn nước [54].

- J.A. Heathcote, J.W. Lloyd (1984), nghiên cứu đặc tính hóa học của nước dưới

đất trong mối tương quan với địa chất Đệ tứ ở vùng Đông Nam Suffolk, nước Anh. - Kirk-Lawlor N. E. (2015), nghiên cứu mối quan hệ giữa nước dưới đất với

biến đổi khí hậu trong Đệ tứ ở sa mạc Atacama ở phía Bắc Chi Lê.

- Zbigniew Nowicki, Andrzej Sadurski (2010), đặc điểm nước dưới đất trong

trầm tích Đệ tứ tại Ba Lan.

Các nghiên cứu về đặc điểm độ hạt của trầm tích Đệ tứ với độ thấm của nước

dưới đất có những công trình tiêu biểu như sau:

- 12 -

- Awad H. S. và A.M. Al-Bassam (2001), đã lập chương trình máy tính HYDCOND nghiên cứu để tính toán độ thấm của trầm tích Đệ tứ vùng Arập Saudi

từ các dữ liệu độ hạt trầm tích [47].

- Jorge Rosas Aguilar (2013), phân tích mối quan hệ giữa phân bố độ hạt của các

kiểu trầm tích với độ thấm của nước dưới đất tại vùng Wađi, thuộc Arập Saudi [57].

- Michael Kasenow (2002), có những nghiên cứu về cách xác định hệ số thấm

từ phân tích độ hạt trầm tích tại Mỹ [61].

Thành phần hóa học của nước dưới đất phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của

trầm tích Đệ tứ, do đó trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối quan

hệ này, tiêu biểu là:

- Inga Retike, Baiba Raga và nnk (2012), đánh giá đặc điểm hóa học của nước

dưới đất trong trầm tích Đệ tứ tại Litvia.

- John Edwin Harbison (2007), nghiên cứu đặc điểm hóa học và thủy lực của

nước dưới đất tại đồng bằng ven biển Pimpama, Đông Nam Queensland.

- Nosrat Aghazadeh, Asghar Asghari Mogaddam (2010), đánh giá chất lượng

nước dưới đất sử dụng cho ăn uống và nông nghiệp của vùng Oshnavieh, Tây Bắc

Iran [62].

- Yoko S Togo, Kohei Kazahaya, Tsutomu Sato và nnk (2014), nghiên cứu đặc

điểm hóa học của nước dưới đất trong trầm tích từ Kreta muộn đến Đệ tứ tại vùng

Joban và Hamadari phía Nam Tohoku, Nhật Bản.

1.3. Các phương pháp nghiên cứu địa chất Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

1.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Trầm tích Đệ tứ là trầm tích trẻ nhất phân bố ở lớp trên cùng của vỏ thạch quyển,

chưa có thời gian và các điều kiện cần thiết để gắn kết thành đá trầm tích, các trầm

tích cổ nhất này hình thành cách đây 1,806 triệu năm.

Trầm tích Đệ tứ được hình thành theo quy luật của trầm tích học trong mối quan

hệ Nguồn vật liệu - Vận chuyển - Lắng đọng trầm tích.

Quá trình lắng đọng và tích tụ trầm tích Đệ tứ có mối quan hệ chặt chẽ với bối cảnh động lực của bồn tích tụ, môi trường lắng đọng trầm tích, nguồn trầm tích, điều

kiện cổ khí hậu, sự dao động mực nước đại dương. Ngoài ra, các cấu trúc nâng hạ kiến tạo Đệ tứ và hệ thống đứt gãy hiện đại trong thời gian vài triệu đến vài chục ngàn

năm trở lại đây cũng chi phối quy luật tích tụ, phân bố trầm tích, tạo nên các yếu tố

đặc trưng trong sự hình thành, phát triển trầm tích tại khu vực cụ thể. Các yếu tố này

thể hiện cụ thể trong biểu đồ 3 thành phần như Hình 1.2 [29, 53].

- 13 -

Nước dưới đất hình thành và tồn tại trong môi trường trầm tích Đệ tứ, do đó thành phần, đặc điểm trầm tích và sự phân bố không gian của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến

tài nguyên nước dưới đất. Đó là một trong các yếu tố quyết định đến chất lượng, trữ

lượng nước dưới đất chứa trong đó. Lịch sử hình thành các nguồn nước dưới đất này

cũng có mối liên hệ chặt chẽ với sự hình thành các tầng trầm tích Đệ tứ trong khu vực.

h n à h t ,

ụ t i ồ b ộ đ

t ậ v g n á o h k n ầ h p

c ố T

h c í t

m ầ r t g n ớ ư T

ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH

DAO ĐỘNG MỰC KIẾN TẠO ĐỆ TỨ NƯỚC BIỂN – KTHĐ Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành trầm tích Đệ tứ

(Galloway, 1989) [53], (Trần Nghi, 2014) [29]

Các vấn đề nêu trên là quan điểm chỉ đạo chung cho việc lựa chọn, xác định các

phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra. 1.3.2. Hệ phương pháp nghiên cứu địa chất Đệ tứ

1.3.2.1. Phương pháp phân tích viễn thám

Phương pháp viễn thám là phương pháp dựa trên việc nghiên cứu các tư liệu ảnh viễn thám đa phổ phân giải cao, ảnh máy bay, kết hợp với các loại bản đồ địa hình, địa chất, địa mạo... để xác định nguồn gốc, sự phân bố và ranh giới các trầm tích Đệ tứ, các cấu trúc kiến tạo Đệ tứ , các dấu vết đường bờ biển cổ, các hệ thống bậc thềm sông, thềm biển tương ứng với các giai đoạn biển tiến - biển thoái hoặc các chu kỳ bào mòn diễn ra trên lục địa. Một trong những ưu điểm của phương pháp này giúp chúng ta thu thập thông tin nhanh chóng và khách quan trên một khu vực rộng lớn với độ chính xác khá cao, đồng bộ về không gian - thời gian.

Luận án đã sử dụng các nguồn ảnh Landsat, Spot, Google Earth để nghiên cứu sự biến động của đường bờ biển, xói lở bờ sông, bờ biển, sự dịch chuyển của hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn... nhằm xác định tác động của yếu tố kiến tạo Đệ tứ lên bề mặt địa hình hiện tại.

1.3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực địa

- 14 -

Việc nghiên cứu thực địa được tiến hành bằng quá trình khảo sát các điểm lộ trầm tích, khoan đào lấy mẫu trầm tích, đo đạc và chụp ảnh bề mặt địa hình khu vực nghiên cứu... Các lộ trình khảo sát địa chất thường theo phương thẳng góc với đường bờ biển, cắt qua các thành hệ trầm tích xuất hiện trên bề mặt.

Các đợt khảo sát thực địa tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam đã được NCS tiến hành từ năm 2004 nhưng không được liên tục. Bắt đầu từ năm 2009 đến nay công tác khảo sát thực địa được tiến hành thường xuyên, mỗi năm ít nhất từ 2 đến 4 đợt vào mùa khô và mùa mưa. Các hoạt động khảo sát thực địa nhằm nghiên cứu sự phân bố trầm tích Đệ tứ trên bề mặt, khoan đào lấy mẫu trầm tích phục vụ nghiên cứu địa tầng, đo đạc các thông số địa chất thủy văn bằng các phương pháp địa vật lý, bơm hút nước thí nghiệm, quan trắc mực nước ngầm, lấy mẫu phân tích chất lượng nước ngầm – nước mặt...

1.3.2.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thạch học - khoáng vật – hóa học

a) Phương pháp phân tích độ hạt: NCS đã phân tích các cấp hạt bằng rây, ống lắng đọng,... để tìm hiểu nguồn vật liệu, khu vực phân bố, môi trường sinh thành. Các hệ số độ hạt trầm tích bao gồm: kích thước hạt trung bình (Md), hệ số chọn lọc (S0), hệ số bất đối xứng (Sk), hệ số nhọn (K)... trực tiếp phản ánh quá trình tạo vật liệu, các nguồn vật liệu (sông – biển – vũng vịnh), quãng đường vận chuyển, chế độ động lực của môi trường trầm tích.

Trước đây, việc gọi tên cấp hạt thường theo tiêu chuẩn của Liên Xô cũ (N.A.

Kachinskii) tương đối phổ biến ở Việt Nam.

Hiện nay, tên trầm tích được gọi theo tiêu chuẩn của Châu Âu (Cục địa chất Hoàng Gia Anh), có thể sử dụng thang phân cấp độ hạt của Wentworth (1922) hoặc thang đo φ =-log2 (kích thước hạt theo mm) do W. C. Krumbein cải tiến từ thang cấp độ hạt Wentworth (Bảng 1.1). Trong luận án NCS chủ yếu sử dụng thang phân cấp độ hạt của Wentworth để gọi tên trầm tích theo 5 cấp như Bảng 1.1.

Việc chuyển đổi từ thang phân cấp độ hạt Việt Nam sang thang phân cấp của Wentworth được thực hiện nhờ phần mềm GRADISTAT, phiên bản 8.0 của Simon J Blott. Phần mềm này cũng giúp chúng ta có thể tính toán đường kính các cỡ hạt tương ứng với d05, d10, d20, d25, d60… phục vụ cho việc đánh giá hệ số thấm của các tầng chứa nước bằng công thức kinh nghiệm.

b) Phương pháp nghiên cứu thành phần khoáng vật Trong luận án, NCS đã sử dụng phân tích các khoáng vật phổ biến trong mỗi cấp hạt, mức độ phong hoá, gặm mòn của khoáng vật để tìm hiểu các điều kiện cổ địa lý. Ngoài ra, thành phần khoáng vật trầm tích (các khoáng vật nặng) giúp xác định nguồn cung cấp vật liệu, thành phần khoáng vật sét phản ánh đặc điểm địa hóa của

- 15 -

môi trường trầm tích; thành phần khoáng vật sét (kaolinit), bào tử phấn hoa (thực vật ưa nóng, ưa lạnh), di tích thực vật (than bùn) còn là các dấu hiệu nhận biết điều kiện cổ khí hậu trong quá trình thành tạo trầm tích.

Bảng 1.1. Thang phân cấp độ hạt của Wentworth, được sử dụng bởi Hiệp hội các

nhà trầm tích quốc tế (International Association of Sedimentologists-IAS)

Thang φ Tên gọi Cấp hạt

TẢNG

CUỘI

SẠN SỎI

CÁT

BỘT (BỤI)

Kích thước hạt (mm) > 1024 1024-512 512-256 256-128 128-64 64-32 32-16 16-8 8-4 4-2 2-1 1-0,5 0,5-0,25 0,25-0,125 0,125-0,063 0,063-0,031 0,031-0,016 0,016-0,008 0,008-0,004 0,004-0,002 < 0,002 < -10 -10  -9 -9  -8 -8  -7 -7  -6 -6  -5 -5  -4 -4  -3 -3  -2 -2  -1 -1  0 0  1 1  2 2  3 3  4 4  5 5  6 6  7 7  8 8  9 < 9 Rất lớn Lớn Trung bình Nhỏ Rất nhỏ Rất thô Thô Trung bình Mịn Rất mịn Rất thô Thô Trung bình Mịn Rất mịn Rất thô Thô Trung bình Mịn Rất mịn Sét SÉT

Nghiên cứu sinh đã sử dụng phương pháp Rơnghen nhiệt để xác định thành phần khoáng vật sét trong mẫu trầm tích. Tổng số mẫu sét phân tích là 12 mẫu, được gửi phân tích tại Trung tâm phân tích thí nghiệm Địa chất. Kết quả phân tích cho ra hàm lượng phần trăm của các khoáng vật Illit, Kaolinit, Clorit, Thạch anh, Felspat, Gơtit... trong mẫu sét. Qua đó NCS đã đánh giá những tác động của môi trường – khí hậu đến quá trình hình thành các tập sét phân bố trong trầm tích Đệ tứ.

c) Phương pháp phân tích thành phần hoá học trầm tích

Phương pháp này chủ yếu xác định các oxit (SiO2, TiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO,

MnO, MgO, CaO, Na2O, K2O, P2O5, CO2), các muối có trong trầm tích để xác định

- 16 -

quan hệ của trầm tích với nguồn cung cấp vật liệu, môi trường thành tạo trầm tích... Trong luận án, nghiên cứu sinh đã tổng hợp và kế thừa các số liệu phân tích hóa học

trầm tích chủ yếu từ các nguồn tham khảo tin cậy của Cát Nguyên Hùng, Đặng Văn

Bào, Phạm Huy Long (1996) trong Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng

sản tỉ lệ 1:50.000 nhóm tờ Đà Nẵng – Hội An.

1.3.2.4. Phương pháp cổ sinh

Phương pháp này sử dụng các hóa thạch động thực vật, hóa thạch vi cổ sinh để phân chia địa tầng, liên kết địa tầng, xác định tuổi tương đối và môi trường lắng đọng

trầm tích. Trong luận án, NCS đã kế thừa các tài liệu có trước và phân tích bào tử

phấn hoa bổ sung để xác định môi trường lắng đọng trầm tích và điều kiện cổ khí hậu

tại thời điểm hình thành trầm tích.

Tổng số mẫu bào tử phấn hoa được phân tích bổ sung là 12 mẫu, lấy trong 10 lỗ khoan địa chất phân bố dọc theo đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, độ sâu lấy mẫu

từ 1m đến 33m (Hình 2.10). Các mẫu được bảo quản đúng quy định và gửi phân tích

tại Viện Địa chất – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Kết quả phân

3(2)) đến Holocen sớm (Q2

tích đã góp phần xác định được các môi trường thành tạo trầm tích biển, biển – vũng 1). vịnh, đầm lầy ven biển từ Pleistocen muộn, phần muộn (Q1

1.3.2.5. Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối

Các phương pháp này giúp xác định tuổi tuyệt đối các tầng trầm tích, các di tích

hữu cơ. Phương pháp phân tích đồng vị C14 đã được sử dụng trong luận án. Nghiên cứu sinh đã lấy 4 mẫu trầm tích chứa vỏ sò, xác thực vật để phân tích tuổi tuyệt đối

C14, độ sâu lấy mẫu từ 15 đến 33m (Hình 2.10). Các mẫu được bảo quản đúng quy

định và gửi phân tích tại Viện Khảo cổ Việt Nam. Kết quả phân tích cho ra tuổi trầm

tích nằm trong khoảng 4550-7590 năm giúp xác định ranh giới tuổi tuyệt đối của các

trầm tích Holocen tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

1.3.2.6. Phương pháp nghiên cứu kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại

Phương pháp nghiên cứu kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại được sử dụng trong luận án là tổ hợp của nhiều phương pháp nhằm đánh giá sự dịch chuyển, tái dịch chuyển của hệ thống đứt gãy trong giai đoạn Đệ tứ và hiện đại. Các phương pháp cơ bản bao gồm như sau:

a) Phân tích hình thái mạng lưới sông suối Mạng lưới sông suối chịu sự chi phối nhất định của hoạt động nội sinh, ở đây cụ thể là sự dịch chuyển của các đứt gãy trong giai đoạn Đệ tứ. Tại vị trí có sự sụt lún kiến tạo, mạng lưới sông suối mở rộng ra, độ cong của sông lớn. Ngược lại nếu khu

vực được nâng lên mạng lưới sông sẽ bị thu hẹp, sông có xu hướng bị nắn thẳng dòng.

- 17 -

Ngoài ra, sự định hướng hoặc dịch chuyển liên tục của dòng chảy theo một hướng nhất định cũng là dấu hiệu cho thấy các đứt gãy đang hoạt động. Điều này dẫn tới sự

bồi tụ hoặc xói lở bờ sông theo một phía liên tục trong hàng chục năm.

b) Phân tích độ dày trầm tích Trong quá trình hình thành trầm tích, hoạt động của các đứt gãy trong giai đoạn kiến tạo Đệ tứ (KTĐT) - kiến tạo hiện đại (KTHĐ) cũng chi phối đến sự phân bố trầm

tích Đệ tứ qua hai trường hợp. Trường hợp đứt gãy tác động sau khi hình thành lớp trầm tích, sẽ làm cho các lớp trầm tích dịch chuyển (nâng – hạ) nhưng không làm

thay đổi chiều dày lớp trầm tích. Trường hợp đứt gãy dịch chuyển đồng thời với quá

trình hình thành trầm tích sẽ dẫn tới sự tăng hoặc giảm chiều dày tương đối của lớp

trầm tích so với vị trí lân cận [16].

Hoạt động KTĐT-KTHĐ ảnh hưởng cục bộ đến sự phân bố, cấu trúc của trầm tích Đệ tứ ở mỗi vùng cụ thể. Tại các khu vực có cấu trúc nâng KTĐT-KTHĐ (xã Điện

Hòa Nam, Điện Thắng), chiều dày trầm tích Đệ tứ sẽ mỏng hơn so với khu vực lân cận,

ngược lại tại khu vực có cấu trúc hạ xuống (xã Điện Nam Bắc, Điện Hồng, Đại Cường

và trung tâm huyện Núi Thành) chiều dày trầm tích sẽ lớn hơn hẳn so với xung quanh.

Căn cứ vào hệ thống lỗ khoan khảo sát trên đồng bằng Quảng Nam, các tài liệu

đo địa vật lý và kiểm tra trên thực địa, NCS đã xác định được sơ đồ bề dày các lớp

trầm tích Đệ tứ tại vùng nghiên cứu làm cơ sở cho việc xác định các vùng nâng – hạ,

các cấu trúc dạng vòm liên quan đến dịch chuyển kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại.

c) Đánh giá tốc độ dịch chuyển của các đứt gãy trong giai đoạn Đệ tứ Để đánh giá tốc độ dịch chuyển của các đứt gãy này trong Đệ tứ, NCS đã tiến

hành xem xét 2 lỗ khoan nằm gần vị trí đứt gãy gây ra biên độ sụt lún trầm tích lớn nhất. Trong đó 1 lỗ khoan sẽ nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của đứt gãy và một lỗ

khoan nằm trong vùng chịu tác động lớn nhất, chiều dày của lớp trầm tích tại lỗ khoan

chịu tác động của đứt gãy lớn hơn nhiều so với chiều dày của lớp trầm tích tại lỗ

khoan nằm ngoài vùng ảnh hưởng. Do khoảng cách giữa các lỗ khoan xem xét không lớn nên sự khác biệt về chiều dày các lớp trầm tích chỉ có thể do hoạt động của kiến tạo hiện đại, các nguyên nhân về nguồn cung cấp trầm tích có thể loại bỏ. * Để tính tốc độ dịch chuyển của đứt gãy, NCS thực hiện qua 2 bước:

- Bước 1: tính tốc độ dịch chuyển trung bình của đứt gãy trong toàn bộ thời gian hình thành lớp trầm tích, ta lấy chiều dày trầm tích do hoạt động hạ thấp kiến tạo gây

ra chia cho tổng thời gian hình thành lớp trầm tích đó. Đây là tốc độ dịch chuyển của

đứt gãy trong 1 năm.

- 18 -

- Bước 2: tính khoảng cách dịch chuyển hạ thấp tại từng thời điểm theo các bước thời gian khác nhau (10 ngàn năm, ngàn năm hoặc trăm năm), tổng các khoảng cách

này bằng chiều dày trầm tích do hoạt động hạ thấp kiến tạo gây ra. Các giá trị tính

toán có thể sử dụng để hiệu chỉnh cho đường dao động mực nước biển tại khu vực

nghiên cứu cụ thể gắn với chuyển động nâng – hạ của hoạt động KTĐT-KTHĐ.

Kết quả tốc độ hạ thấp cuối cùng tính cho toàn bộ vùng nghiên cứu là tổng hợp của

các đứt gãy cụ thể, mỗi giai đoạn thường lấy theo đứt gãy có tốc độ dịch chuyển lớn nhất.

1.3.2.7. Phương pháp phân tích sự dao động mực nước biển

Trầm tích Đệ tứ tại các đồng bằng ven biển chịu chi phối trực tiếp của quá trình

dâng - hạ mực nước biển. Hiện tượng này tạo ra sự lặp lại của thành phần độ hạt, môi

trường (tính nhịp) tương ứng với các chu kỳ biển tiến - biển thoái trong quá khứ. Việc

phân tích các chu kỳ trầm tích giúp chúng ta xác định được quá trình tiến hoá trầm tích khu vực, phát hiện các bất chỉnh hợp trong quá trình trầm tích, đối sánh địa tầng

với các vùng nghiên cứu lân cận qua các quy luật chung của các chu kỳ trầm tích.

Trong luận án, NCS đã nghiên cứu đặc tính chu kỳ của độ hạt trầm tích, hệ số

chọn lọc trầm tích, thành phần hóa học trầm tích. Kết quả cho thấy sự thay đổi mang

tính chu kỳ trong các thông số khảo sát. Đó là minh chứng quan trọng chứng tỏ sự

chi phối của dao động mực nước biển đến quá trình hình thành trầm tích Đệ tứ tại

đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

1.3.3. Hệ phương pháp nghiên cứu Địa chất thủy văn vùng đồng bằng ven biển

tỉnh Quảng Nam

1.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu hệ số thấm, hệ số nhả nước của các tầng chứa

nước trầm tích Đệ tứ theo công thức kinh nghiệm

Hệ số thấm (K – m/ngày) của các tầng chứa nước là thông số quan trọng trong

việc đánh giá các đặc điểm địa chất thủy văn, khả năng chứa nước, dẫn nước của tầng

chứa. Để đánh giá hệ số thấm có thể dựa vào các kết quả thí nghiệm trong phòng (thí nghiệm thấm Darcy), kết quả bơm hút nước, ép nước ngoài thực địa và dựa vào các công thức kinh nghiệm đã được các nhà nghiên cứu thiết lập như Hazen (1892), Terzaghi (1925), Hiệp hội khai hoang Mỹ (1992), Ernst (1955)… (xem Phụ lục 4)

Những kết quả tính toán hệ số thấm cho mỗi loại trầm tích là cơ sở để xây dựng

bản đồ hệ số thấm cho khu vực đồng bằng ven biển (ĐBVB) tỉnh Quảng Nam theo công thức tính độ thấm tổng hợp giữa các lớp trầm tích như sau:

- 19 -

Trong đó: Ki là hệ số thấm của lớp trầm tích thứ i hi là chiều dày của lớp trầm tích thứ i

Kết quả cuối cùng là các bản đồ phân bố hệ số thấm tại vùng nghiên cứu như

Hình 4.11, 12. Đây là giá trị đầu vào rất quan trọng khi sử dụng mô hình GMS. 1.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học nước dưới đất

Trong nghiên cứu nước dưới đất, đặc điểm hóa học của nước dưới đất chịu nhiều

sự chi phối của nhiều yếu tố như thành phần thạch học của đất đá, nước mưa, nước biển,

các nguồn ô nhiễm… Để làm sáng tỏ các yếu tố chi phối đến đặc điểm thủy địa hóa của nước dưới đất, đánh giá các quá trình chủ yếu đang diễn ra trong tầng chứa nước (xâm

nhập mặn, rửa nhạt, hỗn hợp…) ta thường sử dụng các biểu đồ chuyên môn như Piper,

Gibbs, Marcado… [44, 62, 64]. Ngoài ra, NCS cũng kết hợp đánh giá nguồn gốc của

nước (biển, lục địa) thông qua các tỷ số đương lượng ion chủ yếu có trong nước.

Từ nguồn tổng hợp tài liệu phân tích thành phần hóa học 77 lỗ khoan, 131 giếng khơi từ các đề tài nghiên cứu nước dưới đất tại Quảng Nam trước đây [14, 39], NCS đã

lấy mẫu và phân tích bổ sung 20 mẫu nước trong các hệ tầng khác nhau để từ đó lập các

biểu đồ đánh giá đặc điểm hóa học của nước dưới đất tại khu vực nghiên cứu; luận giải

vai trò của trầm tích Đệ tứ đến thành phần hóa học của nước dưới đất.

1.3.3.3. Phương pháp đánh giá và dự báo tài nguyên nước dưới đất

Để đánh giá tài nguyên nước dưới đất thường phải đánh giá các vấn đề sau

(Nguyễn Văn Lâm, 2013):

- Đánh giá điều kiện địa chất thủy văn.

- Đánh giá trữ lượng nước dưới đất gồm trữ lượng tĩnh tự nhiên, trữ lượng động

tự nhiên, trữ lượng khai thác, trữ lượng có thể khai thác (trữ lượng khai thác tiềm

năng), trữ lượng bổ sung.

- Đánh giá chất lượng nước dưới đất. - Đánh giá khả năng khai thác sử dụng nguồn nước. Để đánh giá, dự báo tiềm năng nước dưới đất của một vùng lãnh thổ nào đó, trước đây thường sử dụng tiêu chí trữ lượng khai thác tiềm năng (TLKTTN). Hiện nay, xu hướng đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo được xem xét trên quan điểm mới, phù hợp với thực tế hơn là đánh giá tài nguyên dự báo nước dưới đất - QTNDB.

Tài nguyên dự báo nước dưới đất (TNDBNDĐ) là lượng nước có chất lượng và giá trị xác định có thể nhận được trong giới hạn một cấu trúc địa chất thủy văn,

- 20 -

một lưu vực sông hay một vùng lãnh thổ có tiềm năng khai thác sử dụng sau này (Đoàn Văn Cánh, 2016) [3].

Tài nguyên dự báo nước dưới đất được tính toán dựa trên phương trình cân bằng

như sau [3]:

QTNDB = Qtích chứa + Qbổ cập = Qtĩnh + Qđộng + Qcuốn theo Trong đó: QTNDB: Tài nguyên dự báo nước dưới đất (m3/ngày).

Qđộng: Trữ lượng động (m3/ngày).

Qcuốn theo : Trữ lượng cuốn theo liên quan đến công trình khai thác NDĐ Lượng tích chứa (Qtích chứa) chính là trữ lượng tĩnh, gồm 2 thành phần là trữ

lượng tĩnh trọng lực khi tầng chứa nước (TCN) là không áp và trữ lượng tĩnh đàn hồi

khi TCN có áp. Công thức tính trữ lượng tích chứa (trữ lượng tĩnh - Qtĩnh) như sau:

Qtĩnh

Trong đó: VTL: Trữ lượng tĩnh trọng lực (m3).

Vđh: Trữ lượng tĩnh đàn hồi (m3). tkt: Thời gian khai thác (27năm = 10.000ngày).

: Hệ số sử dụng (xâm phạm) trữ lượng tĩnh, với =0,3. Khi tầng chứa nước là không áp, trữ lượng tĩnh trọng lực được tính toán bằng

công thức như sau: VTL = µ.h.F

h: Chiều dày trung bình của tầng chứa nước (m). F: Diện tích phân bố của tầng chứa nước (m2).

thức như sau: Trong đó: µ: Hệ số nhả nước trọng lực. Khi tầng chứa nước có áp lực, trữ lượng tĩnh đàn hồi được tính toán bằng công Vđh = µ*.ΔH.F

ΔH: Áp lực mái của tầng chứa nước áp lực (m). F: Diện tích phân bố của tầng chứa nước (m2).

Trong đó: µ*: Hệ số nhả nước đàn hồi. Lượng bổ cập (Qbổ cập) gồm 2 phần là trữ lượng động (Qđộng) và trữ lượng cuốn theo (Qcuốn theo). Trong đó, trữ lượng động (tự nhiên) là lượng nước cung cấp cho tầng chứa nước trong điều kiện tự nhiên, bằng tổng lượng nước chảy vào tầng chứa nước từ lượng nước mưa thấm, lượng nước sông hồ ngấm vào, lượng thấm xuyên từ các tầng chứa nước lân cận và dòng chảy tự nhiên từ bên sườn... [3].

Trữ lượng cuốn theo là trữ lượng nước bị lôi cuốn từ nước mặt, tầng chứa nước liền kề khi có các công trình khai thác nước. Trong điều kiện số liệu của luận án, phần trữ lượng này không tính toán được và xem như bằng không.

- 21 -

Để đánh giá trữ lượng động, có thể dùng phương pháp giải tích hoặc phương pháp mô hình số. Trong đó phương pháp mô hình số có nhiều ưu điểm là linh hoạt, có thể mô phỏng các đặc tính của TCN gần giống với quá trình tự nhiên, do đó NCS đã chọn lựa phương pháp mô hình số để đánh giá trữ lượng động.

Mô hình số được sử dụng trong luận án là chương trình GMS của Phòng thí nghiệm nghiên cứu Mô hình hóa Môi trường của đại học Brigham Young – Hoa Kỳ sử dụng để mô hình hoá các quá trình ĐCTV trong thực tế, giúp người nghiên cứu có cái nhìn trực quan hơn đối với các quá trình này khi điều kiện tổ chức hệ thống mạng lưới lỗ khoan quan trắc, đo đạc khó đáp ứng được.

Cơ sở lý thuyết của mô hình được dựa trên phương trình đạo hàm riêng mô tả

động thái của mực nước dưới đất như sau:

Trong đó:

- h(x, y, z, t) là cốt cao mực nước tại vị trí nào đó của tầng chứa nước ở

thời điểm t.

- Tx, Ty, Tz, là hệ số dẫn nước theo phương x, y, z. - W(x, y, z, t) là giá trị bổ cập hay thoát đi nước dưới đất tại vị trí nào

đó ở thời điểm t.

- Ss là hệ số nhả nước.

Phương trình trên được giải nhờ phương pháp sai phân hữu hạn bằng cách “rời rạc hoá” không gian nghiên cứu thành nhiều ô. Trên mỗi ô, các giá trị tham gia vào phương trình được coi là không đổi, giá trị này xấp xỉ với giá trị thực tế. Nhờ vậy người ta sẽ biến đổi phương trình đạo hàm riêng thành một hệ phương trình tuyến tính và được giải trên máy tính nhờ các chương trình máy tính đã được lập sẵn.

*************************************************

- 22 -

2. CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ KHU VỰC

ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Những vấn đề chung về địa tầng trầm tích Đệ tứ ĐBVB tỉnh Quảng Nam

Trước khi đi vào mô tả các đặc điểm của trầm tích Đệ tứ trong khu vực nghiên

cứu chúng ta cần làm rõ các vấn đề về thang địa tầng Đệ tứ, ranh giới giữa Pleistocen

và Holocen, quan hệ giữa trầm tích Đệ tứ với các thành tạo trước Đệ tứ.

2.1.1. Thang địa tầng trầm tích Đệ tứ

Thang địa tầng trầm tích Đệ tứ lần đầu tiên được đưa ra trong Hội nghị của Hiệp

3...

hội Đệ tứ Quốc tế (INQUA) lần thứ 2 họp ở Lêningrad (1932) [20], hệ Đệ tứ được chia thành 4 phân vị cơ sở (QI, QII, QIII, QIV).

1, Q2

1, Q1

2, Q2

Hiện nay, các nhà nghiên cứu Đệ tứ Việt Nam đang sử dụng thang 2 thành phần với thống Pleistocen được ký hiệu là Q1 và thống Holocen ký hiệu là Q2, các phụ thống được xác định bằng chỉ số trên như Q1

Để thành lập thang địa tầng trầm tích Đệ tứ tại Quảng Nam, NCS đã dựa trên kết

quả tổng hợp các hệ tầng trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng Quảng Nam từ các nghiên cứu

trước đây (Bảng 2.1), vào tài liệu lỗ khoan, các tài liệu khảo sát thực địa, tài liệu phân

tích C14, vi cổ sinh - bào tử phấn hoa, thành phần vật chất của trầm tích... Ngoài ra, NCS

cũng đã tiến hành phân tích đặc tính chu kỳ trầm tích, liên hệ với các đợt biển tiến – biển

thoái tại Việt Nam (Hình 3.17, 3.18), liên hệ với các sự kiện biến đổi khí hậu lớn trên thế

giới (băng hà – gian băng); kết hợp với nguyên tắc nguồn gốc - tuổi trầm tích.

1); phụ thống Pleistocen trung (Q1

Kết quả, NCS đã xây dựng được thang địa tầng trầm tích Đệ tứ tại khu vực đồng

3(1)) và phần trên (Q1 2); phụ thống Holocen thượng (Q2

bằng ven biển tỉnh Quảng Nam với 6 phân vị địa tầng cơ bản sau đây: phụ thống 2); phụ thống Pleistocen thượng Pleistocen hạ (Q1 3(2)); phụ thống Holocen hạ (được tách ra thành phần dưới (Q1 3) như Bảng 2.2. 1); phụ thống Holocen trung (Q2 (Q2

1no, mlQ2

1, mQ2

1, mQ2

3(2)đn, mlQ1

3(2)đt, amQ1

3(2), mQ1

2.1.2. Ranh giới Pleistocen - Holocen khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam

Ranh giới Pleistocen và Holocen trong vùng nghiên cứu là ranh giới bất chỉnh 1) phủ lên hợp địa tầng giữa trầm tích tuổi Holocen sớm (amQ2 trên các trầm tích Pleistocen muộn, phần muộn hệ tầng Đại Thạch, Đà Nẵng, Thăng 3(2)tb). Tại một số vị trí, trầm tích Holocen Bình (aQ1 phủ trực tiếp trên đá gốc hệ tầng Núi Vú (LK602, LK603, LKno92, LKno93).

- 23 -

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp về nguồn gốc và hệ tầng trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

,

,

ệ l

n e v

g n ồ đ

p ệ i H

) 8 8 9 1 (

m a T -

a ị Đ –

ỷ t ,

.

g n a u Q ô g N

ứ t ệ Đ h c í t

,

g n ẵ N à Đ - n A

h n ĩ V n ă V ũ V

-

0 0 0 0 0 2 / 1

1 p ậ T

ỹ M ú h P

,

,

-

g n ằ b g n ồ đ

0 0 0

.

n ả s g n á o h k m ế i k m

n ả s g n á o h k m ế i k m

n A

m â T c ứ Đ n ễ y u g N

) 0 0 0 2 (

- ỳ K m a T ờ t

qua các công trình nghiên cứu trước đây

Hệ

,

m a N

i ộ H ờ t

i ù B –

0 0 0

) 9 9 9 1 (

g n ố h T

.

u ệ i h ý K

.

i ả d o ạ m a ị đ m ể i đ

0 0 0

g n ố h t ụ h P

.

n à o T

n ê y u X y u D g n ù v

) 4 0 0 2 ( g n u r T

P Ợ H G N Ổ T

m ó h n

) 1 9 9 1 ( a d a i l o K A A

1 / 1

t ệ i V

, ” i ã g N g n ả u Q - ế u H n ể i b

T C C Đ V T C Đ ồ đ

,

i ộ H ờ t

n ề i m T C C Đ V T C Đ n à o đ

m ó h n

t ệ i V ứ t ệ Đ C Đ Đ B h n i m

,

) 6 9 9 1 ( g n ù H n ê y u g N

) 7 0 0 2 ( ỹ D h c ị Đ n ễ y u g N

,

) 5 9 9 1 ( t ế y u T ỗ Đ &

,

m a N g n ả u Q h n ỉ t n ể i b

) 6 9 9 1 ( o à B n ă V g n ặ Đ

n e v

n ả b

i ạ t ứ t ệ Đ h c í t

m ầ r T à v H P V ồ đ

0 0 5 / 1

.

t á C

, c ứ Đ

0 0 0 0

c ú h K ũ V

.

,

m a N

n ê i L

.

) 6 9 9 1 ( g n a r T n ă V n ễ y u g N

,

m a N

,

C Đ Đ B

t ế y u h T

p ậ L

t ấ h c a ị Đ

0 0 0 0 5 / 1

n ả B

g n ồ đ i ạ t i o z o n i a K g n ầ t a ị đ ệ h n ê i L

m ầ r T

g n ằ b

t ệ i V ộ B g n u r T g n u r T n ể i b n e v g n ằ b

, t ấ u Q g n u D n ế đ u ể i h C

0 0 0 0 5 / 1

0 5 / 1

ỳ K

m a N

c ặ Đ “ S T A L

t ệ i V

n ê i L ừ t ị h t ô đ t ấ h c a ị đ a r t u ề i đ o á c o á B

ì t à v t ấ h c a ị đ ẽ v o Đ

ì t à v t ấ h c a ị đ ẽ v o Đ

g n ầ t

Không phân chia Q

e, d, p

e, ed, ap

e, ed, ap

ad, ed

ap, d

ed, dp, adp

ed, adp, dp

3(2)

3(2)

a, mQ2

a, mQ2

3

2

a, mb, mv

a, am

a, am, mv

a, am, m, v

3np

Q2

Q

3ch; ambQ2 a, am, m

3(1)ch

ambQ2

ed, dp, adp a, amb, 3(2) mQ2 3(1)ch; ambQ2

g n ợ ư h T

a, am, 3(1)

a, m, am

ambQ2

-

3 - 2

2

m, mv

a, am

a, am, m

Q

2-3np, amQ2 a, amb, mv

g n r T

g n ợ ư h T

a, m, am 2-3np; amQ2 a, amb, mb, mv

a, am, amb, mb, mv, m

amQ2

2

ứ t ệ Đ

2

2kl;

2kl;

2kl,

mlQ2

mlQ2

n e c o l o H

2no

am, mv

a, am

mQ2

Q

mlQ2 mb, m

m, amb, mb

m, amb, mb

g n u r T

2np; 2kl; a, m, mlQ2 amb, mb, mv

-

2 - 1

2

1-2kl; 1-2no;

1-2

a, am

a, am

1-2kl

a, am

amQ2 mQ2

mvQ2

Q2

ạ H

Q

g n u r T

1-2no; mvQ2 am, m, ml

a, mb

1

2

1đn

mQ2

ạ H

Q

1no;a, mQ2 am, amb, ml ch: Cẩm Hà np: Nam Phước np:NamPhước

ch: Cẩm Hà np: Nam Phước

np:NamPhước ch: Cẩm Hà

Tên các hệ tầng trầm tích

no: Nam Ô

kl:Kỳ Lam

kl:Kỳ Lam

kl:Kỳ Lam

kl:Kỳ Lam

đn: Đà Nẵng

no: Nam Ô

kl:Kỳ Lam no: Nam Ô

kl: Kỳ Lam no: Nam Ô

- 24 -

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp về nguồn gốc và hệ tầng trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

,

,

ệ l

n e v

g n ồ đ

p ệ i H

) 8 8 9 1 (

m a T -

a ị Đ –

ỷ t ,

.

g n a u Q ô g N

ứ t ệ Đ h c í t

,

g n ẵ N à Đ - n A

h n ĩ V n ă V ũ V

-

0 0 0 0 0 2 / 1

1 p ậ T

ỹ M ú h P

,

,

-

g n ằ b g n ồ đ

0 0 0

.

n ả s g n á o h k m ế i k m

n ả s g n á o h k m ế i k m

n A

m â T c ứ Đ n ễ y u g N

) 0 0 0 2 (

- ỳ K m a T ờ t

qua các công trình nghiên cứu trước đây (tiếp theo)

Hệ

,

m a N

i ộ H ờ t

i ù B –

0 0 0

) 9 9 9 1 (

g n ố h T

.

u ệ i h ý K

.

i ả d o ạ m a ị đ m ể i đ

0 0 0

g n ố h t ụ h P

.

n à o T

n ê y u X y u D g n ù v

) 4 0 0 2 ( g n u r T

P Ợ H G N Ổ T

m ó h n

) 1 9 9 1 ( a d a i l o K A A

1 / 1

t ệ i V

, ” i ã g N g n ả u Q - ế u H n ể i b

T C C Đ V T C Đ ồ đ

,

i ộ H ờ t

n ề i m T C C Đ V T C Đ n à o đ

m ó h n

t ệ i V ứ t ệ Đ C Đ Đ B h n i m

,

) 6 9 9 1 ( g n ù H n ê y u g N

) 7 0 0 2 ( ỹ D h c ị Đ n ễ y u g N

,

) 5 9 9 1 ( t ế y u T ỗ Đ &

,

m a N g n ả u Q h n ỉ t n ể i b

) 6 9 9 1 ( o à B n ă V g n ặ Đ

n e v

n ả b

i ạ t ứ t ệ Đ h c í t

m ầ r T à v H P V ồ đ

0 0 5 / 1

.

t á C

, c ứ Đ

0 0 0 0

c ú h K ũ V

.

,

m a N

n ê i L

.

) 6 9 9 1 ( g n a r T n ă V n ễ y u g N

,

m a N

,

C Đ Đ B

t ế y u h T

p ậ L

t ấ h c a ị Đ

0 0 0 0 5 / 1

n ả B

g n ồ đ i ạ t i o z o n i a K g n ầ t a ị đ ệ h n ê i L

m ầ r T

g n ằ b

t ệ i V ộ B g n u r T g n u r T n ể i b n e v g n ằ b

, t ấ u Q g n u D n ế đ u ể i h C

0 0 0 0 5 / 1

0 5 / 1

ỳ K

m a N

c ặ Đ “ S T A L

t ệ i V

n ê i L ừ t ị h t ô đ t ấ h c a ị đ a r t u ề i đ o á c o á B

ì t à v t ấ h c a ị đ ẽ v o Đ

ì t à v t ấ h c a ị đ ẽ v o Đ

g n ầ t

) n ê r t

mQ1

) 2 ( 3

1

3(2a)

mQ1

Q

3(2); 3(2)tk

3(2)đn am

3(2) 3(2)đn

aQ1 mQ1

a, amQ1 mQ1

n ầ h p (

3(2)đt; 3(2)đn 3(2)tb; 3(2)no;

3(2)đt; 3(2)đn; 3(2)tb; 3(2)no;

3(2)đt; 3(2)đn; 3(2)tb; 3(2)no;

3(2)đt; 3(2); 3(2)tb; 3(2)đn;

aQ1 amQ1 mlQ1 mQ1

aQ1 amQ1 mlQ1 mQ1

aQ1 amQ1 mlQ1 mQ1

aQ1 amQ1 mlQ1 mQ1

3đn

m

3đn

mQ1

Q1

g n ợ ư h T

) 1 ( 3

1

3(2b)

a, mQ1

3(1) mQ1

Q

3(1)ht; 3(1)lc

3(1)ht; 3(1)lc

3(1)ht; 3(1)lc

mlQ1 mQ1

mlQ1 mQ1

mlQ1 mQ1

3(1); 3(1)ht; 3(1)lc;

amQ1 mlQ1 mQ1

) i ớ ư d n ầ h p (

-

ứ t ệ Đ

3 - 2

a, ap,

2-3(1)sv;

aQ1

1

m

a, am

am

n e c o t s i e l P

Q

a

2-3(1)

2-3(1)

2-3(1)sv; 2-3(1)

amQ1

ap, amQ1

a, am, m 2-3(1) Q1

aQ1 amQ1

g n u r T

g n ợ ư h T

2

1

m

m

2mb, a

2mb, a

2mb

2mb, a

2mb

amQ1

amQ1

Q1

amQ1

amQ1

Q

g n u r T

-

2 - 1

1

ạ H

Q

g n u r T

1

1đp;

1

aQ1

a

a

a

1đp

1đp

am

1đp

1đp

1đp

aQ1

aQ1

Q1

aQ1

aQ1

ạ H

Q

am

- 25 -

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp về nguồn gốc và hệ tầng trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

,

,

ệ l

n e v

g n ồ đ

p ệ i H

) 8 8 9 1 (

m a T -

a ị Đ –

ỷ t ,

.

g n a u Q ô g N

ứ t ệ Đ h c í t

,

g n ẵ N à Đ - n A

h n ĩ V n ă V ũ V

-

0 0 0 0 0 2 / 1

1 p ậ T

ỹ M ú h P

,

,

-

g n ằ b g n ồ đ

0 0 0

.

n ả s g n á o h k m ế i k m

n ả s g n á o h k m ế i k m

n A

m â T c ứ Đ n ễ y u g N

) 0 0 0 2 (

- ỳ K m a T ờ t

qua các công trình nghiên cứu trước đây (tiếp theo)

Hệ

,

m a N

i ộ H ờ t

i ù B –

0 0 0

) 9 9 9 1 (

g n ố h T

.

u ệ i h ý K

.

i ả d o ạ m a ị đ m ể i đ

0 0 0

g n ố h t ụ h P

.

n à o T

n ê y u X y u D g n ù v

) 4 0 0 2 ( g n u r T

P Ợ H G N Ổ T

m ó h n

) 1 9 9 1 ( a d a i l o K A A

1 / 1

t ệ i V

, ” i ã g N g n ả u Q - ế u H n ể i b

T C C Đ V T C Đ ồ đ

,

i ộ H ờ t

n ề i m T C C Đ V T C Đ n à o đ

m ó h n

t ệ i V ứ t ệ Đ C Đ Đ B h n i m

,

) 6 9 9 1 ( g n ù H n ê y u g N

) 7 0 0 2 ( ỹ D h c ị Đ n ễ y u g N

,

) 5 9 9 1 ( t ế y u T ỗ Đ &

,

m a N g n ả u Q h n ỉ t n ể i b

) 6 9 9 1 ( o à B n ă V g n ặ Đ

n e v

n ả b

i ạ t ứ t ệ Đ h c í t

m ầ r T à v H P V ồ đ

0 0 5 / 1

.

t á C

, c ứ Đ

0 0 0 0

c ú h K ũ V

.

,

m a N

n ê i L

.

) 6 9 9 1 ( g n a r T n ă V n ễ y u g N

,

m a N

,

C Đ Đ B

t ế y u h T

p ậ L

t ấ h c a ị Đ

0 0 0 0 5 / 1

g n ồ đ i ạ t i o z o n i a K g n ầ t a ị đ ệ h n ê i L

n ả B

m ầ r T

g n ằ b

t ệ i V ộ B g n u r T g n u r T n ể i b n e v g n ằ b

, t ấ u Q g n u D n ế đ u ể i h C

0 0 0 0 5 / 1

0 5 / 1

ỳ K

m a N

c ặ Đ “ S T A L

t ệ i V

n ê i L ừ t ị h t ô đ t ấ h c a ị đ a r t u ề i đ o á c o á B

ì t à v t ấ h c a ị đ ẽ v o Đ

ì t à v t ấ h c a ị đ ẽ v o Đ

g n ầ t

2

N

N2an

N2an

N2an

N2an; N2vđ; N2bd

N2an; N2vđ; N2bd

N2an; N2vđ; N2bd

N2an; N2vđ; N2bd

n e g o e N

g n ợ ư h T

tk: Tam Kỳ

đt: Đại Thạch đn: Đà Nẵng tb:Thăng Bình

đn:ĐàNẵng

Tên các hệ tầng trầm tích

an: Ái Nghĩa an: Ái Nghĩa

an: Ái Nghĩa

đn: Đà Nẵng đn: Đà Nẵng đn: Đà Nẵng đt: Đại Thạch đn: Đà Nẵng tb: Thăng Bình no: Nam Ô ht: Hòa Tiến lc: La Châu sv: Sông Vàng mb:MiêuBông mb: Miêu Bông mb:MiêuBông đp:ĐạiPhước đp: Đại Phước đp: Đại Phước đp: Đại Phước an: Ái Nghĩa vđ: Vĩnh Điện bd:BìnhDương

vđ: Vĩnh Điện bd: Bình Dương

đt: Đại Thạch đt: Đại Thạch đn: Đà Nẵng đn: Đà Nẵng tb: Thăng Bình tb:ThăngBình no: Nam Ô no: Nam Ô ht: Hòa Tiến ht: Hòa Tiến lc: La Châu lc: La Châu sv: Sông Vàng mb: Miêu Bông mb: Miêu Bông đp: Đại Phước đp: Đại Phước an: Ái Nghĩa vđ: Vĩnh Điện bd: BìnhDương

an: Ái Nghĩa vđ: Vĩnh Điện bd: BìnhDương

3(2), mQ1

Tại khu vực ven biển từ phía Tây Bắc huyện Điện Bàn (xã Điện Thọ) đến gần trung tâm huyện Thăng Bình (xã Bình Triệu, Bình Đào, Bình Minh) giữa Holocen và Pleistocen có một lớp sét phân bố khá liên tục gặp ở độ sâu 8,7 – 39,3m với chiều dày trung 3(2)đn). bình 4,7 – 10,2m. Sét có nguồn gốc sông – biển, biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn thuộc hệ tầng Đà Nẵng (amQ1 Thành phần chủ yếu là sét dẻo mịn chứa vỏ sò hến, xác thực vật, vảy mica, vảy xerixit; màu xám đen, xám tro (loang lỗ); khả năng chứa nước rất kém. Đây chính là lớp sét cách nước giữa 2 tầng chứa nước Holocen và Pleistocen.

- 26 -

Bảng 2.2. Thang địa tầng trầm tích Đệ tứ tại khu vực đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam.

Giới

Hệ

Thống

Phụ thống

Ký hiệu

Khoảng thời gian từ hiện tại (1000 năm)

3

Thượng

3,0 - 0

Q2

Trung

Holocen

2

5,0-3,0

Q2

I

Hạ

1

11,7 – 5,0

Q2

ĐỆ TỨ

phần trên

3(2)

71 - 11,7

Q1

Thượng

phần dưới

3(1)

126 - 71

Q1

O Z O N I A K

Pleistocen

Trung

2

781 - 126

Q1

Hạ

1

1806 - 781

Q1

2.2. Các thành tạo trước Đệ tứ khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam

Các thành tạo trầm tích Đệ tứ tại vùng nghiên cứu phủ bất chỉnh hợp lên các

thành tạo Neogen và các đá gốc có tuổi khác nhau.

Trầm tích Neogen tại đây có sự chuyển tướng theo phương Tây Bắc - Đông Nam, từ trầm tích tướng sông ở Ái Nghĩa, tướng delta ở Vĩnh Điện đến tướng vũng vịnh ở Bình Dương và phân thành 3 hệ tầng Ái Nghĩa, Vĩnh Điện, Bình Dương (Đặng Văn Bào, 1996).

Trong khu vực nghiên cứu, đá gốc lộ ra ở phía Tây với phương kéo dài từ Bắc xuống Nam. Tại khu vực huyện Thăng Bình, Tam Kỳ đá gốc xuất lộ ở trung tâm đồng bằng và lấn ra biển tại khu vực huyện Núi Thành, phía Nam của vùng nghiên cứu. Các đá gốc ở đây chủ yếu là đá thuộc hệ tầng Hữu Chánh, Bàn Cờ, Ngũ Hành Sơn, Núi Vú, Khâm Đức và các phức hệ Măng Xim, Chà Vằn, Bến Giằng – Quế Sơn.

Trong bản đồ và các mặt cắt địa chất, NCS biểu diễn các thành tạo trước Đệ tứ

2, Q1

1, Q2

1, Q1

2, Q2

3(2), Q2

3(1), Q1

thành một màu. 2.3. Địa tầng và đặc điểm trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chiếm diện tích khoảng 1500km2. Các phân vị trầm tích có tuổi từ Pleistocen sớm đến Holocen muộn 3) và một phần nhỏ trầm tích Đệ tứ không phân (Q1 chia tập trung ở ven rìa phía Tây khu vực nghiên cứu (edQ, adpQ). Trầm tích Pleistocen có 7 hệ tầng chuẩn đã được Vũ Khúc, Cát Nguyên Hùng xác lập là hệ tầng Đại Thạch, Đà Nẵng, Thăng Bình, La Châu, Hòa Tiến, Miếu Bông, Đại Phước. Trầm tích Holocen có 4 hệ tầng chuẩn đã được xác lập bởi Cát Nguyên Hùng, Nguyễn Văn Trang là hệ tầng Cẩm Hà, Nam Phước, Kỳ Lam và Nam Ô (Bảng 2.1) [1].

- 27 -

Về nguồn gốc trầm tích gồm có 2 loại nguồn gốc đơn là trầm tích nguồn gốc sông (a) và biển (m); 6 loại trầm tích nguồn gốc hỗn hợp là sông – biển (am), sông – biển đầm lầy (amb), biển – vũng vịnh (ml), biển – gió (mv), tàn – sườn tích (ed) và sông – sườn – lũ tích (adp).

Căn cứ trên bảng thống kê về chiều dày các lớp trầm tích từ lỗ khoan ở Phụ lục 2, NCS đã xử lý thống kê để xác định chiều dày trung bình, phạm vi biến đổi của chiều dày các lớp trầm tích. Một số vị trí trầm tích có chiều dày nằm ngoài phạm vi biến đổi thường liên quan đến sự nâng – hạ của bồn trầm tích do hoạt động kiến tạo hiện đại (Hình 2.1).

Bản đồ Địa chất Đệ tứ vùng nghiên cứu được NCS biên hội theo các bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỉ lệ 1/50.000 nhóm tờ Đà Nẵng – Hội An [19], bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỉ lệ 1/50.000 Tam Kỳ - Hiệp Đức [59], bản đồ Địa chất và Khoáng sản Hành lang kinh tế trọng điểm Miền Trung tỉ lệ 1/100.000 [39], các ký hiệu, chú thích – chú giải tuân theo quy chuẩn thành lập bản đồ QCVN 49: 2012/BTNMT do Tổng cục Địa chất và Khoáng sản ban hành (Hình 2.2; 2.3) m

27,0

26,25

23,0

21,0

21,0

19,78

16,80

18,18

15,0

15,0

11,3

10,7

9,4

9,0

8,48

8,30

7,7

5,55

6,23

3

4,4

,

3,7

0

2

,

2,7

5,0

2,10

2

4,70

4,0

1,5

3,8

3,5

3,4

1,32 3,7

3,1

2,5

2,3

2,1

1,4

1,0

1,25

1,6

4,50

1,2

1,53

1,0

Các giá trị chiều dày trầm tích vượt quá giá trị bình thường

1

1

1

1

2

2

2

3

2

3

2

3

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

) 2 ( 3

) 1 ( 3

l k 2

b m

o n 1

h c 3

p đ 1

1

1

2

p n 2

2

l

2

2

1

b t ) 2 ( 3

c l ) 1 ( 3

Q a

2

t đ ) 2 ( 3

t h ) 1 ( 3

1

Q a

Q a

n đ ) 2 ( 3

1

1

Q m

1

1

Q m

Q m

1

l

Q m a

Q m a

Q b m

Q v m

Q a

Q b m a

l

Q m

Q b m a

l

Q m

Q m a

Q a

Q m a

Q m

Q m a

Q m a

Q m

Q m

Q m

Q b m a

Giá trị ngoại lai (lớn bất thường hoặc nhỏ bất thường) Giá trị lớn nhất

1,33

Giá trị trung bình (trung vị) Giá trị nhỏ nhất Hình 2.1. Biểu đồ hình hộp thống kê chiều dày của các lớp trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng Quảng Nam.

- 28 -

Hình 2.2. Bản đồ địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Điện Bàn đến Thăng Bình (mảnh 1) [19, 39, 59]

- 29 -

Hình 2.3. Bản đồ địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Thăng Bình đến Núi Thành (mảnh 2) [19, 39, 59]

- 30 - ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

- 31 -

Hình 2.4. Sơ đồ vị trí các tuyến mặt cắt nghiên cứu địa chất Đệ tứ, lố khoan khảo sát địa chất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

- 32 -

1đp)

2.3.1. Thống Pleistocen (Q1)

2.3.1.1. Phụ thống Pleistocen hạ, hệ tầng Đại Phước, trầm tích sông (aQ1

Hệ tầng Đại Phước do Cát Nguyên Hùng xác lập năm 1996 trên cơ sở khảo sát

mặt cắt tại khu vực xã Đại Phước, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

Trầm tích sông hệ tầng Đại Phước chỉ lộ ra một chỏm nhỏ diện tích 0,21km2 tại trung tâm thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc, còn lại gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu

40,7 - 47m (lỗ khoan TK04 thuộc xã Đại Cường, huyện Đại Lộc; lỗ khoan LKC3, LK706 ở xã Điện Hòa Nam thuộc huyện Điện Bàn; lỗ khoan Q02; lỗ khoan LKC10)

dạng thấu kính nhỏ, dày từ 4,0 - 7,7m (Phụ lục 1 & 2).

Thành phần trầm tích gồm 2 loại chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ, lẫn cát – bột (sạn –

sỏi chiếm 59,5-70,4%, cát chiếm 21,5-28,3%, bột – sét chiếm 1,8-19%), độ chọn lọc tốt đến rất kém S0 = 1,50-6,57 hoặc cát thô lẫn sạn nhỏ (sạn – sỏi chiếm 28,5%, cát chiếm 70,2%, bột – sét chiếm 1,2%) có độ chọn lọc kém S0= 2,02 (Phụ lục 3).

Trầm tích hệ tầng Đại Phước rất nghèo bào tử phấn hoa gồm: Lygodium sp.

Polypodiaceae gen indet, Pinus sp. [19].

2mb) (mặt cắt 1-1’).

Quan hê ̣ đi ̣a tầng trầm tích ta ̣i mă ̣t cắt nghiên cứ u là quan hê ̣ phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích Neogen hệ tầng Ái Nghĩa (N2an) và bị phủ bất chỉnh hợp dưới trầm tích sông

– biển tuổi Pleistocen giữa hệ tầng Miếu Bông (amQ1

1) [19].

Căn cứ vào quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa... trầm tích hê ̣ tầng Đa ̣i Phướ c

nguồn gốc sông đươ ̣c xếp vào tuổ i Pleistocen sớ m (Q1

Trầm tích có dạng thấu kính nhỏ dày từ 4,0 - 7,7m; trung bình là 6,9m (Hình 2.1).

2mb)

2.3.1.2. Phụ thống Pleistocen trung, hệ tầng Miếu Bông, trầm tích hỗn hợp sông

– biển (amQ1

Hệ tầng Miếu Bông được Cát Nguyên Hùng xác lập năm 1996 trên cơ sở khảo

sát lỗ khoan LKC14 tại Miếu Bông và BS37 tại Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam.

Trầm tích sông biển hê ̣ tầng Miếu Bông chỉ gă ̣p trong lỗ khoan (TK04, LK703, LK704, LK705, LK706, BS37, LKC3, LKC10) ở đô ̣ sâu 27 – 85,2m. Trầm tích phân bố hầu hết ở huyện Điện Bàn (trừ một số xã ở phía Tây như Điện Tiến, Điện Thọ, Điện Thắng, Điện Quang không thấy trầm tích) và phần phía Bắc thành phố Hội An (Cẩm Hà, Cẩm An, Thanh Hà, Tân An, Cẩm Châu, Cẩm Phô, Sơn Phong, Minh An,

Cửa Đại). Ngoài ra còn có một diện tích nhỏ phân bố tại xã Đại Minh, Đại Cường, Đại An (huyện Đại Lộc). Tổng diện tích phân bố khoảng 185,9km2 và bị phủ hoàn toàn dưới các trầm tích Đệ tứ trẻ hơn, gặp ở độ sâu từ 30-61m.

- 33 -

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột thô đến rất thô (sạn – sỏi chiếm 42,2-68,9%, cát chiếm 23,4-27,1%, bột – sét chiếm 7,7-30,7%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,36-8,28 hoặc cát hạt trung lẫn sạn rất nhỏ (sạn – sỏi chiếm 16,7%, cát chiếm 81,2%, bột – sét chiếm 2,1%), độ chọn lọc kém S0 = 2,73 (Phụ lục 3); đô ̣ mài trò n kém. Cát sa ̣n sỏ i tha ̣ch anh, silic chứ a sét, xen lẫn các thấu kính sét màu xám vàng, xám xanh, xám đen, xám ximăng có chứ a mù n thực vâ ̣t. Mă ̣t cắt ta ̣i lỗ khoan LK705 (xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn) gồ m 3 tâ ̣p từ dướ i lên như sau: - Tâ ̣p 1 (54 - 49m): cuô ̣i chứ a sét màu xám trắng, kết cấu rờ i ra ̣c. - Tâ ̣p 2 (49 - 46m): cát sa ̣n sỏ i chứ a cuô ̣i màu xám trắng - Tâ ̣p 3 (46 - 43m): sét mi ̣n dẻo chứ a mù n thực vâ ̣t, màu xám ximăng. Trong trầm tích gă ̣p các bào tử dương xỉ gồm: Beltulaceae, Cyatheaceae, Pseudoschizeaceae, các phấn hoa hạt kín đặc trưng cho môi trường nước mặn và lợ như Sonneratia, Palmae, Poaceae. Các hóa thạch Foraminifera gồm các loài: Rotalia

2) (mặt cắt 2-2’)

nipponica, Elphidium jenseni, Quinqueloculina elogata, Q.avieriana [19].

Trầm tích hê ̣ tầng Miếu Bông phủ bất chỉnh hơ ̣p lên trầm tích hê ̣ tầng Đa ̣i Phướ c, trầm tích Neogen hê ̣ tầng Vĩnh Điê ̣n và bi ̣ phủ bở i trầm tích sông biển tuổ i Pleistocen giữa – muô ̣n (amQ1

3(1))

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, hóa thạch Foraminifera, di tích Diatomeae... trầm tích nguồn gốc sông biển hê ̣ tầng Miếu Bông 2) [19]. đươ ̣c xếp vào tuổ i Pleistocen giữa (Q1

3(1))

Hệ tầng có bề dày từ 5-10,7m, trung bình là 9,6m (Hình 2.1). 2.3.1.3. Phụ thống Pleistocen thượng – phần dưới (Q1

a) Trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ1

3(1)) bi ̣ phủ hoàn toàn, chỉ gă ̣p trong các lỗ khoan. Ta ̣i các lỗ khoan nghiên cứ u (TK04, LK703, LK704, LK705, LK706, LK709, LK716, LK719, LK735, BS37, LKC3, LKC10, LKC13) trầm tích gă ̣p ở đô ̣ sâu 2,7-48m.

2mb, trầm tích amQ1

Trầm tích nguồn gốc hỗn hợp sông – biển (amQ1

Ta ̣i khu vực nghiên cứ u, trầm tích Pleistocen thượng, phần dưới chỉ gồ m mô ̣t 3(1). Trầm tích có diê ̣n phân bố rô ̣ng loa ̣i trầm tích có nguồ n hỗn hơ ̣p sông – biển amQ1 2mb), hầu hết tập trung ở huyện hơn trầm tích sông – biển hệ tầng Miếu Bông (amQ1 Điện Bàn (trừ hai xã ở phía Tây là Điện Tiến, Điện Thắng không thấy xuất hiện trầm tích) và phần phía Bắc thành phố Hội An (Cẩm Hà, Cẩm An, Thanh Hà, Tân An, Cẩm Châu, Cẩm Phô, Sơn Phong, Minh An, Cửa Đại). So với diện phân bố của trầm 3(1) kéo dài hơn xuống phía Nam, đến trung tâm các tích amQ1 phường Cẩm Nam, Cẩm Kim, Cẩm Thanh (thành phố Hội An).

- 34 -

3(2)đn

Sét cách nước phần trên

3(2), mQ1

trầm tích amQ1

3(2)đn

Sét cách nước phần trên

3(2), mQ1

trầm tích amQ1

Hình 2.5. Mặt cắt địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (mặt cắt 1-1’; 2-2’).

- 35 -

Hình 2.6. Mặt cắt địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (mặt cắt 3-3’).

3(2)đn

Sét cách nước phần trên

3(2), mQ1

trầm tích amQ1

Hình 2.7. Mặt cắt địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (mặt cắt dọc 8-8’).

- 36 -

Tại huyện Đại Lộc (xã Đại Minh, Đại Thắng, Đại Cường, Đại An, Đại Hòa, Đại Nghĩa, thị trấn Ái Nghĩa), diện phân bố của trầm tích phủ chồng lên vùng trầm tích 2mb. Tổng diện tích phân bố khoảng 254,4km2 và bị phủ hoàn toàn dưới các amQ1 trầm tích Đệ tứ trẻ hơn.

Thành phần trầm tích bao gồm sạn sỏi rất nhỏ lẫn bột thô, cát bột rất thô (sạn – sỏi chiếm 40,1-64,1%, cát chiếm 22,3-30%, bột – sét chiếm 8,5-29,9%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,52-8,16 (Phụ lục 3). Mă ̣t cắt ta ̣i lỗ khoan LK709 (phía Bắc xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn) trầm tích gồ m 2 tâ ̣p từ dướ i lên như sau:

- Tâ ̣p 1 (54,2-39,5m): cát cuô ̣i sét màu xám vàng. Cát tha ̣ch anh ha ̣t thô, cuô ̣i

tha ̣ch anh có sét lấp đầy.

- Tâ ̣p 2 (39,5-38,5m): sét mi ̣n, dẻo chứ a ta ̣p chất hữu cơ, phân lớ p yếu. Màu

xám tro, xám đen.

Trong trầm tích gă ̣p các bào tử dương xỉ: Selaginellaceae; Pseudoschizeaceae; Polypodiaceae; Triplanosporite; Schizeaceae… Tập hợp Foraminifera gồm các loài

2mb), hê ̣ tầng Á i Nghĩa (N2an), hê ̣ tầng Ngũ Hành Sơn (C-Pnhs), đá xâm nhâ ̣p phứ c hê ̣ A Vương (Є2- 3(2)đn), O1av3) và bi ̣ các trầm tích Pleistocen muô ̣n-phần muô ̣n hê ̣ tầng Đà Nẵng (am, mQ1 3(2)tb) phủ lên trên (mặt cắt 1- 3(2)đt) và hê ̣ tầng Thăng Bình (mlQ1 hê ̣ tầng Đa ̣i Tha ̣ch (aQ1 1’, 2-2’).

3(1)) [19].

sau: Rotalia nipponica; Rotalia cf. Beccarit; Ammonia indopacifica [19]. Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích hê ̣ tầng Miếu Bông (Q1

3(1)ht)

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, hóa thạch Foraminifera, di tích Diatomeae... các thành tạo này có nguồn gốc sông – biển và đươ ̣c xếp vào tuổ i Pleistocen muô ̣n, phần sớm (Q1

Trầm tích có bề dày từ 2,5-23,0m; trung bình là 10,8m (Hình 2.1) b) Hệ tầng Hòa Tiến, trầm tích nguồn gốc biển – vũng vịnh (mlQ1 Trầm tích biển – vũng vịnh hệ tầng Hòa Tiến (Đặng Văn Bào, 1996), lộ ra một diện tích nhỏ khoảng 4,7km2 tại xã Đại Hiệp phía Đông Bắc huyện Điện Bàn, còn lại chỉ gặp trong lỗ khoan ở độ sâu 5,6-20,5m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn bột thô, cát bột rất thô (sạn – sỏi chiếm 41,2-67,4%, cát chiếm 24,8-26%, bột – sét chiếm 6,6-33,2%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,15-7,05 (Phụ lục 3).

Thành phần hóa học trầm tích sét nguồn gốc biển – vũng vịnh hệ tầng Hòa Tiến 3(1)ht gồm: SiO2 (51-58%), TiO2 (0,86-1%), Al2O3 (20-22%), Fe2O3 (4,5-5,6%), mlQ1 FeO (0,47-1,32%), MnO (0,04-0,1%), MgO (1,58-2,37%), CaO (0,8-1,2%), Na2O

(0,3-0,7%), K2O (2,3-3%), P2O5 (0,05-0,13%), SO3 (0-0,27%) [19].

- 37 -

Theo kết quả phân tích của Dương Xuân Đào, Đinh Văn Thuận, trầm tích hệ tầng Hòa Tiến khá phong phú di tích cổ sinh của trầm tích Pleistocen là các phấn hoa

hạt kín của thực vật ngập mặn và nước lợ gồm: Rhizophora; Excoecarla; Sonnetaria;

Chenopodiaceae; Avicennia; Brugtdera; Myrtaceae; Acanthus; Araceae… Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích hê ̣ tầng La Châu (mQ1

3(1)) [19]

3(1)lc), trầm tích 3(2)), Neogen hê ̣ tầng Á i Nghĩa (N2an). Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, hóa thạch Foraminifera, di tích Diatomeae... trầm tích này có nguồn gốc biển – vũng vịnh và đươ ̣c xếp vào tuổ i Pleistocen muô ̣n, phần sớm (Q1

3(1)lc)

sông – biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn (amQ1

Chiều dày củ a trầm tích biến đổi từ 3,5-9,4m; trung bình là 8,5m (Hình 2.1) c) Hệ tầng La Châu, trầm tích nguồn gốc biển (mQ1 Trầm tích biển hệ tầng La Châu (Đặng Văn Bào, 1996) phân bố khá phổ biến ở phía Tây khu vực nghiên cứu tại xã Đại Hiệp phía Đông Bắc huyện Điện Bàn, các xã

Duy Tân, Duy Hòa, Duy Thu, Duy Phú (huyện Duy Xuyên). Diện tích lộ ra lớn nhất

ở phía Đông huyện Quế Sơn, phía Tây huyện Thăng Bình, Tây thành phố Tam Kỳ,

huyện Phú Ninh. Trầm tích thường phân bố ở các đỉnh đồi thoải cao 25-30m hoặc

trên các bậc thềm cao 20-30 (khu vực Quế Sơn) [1]. Tổng diện tích lộ ra trên bề mặt khoảng 158,7km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột (sạn – sỏi chiếm 46,8%, cát chiếm 53,2%), độ chọn lọc tốt S0 = 1,45; bị phủ bên trên bởi cát rất thô lẫn sạn sỏi rất nhỏ (sạn – sỏi chiếm 22%, cát chiếm 77,6%, bột – sét chiếm 0,4%), cát màu xám vàng, vàng đỏ; độ chọn lọc khá tốt S0 = 1,74 (Phụ lục 3).

3(1)) [19].

Trầm tích hệ tầng La Châu rất nghèo vi cổ sinh. 3(1)lc): Thành phần hóa học trầm tích sét nguồn gốc biển, hệ tầng La Châu (mQ1 SiO2 (98,8-99,26%), Fe2O3 (0,14-0,22%), FeO (0,23-0,3%), Na2O (0,01-0,1%), K2O (0-0,08%) [19].

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích hệ tầng Hữu Chánh, hệ tầng Núi Vú, phức hệ Măng Xim, phức hệ Bến Giằng- Quế Sơn. Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng... trầm tích này có nguồn gốc biển, được xếp vào Pleistocen thượng, phần dưới (mQ1

3(2))

Chiều dày củ a hệ tầng biến đổi từ 1,6-15,0m; trung bình là 6,05m (Hình 2.1)

3(2)đt)

2.3.1.4. Phụ thống Pleistocen thượng – phần trên (Q1

a) Hê ̣ tầng Đa ̣i Tha ̣ch, trầm tích nguồn gố c sông (aQ1

- 38 -

Hệ tầng Đại Thạch được Cát Nguyên Hùng nghiên cứu tại mặt cắt ngang thung lũng sông Thu Bồn và lỗ khoan ĐLK18 tại khu vực Đại Thạch - Hà Nha, huyện Đại

Lộc, tỉnh Quảng Nam.

Trầm tích hê ̣ tầng Đa ̣i Tha ̣ch lô ̣ ra ở phía Tây Bắc vù ng nghiên cứ u ta ̣i các xã Đa ̣i Nghĩa, Đa ̣i Quang, Đa ̣i Đồ ng, thi ̣ trấn Á i Nghĩa, Đa ̣i Phong, Đa ̣i Minh, Đa ̣i Cườ ng, Đa ̣i Thanh, Đa ̣i Thắng (huyê ̣n Đa ̣i Lô ̣c) và mô ̣t phần nhỏ ở xã Duy Thu, Duy Tân (huyê ̣n Duy Xuyên). Ở phía Tây huyện Thăng Bình (xã Bình Lâm, Bình Trị, Bình Định Bắc) và huyện Quế Sơn (thị trấn Đồng Phú, xã Quế Phong, Quế An, Quế Minh, Quế Châu) trầm tích phân bố dạng các dải dọc theo hệ thống sông suối. Tổ ng diê ̣n tích xuất lô ̣ khoảng 72km2. Phần trầm tích cò n la ̣i bi ̣ phủ bở i các trầm tích trẻ 1). Diê ̣n tích bi ̣ phủ phân bố chủ yếu ta ̣i các xã Đa ̣i hơn tuổ i Holocen sớ m (a, amQ2 An, Đa ̣i Hò a thuô ̣c huyê ̣n Đa ̣i Lô ̣c.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt rất thô lẫn ít sạn rất nhỏ (sạn – sỏi chiếm

7,1-25,7%, cát chiếm 73,2-91,1%, bột – sét chiếm 1,1-2,3%), độ chọn lọc khá tốt đến kém S0 = 1,97-2,71 hoặc thành phần là sạn rất nhỏ lẫn cát bột rất thô (sạn – sỏi chiếm 53,9-69%, cát chiếm 23,7-29,8%, bột – sét chiếm 7,3-16,3%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,25-5,9 (Phụ lục 3).

Ta ̣i lỗ khoan TK04 (xã Đại Cường, huyện Đại Lộc), trầm tích nguồ n gố c sông

hê ̣ tầng Đa ̣i Tha ̣ch gồ m 2 tâ ̣p từ dướ i lên như sau:

- Tâ ̣p 1 (21-6,9m): cát ha ̣t trung màu xám vàng; phần đáy có xen ke ̣p lớ p cuô ̣i,

sa ̣n, sét màu xám đen.

- Tâ ̣p 2 (6,9-0m): sét pha màu xám vàng. Thành phần hóa học của sét trong tập 2

thể hiện ở Bảng 2.5.

3(2)đt Thành phần hóa học trầm tích sét nguồn gốc sông, hệ tầng Đại Thạch aQ1 gồm có: SiO2 (62-63%), Al2O3 (16-21%), Fe2O3 (5,5-7,3%), FeO (0,4-1%), CaO (0,12-1,41%) [19].

Trầm tích phủ bất chỉnh hơ ̣p trên các trầm tích Neogen hê ̣ tầng Á i Nghĩa, Jura hê ̣ tầng Hữu Chánh (J2hc) và trầm tích nguồ n gố c sông – biển Pleistocen trung – thượng; bi ̣ phủ bở i các trầm tích sông, sông – biển tuổ i Holocen hạ – trung.

3(2)) [19].

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng... trầm tích đươ ̣c xếp vào tuổ i

3(2))

Pleistocen muô ̣n, phần muộn (Q1

3(2)) lô ̣ ra ở phía Bắc vù ng nghiên cứ u ta ̣i thi ̣ trấn Á i Nghĩa, xã Đa ̣i Hiê ̣p thuô ̣c huyê ̣n Đa ̣i Lô ̣c; xã Điê ̣n Tiến, Điê ̣n Tho ̣, Điê ̣n

Hệ tầng có bề dày từ 2,7-21m, trung bình là 15m (Hình 2.1) b) Trầm tích nguồn gố c sông – biển (amQ1 Trầm tích nguồ n gố c sông – biển (amQ1

- 39 -

Hò a Trung, Điê ̣n Hò a Bắc thuô ̣c huyện Điê ̣n Bàn và mô ̣t phần nhỏ ta ̣i các xã Duy Hò a, Duy Châu huyê ̣n Duy Xuyên. Tổ ng diê ̣n tích lô ̣ ra khoảng 27,23km2.

Phần trầm tích bị che phủ bắt đầu từ ranh giới phía Tây của huyện Đại Lộc kéo

dài gần đến bờ biển tại trung tâm của các xã Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam

Trung, Điện Nam Đông huyện Điện Bàn; phường Cẩm Hà, Cẩm Châu, Cẩm Thanh thành phố Hội An; xã Duy Nghĩa huyện Duy Xuyên. Ở phía Nam, trầm tích bị phủ,

phân bố tại phía Bắc các xã Duy Châu, Duy Trinh, Duy Nghĩa huyện Duy Xuyên; xã Quế Xuân 1 huyện Quế Sơn, xã Bình Dương huyện Thăng Bình. Các lỗ khoan gặp

trầm tích là LK703, LK704, LK705, LK706, LK709, LK719, LK739, LK805, LKC2,

LKC3, LKQT08B ở độ sâu từ 6,5-29m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn rất nhỏ lẫn cát bột thô đến rất thô (sạn –

sỏi chiếm 40,8-69,5%, cát chiếm 23,8-31,2%, bột – sét chiếm 4,6-28%), độ chọn lọc kém S0 = 3,57-7,95 (Phụ lục 3). Trong mặt cắt, phần trên thường xuất hiện lớp sét màu xám tro, xám đen chứa vỏ sò ốc và tạp chất hữu cơ. Một vài chỗ lớp sét này bị

phong hóa có màu xám vàng loang lỗ.

Tại lỗ khoan LKQT08B (xã Điện Phong, huyện Điện Bàn) trầm tích nguồ n gố c

3(2) gồ m 5 tâ ̣p từ dướ i lên như sau:

sông – biển amQ1

- Tập 1 (49-43,5m): cát hạt thô lẫn ít sạn, sỏi, bột màu xám trắng, rời rạc.

- Tập 2 (43,5-39,3m): cát hạt trung đến thô lẫn ít sạn, sỏi, bột màu xám trắng, rời rạc.

- Tập 3 (39,3-35,5m): vật chất hữu cơ bị phân hủy, nén ép thành lớp (dạng than

bùn khô), màu xám đen.

- Tập 4 (35,5-32,5m): bùn, sét pha ít cát hạt mịn, màu xám đen lẫn vỏ sò ốc,

dạng dẻo mềm.

- Tập 5 (32,5-29m): cát thạch anh hạt mịn (cát - 75%) pha ít sét màu xám sẫm. 3(2) gồm: Thành phần hóa học trầm tích cát pha sét nguồn gốc sông – biển amQ1 SiO2 (80-86%), TiO2 (0,31-0,5%), Al2O3 (0,3-0,5%), Fe2O3 (1,45-1,77%), FeO (0,49-

1,84%) [19].

Mẫu bào tử phấn hoa (mẫu ĐB2-VCS4bs) do NCS thu thập và TS. Đinh Văn Thuận, Viện Địa chất – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phân tích, gặp các loài: Triletes sp. 2-, Cyathea sp. 1-, Polypodium sp. 1-, Poaceae gen. indet. 2, Pinus sp. 1-,

Elephantopus sp. 1-, Cardiospernum sp. 2-, Compositae gen. indet. 1-. Các bào tử phấn hoa và tảo trên đặc trưng cho môi trường cửa sông ven biển do có mặt của tảo Diatomeae

thuộc phụ lớp trung tâm (Centrophyceae) với chủ yếu là các loài sống trong môi trường

nước lợ, nước mặn như: Thalasiosira sp.; Coscinodiscus sp.; Actinocyclus sp…

- 40 -

1).

Trầm tích phủ bất chỉnh hơ ̣p trên các trầm tích nguồ n gố c sông – biển tuổ i 3(1)); bi ̣ phủ bở i các trầm tích sông – biển tuổ i Holocen

3(2)) [19].

Pleistocen giữa – muô ̣n (amQ1 sớ m – giữa (amQ2

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, tảo nước ngọt... trầm tích nguồn gốc sông biển này đươ ̣c xếp vào tuổ i Pleistocen muô ̣n, phần muộn (Q1

Chiều dày củ a trầm tích trong lỗ khoan biến đổi từ 3,1-26,25m. Chiều dày trung bình

3(2)tb)

là 12m (Hình 2.1).

c) Hê ̣ tầng Thăng Bình, trầm tích biển - vũng vịnh (mlQ1 Hệ tầng Thăng Bình được Cát Nguyên Hùng xác lập trên cơ sở nghiên cứu lỗ

3(2)tb) lộ ra một diện tích nhỏ ở phía Đông Bắc huyện Đại Lộc (xã Đại Nghĩa, Đại Hiệp); rìa phía Tây xã Duy

khoan LKT64, LKT78 tại khu vực Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Trầm tích biển - vũng vịnh hê ̣ tầng Thăng Bình (mlQ1

Trung, Quế Xuân 2, Quế Phú. Diện tích lộ ra lớn nhất tập trung tại khu vực giáp ranh

giữa các huyện Quế Sơn, Thăng Bình, huyện Phú Ninh và phía Tây Nam thành phố Tam kỳ. Tổng diện tích lộ ra khoảng 165,4km2.

Phần trầm tích bị che phủ phân bố ở khu vực Duy Sơn, Duy Trung (huyện Duy

Xuyên); Quế Xuân 1, Quế Phú, Quế Cường (huyện Quế Sơn). Diện tích bị phủ tập

trung lớn nhất tại trung tâm huyện Thăng Bình kéo dài gần đến bờ biển tại trung tâm

các xã Bình Đào, Bình Sa, Bình Nam. Tại thành phố Tam Kỳ trầm tích kéo dài từ Tam

Thăng, Tân Thạnh, Phước Hòa, Hòa Khương ra tới bờ biển. Tổng diện tích trầm tích bị phủ chiếm diện tích khoảng 169,4km2. Các lỗ khoan gặp trầm tích là Q16, dcTB1, dcTK1, BS27, LKQT15, TK13, TK16, LKno64, LKno65, LKno69, LKno70, LKno83,

LKno100 (mặt cắt ngang 07, 08, 09, 10, 11, 12) ở độ sâu 5-20,5m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn rất nhỏ lẫn cát bột hạt trung đến rất thô (sạn

– sỏi chiếm 55,8-69,9%, cát chiếm 23,9-26,3%, bột – sét chiếm 4,4-17,9%), độ chọn lọc kém đến rất kém S0 = 3,48-6,35 (Phụ lục 3).

Mặt cắt tiêu biểu của trầm tích gặp tại lỗ khoan dcTK1 (xã Tam Thăng, huyện

Tam Kỳ) gồm 3 tập từ dưới lên như sau:

3(2)tb bị phong hóa có màu nâu đỏ loang lổ vàng

- Tập 1 (32-29,2m): cát hạt trung màu xám trắng.

- Tập 2 (29,2-26,5m): sét pha màu xám vàng, xám xanh. - Tập 3 (26,5-25,4m): cát pha màu xám vàng, xám xanh. Các tập sét trong trầm tích mlQ1

trắng, vàng xanh đặc trưng, lẫn sạn sỏi thạch anh, laterit (Ảnh 2.1).

3(2)tb

- 41 -

Ảnh 2.1. Mẫu trầm tích sét tuổi mlQ1

(mẫu dcTB1-set1; độ sâu: 3,8-4,0m)

Kết quả phân tích mẫu khoáng vật sét do NCS thu thập trong trầm tích tướng

biển – vũng vịnh hệ tầng Thăng Bình cho kết quả như sau: Illit 13-15%, Kaolinit 29-

31%, Clorit 4-6%, Thạch anh 33-35%, Felspat 4-6%, Gơtit 5-7%.

Thành phần hóa học trầm tích cát sét nguồn gốc biển – vũng vịnh hệ tầng Thăng 3(2)tb gồm: SiO2 (60-76%), Al2O3 (11- 20%), Fe2O3 (2,4-5,6%), FeO (0,23- Bình mlQ1 1%), MnO (0,02-0,06%), MgO (0,22-0,84%), CaO (0,24-1,44%), K2O (0,85-2,43%), SO3 (0,03-0,23%) [19].

3(2)tb gồm các loài: Elphidium craticulaum; Ammonia indopacifica; A.takanabensis; Rotalia nipponica. Bào tử phấn

Hóa thạch Foraminifera gặp trong trầm tích mlQ1

hoa chủ yếu là bào tử phấn hoa hạt kín của thực vật đới ngập mặn và nước lợ như:

Rhizophoraceae; Sonneratiaceae; Oncospemia sp.; Arenga… [19].

Trầm tích phủ bất chỉnh hơ ̣p trên các đá magma xâm nhập của phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn, phức hệ Chà Val (GbDi/PZ3bg1, GDi/PZ3bg2, G/PZ3bg3,

3.

Gb/T3cv),trầm tích hệ tầng Núi Vú (NP-Єnv2), trầm tích Neogen hệ tầng Bình Dương

1-2, aQ2

3(2)).

(N2bd) và bị phủ dưới trầm tích trẻ hơn mQ2

3(2)đn)

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, hóa thạch Foraminifera... trầm tích biển vũng vịnh đươ ̣c xếp vào tuổ i Pleistocen muô ̣n, phần muộn (Q1

Hệ tầng có chiều dày biến đổi từ 1,5-15m. Chiều dày trung bình là 9,5m (Hình 2.1) d) Hê ̣ tầng Đà Nẵng, trầm tích nguồn gố c biển (mQ1 Hệ tầng Đà Nẵng được Vũ Khúc xác lập vào năm 1988 cho trầm tích nguồn gốc 3đn) [21]. Trong phương án Đo vẽ địa chất và tìm biển tuổi Pleistocen muộn (mQ1 kiếm khoáng sản 1/50.000, nhóm tờ Hội An-Đà Nẵng, Cát Nguyên Hùng (1996) đã xác lập hệ tầng Đà Nẵng cho trầm tích nguồn gốc sông – biển tuổi Pleistocen muộn 3(2)đn). Trong Báo cáo điều tra địa chất đô thị từ Liên Chiểu đến – phần muộn (amQ1 Dung Quất, Vũ Văn Vĩnh (1999) sử dụng tên gọi hệ tầng Đà Nẵng cho trầm tích 3(2)đn) tương tự như quan nguồn gốc biển tuổi Pleistocen muộn – phần muộn (mQ1

3(2)đn).

- 42 -

điểm của Ngô Quang Toàn (2000) trong báo cáo Bản đồ VPH và Trầm tích Đệ tứ Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000. Trong luận án, NCS đã sử dụng tên gọi hệ tầng Đà Nẵng cho trầm tích nguồn gốc biển có tuổi Pleistocen muộn – phần muộn (mQ1

3(2)đn) có diện phân bố rộng lớn trong khu vực nghiên cứu. Phần trầm tích lộ ra chủ yến nằm ở phía Tây khu vực nghiên cứu, ven rìa đồng bằng Quảng Nam. Diện tích trầm tích lộ ra không lớn,

Trầm tích nguồ n gố c biển hê ̣ tầng Đà Nẵng (mQ1

thường là các chỏm nhỏ ở xã Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Hiệp, Tam Quang (huyện Núi Thành). Tổng diện tích lộ ra là 5,6km2.

Phần trầm tích bị phủ phân bố dọc bờ biển, một vài nơi lấn sâu hơn vào lục địa

do cấu tạo của bồn tích tụ trầm tích, cụ thể ở phía Bắc huyện Thăng Bình (xã Bình

Dương, Bình Giang) trầm tích lấn sâu vào lục địa đến xã Hương An, Quế Phú, Quế

Xuân 1 huyện Quế Sơn.

Từ phía Nam thành phố Tam Kỳ (xã Tam Phú) đến huyện Núi Thành, trầm tích

biển hệ tầng Đà Nẵng phân bố liên tục từ rìa đồng bằng ra đến biển, bị phủ dưới các trầm

tích trẻ hơn nhưng đến bờ biển lộ ra một vài chỏm nhỏ (xã Tam Quang, huyện Núi

Thành) do móng đá gốc tại khu vực này được nâng cao lộ ra trên bề mặt. Tổng diện tích bị phủ khoảng 385,5km2. Tại các lỗ khoan nghiên cứu LK604, LK716, LK735, LK807, LK813, LK817, LK821, BS32, BS37, TK10, TK11, TK14, TK19, LK2dqvt, LK5dqvt,

LKQT09, Q31, dcNT1, dcNT2, LKno91 gặp trầm tích ở độ sâu 8-37m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt trung đến thô lẫn ít sạn rất nhỏ (sạn –

sỏi chiếm 0,7-2,9%, cát chiếm 97,1-97,5%, bột – sét chiếm 1,8%), độ chọn lọc kém S0 = 2,10-2,17 (Phụ lục 3).

Tại lỗ khoan LK735 trầm tích gồm 3 tập từ dưới lên như sau: - Tập 1 (33-30m): cát thạch anh hạt nhỏ đến thô chứa cuội, sỏi thạch anh, silic, vảy

mica. Cuội sỏi có đường kính trung bình d = 3-30mm. Hệ số chọn lọc S0 = 1,81 [19].

- Tập 2 (30-27m): cát thạch anh hạt nhỏ đến trung màu xám xanh, xám ximăng, xám

vàng, nâu vàng chứa ít vảy mica, sét (Ảnh 2.2).

- Tập 3 (27-23,5m): sét màu xám tro, xám đen khá đồng nhất. Trầm tích hệ tầng Đà Nẵng rất nghèo cổ sinh và bào tử phấn hoa do bị phong

hóa mạnh trong giai đoạn biển thoái cuối Pleistocen muộn.

Thành phần hóa học trầm tích cát thạch anh nguồn gốc biển hệ tầng Đà Nẵng 3(2)đn gồm: SiO2 (99,8 - 99,26%), Fe2O3 (0,14 - 0,22%), FeO (0,23 - 0,3%), Na2O

mQ1 (0,01 - 0,1%), K2O (0 - 0,08%) [19].

- 43 -

Ảnh 2.2. Khảo sát “cát vàng” hệ tầng Đà Nẵng tại xã Tam Quang, huyện Núi Thành

(ảnh Hoàng Ngô Tự Do, 2010)

3.

1, ambQ2

1, aQ2

Về quan hệ địa tầng, trầm tích biển hệ tầng Đà Nẵng phủ bất chỉnh hợp lên các đá magma xâm nhập của phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn (GbDi/PZ3bg1, GDi/PZ3bg2, G/PZ3bg3);trầm tích hệ tầng Núi Vú, hệ tầng Khâm Đức (NP-Єnv1, MP-NPkđ2), trầm tích hệ tầng Hữu Chánh (J2hc); trầm tích Neogen hệ tầng Vĩnh Điện, Bình Dương 2. Phần lớn diện tích của hệ tầng bị phủ bởi trầm tích

1no, một số nơi bị phủ dưới trầm tích mlQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng... NCS đã xếp trầm tích này

3(2)).

(N2vđ, N2bd), trầm tích amQ1 mQ2

vào tuổ i Pleistocenmuô ̣n, phần muộn (Q1

Hệ tầng có chiều dày biến đổi từ 1,4-21m. Chiều dày trung bình là 10,05m (Hình 2.1)

Ngoài các đặc điểm phân bố của trầm tích đã nêu trên, quan hệ tướng trầm tích

3(2)) ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam còn thể hiện theo quy luật như sau:

nguồn gốc sông, sông-biển, biển-vũng vịnh, biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn

(Q1

- Tại khu vực các huyện Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Hội An trầm tích có

sự chuyển tướng sông (a)  sông – biển (am)  biển (m) theo hướng từ Tây sang

Đông. Khu vực huyện Thăng Bình và thành phố Tam Kỳ, trầm tích có sự chuyển

tướng biển – vũng vịnh (ml)  biển (m) theo hướng từ Tây sang Đông.

3(2)tb nằm bên dưới và trầm tích mQ1

3(2)tb) và trầm tích biển 3(2)đn) vừa có sự chuyển tướng theo phương thẳng đứng (trầm 3(2)đn nằm trên) vừa có sự chuyển tướng 3(2)tb xuất hiện ở rìa đồng bằng, chuyển dần ra biển

3(2)đn) thể hiện tại các mặt cắt ngang 3-3’, 4-4’.

- Trầm tích biển – vũng vịnh hệ tầng Thăng Bình (mlQ1

hệ tầng Đà Nẵng (mQ1 tích mlQ1 theo phương ngang (trầm tích mlQ1 là trầm tích mQ1

- 44 -

Hình 2.8. Mặt cắt địa chất Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

(mặt cắt 4-4’; 5-5’,6-6’, 7-7’).

- 45 -

Hình 2.9. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Quảng Nam.

- 46 -

2.3.2. Thống Holocen (Q2)

Trầm tích thống Holocen có 7 loại nguồn gốc khác nhau là sông (a), sông - biển

1), Holocen giữa (Q2

gió (mv), biển (m) có tuổi Holocen sớm (Q2

(am), sông - biển - đầm lầy (amb), biển - vũng vịnh (ml), biển - đầm lầy (mb), biển – 2) và Holocen muộn 3). Các hệ tầng đã xác lập trong thống Holocen là hệ tầng Cẩm Hà, Nam Phước, (Q2

1)

Kỳ Lam và Nam Ô.

1)

2.3.2.1. Phụ thống Holocen hạ (Q2

a) Trầm tích nguồn gốc sông (aQ2

Trầm tích nguồn gốc sông phân bố dọc theo các thung lũng đoạn trung lưu sông

Vu Gia (xã Đại Chánh, Đại Thanh, Đại Thắng huyện Đại Lộc; xã Duy Hòa, Duy

Châu huyện Duy Xuyên), sông Thu Bồn (xã Đại Hồng, Đại Quang, Đại Nghĩa, Đại

Minh, Đại Cường huyện Đại Lộc; xã Điện Quang huyện Điện Bàn), sông Ly Ly (xã

Bình Định Bắc, Bình Quý, Bình Nguyên, thị trấn Hà Lam huyện Thăng Bình).

Trầm tích lộ ra trên bề mặt với tổng diện tích khoảng 21,27km2, trong lỗ khoan

có thể gặp ở độ sâu 2-3,7m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt trung đến thô lẫn ít sạn sỏi rất nhỏ (sạn

– sỏi chiếm 6,8-24,6%, cát chiếm 73,6-89,9%, bột – sét chiếm 1,8-3,3%), độ chọn lọc

3(2) (mặt cắt ngang 03-03’).

kém S0 = 2,31-2,76 (Phụ lục 3).

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích amQ1

1) gồm: SiO2 (54-58%), TiO2 (0,88-1,01%), Al2O3 (19,9-24,6%), Fe2O3 (5,47-6,64%), FeO (0,59-3,34%), MnO (0,04-0,13%), MgO (0,47-1,81%), CaO (0,03-1,14%), Na2O (0,18-0,98%), K2O (2-2,9%), P2O5 (0-0,09%), SO3 (0-0,04%) [19].

Thành phần hóa học trầm tích sét bột nguồ n gố c sông tuổi Holocen sớm (aQ2

1. Trầm tích sông aQ2

Theo chiều từ lục địa ra biển, tại mặt cắt ngang 02-02’ trầm tích có sự chuyển tiếp 1 nghèo vi cổ

sang trầm tích sông - biển tuổi Holocen sớm amQ2 sinh, theo quan hệ địa tầng chúng được xếp tuổi Holocen sớm.

1)

Trầm tích có chiều dày thay đổi từ 3,8-9m. Chiều dày trung bình là 6,4m (Hình 2.1).

b) Trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ2

Trầm tích nguồn gốc sông biển Holocen hạ lộ ra tại vùng giáp ranh giữa huyện

Điện Bàn (xã Điện Thắng, Điện Hồng) và huyện Đại Lộc (xã Đại Hòa, thị trấn Ái Nghĩa). Diện tích lộ ra không lớn khoảng 17,5km2.

Phần trầm tích còn lại bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn. Khu vực trầm tích bị phủ

phân bố từ các xã Điện Tiến, Điện Hồng, Điện Phước, Điện Trung (huyện Điện Bàn)

- 47 -

đến ranh giới phía Đông của các xã Điện Hòa Trung, Điện Hòa Nam, Điện An, Điện Minh, Điện Phương (huyện Điện Bàn). Tại đây trầm tích có sự chuyển tướng sang trầm 1no) hoặc trầm tích tướng tích tướng biển hệ tầng Nam Ô có tuổi Holocen sớm (mQ2 1). Ở phía Nam trầm tích phân bố chủ yếu tại xã Duy Trinh, biển – vũng vịnh (mlQ2 Duy Trung, thị trấn Nam Phước, Duy Phước, Duy Vinh, Duy Thành (huyện Duy Xuyên) và một phần ở xã Quế Xuân 1 (huyện Quế Sơn). Trong các lỗ khoan LK703,

LK704, LK705, LK706, LK709, LK804B, LK805 gặp trầm tích ở độ sâu 1-17,5m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột rất thô (sạn – sỏi

1 thường có lớp sét chứa cát thạch anh hạt mịn, vật

chiếm 60,4-68,5%, cát chiếm 26,8-28%, bột – sét chiếm 4,7-11,6%), độ chọn lọc kém S0 = 3,63-4,95 (Phụ lục 3).

Phần đáy của trầm tích amQ2

chất hữu cơ, vỏ sò hến, vảy mica màu xám đen.

3(2)đt, amQ1

3(2), mQ1

3.

3(2)đn, trầm tích Neogen hệ tầng Ái Nghĩa (N2an), hệ tầng Bàn Cờ (J1bc). Trầm tích bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn như aQ2

2np, ambQ2

2kl, ambQ2

3ch, amQ2

2, amQ2

3, aQ2

2, mlQ2 Kết quả phân tích mẫu bào tử phấn hoa do NCS thu thập và TS. Đinh Văn

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích aQ1

Thuận, Viện Địa chất – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phân tích

(mẫu ĐB2-VCS2 ở độ sâu 9-9,2m; ĐB2-VCS3), gặp các loài: Coniogramme sp. 6-,

Polypodiaceae gen. indet. 3-, Vittaria sp. 1-, Plagiogyria sp. 3-, Polypodium sp. 3-,

Cystopteris sp. 1-, Gleichenia sp. 1-, Cyathea sp. 4-, Acrostichum sp. 3-, Pteris sp.

1-, Myrica sp. 3-, Carya sp. 2-, Nympheroides sp. 1-, Aralia sp. 1-, Quercus sp. 1-,

Taxodium sp. 1-, Magnolia sp. 1-, Poaceae gen. indet. 1-, Magnolia sp. 1-, Poaceae

1).

gen. indet. 2-, Castanea sp. 1-, Sonneratia sp. 1-, Pterocarya sp. 1-, Cryptomeria sp. 1-, Morus sp. 1-, Pinus sp. 1-, Ilex sp. 1-. Các bào tử phấn hoa trên đặc trưng cho môi

trường bãi triều cửa sông ven biển do sự có mặt của nhóm thực vật ngập mặn (Sonneratia và Acrostichum) tương ứng tuổi Holocen sớm (Q2

Thành phần hóa học trầm tích sét bột nguồ n gố c sông – biển tuổi Holocen sớm 1) gồm: SiO2 (55-58%), TiO2 (0,88-0,94%), Al2O3 (19,9-21,4%), Fe2O3 (6,6- (amQ2 7,6%), FeO (0,53-0,59%), MnO (0,13-0,16%), MgO (1,58-1,81%), CaO (0,72-1,2%), Na2O (2,55-2,63%), K2O (2,55-2,63%), P2O5 (0,09-0,1%), SO3 (0-0,02%) [19].

1) [19].

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa... trầm tích

sông biển này đươ ̣c xếp vào địa tầng Holocen dưới (Q2

Chiều dày trầm tích thay đổi từ 2,3-18,8m. Chiều dày trung bình là 9m (Hình 2.1)

- 48 -

Hình 2.10. Sơ đồ liên kết địa tầng các lỗ khoan lấy mẫu nghiên cứu dọc đồng bằng ven biển Quảng Nam với vị trí lấy mẫu nghiên cứu sét, bào tử phấn hoa và tuổi tuyệt đối C14.

1)

- 49 -

c) Trầm tích nguồn gốc sông – biển – đầm lầy (ambQ2

Trầm tích hoàn toàn lộ ra trên mặt, phân bố chủ yếu ở khu vực trung tâm huyện

Thăng Bình kéo dài xuống phía Nam tại trung tâm thành phố Tam Kỳ. Vùng phân bố trầm tích chạy dọc theo hệ thống sông trung tâm tại khu vực huyện Thăng Bình và Tam Kỳ

(sông Trường Giang, sông Cẩm Củ, sông Hiệp Hòa, sông Gò Tre, sông Bạch Đằng, sông

Bàn Thạch). Hệ thống sông này chảy theo phương Bắc Nam từ xã Bình Nguyên qua các

xã Bình Phục, Hà Lam, Bình Tú, Bình Trung, Bình An (huyện Thăng Bình) đến xã Hòa Hương (Tam Kỳ), tại đây sông Trường Giang hợp lưu với sông Tam Kỳ đổ vào vũng An Hòa. Tổng diện tích trầm tích lộ ra khoảng 35,2km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột rất thô (sạn – sỏi

chiếm 40,8-67,2%, cát chiếm 23,5-32,1%, bột – sét chiếm 6,4-27,1%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,10-7,84 (Phụ lục 3).

Thành phần hóa học trầm tích sét bột nguồ n gố c sông – biển – đầm lầy tuổi 1 gồm: SiO2 (53,2 – 66,5%), TiO2 (0,81 - 1%), Al2O3 (18,8-25%), Holocen sớm ambQ2 Fe2O3 (1,77-4,45%), FeO (0,47-0,76%), MnO (0,04-0,22%), MgO (0,69-0,73%), CaO (0,42-0,57%), K2O (1,03-2,28%), P2O5 (0,03%), SO3 (0,03-0,1%) [19].

3(2)tb, bị phủ dưới trầm tích 3. Tại phía Đông khu vực nghiên cứu, trầm tích lộ ra trên mặt và

1no).

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích mlQ1

nguồn gốc sôngaQ2 có sự chuyển tướng sang trầm tích biển hệ tầng Nam Ô (mQ2

1) [19].

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng... trầm tích đươ ̣c xếp vào

Holocen dưới (Q2

Trầm tích có chiều dày thay đổi từ 1,25-4,4m. Chiều dày trung bình là 2,05m

1)

(Hình 2.1)

d) Trầm tích nguồn gốc biển – vũng vịnh (mlQ2

2, nhưng diện tích bị phủ không lớn.

Khu vực phân bố trầm tích nằm ở rìa phía Tây huyện Núi Thành, bắt đầu từ xã

2np, ambQ2

Tam Xuân I (phía Bắc huyện Núi Thành) kéo dài đến ranh giới phía Nam vùng nghiên cứu. Trầm tích lộ ra với diện tích khoảng 26,37km2, một vài chỗ bị phủ dưới trầm tích amQ2

Thành phần trầm tích chủ yếu là sét – bột màu xám đen xen các lớp sét màu xanh lục bên trên là bột-sét pha cát, cát pha bột-sét màu xám, xám đen chứa nhiều di tích

thực vật và Mollusca; bảo tồn tốt chứa nhiều di tích tảo, trùng lỗ [19].

Tập hợp bào tử phấn hoa gồm: Buettnerie sp., Carya sp., Castanea sp., Compositae gen. indet., Tập hợp Tảo gồm: Achnanthes aff. groelandica, Actinocyclus sp., Campylodiscus fenestratus, Cyclotella striata, C. stylorum, Trùng lỗ gồm:

Ammonia sp., A. becarii (Lin), Biloculina globulina, Discorbis sp. [19].

- 50 -

3(2)đn, đá magma phức hệ Núi Vú 2,

1no.

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích mQ1

2. Phía Đông trầm tích có sự chuyển tướng sang trầm tích mQ2 2np, ambQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, trùng lỗ...

1).

và Khâm Đức (NP-Єnv1, MP-NPkđ2). Và bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn như aQ2 amQ2

trầm tích biển - vũng – vịnh đươ ̣c xếp vào Holocen dưới (Q2

Trầm tích có chiều dày thay đổi từ 3,4-11,3m. Chiều dày trung bình là 8,9m

1no)

(Hình 2.1)

e) Trầm tích nguồn gốc biển hệ tầng Nam Ô (mQ2

1-2no) theo Ngô Quang Toàn (2000) [41].

Hệ tầng Nam Ô do Nguyễn Văn Trang xác lập năm 1995, đồng nghĩa với hệ

tầng Cam Ranh do Lê Đức An xác lập năm 1976. Theo Đặng Văn Bào, Cát Nguyên 3(2)no) (Bảng 2.2). Hùng (1996), trầm tích có tuổi Pleistocen muộn, phần muộn (mQ1 Trong luận án, NCS sử dụng tên gọi hệ tầng Nam Ô để mô tả trầm tích nguồn gốc 1no) tương tự với trầm tích biển hệ tầng Nam Ô tuổi biển có tuổi Holocen sớm (mQ2 Holocen sớm – giữa (mQ2

Trầm tích biển hệ tầng Nam Ô lộ ra ở trung tâm đồng bằng Quảng Nam tạo thành

một bar cát rộng từ 0,23-4,7km, cao từ 4-11m chạy khá liên tục từ ranh giới phía Bắc

vùng nghiên cứu (xã Điện Ngọc huyện Điện Bàn) đến phía Nam vùng nghiên cứu (xã Tam Nghĩa huyện Núi Thành). Tổng diện tích lộ ra khoảng 140,74km2.

Từ ranh giới phía Đông khu vực lộ, trầm tích kéo ra đến bờ biển, trầm tích hệ tầng

Nam Ô bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn. Tại các lỗ khoan nghiên cứu gặp trầm tích ở độ

sâu 3-32,8m (lỗ khoan LK602, LK603, LK715, LK735, LK807, LK808A, LK813,

LK817, LK821, BS27, BS32, BS37, TK10, TK11, TK14, TK16, TK17, LKQT09, LKQT15, dcHA1, dcTB2, dcTK1, dcTK2, dcNT1, dcNT2, LK8_cuadai).

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt thô đến hạt trung lẫn sạn sỏi rất nhỏ

(sạn – sỏi chiếm 1,1-3,2%, cát chiếm 96,8-98,9%, bột – sét chiếm 2,5%), độ chọn lọc

khá tốt đến kém S0 = 1,83-2,18 (Phụ lục 3), kết cấu rời rạc, trong cát có chứa bào tử phấn hoa, vi cổ sinh và vật chất hữu cơ; màu trắng, trắng xám (Ảnh 2.3).

Trầm tích Nam Ô có màu xám trắng hoặc trắng tinh khiết rất đặc trưng nhưng nhiều nơi vẫn gặp các tập cát nhuộm màu vàng đỏ đến nâu đen do hydroxyt sắt gây ra trong quá trình phong hóa thấm đọng (Đặng Văn Bào, 1996).

Tại lỗ khoan LKQT15 (xã Tam Thăng, Tp. Tam Kỳ), trầm tích gồm 3 tập từ

dưới lên như sau:

- Tập 1 (18,5-13,5m): sét màu đen bị nén ép, trạng thái dẻo mềm đến cứng. - Tập 2 (13,5-9m): cát hạt thô màu vàng.

- Tập 3 (9m-3,6m): cát hạt mịn màu xám trắng.

- 51 -

a) b)

Ảnh 2.3. Cát trắng hệ tầng Nam Ô tại xã Tam Thắng, huyện Tam Kỳ (Hoàng Ngô Tự Do, 2013)

a) Cát trắng hệ tầng Nam Ô lộ ra trên bề mặt cùng với tập cát màu vàng đỏ.

b) Cát màu vàng đỏ do hydroxyt sắt gây ra trong quá trình phong hóa thấm đọng.

b) a)

a) Cát trắng hệ tầng Nam Ô lộ ra trên bề mặt. b) Tập cát trắng phủ trên tập cát hạt thô màu vàng trong lỗ khoan dcNT2 (xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành).

Ảnh 2.4. Cát trắng hệ tầng Nam Ô tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành (Hoàng Ngô Tự Do, 2013)

Thành phần hóa học trầm tích cát trắng nguồ n gố c biển tuổi Holocen sớm hệ 1no gồm: SiO2 (97-99%), TiO2 (0-0,19%), Al2O3 (0-0,42%), Fe2O3 tầng Nam Ô mQ2 (0-0,52%), FeO (0,05-0,6%), MnO (0,02-0,04%), MgO (0-0,04%), CaO (0-0,33%), Na2O (0,01-0,03%), K2O (0-0,04%), SO3 (0-0,03%) [19].

Kết quả phân tích 5 mẫu khoáng vật sét do NCS thu thập (Ảnh 2.5) trong trầm tích nguồn gốc biển hệ tầng Nam Ô cho kết quả như sau: Illit 9-24%, Kaolinit 9-47%,

Clorit 4-7%, Thạch anh 19-49%, Felspat 2-14%, Gơtit 2-16%, Pyrit 7%.

- 52 -

1no

a) b) c)

Ảnh 2.5. Mẫu trầm tích sét tuổi mQ2 a) Mẫu dcTK2-set1 (2-2,2m); b) Mẫu dcTK2-set2 (8-8,2m); c) Mẫu dcTK1-set1 (18,8-19m); d) Mẫu dcHA1-set3 (24,8-25m) d)

Trong kết quả phân tích 05 mẫu bào tử phấn hoa do NCS thu thập, TS. Đinh Văn

Thuận, Viện Địa chất – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phân tích

(mẫu HA1-VCS2, HA1-VCS3bs, TK1-VCS1, TK1-VCS2bs, TK1-VCS3bs) gặp:

Selaginella sp. 2-, Polypodium sp. 1-, Leguminosae gen. indet. 1-, Sonneratia sp. 1-,

Myrtaceae gen. indet. 1-, Sapindus sp. 1-, Quercus sp. 1-, Cyathea sp. 6-,

Ceratopteris sp. 1-, Coniogramme sp. 1-, Plagiogyria sp. 4-, Triletes sp. 1-,

Polypodiaceae gen. indet. 1, Vittaria sp. 1-, Botrychium sp. 1-, Pteris sp. 1-, Juglans sp. 1-, Ilex sp. 1-, Carya sp. 1-, Myrica sp. 2-, Castanea sp. 1-, Pinus sp. 1-,

Lithocarpus sp. 1-, Morus sp. 1-, Pterocarya sp. 1-, Rhizophora sp. 1-, Cycas sp. 2-.

Dựa vào sự có mặt của nhóm Mangrove (Sonneratia), Rhizophora là phấn hoa của

thực vật ngập mặn chứng tỏ môi trường trầm tích là biển nông ven bờ.

Phần dưới của hệ tầng Nam Ô, tại mẫu TK1-VCS1 gặp: Polypodiaceae gen. indet. 2-, Acrostichum sp. 2-, Coniogramme sp. 2-, Plagiogyria sp. 2-, Cyathea sp. 4-, Triletes sp. 4-, Rubiaceae gen. indet. 1-, Quercus sp. 2-, Aralia sp. 3-, Tilia sp. 1-,

Castanopsis sp. 3-, Myrtaceae gen. indet. 2-,Myrtus sp. 3-, Myrica sp. 2-, Poaceae gen .indet. 2-, Carya sp. 3-, Rhamnaceae gen. indet. 1-, Cassia sp. 1-. Do sự có mặt của

nhóm thực vật ngập mặn (Acrostichum) nên có thể kết luận môi trường trầm tích là

biển – vũng vịnh. Trong mẫu có một tập hợp nhóm thực vật phát triển trong khí hậu

3(2)) đầu

1).

- 53 -

nóng khô là Aralia; Myrtus; Tilia… đặc trưng cho thời kỳ cuối Pleistocen (Q1 Holocen sớm (Q2

Kết quả 4 mẫu phân tích C14 do NCS thu thập, PGS. TS. Nguyễn Quang Miên,

Viện Khảo cổ học phân tích có tuổi tuyệt đối 4550năm (mẫu dcHA1-C14_2, lỗ khoan

dcHA1 ở độ sâu 14,8-15m) và tuổi 7590năm (mẫu dcHA1-C14_1, lỗ khoan dcHA1 ở độ sâu 32,8-33m) tương ứng với giai đoạn Holocen sớm cách đây 11.500 năm đến

3(2), mQ1

3(2)đn, mlQ1

5.000 năm (Bảng 2.1).

3.

3(2)tb trầm tích Neogen hệ tầng Bình Dương (N2bd), hệ tầng Ngũ Hành Sơn (C-Pnhs), đá magma 2, phức hệ Bến Giằng (GDi/PZ3bg2). Trầm tích bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn như aQ2 3ch, mQ2 mQ2

2np, ambQ2

2, ambQ2

2, amQ2

3, aQ2

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích amQ1

2, mvQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, kết quả phân tích 1). Hệ tầng có chiều dày thay đổi từ 2,1-27m. Chiều dày trung bình là 10m (Hình 2.1) 2) 2.3.2.2. Phụ thống Holocen trung (Q2

2)

tuổi tuyệt đối C14... NCS xếp trầm tích có nguồn gốc biển này vào Holocen dưới (Q2

a) Trầm tích nguồn gốc sông (aQ2

Trầm tích nguồn gốc sông tuổi Holocen giữa phân bố dọc theo dòng chảy sông

suối (sông Vu Gia, Thu Bồn, La Thọ, sông Yên, Bà Rén, Thanh Quýt) tại khu vực

giáp ranh các huyện Đại Lộc (xã Đại Phong, Đại Minh, Đại Cường, Đại Nghĩa, Đại

An, Đại Hòa, thị trấn Ái Nghĩa), Điện Bàn (xã Điện Thắng, Điện Hồng, Điện Phước, Điện An, Điện Thọ, Điện Hòa Nam, Điện Tiến, Điện Quang, Điện Trung, Điện

Phong) và Duy Xuyên (Duy Trinh, Duy Sơn, Duy Trung).

Trầm tích chủ yếu lộ ra trên bề mặt với tổng diện tích là 49,44km2. Diện tích trầm tích bị phủ không lớn, vùng trầm tích bị phủ lớn nhất tập trung ở các xã Điện

Phong huyện Điện Bàn; thị trấn Nam Phước, Duy Phước huyện Duy Xuyên. Tại các

lỗ khoan LK703, LKQT08B, LKC2, LKno008, gặp trầm tích ở độ sâu 1-6,3m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt thô đến hạt trung lẫn sạn sỏi rất nhỏ (sạn – sỏi chiếm 3,1-15,3%, cát chiếm 83,7-94,3%, bột – sét chiếm 1-2,6%), độ chọn lọc kém S0 = 2,29-2,60 hoặc thành phần là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột thô (sạn – sỏi chiếm 48,6-73%, cát chiếm 19,9-29,5%, bột – sét chiếm 7,1-21,9%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,15-7,09.

Mặt cắt tại lỗ khoan LKQT08B (xã Điện Phong, huyện Điện Bàn) trầm tích có

2 tập từ dưới lên như sau:

- Tập 1 (12-9,5m): cát hạt trung đến thô, màu xám vàng.

- Tập 2 (9,5-6,3m): cát hạt mịn đến trung màu xám vàng.

- 54 -

3(2), amQ2

1 và bị phủ dưới các 3. Về phía biển, trầm tích có sự chuyển tướng

Trầm tích nghèo cổ sinh, tập hợp bào tử phấn hoa gồm: Polypodium sp.;

3, aQ2

2kl.

Alsophium sp.; Osmunda sp.; Pinus sp.; Quercus sp… [19]. Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích amQ1 3ch, amQ2

2 gồm: Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c sông tuổi Holocen giữa aQ2 SiO2 (59,8-64,6%), TiO2 (0,79-0,81%), Al2O3 (16,7-18,8%), Fe2O3 (4,74-6,79%), FeO (0,93-1,55%), MnO (0,08-0,1%), MgO (1,3-1,52%), CaO (0,88-0,9%) [19].

trầm tích trẻ hơn như ambQ2 sang trầm tích mlQ2

2).

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa... các thành

tạo này thuộc nguồn gốc sông và được xếp vào Holocen giữa (Q2

Chiều dày của trầm tích thay đổi từ 4,7-5,55m. Chiều dày trung bình là 5,1m

2np)

(Hình 2.1).

b) Hệ tầng Nam Phước, trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ2

Hệ tầng Nam Phước được Cát Nguyên Hùng xác lập năm 1996, trên cơ sở tuyến

khoan Chiêm Sơn - Nam Phước – Triều Châu tại Quảng Nam.

Trầm tích phân bố chủ yếu ở trung tâm vùng nghiên cứu, tập trung ở khu vực

hạ lưu sông Thu Bồn. Trầm tích lộ ra nhiều nhất ở khu vực huyện Điện Bàn, Duy

Xuyên, Quế Sơn, thành phố Hội An. Từ khu vực huyện Thăng Bình đến Tam Kỳ,

trầm tích phần lớn bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn, chỉ xuất hiện một diện tích nhỏ ở phía Tây huyện Núi Thành. Tổng diện tích lộ ra là 44,93km2.

Diện tích trầm tích bị phủ không lớn, chủ yếu tập trung ở xã Duy Thành, Duy

Vinh huyện Duy Xuyên. Trong các lỗ khoan nghiên cứu (LK704, LK706, LK709, LK804B, LK805, LKC3) có thể gặp trầm tích ở độ sâu 2,6-3m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt thô lẫn sạn sỏi rất nhỏ (sạn – sỏi chiếm 12,5%, cát chiếm 85,7%, bột – sét chiếm 1,8%), độ chọn lọc kém S0 = 2,56 hoặc

thành phần là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột thô (sạn – sỏi chiếm 42,1-64,8%, cát chiếm 28,7%, bột – sét chiếm 6,5-29,1%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,15-8,09 (Phụ lục 3). Trong mặt cắt, trầm tích thay đổi từ cát hạt thô, hạt trung bên dưới chuyển lên là cát – bột – sét và sét bột ở trên cùng. Tại lỗ khoan LK805 (xã Quế Xuân 1, huyện Quế Sơn), trầm tích có 2 tập từ dưới lên như sau:

- Tập 1 (4,5-1,9m): cát thạch anh hạt nhỏ lẫn ít sét, màu xám vàng. - Tập 2 (1,9-0m): cát thạch anh hạt mịn, pha sét, màu xám vàng. Tập hợp bào tử phấn hoa thường gặp các loài nước lợ như: Myrtaceae;

Cyperaceae; Calamus; Nipafruticans; Poaceae; Arenga... Các di tích tảo ngọt, lợ

gồm: Nitzschia granulata; Achnanthes brevipes; A.inflalaelegansventricosa…[19].

- 55 -

Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c sông - biển tuổi Holocen giữa hệ tầng 2np gồm: SiO2 (53,5-66,7%), Al2O3 (15,7-21,3%), Fe2O3 (4,63-

Nam Phước amQ2 9,28%), FeO (0,47-0,88%), MnO (0,56-1,77%), CaO (0,54-1,2%) [19].

1, mlQ2 2np, ambQ2

1, mQ2 2, ambQ2

2, amQ2

3, aQ2

1no và bị phủ dưới 3. 3ch, amQ2 2kl,

2, mlQ2

2.

2, mvQ2 các trầm tích trẻ hơn như aQ2 Từ Tây sang Đông trầm tích có sự chuyển tướng sang trầm tích ambQ2 mbQ2

2, mQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, di tích tảo...

2) [19].

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích amQ2 2, mQ2

2)

trầm tích thuộc nguồn gốc sông - biển và được xếp vào Holocen giữa (Q2

Chiều dày trầm tích thay đổi từ 4,5-16,8m. Chiều dày trung bình là 7,3m (Hình 2.1). c) Trầm tích nguồn gốc biển – đầm lầy (mbQ2

Trầm tích lộ ra hoàn toàn ở dạng các dải nhỏ nằm tập trung chủ yếu ở 2 vùng tại xã Điện Thọ, Điện Hòa Bắc, Điện Hòa Trung, Điện Hòa Nam (huyện Điện Bàn)

và ở các xã Hương An, Quế Cường (huyện Quế Sơn), Bình Giang, Bình Nguyên, Bình Phục (huyện Thăng Bình). Tổng diện tích là 6,16km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu là bột – sét rất thô lẫn cát rất mịn (cát chiếm 30%,

bột – sét chiếm 70%), độ chọn lọc kém S0 = 2,84 (Phụ lục 3).

Trên mặt cắt trầm tích,bên dưới là bột sét lẫn cát, chuyển lên trên là sét bột chứa

than bùn (thân cây chưa hóa than hoàn toàn) và trên cùng là sét bột lẫn cát màu xám

đen [19].

Bào tử phấn hoa gồm các loài: Polypodium sp.; Cyathea.; Lygodium sp.;

Acrostichum sp.; Taxodium sp.; Larix sp.; Biota sp.; Quercus sp.; Rhus sp.; Euphorbia sp.; Avicennia sp. [19].

1no.

3(2), mQ2

Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c biển – đầm lầy tuổi Holocen giữa 2 gồm: SiO2 (64,2-65,7%), Al2O3 (18,4-18,9%), Fe2O3 (2,6-3,9%), FeO (0,71- mbQ2

2) [19].

0,79%), MgO (0,55-0,95%), CaO (0,41-0,54%) [19]. Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích amQ1 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa... trầm tích

2kl)

biển – đầm lầy đang xét được xếp vào tuổ i Holocen giữa (Q2

Chiều dày trầm tích khoảng 1,32m (Hình 2.1). d) Hệ tầng Kỳ Lam, trầm tích nguồn gốc biển – vũng vịnh (mlQ2

Hệ tầng Kỳ Lam do Cát Nguyên Hùng xác lập năm 1996, trên cơ sở tuyến khoan Kỳ Lam – Vĩnh Điện (LK703, ĐLK6). Trầm tích hệ tầng Kỳ Lam là trầm tích vũng vịnh có tuổi Holocen giữa.

- 56 -

Trầm tích lộ ra hoàn toàn trên bề mặt, vùng phân bố chủ yếu ở trung tâm huyện Điện Bàn tại các xã Điện Thọ, Điện Hòa Trung, Điện Hòa Nam, Điện Hồng, Điện

Phước, Điện An, Điện Tiến và một diện tích nhỏ hơn tại huyện Duy Xuyên, Quế Sơn (xã Duy Sơn, Duy Trung, xã Quế Xuân I, Quế Phú). Tổng diện tích xuất lộ là 40,64km2. Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn rất nhỏ lẫn cát bột trung bình đến thô (sạn – sỏi chiếm 39,6-61,7%, cát chiếm 28-31,7%, bột – sét chiếm 8,1-32,4%), độ chọn lọc rất kém S0 = 4,48-8,42 (Phụ lục 3).

Kết quả phân tích mẫu bào tử phấn hoa do NCS thu thập, TS. Đinh Văn Thuận,

Viện Địa chất – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phân tích gặp:

Polypodium sp.3-, Polypodiaceae gen. indet. 8-, Selaginella sp. 1-, Cyathea sp. 9-,

Coniogramme sp. 5-, Triletes sp. 4-, Acrostichum sp. 2-, Pteris sp. 2-, Gleichenia sp.

1-, Caryopteris sp. 1-, Cystopteris sp. 2-, Carya sp. 1-, Sterculia sp. 2-, Rubiaceae gen. indet. 1-, Myrica sp. 2-, Leguminosae gen. indet. 1-, Michelia sp. 1-, Poaceae

gen. indet. 1-, Villebrunea sp. 1-, Myrtaceae gen. indet. 2-, Ericaceae gen. indet. 1-,

Ilex sp. 1-, Sonneratia sp. 1-, Rhizophora sp. 2-.

tầng Kỳ Lam mlQ2

Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c biển-vũng vịnh tuổi Holocen giữa hệ 2kl gồm: SiO2 (49,6-67,5%), TiO2 (0,76-0,97%), Al2O3 (16,2- 23,8%), Fe2O3 (3,3-9,6%), FeO (0,23-1,41%), MnO (0,03-0,35%), CaO (0,35-1,65%), Na2O (0,18-0,93%),K2O (1,43-3,18%), P2O5 (0,02-0,1%),SO3 (0-1,12%) [19].

2np).

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích sông – biển tuổi Holocen sớm. Theo

phương nằm ngang, trầm tích có sự chuyển tướng với trầm tích sông – biển hệ tầng Nam Phước (amQ2

Foraminifera... NCS xếp trầm tích biển – vũng vịnh này vào tuổ i Holocen giữa (Q2

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, di tích tảo, 2). Hệ tầng có chiều dày thay đổi từ 3,7-8,48m. Chiều dày trung bình là 6,65m

2)

(Hình 2.1).

e) Trầm tích nguồn gốc sông – biển – đầm lầy (ambQ2

Trầm tích phân bố thành dạng dải chạy dọc các sông Vĩnh Điện, Đế Võng ở phía Bắc vùng nghiên cứu; kéo dài từ Bắc xuống Nam chạy dọc sông Trường Giang; ở phía Nam trầm tích phân bố dọc các sông Bàn Thạch, Tam Kỳ, sông Chợ, sông

Vĩnh An và quanh khu vực Đầm Sậy, vũng Đầm. Hầu hết các sông này đều có phương gần song song với đường bờ biển. Tổng diện tích lộ ra khoảng 60,52km2.

Tại các lỗ khoan TK16, TK17, Q31, dcNT1, LKC10, DLK5 thành phần trầm

tích chủ yếu là sạn rất nhỏ lẫn cát bột thô đến rất thô (sạn – sỏi chiếm 41,5-47,8%,

- 57 -

cát chiếm 28,8-29,6%, bột – sét chiếm 23,4-28,9%), độ chọn lọc rất kém S0 = 7,35- 8,06 (Phụ lục 3).

Tập hợp bào tử phấn hoa gồm: Osmunda; Lycopodium; Parkeiaceae;

Cyperaceae; Cycadaceae; Biota; Taxus; Rhizophora; Sonneratia; Myrtaceae;

Araceae; Musaceae; Ladiatae; Nipafruticans; Meltaceae; Typhaceae. Hóa thạch Foraminifera gồm các loài: Ammonia beccarii (Lin); Anunonia sp.; Quinqueloculina

sp.; Miliolina sp. [19].

1 và bị phủ bởi trầm 1no, mlQ2 3ch. Theo phương ngang có sự chuyển tướng với trầm

3, amQ2

3, ambQ2

2.

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên trầm tích mQ2

tích mỏng aQ2 tích nguồn gốc biển tuổi Holocen giữa mQ2

b) a)

2 tại xã Tam Xuân II, huyện Núi Thành (cầu Bà Bầu) 2 (màu xám xanh) trong lỗ khoan dcNT1.

Ảnh 2.6. Trầm tích ambQ2

2).

a) Tập trầm tích ambQ2 b) Cát hạt nhỏ lẫn bột sét màu xám xanh chứa tạp chất hữu cơ.

2)

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, bào tử phấn hoa, Foraminifera... trầm tích được xếp vào nguồn gốc sông – biển – đầm lầy có tuổ i Holocen giữa (Q2

Chiều dày trầm tích thay đổi từ 0,57-8,3m. Chiều dày trung bình là 2,75m (Hình 2.1) f) Trầm tích nguồn gốc biển (mQ2

Trầm tích nguồn gốc biển tuổi Holocen giữa lộ ra trên bề mặt ở dạng các bar cát

cao trung bình 5-10m, chạy dài dọc bờ biển vùng nghiên cứu. Chiều rộng trung bình của các bar cát này từ 15-210m, nằm cách bờ biển 80-180m; một vài nơi chạy ra sát mép nước biển. Tổng diện tích lộ ra khoảng 110,65km2.

Phần trầm tích bị che phủ kéo dài từ ranh giới phía Đông của các bar cát này ra

tới bờ biển. Tại các lỗ khoan nghiên cứu LK604, LK808A, LK813, TK10, TK16,

- 58 -

LK2dqvt, LKQT15, LKQT16A, Q31, dcTB2, dcTK1, LK8_cuadai, LKno067, LKno088, LKno093, LKno094, LKno098, LKC10, LKC13, KN302, DLK25 có thể

gặp trầm tích ở độ sâu 1,2-6m.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt mịn (cát chiếm 94,6%, bột – sét chiếm

5,4%), độ chọn lọc khá tốt S0 = 1,51 (Phụ lục 3).

Tại lỗ khoan TK10 (xã Bình Dương, huyện Thăng Bình), trầm tích gồm 3 tập

từ dưới lên như sau:

2

- Tập 1 (18-6,8m): cát hạt mịn đến trung màu xám vàng. - Tập 2 (6,8-1,5m): cát màu xám vàng. - Tập 3 (1,5-0m): cát hạt mịn màu xám trắng.

Ảnh 2.7. Mẫu trầm tích sét tuổi mQ2

(mẫu dcHA1-set2; độ sâu: 3,8-4,0m)

Các di tích Foraminifera gồm tập hợp sau: Rotalia japonica; R.Multispinosa;

R.schroentheriana; R.nipponica; Q.elongata; Q.vulgaris; Bolivina robusia;

2 gồm: Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c biển tuổi Holocen giữa mQ2 SiO2 (91,7 - 98%), TiO2 (0,06 - 0,47%), Al2O3 (0,3 - 2,86%), Fe2O3 (0,35 - 0,99%), FeO (0,29 - 0,84%), MnO (0,02 - 0,05%), MgO (0 - 0,84%), CaO (0 - 0,5%), Na2O (0,19 - 0,75%) [19].

1no và bị phủ dưới các trầm tích

3.

Globigerinoides ruber... [19].

3, amQ2

2, ambQ2

3ch, mQ2

3, ambQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, cổ sinh, Foraminifera, quan hê ̣ đi ̣a tầng, trầm

2) [19].

trẻ hơn như mvQ2 Trầm tích phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích mQ2 2, aQ2

2)

tích được xếp vào Holocen giữa (Q2

Chiều dày trầm tích thay đổi từ1,0-19,78m; trung bình là 8m (Hình 2.1). g) Trầm tích nguồn gốc biển – gió (mvQ2

Trầm tích nguồn gốc biển gió tuổi Holocen giữa hình thành nên các bar cát cao

5-35m chạy dọc bờ biển, kéo dài từ ranh giới phía Bắc vùng nghiên cứu (xã Điện

Ngọc, huyện Điện Bàn) đến cuối xã Tam Hòa, huyện Núi Thành. Bên trong lục địa

trầm tích tạo nên các gò, đụn cát nằm rải rác, tập trung chủ yếu ở khu vực xã Điện

- 59 -

Ngọc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông huyện Điện Bàn và các xã Thanh Hà, Tân An thành phố Hội An. Tổng diện tích lộ ra là 63,93km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt thô lẫn ít sạn sỏi nhỏ hoặc cát hạt trung (sạn sỏi nhỏ chiếm 1,3%, cát chiếm 98,7-100%), độ chọn lọc khá tốt đến kém S0 = 1,63-2,04 (Phụ lục 3).

2 gồm: SiO2 (93,1 - 93,3%), TiO2 (0,05 - 0,39%), Al2O3 (2,6 - 2,65%), Fe2O3 (0 - 0,52%), FeO (0,37 - 1,39%), MnO (0,03 - 0,04%), CaO (0,16 - 0,33%) [19].

1no, phủ chỉnh hợp với trầm tích mQ2

2. Trầm tích phủ bất chỉnh hợp trên trầm tích mQ2 Trầm tích lộ ra hoàn toàn trên bề mặt với chiều dày từ 1,2 đến 6,23m; trung bình là

Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c biển – gió tuổi Holocen giữa mvQ2

3)

2,5m (Hình 2.1).

3)

2.3.2.3. Phụ thống Holocen thượng (Q2

3) lộ ra thành các dải chạy dọc hai bên bờ hệ thống sông suối trong vùng nghiên cứu. Hình thái địa mạo của

a) Trầm tích nguồn gố c sông (aQ2 Trầm tích nguồn gốc sông tuổi Holocen muộn (aQ2

chúng là các bãi bồi thấp (cao 2-4m, rộng từ vài m đến 2,2km), bãi cát ven lòng, đảo

nổi, đảo trôi. Khu vực các bãi bồi phát triển rộng nhất kéo dài từ xã Đại Hòa huyện

Đại Lộc (khu vực hội lưu của sông Vu Gia và sông Thu Bồn) đến xã Điện Dương huyện Điện Bàn. Tổng diện tích lộ là 97,94km2.

Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt trung đến thô lẫn ít sạn sỏi rất nhỏ (sạn sỏi nhỏ chiếm 7,9-15%, cát chiếm 83,9-89,5%, bột – sét chiếm 1,1-2,6%), độ chọn lọc kém S0 = 2,10-2,49 (Phụ lục 3).

Tập hợp bào tử phấn hoa gồm: Carpinus sp., Castanea sp., Carya sp., Castanea

sp., Chenopodiaceae gen sp., Compositea, Cuppresaceae gen. indet., Cyatheaceae,

2,

2np, mQ2

2, amQ2

3(2)đt.

Cystopteris sp., Euphorbiaceae, Gleicheniaceae, Graminae sp... [19].

2, amQ2

1, ambQ2

1, mQ2

3(2)tb, aQ1 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, tập hợp bào tử phấn hoa...

ambQ2 Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích cổ hơn như aQ2 1no, mlQ1

3)

trầm tích có nguồn gốc sông và được xếp vào Holocen trên (Q2

3) [19]. Chiều dày thay đổi từ 1,33-3,7m; trung bình là 1,6m (Hình 2.1). b) Trầm tích nguồn gố c sông – biển (amQ2 Trầm tích tập trung chủ yếu ở khu vực hạ lưu sông Thu Bồn cụ thể là khu vực Hội An; thị trấn Nam Phước, Duy Phước, Duy Thành, Duy Vinh, Duy Nghĩa (huyện Duy Xuyên), Quế Xuân 1 (huyện Quế Sơn) dưới dạng các bề mặt trũng với độ cao 1,5-2,5m [19]. Tổng diện tích lộ ra là 39,76km2.

- 60 -

Thành phần trầm tích cát hạt rất thô lẫn sạn sỏi rất nhỏ (sạn sỏi chiếm 15,1-18,7%, cát chiếm 78,7-82,7%, bột – sét chiếm 2,2-2,6%), độ chọn lọc kém S0 = 2,33-2,36 hoặc sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột thô (sạn sỏi chiếm 54,5-69,3%, cát chiếm 23,6-24,7%, bột – sét chiếm 6-21,9%), độ chọn lọc kém S0 = 3,98-7,13 (Phụ lục 3).

Tại các lỗ khoan nghiên cứu LK808A, LKQT09, LK8_cuadai trầm tích có thành phần là cát hạt nhỏ màu xám xanh, xám trắng bên dưới, chuyển lên trên là cát hạt mịn

chứa sét màu xám nâu, xám vàng có lẫn tạp chất hữu cơ.

Tập hợp bào tử phấn hoa gồm: Myrtaceae;Cyperaceae; Palmae; Calamus;

Nipafruticans; Poaceae; Arenga. Các phấn hoa hạt kín nước ngọt gồm:

Anacardiaceae; Euphorbiaceae; Leguminoseae; Tiliaceae; Hamelidaceae [19].

3 gồm: SiO2 (53 - 67%), Al2O3 (17,2 - 21,3%), Fe2O3 (3,2 - 9,3%), FeO (0,47 - 0,65%), MgO (0,79 - 1,43%), CaO (0,76 - 1,2%) [19].

2.

2np, mQ2

2, amQ2

Thành phần hóa học trầm tích nguồ n gố c sông – biển tuổi Holocen muộn amQ2

3) [19].

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích aQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng, tập hợp bào tử phấn hoa...

3ch)

trầm tích được xếp vào nguồn gốc sông – biển với tuổ i Holocen muộn (Q2

Chiều dày trầm tích thay đổi từ 1-3m; trung bình là 1,6m. c) Hệ tầng Cẩm Hà, trầm tích nguồn gố c sông-biển-đầm lầy (ambQ2 Hệ tầng Cẩm Hà được Cát Nguyên Hùng xác lập năm 1996, dựa trên các trầm tích

dọc theo hệ thống đầm phá cổ sông Trường Giang, Đế Võng.

Trầm tích phân bố thành dải hẹp dọc 2 bên sông Trường Giang, sông Đế Võng

(chạy gần song song với bờ biển) và tập trung ở khu vực Điện Nam Đông, Điện Minh, Điện Dương (huyện Điện Bàn), Thanh Hà, Sơn Phong, Cẩm Phô, Cẩm Hà (Hội An). Tổng diện tích lộ ra là 34,91km2.

Thành phần trầm tích gồm cát hạt trung lẫn sạn sỏi rất nhỏ (sạn sỏi chiếm 6,3%,

2,

cát chiếm 91,8%, bột – sét chiếm 1,9%), độ chọn lọc kém S0 = 2,41 (Phụ lục 3).

2, mQ2

1no.

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp địa tầng lên các trầm tích cổ hơn như aQ2

1, mQ2

2, amQ2 Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng... trầm tích có nguồn gốc sông

3) [19].

ambQ2

3)

– biển – đầm lầy này được xếp vào Holocen trên (Q2

Chiều dày trầm tích thay đổi từ 1,53-2,1m; trung bình là 1,85m (Hình 2.2). d) Trầm tích nguồn gố c biển (mQ2 Trầm tích phân bố dọc bờ biển, tạo nên bãi biển hiện đại chịu tác động trực tiếp của sóng biển và thủy triều. Bề rộng của bãi biển trung bình 20-300m. Tổng diện tích lộ ra là 16km2.

- 61 -

Thành phần trầm tích là cát hạt thô (cát chiếm 99,3%, bột – sét chiếm 0,7%), độ chọn lọc khá tốt S0 = 1,54 (Phụ lục 3); cát màu xám vàng chứa khoáng vật nặng ilmenit, zircon, amphibol.

Thành phần thạch học của trầm tích là cát thạch anh hạt nhỏ đến hạt trung màu xám vàng chứa khoáng vật nặng ilmenit, zircon, amphibol. Hệ số chọn lọc S0=1,32- 1,49 [19].

1no.

Trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích cổ hơn Holocen giữa, Holocen

2, mQ2

2, mQ2

dưới như mvQ2

3) [19].

Căn cứ vào đă ̣c điểm tha ̣ch ho ̣c, quan hê ̣ đi ̣a tầng... trầm tích bãi biển được xếp

vào Holocen trên (Q2

Chiều dày trầm tích trung bình là 2m (Hình 2.1).

2.3.3. Trầm tích Đệ tứ không phân chia

2.3.3.1. Tàn – sườn tích (edQ)

Trầm tích lộ ra ở dạng các chỏm đồi núi nhỏ nằm ở xã Đại Hiệp, Đại Nghĩa

(huyện Đại Lộc), thị trấn Đông Phú, xã Quế Châu (huyện Quế Sơn). Trầm tích là sản

phẩm phong hóa của đá magma của phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn, đá phiến thạch

anh hệ tầng A San (Єasn) với thành phần là sạn thạch anh được gắn kết với cát – bột – sét màu vàng loang lỗ đỏ. Tổng diện tích là 3,80km2. 2.3.3.2. Trầm tích sông – sườn – lũ tích (adpQ)

Trầm tích sông – sườn – lũ tích có diện phân bố lớn nhất trong các loại trầm tích Đệ

tứ không phân chia. Diện tích phân bố lớn nhất tập trung tại các xã Đại Hồng, Đại Phong,

Đại Tân, Đại Chánh (huyện Đại Lộc), xã Duy Thu, Duy Phú, Duy Tân, Duy Châu, Duy

Trinh (huyện Duy Xuyên), khu vực phía Tây Bắc huyện Quế Sơn (Quế Cường, Phú

Thuận, Quế Thọ, Quế Châu, thị trấn Đông Phú), nằm rải rác ở các xã Bình Định Bắc, Bình

Trị (huyện Thăng Bình), thị trấn Phú Thịnh, xã Tam Đàn (huyện Phú Ninh). Thành phần

trầm tích là cuội, tảng nhỏ lẫn cát – bột – sét màu xám vàng bên dưới chuyển lên trên là cát sạn lẫn bột sét màu xám vàng, xám trắng. Tổng diện tích là 27,74km2.

2.3.3.3. Trầm tích sườn – lũ tích (dpQ)

Trầm tích kéo dài dọc theo chân núi Đồng Lâm tại khu vực xã Đại Đồng, Đại Quang, Đại Nghĩa huyện Đại Lộc tạo thành một dải đồng bằng hẹp trước núi có chiều rộng trung

bình 20-250m. Thành phần trầm tích là tảng, dăm lẫn cát bột màu xám vàng.

Tổng diện tích là 1,84km2.

- 62 -

2.4. Xu thế biến đổi một số đặc tính của trầm tích Đệ tứ tại ĐBVB tỉnh Quảng Nam Trầm tích Đệ tứ tại ĐBVB tỉnh Quảng Nam hình thành có mối quan hệ chặt chẽ

với các thời kỳ dao động mực nước biển trong Đệ tứ dẫn tới nhiều đặc điểm thạch học của trầm tích như thành phần độ hạt (sạn sỏi – cát – bột sét), hệ số chọn lọc (S0) và thành phần hóa học trầm tích có tính chu kỳ theo thời gian thành tạo.

Từ kết quả phân tích thành phần độ hạt gần 1000 mẫu trầm tích, NCS đã tổng

hợp lại thành 66 nhóm mẫu đặc trưng cho tất cả các loại trầm tích Đệ tứ tại ĐBVB tỉnh Quảng Nam. Các mẫu trầm tích này được chuyển đổi sang thang phân cấp của

Wentworth và tính toán các thông số thành phần hạt theo phần mềm GRADISTAT,

100

80

60

40

20

0 Chu kỳ III Giai đoạn III

Chu kỳ IV Giai đoạn IV

Chu kỳ V Giai đoạn V

phiên bản 8.0 của Simon J. Blott.

Hàm lượng % sạn sỏi – cát – bột sét và xu hướng biển thiên (nét đứt)

Hình 2.11. Đồ thị hàm lượng % độ hạt các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

% 0 0 1

% 0 8

% 0 6

% 0 4

% 0 2

% 0 Chu kỳ III Giai đoạn III

Chu kỳ IV Giai đoạn IV

Chu kỳ V Giai đoạn V

- 63 -

Hàm lượng % sạn sỏi Hàm lượng % cát Hàm lượng % bột sét

Hình 2.12. Đồ thị hàm lượng % của độ hạt các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

Trên các đồ thị, giai đoạn III tương ứng với giai đoạn hình thành trầm tích

Pleistocen muộn, giai đoạn IV diễn ra từ Holocen sớm đến Holocen trung, giai đoạn

V diễn ra từ cuối Holocen trung đến hiện tại; các giai đoạn I (thành tạo trầm tích

Pleistocen sớm) và giai đoạn II (thành tạo trầm tích Pleistocen giữa) không có đủ mẫu

trầm tích nên không xem xét quy luật (xem phần 3.3).

Đồ thị hình 2.11, 2.12 cho thấy hàm lượng hạt cát chiếm tỷ lệ khá lớn vào đầu

và giữa giai đoạn IV, đầu giai đoạn V đều tương ứng với các thời kỳ biển tiến vào lục

địa. Hàm lượng hạt thô sạn – sỏi trong giai đoạn III khá lớn (40-60%) là do điều kiện

khí hậu tại thời điểm này có nhiều đợt mưa lũ cuốn trôi các sản phẩm phong hóa vật

lý xuống các bồn trũng Đệ tứ [9, 28]. Ngoài ra, hàm lượng sạn sỏi và bột sét biến đổi

tỷ lệ thuận với nhau, ngược lại với hàm lượng cát.

Hệ số chọn lọc của trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam cho thấy

xu thế biến đổi có tính chu kỳ. Đầu các giai đoạn hệ số chọn lọc kém hơn so với giữa và

cuối mỗi giai đoạn (Hình 2.13).

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1 Chu kỳ III Giai đoạn III

Chu kỳ IV Giai đoạn IV

Chu kỳ V Giai đoạn V

- 64 -

Hệ số chọn lọc trầm tích (S0) và xu hướng biển thiên (nét đứt)

Hình 2.13. Đồ thị của hệ số chọn lọc (S0) các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

1.3

1.1

0.9

0.7

0.5

0.3

Chu kỳ III Giai đoạn III

Chu kỳ IV Giai đoạn IV

Chu kỳ V Giai đoạn V

Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

Hệ số độ nhọn trầm tích (K) và xu hướng biển thiên (nét đứt)

Hình 2.14. Đồ thị của hệ số độ nhọn (K) các trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển

Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

Thành phần hóa học của trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam thể

hiện xu thế biến đổi có tính chu kỳ. Trong đó Fe2O3 và Al2O3 biến đổi tỷ lệ thuận với

nhau, ngược lại với hàm lượng SiO2. Oxit sắt và oxit nhôm có hàm lượng cao trong các

trầm tích nguồn gốc sông, sông – biển, rất thấp trong các trầm tích có nguồn gốc biển do

bị rửa trôi hoàn toàn trong quá trình vận chuyển từ lục địa ra biển. Trầm tích biển, biển gió

2no (93%).

có hàm lượng oxit silic cao hơn hẳn các trầm tích có nguồn gốc khác, như trầm tích

3(1)lc (98-99%), mQ1

3(2)đn (99-100%), mQ2

1no (97-99%), mvQ2

mQ1

100

80

60

40

20

0

Giai Chu kỳ III đoạn III

Giai Chu kỳ IV đoạn IV

Giai Chu kỳ V đoạn V

- 65 -

Hàm lượng % SiO2 – Al2O3 – Fe2O3 và xu hướng biển thiên (nét đứt)

Hình 2.15. Đồ thị thành phần hóa học (SiO2 – Al2O3 – Fe2O3) của trầm tích

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Giai Chu đoạn III kỳ III

Giai Chu đoạn IV kỳ IV

Giai Chu đoạn V kỳ V

Đệ tứ đồng bằng ven biển Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

Hàm lượng % K2O-MgO-CaO-Na2O và xu hướng biển thiên

Hình 2.16. Đồ thị thành phần hóa học (K2O-MgO-CaO-Na2O) của trầm tích Đệ tứ

đồng bằng ven biển Quảng Nam, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

- 66 -

* Qua kết quả nghiên cứu ở chương này NCS rút ra một số kết luận như sau:

- Trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có 2 thống Pleistocen

và Holocen như sau:

+ Thống Pleistocen có 3 phụ thống: Pleistocen hạ, Pleistocen trung, Pleistocen

thượng (được chia thành phần dưới và phần trên). Có 7 hệ tầng đã được xác lập

cho các trầm tích Pleistocen là Đại Phước, Miếu Bông, La Châu, Hòa Tiến, Đa ̣i

Tha ̣ch, Thăng Bình, Đà Nẵng.

+ Thống Holocen có 3 phụ thống: Holocen hạ, Holocen trung, Holocen thượng.

Có 4 hệ tầng đã được xác lập cho trầm tích Holocen là Nam Ô, Nam Phước, Kỳ

Lam, Cẩm Hà.

- Quá trình hình thành trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

chịu sự chi phối của mực nước biển tại vùng nghiên cứu. Các thông số của trầm tích

như hàm lượng độ hạt, hệ số chọn lọc, thành phần hóa học trầm tích có xu thế biến

đổi theo chu kỳ.

- Có 5 giai đoạn hình thành trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng

Nam theo sự biến đổi của mực nước biển. Trong 3 giai đoạn cuối từ Pleistocen muộn

đến hiện tại các đặc điểm của trầm tích biến đổi theo quy luật như sau:

+ Hàm lượng hạt cát chiếm tỷ lệ khá lớn đầu và giữa giai đoạn IV, đầu giai đoạn

V đều tương ứng với các thời kỳ biển tiến vào lục địa. Hàm lượng hạt thô sạn –

sỏi trong giai đoạn III là lớn (40-60%) do có nhiều sản phẩm phong hóa vật lý.

+ Hệ số chọn lọc của trầm tích Đệ tứ tại đầu các giai đoạn kém hơn so với giữa

và cuối mỗi giai đoạn.

+ Trong thành phần hóa học của trầm tích Đệ tứ, oxit sắt và oxit nhôm có hàm

lượng cao trong các trầm tích nguồn gốc sông, sông – biển, rất thấp trong các

trầm tích có nguồn gốc biển. Trầm tích biển, biển gió có hàm lượng oxit silic cao

từ 97-100%.

*************************************************

- 67 -

3. CHƯƠNG 3 CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO VÀ SỰ THAY ĐỔI MỰC NƯỚC

BIỂN TRONG ĐỆ TỨ TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG

VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Đặc điểm kiến tạo Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

3.1.1. Các yếu tố cấu trúc kiến tạo trước Đệ tứ

Vùng đồng bằng Quảng Nam có bình đồ cấu trúc mang tính chất khối tảng rõ nét

[1], bao gồm hai đơn vị cấu trúc cơ bản sau (Hình 3.1):

* Trũng địa hào Đại Lộc - Hội An: Trũng địa hào Đại Lộc - Hội An nằm ở khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, là trũng trầm tích Kainozoi được phát triển kế thừa từ Mezozoi.

Độ sâu đáy trầm tích Đệ tứ dao động từ 20m đến hơn 100m.Vị trí sâu nhất tại Hội An có

thể hơn 135m mới chạm tới trầm tích gắn kết tuổi Neogen muộn.

Trũng địa hào Đại Lộc – Hội An

Khu vực sụt lún yếu Thăng Bình – Núi Thành

Vị trí vùng nghiên cứu

Hình 3.1. Bình đồ cấu trúc trước Đệ tứ và hệ thống đứt gãy KTĐT-KTHĐ vùng nghiên cứu

- 68 -

* Khu vực sụt lún yếu Thăng Bình – Núi Thành: Khu vực này nằm ở phía Nam vùng nghiên cứu, được giới hạn ở phía Bắc là đứt gãy sông Cửa Đại và phía Nam là đứt gãy Hưng Nhượng - Tà Vi, là đứt gãy thuận, có góc dốc 80-850, đổ về hướng Nam [40]. Tại khu vực này, đá gốc lộ ra gần bờ biển, cách bờ biển khoảng từ 2,5 –

6km (tại Núi Thành các nhánh núi đâm hẳn ra biển). Độ sâu đáy trầm tích Đệ tứ không lớn, vị trí sâu nhất tại Núi Thành nằm trong khoảng 50 – 60m.

3.1.2. Các yếu tố kiến trúc Đệ tứ tại đồng bằng Quảng Nam

Hình thái đáy bồn trầm tích Đệ tứ có ý nghĩa quan trọng đối với tích tụ trầm tích

Đệ tứ. Vì vậy, trên cơ sở dữ liệu lỗ khoan tại khu vực nghiên cứu, kết hợp với các kết

quả đo đạc địa vật lý [14], sơ đồ độ sâu đáy trầm tích Đệ tứ của những nghiên cứu trước

đây [1], NCS đã xây dựng sơ đồ đẳng sâu đáy bồn tích tụ trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng

ven biển tỉnh Quang Nam, (Hình 3.2).

Hình 3.2. Sơ đồ thể hiện độ sâu đáy bồn tích tụ trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam.

- 69 -

Sơ đồ đáy bồn tích tụ trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh QuảngNam đã chỉ ra 3 vùng bị sụt lún từ mạnh, trung bình đến yếu và 1 vùng nâng yếu như sau

(Hình 3.3):

- Vùng sụt lún mạnh có biên độ sụt lún từ 100-135m, phân bố tại khu vực phía Bắc

cửa Đại, thuộc thành phố Hội An. Khu vực này chịu sự khống chế của các đứt gãy phương Đông Bắc – Tây Nam (đứt gãy F2-01 và F2-03) và Tây Bắc – Đông Nam (đứt

gãy F1-03).

- Vùng sụt lún trung bình có biên độ sụt lún từ 50-100m, phân bố tại trung tâm

đồng bằng ven biển Quảng Nam. Đây là khu vực trung gian giữa vùng sụt lún mạnh và

yếu. Tại đây vai trò của các đứt gãy khống chế không thể hiện rõ như vùng sụt lún

mạnh, chủ yếu là các đứt gãy nhỏ như F1-02, F1-05, F2-04 và F3-01.

- Vùng sụt lún yếu có biên độ sụt lún từ 20-50m, phân bố ở vùng ven rìa đồng bằng và kéo dài hướng ra trung tâm khu vực nghiên cứu. Khu vực này chịu sự khống chế của

các đứt gãy phương Tây Bắc – Đông Nam (đứt gãy F1-06, F1-11, F1-14).

Hình 3.3. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ khống chế của các hệ thống đứt gãy với các

vùng sụt lún, vòm nâng – hạ kiến tạo hiện đại ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Nam.

- 70 -

- Vùng nâng yếu có độ sâu đáy trầm tích Đệ tứ từ 5-50m, phân bố ở góc Đông Bắc vùng nghiên cứu (giáp ranh giữa các xã Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam

Trung và Điện Dương). Khu vực này chịu sự chi phối của khối nâng Ngũ Hành Sơn.

Các đứt gãy khống chế F2-04, F2-05, F1-01, F1-02.

Trên cơ sở phân tích cấu trúc đáy bồn tích tụ trầm tích Đệ tứ và hệ thống mặt cắt địa chất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, NCS đã xác định được 2 vòm

nâng và 5 vòm hạ hiện đại như sau (Hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6):

- Vòm nâng 01 (vòm nâng Điện Hòa Nam) có vị trí tại khu vực tiếp giáp của 3

xã Điện Hòa Nam, Điện An và Điện Thọ (huyện Điện Bàn), chịu sự khống chế của

đứt gãy F1-04 và F3-02. Vòm nâng này hoạt động trong giai đoạn Pleistocen sớm, 2mb (khoảng 7,6-8m) so với lân cận (17,7-20,3m), làm giảm chiều dày trầm tích amQ1 xem Hình 3.4. Vòm nâng này ổn định trong suốt giai đoạn Pleistocen giữa, đến cuối 3(2) Plestocen muộn lại tái hoạt động với biên độ nâng yếu hơn, làm cho trầm tích amQ1 lộ ra trên bề mặt tại xã Điện Hòa Nam.

- Vòm nâng 02 (vòm nâng Điện Thắng) có vị trí tại khu vực xã Điện Thắng (huyện

Điện Bàn), chịu sự không chế của 2 đứt gãy F3-03 và F1-06, là các đứt gãy thuận phát

trầm tích mỏng amQ1

triển trong đá trầm tích Neogen của hệ tầng Ái Nghĩa. Tại khu vực này chỉ có một lớp 1 (dày khoảng 3,3-3,5m) phủ trực tiếp trên đá gốc hệ tầng Ái Nghĩa. - Vòm hạ 01 (vòm hạ Điện Nam Bắc) có vị trí tại khu vực trung tâm xã Điện Nam

1-2no tại khu vực này (Hình 3.4).

Bắc (huyện Điện Bàn), chịu sự khống chế của đứt gãy F2-05 và F3-01. Vòm hạ này là

kết quả của sự tái hoạt động của 2 đứt gãy F2-05 và F3-01 trong giai đoạn Holocen sớm, làm tăng chiều dày tích tụ của trầm tích mQ1

Hình 3.4. Mặt cắt địa chất A – B (Hình 3.3) cắt qua các vòm nâng - hạ tại huyện

Đại Lộc và Điện Bàn thuộc phần bắc đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam cho thấy

mối quan hệ khống chế của các hệ thống đứt gãy và sự tích tụ trầm tích Đệ tứ.

- Vòm hạ 02 (vòm hạ Điện Hồng) có vị trí tại khu vực xã Điện Hồng, Điện

Phước (huyện Điện Bàn), chịu sự không chế của 2 đứt gãy F3-02 và F1-05 (vòm hạ

- 71 -

này nằm liền kế vòm nâng 01, hơi lệch về phía Tây Nam). Trên mặt cắt nghiên cứu

(Hình 3.4), vòm hạ này là kết quả sụt lún tương đối so với sự nâng lên của vòm nâng

01 nằm kế cận.

Hình 3.5. Mặt cắt địa chất G – H trên (Hình 3.3) cho thấy quan hệ giữa các đứt gãy

và trầm tích Đệ tứ tại khu vục Duy Xuyên và Hội An (Cửa Đại).

Hình 3.6. Mặt cắt địa chất theo đường C – D (Hình 3.3) đi qua các vùng sụt lún

mạnh trên khu vực đới bờ của đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

Sự tác động tương hỗ của vòm nâng 01 và vòm hạ 02 làm cho các sông La Thọ,

Thanh Quýt, Tam Giác và suối Cô Cả có xu hướng chảy tỏa tia đi từ trung tâm vòm

nâng ra các hướng.

Các nghiên cứu trước đây cho rằng khu vực này chỉ có 01vòm nângVĩnh Điện [1,

18, 19, 42]. Biểu hiện của vòm nâng này làm cho đoạn sông Bầu Xấu chảy ở rìa phía

Tây của vòm nâng bị nghẽn dòng do tốc độ xâm thực sâu của dòng chảy yếu hơn tốc

độ nâng lên của vòm, dòng sông có xu hướng bị bồi lấp, thoái hóa dần. Về mùa khô

dòng sông chảy về hai phía bắt đầu từ giữa vị trí chịu vận động của vòm nâng, vào mùa

- 72 -

mưa lượng nước phong phú, sông mới có hướng chảy từ phía Quảng Nam về Đà Nẵng

[42]. Tuy nhiên, theo NCS sự nghẽn dòng của sông Bầu Xấu là do vận động nâng lên

của vòm nâng 02 tại khu vực xã Điện Thắng (Đông Nam của thị trấn Ái Nghĩa). Đây

là vòm nâng hoạt động trong giai đoạn Neogen muộn (N2) và có thể tái hoạt động trong

thời gian gần đây gây nghẽn dòng chảy.

- Vòm hạ 03 (vòm hạ Đại Cường) có vị trí tại xã Đại Cường, Đại An (huyện

Đại Lộc), chịu sự khống chế của các đứt gãy F1-07, F2-08, F2-09 và F3-03, đều là

3(2)đt có chiều dày lớn hơn các vùng lân cận (khảo sát tại lỗ

các đứt gãy thuận nghiêng về phía trung tâm của vòm hạ. Trên mặt cắt địa chất (Hình

3.3, 3.4), trầm tích aQ1

khoan TK04 nằm ở trung tâm vòm hạ). Điều này chứng tỏ vòm hạ này bắt đầu hoạt

động trong giai đoạn Pleistocen muộn với biên độ hạ thấp không lớn.

CHỈ DẪN

Đường độ dày trầm tích 20m Đường độ dày trầm tích 40m Đường độ dày trầm tích 60m Đường độ dày trầm tích 80m Đường độ dày trầm tích 100m Đường độ bề dày trầm tích 120m

Hình 3.7. Sơ đồ bề dày trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Quảng Nam.

- 73 -

- Vòm hạ 04 (vòm hạ An Hòa) có vị trí tại trung tâm huyện Núi Thành, chịu sự khống chế của đứt gãy F2-19. Khu vực này cũng là vùng trung tâm của vũng An Hòa,

là nơi hội lưu của các sông Tam Kỳ, Trường Giang, sông Châu, sông Trâu trước khi

đổ ra biển.

- Vòm hạ 05 (vòm hạ Núi Thành) nằm ở phía Nam huyện Núi Thành, chịu sự khống chế của đứt gãy thuận F3-09 và F3-10 theo hướng của các khối núi đâm ra bờ

biển khu vực này (Hình 3.3).

3.1.3. Hệ thống đứt gãy vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Theo Nguyễn Văn Trang (1996) [38], hệ thống đứt gãy trong khu vực có thể chia

thành 2 nhóm là các đứt gãy nội đới, nhóm các đứt gãy rìa đới và xuyên đới. Một số

tác giả khác như Trần Ngọc Nam (2005) [26] đã phân chia hệ thống các đứt gãy trong

vùng theo phương vĩ tuyến - á vĩ tuyến, phương Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam; Lê Triều Việt (2005) [43] phân theo cấp bậc với các đứt gãy bậc I đến bậc

III. Nguyễn Hiệu (2007) [18] phân chia các đứt gãy trong vùng thành 7 đới đứt gãy

đang ở trong tình trạng hoạt động, bao gồm các hệ thống đứt gẫy theo phương á vĩ

tuyến, á kinh tuyến, phương Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam.

Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hệ thống đứt gẫy, NCS phân chia thành 4 hệ

thống theo phương: Hệ thống Tây Bắc - Đông Nam (ký hiệu là F1) có tuổi già hơn,

hệ thống đứt gãy theo phương Đông Bắc - Tây Nam (ký hiệu là F2) có tuổi trẻ hơn

do cắt qua hệ thống Tây Bắc - Đông Nam, hệ thống đứt gãy á kinh tuyến (ký hiệu là

F3) và hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến (ký hiệu là F4), Hình 3.1.

3.1.3.1. Hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam (F1)

Trong nhóm này có 14 đứt gãy, chủ yếu là đứt gãy thuận - trượt bằng phải hoặc

thuận - trượt bằng trái. Các đứt gãy được mô tả theo đơn vị cấu trúc trũng địa hào Đại

Lộc - Hội An và khu vực sụt lún yếu Thăng Bình – Núi Thành theo hướng từ Đông

sang Tây như sau (Hình 3.1):

a) Các đứt gãy F1-01, F1-02 phát triển gần song song với đoạn bờ biển từ cửa Đại kéo dài lên phía Bắc đến núi Ngũ Hành Sơn. Đây là các đứt gãy định hướng cho dòng chảy sông Đế Võng. Đoạn đứt gãy từ xã Điện Dương đến núi Ngũ Hành Sơn là đứt gãy thuận có hướng dốc về phía Tây Nam do ảnh hưởng của khối nâng Ngũ Hành

Sơn xuất hiện ở sát bờ biển. Đoạn từ xã Điện Dương đến cửa Đại là đứt gãy thuận có hướng dốc về phía Đông Bắc do các đới sụt lún với mức độ tăng dần từ trung tâm đồng bằng ra phía biển.

b) Đứt gãy F1-03 là đứt gãy thuận, cắm về hướng Đông Bắc. Đây là đứt gãy định

hướng cho đoạn sông Cẩm Hà, sông Hội An.

- 74 -

c) Tại khu vực địa hào Đại Lộc – Hội An còn có thêm đứt gãy F1-04 kéo dài từ xã Điện Hòa Trung, qua xã Điện Hòa Nam và kết thúc tại xã Điện An, đứt gãy F1-05

kéo dài từ xã Điện Hồng đến xã Điện Phước (huyện Điện Bàn). Đây là các đứt gãy

thuận có hướng cắm về phía Đông Bắc.

d) Hệ thống đứt gãy Đại Lộc – Thăng Bình (F1-06) gồm 2 phần, phía Bắc bắt đầu từ xã Đại Hiệp (huyện Đại Lộc) kéo dài đến xã Quế Xuân 1 (huyện Quế Sơn). Các đứt gãy này là đứt gãy thuận, có mặt trượt thẳng đứng (80-850) với hướng dịch chuyển ngang phải [14].

Ở phía Nam vùng nghiên cứu, từ xã Quế Xuân đứt gãy F1-06 tiếp tục phát triển

theo phương Đông Nam kéo dài ra bờ biển, đến xã Bình Minh (huyện Thăng Bình).

e) Đứt gãy sông Chiêm Sơn (F1-07), chạy từ xã Đại Đồng (huyện Đại Lộc) đến

xã Duy Sơn (huyện Duy Xuyên), là đứt gãy thuận – trượt bằng phải, cắm về hướng Đông Bắc.

f) Đứt gãy F1-08 nằm ở rìa phía Tây khu vực nghiên cứu. Đứt gẫy này quan sát

được tại xã Đại Thắng (huyện Đại Lộc) là đứt gãy thuận – trượt bằng phải, góc cắm

hướng Đông - Bắc. Đứt gãy F1-09 kéo dài từ xã Đại Hồng (huyện Đại Lộc) đến xã

Duy Tân (huyện Duy Xuyên) là đứt gãy thuận – trượt bằng trái, cắm về phía Đông Bắc với thế nằm 4557-600. Đây là các đứt gãy hình thành trong giai đoạn Jura sớm – giữa trên các thành tạo địa chất của hệ tầng Bàn Cờ - Khe Rèn - Hữu Chánh, sau đó tái hoạt

động cuối Neogen, đầu Đệ tứ với chuyển động trượt bằng.

g) Đứt gãy sông Trường Giang (F1-10, F1-11) bắt đầu ở phía Nam đứt gãy sông

Cửa Đại kéo dài xuống đến xã Bình Nam, huyện Thăng Bình. Đây là đứt gãy thuận

– trượt bằng phải định hình nên dòng chảy sông Trường Giang. Hệ thống 2 đứt gãy

này tạo nên các khe nứt phương á kinh tuyến, định hướng dòng chảy khúc khủy của

sông Trường Giang. Đây cũng là dấu hiệu khẳng định phương trượt bằng phải của

các đứt gãy này.

h) Ở khu vực Thăng Bình – Núi Thành còn có các đứt gãy F1-12 (đứt gãy sông

Trường An), F1-13 và F1-14 (đứt gãy sông Tam Kỳ). Trong đó đứt gãy F1-13 là đứt gãy thuận có hướng cắm về phía Tây Nam. Các đứt gãy F1-12 và F1-14 là đứt gãy thuận có hướng cắm Đông Bắc.

3.1.3.2. Hệ thống đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam (F2)

Hệ thống đứt gãy này phát triển mạnh ở phía Bắc vùng nghiên cứu, với phương phát triển Đông Bắc – Tây Nam và khống chế quá trình sụt lún dạng địa hào của trũng Đại Lộc – Hội An. Chúng có phương gần vuông góc với bờ biển tạo điều kiện cho

các hoạt động phá hủy, vận chuyển vật liệu trầm tích, sự lấn sâu của biển vào lục địa.

- 75 -

Tại khu vực Đại Lộc – Hội An có 11 đứt gãy và khu vực Thăng Bình – Núi

Thành có 8 đứt gãy nhỏ, đặc điểm cụ thể như sau:

a) Đứt gãy F2-01 (đứt gãy sông cửa Đại) là đứt gãy thuận - trượt bằng phải với

biên độ trượt khoảng 1000 - 1500m trong suốt kỷ Đệ tứ, quan sát được tại vị trí 06

thuộc xã Quế Xuân 1, huyện Quế Sơn. Đứt gãy này tác động trực tiếp đến hoạt động bồi xói phức tạp bờ sông – bờ biển tại cửa Đại [42]. Đây cũng là đứt gãy có vai trò là

ranh giới phía Nam của bồn trũng Đại Lộc – Hội An, cánh phía Bắc của đứt gãy bị sụt lún với biên độ lớn 80-90m làm cho khu vực phường Cẩm Châu, Cẩm An (thành

phố Hội An) có chiều dày trầm tích Đệ tứ lớn hơn 130m. Ngoài ra, chỉ ở phần phía 2) Bắc của đứt gãy này có sự xuất hiện của trầm tích Đệ tứ tuổi Pleistocen giữa (amQ1 cũng là dấu hiệu quan trọng chứng tỏ sự tái hoạt động của đứt gãy F2-01 trong giai

đoạn kiến tạo Đệ tứ và hiện đại.

b) Đứt gãy F2-02 chạy từ xã Quế Xuân 2 (huyện Quế Sơn) đến phường Cửa Đại

(thành phố Hội An). Đây là đứt gãy thuận – trượt bằng trái, góc cắm hướng Tây Bắc.

Tại khu vực bờ biển, đứt gãy này định hướng cho dòng chảy sông Cầu Đỏ.

c) Đứt gãy F2-03 chạy từ xã Duy Sơn (huyện Duy Xuyên), qua trung tâm thị

trấn Nam Phước, đến phường Cẩm An (thành phố Hội An). Đây là đứt gãy thuận –

trượt bằng trái, góc cắm hướng Đông Nam. Đứt gãy này định hướng cho dòng chảy

sông Câu Lâu và gây ra biến đổi dòng chảy tại đoạn sông Đế Võng.

d) Đứt gãy F2-04 chạy từ xã Duy Châu (huyện Duy Xuyên) đến xã Điện Dương

(huyện Điện Bàn). Đây là đứt gãy thuận – trượt bằng trái, góc cắm hướng Đông Nam.

e) Đứt gãy F2-05 chạy từ xã Điện Phong (huyện Điện Bàn), qua trung tâm thị

trấn Vĩnh Điện, đến xã Điện Dương (huyện Điện Bàn). Đây là đứt gãy thuận – trượt bằng phải, góc cắm hướng Đông Nam. Đứt gãy này định hướng cho dòng chảy sông

Vĩnh Điện, đoạn nhận nước từ sông Thu Bồn và sông Hà Xấu ở gần bờ biển.

f) Đứt gãy F2-06 nằm trong phạm vi 2 xã Điện Quang và Điện Hồng (huyện

Điện Bàn), có vai trò định hướng cho dòng chảy sông Kỳ Lam. Đây là đứt gãy trượt bằng trái, biên độ dịch chuyển không lớn.

g) Đứt gãy F2-07 chạy từ xã Đại Thanh (huyện Đại Lộc) đến xã Điện Quang (huyện Điện Bàn). Đây là đứt gãy trượt bằng trái, định hướng cho dòng chảy sông

Thu Bồn. Hệ thống đứt gãy này bị chia cắt và làm dịch chuyển liên tục bởi các đứt gãy phương Tây Bắc – Đông Nam (F1).

h) Đứt gãy F2-08 là đứt gãy nhỏ nằm trong khu vực xã Đại An (huyện Đại Lộc).

Đây là đứt gãy thuận, góc cắm hướng Tây Bắc. Đứt gãy này định hướng cho dòng

chảy đoạn sông nối giữa sông Ái Nghĩa và sông Thu Bồn.

- 76 -

i) Đứt gãy F2-09 chạy từ xã Đại Cường (huyện Đại Lộc), qua thị trấn Ái Nghĩa đến xã Điện Thọ (huyện Điện Bàn) thì chuyển sang phương á kinh tuyến hướng về

phía thành phố Đà Nẵng. Đây là đứt gãy thuận có góc cắm hướng Đông Nam khoảng 60-700. Hệ thống đứt gãy này định hướng dòng chảy cho sông Ái Nghĩa, sông Bàu Xấu và sông Quá Giang.

Thế nằm và đặc trưng động lực của các đứt gãy F2-08, F2-09, F1-07 tạo ra vòm

hạ kiến tạo (vòm hạ 3) tại khu vực nằm giữa sông Vu Gia và Thu Bồn (xã Đại Cường, huyện Đại Lộc), góp phần hình thành đoạn sông uốn khúc nối giữa 2 con sông trên.

j) Đứt gãy F2-10 chạy từ xã Đại Phong đến xã Đại Nghĩa; đứt gãy F2-11 (còn

gọi là đứt gãy Hà Nha) nằm tại xã Đại Đồng, Đại Quang (huyện Đại Lộc); đứt gãy

F2-12 nằm ở khu vực xã Phú Thọ, huyện Quế Sơn; đứt gãy F2-13 nằm ở thượng

nguồn sông Lý Lý.

k) Tại khu vực huyện Thăng Bình và phía Bắc thành phố Tam Kỳ có các đứt

gãy F2-14 nằm ở xã Bình Quí, thị trấn Hà Lam; đứt gãy F2-15 nằm ở khu vực xã

Bình Chánh, Bình Tú; đứt gãy F2-16 nằm ở khu vực xã Tam Phước, Tam An.

l) Các đứt gãy F2-17 (đứt gãy sông Bạch Đằng), F2-18 (đứt gãy sông Chợ) nằm

ở phía Tây Bắc thành phố Tam Kỳ là các đứt gãy trượt bằng phải chủ yếu phát triển

trên đá gốc trước Đệ tứ. Đứt gãy F2-19 (đứt gãy sông Châu) nằm ở phía Tây Bắc

huyện Núi Thành là đứt gãy thuận - trượt bằng phải, hướng cắm về phía Đông - Nam.

3.1.3.3. Hệ thống đứt gãy phương á kinh tuyến (F3)

Tại khu vực Đại Lộc – Hội An có 5 đứt gãy và khu vực Thăng Bình – Núi Thành

có 5 đứt gãy, các đứt gãy chủ yếu phát triển trên đá gốc Neogen hệ tầng Ái Nghĩa, C- P hệ tầng Ngũ Hành Sơn…và tái hoạt động trong giai đoạn Đệ tứ. Đặc điểm cụ thể

của các đứt gãy như sau:

a) Đứt gãy F3-01 định hướng cho đoạn sông Vĩnh Điện tại 2 xã Điện Nam Trung

và Điện Nam Bắc (huyện Điện Bàn). Đây là đứt gãy thuận có hướng cắm về phía Đông. b) Đứt gãy F3-02 kéo dài từ xã Điện Thọ đến xã Điện Phước (huyện Điện Bàn).

Đây là đứt gãy thuận có hướng cắm về phía Tây.

c) Đứt gãy F3-03 đi qua trung tâm thị trấn Ái Nghĩa, đây là đứt gãy thuận, có góc cắm về hướng Tây và đứt gãy F3-04 nằm ở khu vực xã Đại Nghĩa, là đứt gãy trượt

bằng phải. Các đứt gãy này đều phát triển trên đá gốc tuổi Neogen, hệ tầng Ái Nghĩa. d) Đứt gãy F3-05 nằm ở khu vực xã Đại Đồng, huyện Đại Lộc; đứt gãy F3-06

nằm ở đoạn hạ lưu sông Lý Lý, nơi hợp dòng với sông Bà Rén; đứt gãy F3-07 nằm ở

phía Đông xã Phú Thọ (huyện Quế Sơn); đứt gãy F3-08 nằm ở phía Tây phường Tam

Anh Bắc (Tam Kỳ).

- 77 -

h) Tại khu vực vũng An Hòa, huyện Núi Thành có 2 đứt gãy á kinh tuyến, đứt gãy F3-09 là đứt gãy thuận, có góc cắm về hướng Đông và đứt gãy F3-10 là đứt gãy

thuận, có góc cắm về hướng Tây.

3.1.3.4. Hệ thống đứt gãy phương á vĩ tuyến (F4)

Trong khu vực nghiên cứu, nhóm đứt gãy phương á vĩ tuyến không phổ biến.

Chủ yếu là các đứt gãy cổ phát triển trên đá gốc trước Đệ tứ.

a) Đứt gãy F4-01 nằm ở khu vực xã Điện Trung, Điện Phong, Điện Phương (huyện Điện Bàn), định hướng cho dòng chảy sông Điện Bình. Đây là đứt gãy thuận

có hướng cắm về phía Bắc.

b) Đứt gãy F4-02 là đứt gãy nhỏ tại xã Quế Thuận (huyện Quế Sơn), trùng với

đoạn thượng nguồn của sông Chợ Đụn. Đây là đứt gãy thuận – trượt bằng phải, phát

triển tại ranh giới đá gốc của phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn 2 và Bến Giằng – Quế Sơn 3 với hướng cắm về hướng Bắc.

c) Đứt gãy á vĩ tuyến lớn nhất trong khu vực là đứt gẫy Tam Kỳ - Phước Sơn

(Tam Kỳ - Hiệp Đức) nằm ở phía Nam khu vực nghiên cứu (đứt gãy F4-03). Đứt gãy

này chạy từ Hiệp Đức qua trung tâm thành phố Tam Kỳ và kéo dài đến bờ biển, đứt gãy kéo dài trên 80km, góc dốc 60-700 cắm về phía Bắc, là ranh giới giữa 2 hệ tầng Núi Vú và Khâm Đức (dọc đứt gãy có nhiều xâm nhập siêu mafic của phức hệ Hiệp

Đức). Đây cũng là một đứt gãy trượt bằng phải thuận [1, 14, 39, 40].

3.1.4. Đặc điểm địa mạo và tính phân bậc địa hình tại đồng bằng ven biển tỉnh

Quảng Nam

Đặc điểm địa hình của đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có sự phân bậc khá

rõ nét. Căn cứ vào dữ liệu cao độ bề mặt địa hình khu vực nghiên cứu, sau khi sử

dụng phần mềm ArcGIS để tính toán nội suy dữ liệu độ cao, NCS đã thành lập được

sơ đồ đẳng cao bề mặt địa hình đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Trên sơ đồ này,

khu vực nghiên cứu được chia thành 6 vùng có cao độ khác nhau như sau (Hình 3.8):

- Vùng có độ cao từ 0m đến 2m: phân bố chủ yếu ở phía Nam thành phố Hội An (phía Bắc cửa Đại), chạy dọc bờ biển và phía Bắc cho đến trung tâm huyện Núi Thành, trùng với khu vực hạ lưu sông Tam Kỳ - Trường Giang. Tổng diện tích khoảng 114,7km2. - Vùng có độ cao từ 2m đến 5m: tập trung nhiều nhất ở khu vực phía Đông

huyện Điện Bàn, một phần nhỏ ở phía Bắc huyện Thăng Bình, phía Tây Bắc thành phố Tam Kỳ và rìa phía Tây khu vực Núi Thành. Tổng diện tích khoảng 219,6km2.

- 78 -

Hình 3.8. Sơ đồ phân vùng địa hình theo độ cao tại đồng bằng tỉnh Quảng Nam

- Vùng có độ cao từ 5m đến 10m: phân bố kéo dài dọc bờ biển từ phía Bắc đến

Nam vùng nghiên cứu ở dạng các bar cát thấp. Trong lục địa tập trung chủ yếu ở phía

Đông huyện Đại Lộc và vùng phía Tây huyện Điện Bàn, huyện Duy Xuyên. Tổng diện tích khoảng 545,9km2.

- Vùng có độ cao từ 10m đến 20m: phân bố dọc bờ biển phía Nam sông Thu

Bồn, kéo dài từ Thăng Bình đến Tam Kỳ. Trong lục địa tập trung chủ yếu ở rìa phía

Tây vùng nghiên cứu, là địa hình trung gian chuyển tiếp từ đồng bằng lên vùng núi thấp ở Tây đồng bằng Quảng Nam. Tổng diện tích khoảng 418,5km2.

- Vùng có độ cao từ 20m đến 40m: khu vực này tập trung chủ yếu phía trung

tâm huyện Quế Sơn và Phú Ninh. Tổng diện tích khoảng 121,1km2.

- Vùng có độ cao trên 40m: tập trung nhiều nhất ở phía Tây huyện Quế Sơn.

Tổng diện tích khoảng 76,3km2.

Qua tham khảo các tài liệu và quá trình khảo sát thực tế, NCS đã phân chia được 6 kiểu nguồn gốc với 20 kiểu bề mặt đồng nguồn gốc tại khu vực nghiên cứu theo đặc điểm hình thái, nguồn gốc và tuổi của địa hình như sau (Hình 3.9, 3.10):

- 79 -

3.1.4.1. Địa hình nguồn gốc sông

a) Bề mặt thềm bậc II nguồn gốc sông, tuổi Pleistocen muộn - phần muộn Dạng địa hình này phân bố ở phía Tây Bắc vù ng nghiên cứ u ta ̣i các xã Đa ̣i Nghĩa, Đa ̣i Quang, Đa ̣i Đồ ng, thi ̣ trấn Á i Nghĩa, Đa ̣i Phong, Đa ̣i Minh, Đa ̣i Cườ ng, Đa ̣i Thanh, Đa ̣i Thắng (huyê ̣n Đa ̣i Lô ̣c) và mô ̣t phần nhỏ ở xã Duy Thu, Duy Tân (huyê ̣n Duy Xuyên). Ở phía Tây huyện Thăng Bình (xã Bình Lâm, Bình Trị, Bình Định Bắc) và huyện Quế Sơn (thị trấn Đồng Phú, xã Quế Phong, Quế An, Quế Minh). Các thềm sông bậc II cao trung bình 10m, phân bố dạng các dải dọc theo hệ thống sông suối phần trung lưu hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn. Tổ ng diê ̣n tích khoảng 72km2.

Thềm được cấu tạo từ trầm tích cát hạt rất thô lẫn ít sạn rất nhỏ hoặc thành phần

là sạn rất nhỏ lẫn cát bột rất thô.

b) Bề mặt thềm bậc I nguồn gốc sông, tuổi Holocen sớm Bề mặt thềm bậc I nguồn gốc sông, tuổi Holocen sớm cao trung bình 10m. Địa

hình kéo dài dạng dải, phân bố dọc theo các thung lũng đoạn trung lưu sông Vu Gia

(xã Đại Chánh, Đại Thanh, Đại Thắng huyện Đại Lộc; xã Duy Hòa, Duy Châu huyện

Duy Xuyên), sông Thu Bồn (xã Đại Hồng, Đại Quang, Đại Nghĩa, Đại Minh, Đại

Cường huyện Đại Lộc; xã Điện Quang huyện Điện Bàn), sông Ly Ly (xã Bình Định

Bắc, Bình Quý, Bình Nguyên, thị trấn Hà Lam huyện Thăng Bình). Tổng diện tích khoảng 21,27km2.

Thềm được tạo thành từ cát hạt trung đến thô lẫn ít sạn sỏi rất nhỏ.

c) Bề mặt bãi bồi cao, tuổi Holocen giữa Bề mặt bãi bồi cao, tuổi Holocen giữa có độ cao trung bình 4-5m, phân bố dọc

theo dòng chảy sông suối (sông Vu Gia, Thu Bồn, La Thọ, sông Yên, Bà Rén, Thanh

Quýt) tại khu vực giáp ranh các huyện Đại Lộc (xã Đại Phong, Đại Minh, Đại Cường,

Đại Nghĩa, Đại An, Đại Hòa, thị trấn Ái Nghĩa), Điện Bàn (xã Điện Thắng, Điện Hồng, Điện Phước, Điện An, Điện Thọ, Điện Hòa Nam, Điện Tiến, Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong) và Duy Xuyên (Duy Trinh, Duy Sơn, Duy Trung). Tổng diện tích là 49,44km2.

Các bãi bồi này có thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt thô đến hạt trung lẫn

sạn sỏi rất nhỏ.

d) Bề mặt bãi bồi thấp, tuổi Holocen muộn Bề mặt bãi bồi thấp, tuổi Holocen muộn tạo thành các dải chạy dọc hai bên bờ

hệ thống sông suối trong vùng nghiên cứu, cao 2-4m, rộng từ vài m đến 2,2km. Khu

vực các bãi bồi phát triển rộng nhất kéo dài từ xã Đại Hòa huyện Đại Lộc (khu vực

- 80 -

hội lưu của sông Vu Gia và sông Thu Bồn) đến xã Điện Dương huyện Điện Bàn. Tổng diện tích là 97,94km2.

Thành phần cấu tạo nên bãi bồi là hạt trung đến thô lẫn ít sạn sỏi rất nhỏ.

e) Bề mặc bãi bồi ven lòng, tuổi Holocen muộn Bề mặt bãi bồi ven lòng phân bố dọc các sông đồng bằng, diện tích lớn nhất tập quan sát được trên đoạn sông Thu Bồn từ Giao Thủy đến Câu Lâu. Các bề mặt này thường cao

hơn mực nước sông 1-2m và hình dạng có thể bị thay đổi vào mùa mưa lũ [1].

Thành phần trầm tích cấu tạo nên các bãi bồi ven lòng chủ yếu là cát hạt trung

đến thô hoặc cát hạt nhỏ lẫm bột sét màu xám vàng [1].

3.1.4.2. Địa hình nguồn gốc sông - biển hỗn hợp

a) Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Pleistocen muộn - phần muộn Các tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Pleistocen muộn - phần muộn có độ cao trung bình 5m, lô ̣ ra ở phía Bắ c vù ng nghiên cứ u ta ̣i thi ̣ trấn Á i Nghĩa, xã Đa ̣i Hiê ̣p thuô ̣c huyê ̣n Đa ̣i Lô ̣c; xã Điê ̣n Tiến, Điê ̣n Tho ̣, Điê ̣n Hò a Trung, Điê ̣n Hò a Bắc thuô ̣c huyện Điê ̣n Bàn và mô ̣t phần nhỏ ta ̣i các xã Duy Hò a, Duy Châu huyê ̣n Duy Xuyên. Tổ ng diê ̣n tích khoảng 27,23km2.

Bề mặt được cấu tạo bởi trầm tích cuội sạn rất nhỏ lẫn cát bột thô đến rất thô.

Một vài chỗ thấy xuất hiện lớp sét màu xám tro, xám đen chứa vỏ sò ốc và tạp chất

hữu cơ. Một vài chỗ lớp sét này bị phong hóa có màu xám vàng loang lỗ.

b) Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Holocen sớm Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Holocen sớm cao trung bình 5m, phân

bố tại vùng giáp ranh giữa huyện Điện Bàn (xã Điện Thắng, Điện Hồng) và huyện Đại Lộc (xã Đại Hòa, thị trấn Ái Nghĩa). Diện tích không lớn khoảng 17,5km2. Bề mặt có thành phần chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột rất thô.

c) Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Holocen giữa Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Holocen giữa có độ cao trung bình 5- 7m, tập trung ở khu vực hạ lưu sông Thu Bồn, ở khu vực thị trấn Vĩnh Điện, xã Điện Minh, Điện Phương, Điện Nam Đông (huyện Điện Bàn), thị trấn Nam Phước, Duy Phước, Duy Thành, Duy Vinh (huyện Duy Xuyên), Quế Xuân, Quế Phú (huyện Quế Sơn), Cẩm Kim, Cẩm Nam (Hội An); phân bố rải rác ở xã Điện Thọ, Điện Hòa Trung (huyện Điện Bàn). Tổng diện tích là 44,93km2.

Các bề mặt tích tụ này được thành tạo từ trầm tích cát hạt thô lẫn sạn sỏi rất nhỏ.

- 81 -

Hình 3.9. Bản đồ địa mạo vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Điện Bàn đến Thăng Bình (mảnh 1)

- 82 -

Hình 3.10. Bản đồ địa mạo vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Thăng Bình đến Núi Thành (mảnh 2)

- 83 -

- 84 -

d) Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Holocen muộn Các bề mặt này tập trung chủ yếu ở khu vực hạ lưu sông Thu Bồn cụ thể là khu

vực Hội An; thị trấn Nam Phước, Duy Phước, Duy Thành, Duy Vinh, Duy Nghĩa

(huyện Duy Xuyên), Quế Xuân 1 (huyện Quế Sơn) dưới dạng các bề mặt trũng với độ cao 1,5-2,5m [19]. Tổng diện tích là 39,76km2.

Bề mặt tích tụ nguồn gốc sông biển, tuổi Holocen muộn được tạo thành từ cát

hạt rất thô lẫn sạn sỏi rất nhỏ.

3.1.4.3. Địa hình nguồn gốc biển vũng vịnh

a) Bề mặt tích tụ vũng vịnh, tuổi Pleistocen muộn - phần muộn Bề mặt tích tụ vũng vịnh, tuổi Pleistocen muộn - phần muộn cao trung bình

20m, phân bố ở phía Đông Bắc huyện Đại Lộc (xã Đại Nghĩa, Đại Hiệp); rìa phía

Tây xã Duy Trung, Quế Xuân 2, Quế Phú. Diện tích bề mặt lớn nhất tập trung tại khu vực giáp ranh giữa các huyện Quế Sơn, Thăng Bình, huyện Phú Ninh và phía Tây Nam thành phố Tam kỳ. Tổng diện tích khoảng 165,4km2.

Bề mặt được tạo thành từ các trầm tích cuội sạn rất nhỏ lẫn cát bột hạt trung đến

rất thô.

b) Bề mặt tích tụ vũng vịnh, tuổi Holocen sớm Bề mặt này có độ cao trung bình 10m, phân bố ở rìa phía Tây huyện Núi Thành,

bắt đầu từ xã Tam Xuân I (phía Bắc huyện Núi Thành) kéo dài đến ranh giới phía Nam vùng nghiên cứu. Diện tích khoảng 26,37km2.

Địa hình được thành tạo bởi trầm tích sét – bột màu xám đen xen các lớp sét màu

xanh lục bên trên là bột-sét pha cát, cát pha bột-sét màu xám, xám đen.

c) Bề mặt tích tụ vũng vịnh, tuổi Holocen giữa Bề mặt này cao 3-5m, phân bố chủ yếu ở trung tâm huyện Điện Bàn tại các xã

Điện Thọ, Điện Hòa Trung, Điện Hòa Nam, Điện Hồng, Điện Phước, Điện An, Điện

Tiến và một diện tích nhỏ hơn tại huyện Duy Xuyên, Quế Sơn (xã Duy Sơn, Duy Trung, xã Quế Xuân I, Quế Phú). Tổng diện là 40,64km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu tạo nên các bề mặt tích tụ vũng vịnh tuổi Holocen

giữa là sạn rất nhỏ lẫn cát bột trung bình đến thô.

3.1.4.4. Địa hình nguồn gốc sông biển - đầm lầy

a) Bề mặt nguồn gốc sông biển - đầm lầy, tuổi Holocen sớm Bề mặt nguồn gốc sông biển - đầm lầy, tuổi Holocen sớm cao 3-5m, phân bố chủ yếu ở khu vực trung tâm huyện Thăng Bình kéo dài xuống phía Nam tại trung tâm thành phố Tam Kỳ. Vùng phân bố trầm tích chạy dọc theo hệ thống sông trung tâm tại khu vực

- 85 -

huyện Thăng Bình và Tam Kỳ (sông Trường Giang, sông Cẩm Củ, sông Hiệp Hòa, sông Gò Tre, sông Bạch Đằng, sông Bàn Thạch). Tổng diện tích khoảng 35,2km2.

Bề mặt được thành tạo chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột rất thô, thành phần

bột – sét chiếm tỷ lệ nhỏ.

b) Bề mặt nguồn gốc sông biển - đầm lầy, tuổi Holocen giữa Bề mặt địa hình này cao 2-4m, phân bố thành dạng dải chạy dọc các sông Vĩnh

Điện, Đế Võng ở phía Bắc vùng nghiên cứu; kéo dài từ Bắc xuống Nam chạy dọc sông Trường Giang; ở phía Nam trầm tích phân bố dọc các sông Bàn Thạch, Tam

Kỳ, sông Chợ, sông Vĩnh An và quanh khu vực Đầm Sậy, vũng Đầm với phương gần song song bờ biển Đông. Tổng diện tích khoảng 60,52km2.

Địa hình nguồn gốc sông biển – đầm lầy chủ yếu thành tạo từ trầm tích sạn rất

nhỏ lẫn cát bột thô đến rất thô, bột – sét chiếm tỷ lệ trung bình.

c) Bề mặt nguồn gốc sông biển - đầm lầy, tuổi Holocen muộn Bề mặt địa hình này cao 2-3m, phân bố thành dải hẹp dọc 2 bên sông Trường

Giang, sông Đế Võng (chạy gần song song với bờ biển) và tập trung ở khu vực Điện

Nam Đông, Điện Minh, Điện Dương (huyện Điện Bàn), Thanh Hà, Sơn Phong, Cẩm Phô, Cẩm Hà (Hội An). Tổng diện tích là 34,91km2.

Thành phần cấu tạo từ trầm tích cát hạt trung lẫn sạn sỏi rất nhỏ.

3.1.4.5. Địa hình nguồn gốc biển, biển - gió

a) Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Pleistocen muộn - phần sớm Địa hình này phân bố ở phía Tây khu vực nghiên cứu tại xã Đại Hiệp phía Đông

Bắc huyện Điện Bàn, các xã Duy Tân, Duy Hòa, Duy Thu, Duy Phú (huyện Duy Xuyên). Diện tích lộ ra lớn nhất ở phía Đông huyện Quế Sơn, phía Tây huyện Thăng Bình, Tây thành phố Tam Kỳ, huyện Phú Ninh. Tổng diện tích khoảng 158,7km2.

Về mặt hình thái, địa hình có dạng các đỉnh đồi thoải cao 25-30m hoặc các bậc

thềm cao 20-30 (khu vực Quế Sơn) [1].

Thành phần trầm tích chủ yếu là sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát bột, bị phủ bên trên bởi

cát rất thô lẫn sạn sỏi rất nhỏ, cát màu xám vàng, vàng đỏ.

b) Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Pleistocen muộn - phần muộn Bề mặt tích tụ này chủ yến nằm ở phía Tây khu vực nghiên cứu, ven rìa đồng

bằng Quảng Nam, ở dạng các chỏm nhỏ ở xã Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Hiệp, Tam Quang (huyện Núi Thành). Tại xã Tam Quang, huyện Núi Thành tích tụ trầm tích phủ trực tiếp trên móng đá gốc được nâng cao. Tổng diện tích khoảng 5,6km2. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt trung đến thô lẫn ít sạn rất nhỏ.

c) Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Holocen sớm

- 86 -

Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Holocen sớm gặp ở trung tâm đồng bằng Quảng Nam dưới dạng các bar cát rộng từ 0,23-4,7km, cao từ 4-11m chạy khá liên

tục từ ranh giới phía Bắc vùng nghiên cứu (xã Điện Ngọc huyện Điện Bàn) đến phía

Nam vùng nghiên cứu (xã Tam Nghĩa huyện Núi Thành). Tổng diện tích khoảng 140,74km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt thô đến hạt trung lẫn sạn sỏi rất nhỏ

màu trắng, trắng xám.

d) Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Holocen giữa Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Holocen giữa có dạng các bar cát cao trung

bình 5-10m, chạy dài dọc bờ biển vùng nghiên cứu. Chiều rộng trung bình của các

bar cát này từ 15-210m, nằm cách bờ biển 80-180m; một vài nơi chạy ra sát mép nước biển. Tổng diện tích khoảng 110,65km2.

Thành phần trầm tích chủ yếu là cát hạt mịn.

e) Bề mặt tích tụ cát biển gió, tuổi Holocen giữa Các bề mặt tích tụ biển gió tuổi Holocen giữa hình thành nên các bar cát cao 5-

35m chạy dọc bờ biển, kéo dài từ ranh giới phía Bắc vùng nghiên cứu (xã Điện Ngọc,

huyện Điện Bàn) đến cuối xã Tam Hòa, huyện Núi Thành. Bên trong lục địa trầm

tích tạo nên các gò, đụn cát nằm rải rác, tập trung chủ yếu ở khu vực xã Điện Ngọc,

Điện Nam Trung, Điện Nam Đông huyện Điện Bàn và các xã Thanh Hà, Tân An thành phố Hội An. Tổng diện tích là 63,93km2.

Thành phần trầm tích hình thành nên các tích tụ biển – gió chủ yếu là cát hạt

thô lẫn ít sạn sỏi nhỏ hoặc cát hạt trung.

f) Bề mặt bãi biển hiện đại (bãi cao-bãi thấp), tuổi Holocen muộn Bề mặt bãi biển hiện đại cao 0-1m, phân bố dọc bờ biển chịu tác động trực tiếp

của sóng biển và thủy triều. Bề rộng của bãi biển trung bình 20-300m. Tổng diện tích khoảng 16km2.

Thành phần trầm tích là cát hạt thô, cát màu xám vàng chứa khoáng vật nặng

ilmenit, zircon, amphibol.

3.1.4.6. Các bề mặt tích tụ sườn - lũ tích, sông - sườn tích, tàn – sườn tích

Các dạng địa hình này thường nằm ở chân các đồi núi phía Tây khu vực nghiên

cứu, tạo thành các dải đồng bằng hẹp trước núi có chiều rộng trung bình 20-250m (núi Đồng Lâm tại khu vực xã Đại Đồng, Đại Quang, Đại Nghĩa huyện Đại Lộc).

Địa hình được tạo thành từ các trầm tích cuội, tảng nhỏ lẫn cát – bột – sét màu

xám vàng bên dưới chuyển lên trên là cát sạn lẫn bột sét màu xám vàng, xám trắng

hoặc là tảng, dăm lẫn cát bột màu xám vàng.

- 87 -

3.1.5. Các tác động của hoạt động kiến tạo hiện đại làm biến đổi địa hình khu vực

đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Hoạt động kiến tạo hiện đại làm biến đổi khá mạnh hình thái địa hình khu vực nghiên cứu, đặc biệt là sự thay đổi dòng chảy của hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia

tại đoạn chảy trên đồng bằng Quảng Nam. Nghiên cứu của Đặng Đình Đoan, 2014

[13] (Hình 3.11) về sự biến đổi dòng chảy của hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn (đoạn

từ sông Quảng Huế đến cầu đường bộ Câu Lâu) trong hơn 40 năm cho thấy rõ vai trò của các hoạt động kiến tạo hiện đại đến dòng chảy sông ngòi tại vùng nghiên cứu, cụ

thể như sau:

Hình 3.11. Biến động lòng dẫn hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn từ 1973 - 2013

(Đặng Đình Đoan, 2013), chịu tác động một phần của các hoạt động

kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại.

3.1.5.1. Xói lở mãnh liệt gây cắt dòng tại đoạn sông Quảng Huế

Đoạn sông Quảng Huế nằm tại nơi giao nhau của các đứt gãy F1-07 và F2-08;

F2-09 và F3-04 (Hình 3.1). Các đứt gãy này tạo nên vòm hạ 03 tại vị trí giữa sông

Vu Gia và sông Thu Bồn, hình thành đoạn sông Quảng Huế nối giữa 2 hệ thống sông

này. Với xu hướng hạ thấp của vòm 03 thì quá trình xâm thực giật lùi, cướp dòng tại

đoạn sông Quảng Huế là điều tất yếu. Từ năm 2000 đến 2006, liên tục xảy ra xói lở

mãnh liệt gây phá hủy hệ thống đê ngăn dòng khá kiên cố tại vị trí này (Hình 3.12).

- 88 -

Hình 3.12. Tác động của các đứt gãy và vòm hạ 03 góp phần làm tăng cường độ xói lở gây cắt dòng tại đoạn sông Quảng Huế.

3.1.5.2. Xu hướng nắn thẳng dòng chảy sông Thu Bồn (từ Thạnh Mỹ đến Câu Lâu)

Đoạn sông tại Thạnh Mỹ là đoạn sông có hệ số uốn cong lớn nhất trên hạ lưu

sông Thu Bồn với 2 khúc uốn liên tiếp từ Giao Thủy đến Thạnh Mỹ và từ Thạnh Mỹ

đến Kỳ Lam.

Từ Giao Thủy đến Thạnh Mỹ, đoạn sông dịch chuyển theo hướng Tây Bắc –

Đông Nam, từ năm 1973 đến 2013 khoảng cách dịch chuyển khoảng 570m (Đặng

Đình Đoan, 2013) [13], trung bình 14m/năm (Hình 3.11). Dưới tác động của vòm

nâng 02, dòng chảy của đoạn sông này bị ép về phía Đông Nam gây ra sự xói lở rất

mạnh ở phía bờ phải cho dù đây là đoạn sông khá thẳng, chảy theo hướng Tây Nam

– Đông Bắc trước khi bị đổi dòng đột ngột gần 900 sang Tây Bắc – Đông Nam do sự

không chế của 2 đứt gãy F1-06 và F2-07 (Hình 3.1, 3.13).

Tại Thạnh Mỹ, sông Thu Bồn uốn khúc lớn nhất. Tuy nhiên, xu hướng chung

là dịch chuyển theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, từ năm 1973 đến 2007 khoảng cách

dịch chuyển khoảng 1169m (Đặng Đình Đoan, 2013) [13], trung bình 33,4m/năm

(Hình 3.11). Sự dịch chuyển của đoạn sông này cho thấy rõ hoạt động của đứt gãy

- 89 -

thuận F1-06, F1-07 trong giai đoạn hiện đại. Từ năm 1997, đoạn sông này đã có dấu

hiệu cắt dòng, đến năm 2000-2001 thì dòng chảy mới đã hình thành (Ảnh 3.1) cơ bản

trùng với phương của đứt gãy thuận, trượt phải F1-06. Tác động của hệ thống đứt gãy

thuận tại đoạn sông này cũng là nguyên nhân gây xói lở mạnh ở phía bờ lồi (bờ trái)

của sông, khác với quy luật thông thường là xói lở mạnh ở phía bờ lõm.

Hình 3.13. Xu hướng nắn thẳng dòng chảy sông Thu Bồn

(đoạn từ Thạnh Mỹ đến Câu Lâu)

Đoạn sông từ Kỳ Lam đến Câu Lâu là đoạn sông thẳng, cơ bản định hướng theo

phương á vĩ tuyến, trùng hướng với đứt gãy thuận F4-01 (Hình 3.1, hình 3.13).

Như vậy, sông Thu Bồn đoạn từ Thạnh Mỹ đến Câu Lâu có xu hướng bị nắn

thẳng dòng là biểu hiện hoạt động mạnh của vòm nâng 02, các đứt gãy theo phương

Tây Bắc – Đông Nam (F1-06, F1-07) và phương á vĩ tuyến (F4-01).

3.1.5.3. Hiện tượng nghẽn dòng chảy ở đoạn sông Bầu Xấu (kênh dẫn nước từ

sông Thu Bồn về phía Đà Nẵng)

Các nghiên cứu trước đây cho rằng khu vực này chỉ có 01vòm nângVĩnh Điện [1, 18, 19, 42]. Biểu hiện của vòm nâng này làm cho đoạn sông Bầu Xấu chảy ở rìa phía Tây của vòm nâng bị nghẽn dòng do tốc độ xâm thực sâu của dòng chảy yếu hơn tốc độ nâng lên của vòm, dòng sông có xu hướng bị bồi lấp, thoái hóa dần. Về mùa khô, dòng sông chảy về hai phía bắt đầu từ giữa vị trí chịu vận động của vòm nâng, vào mùa mưa lượng nước phong phú, sông mới có hướng chảy từ phía Quảng Nam về Đà Nẵng [42].

Tuy nhiên, theo NCS sự nghẽn dòng của sông Bầu Xấu là do vận động nâng lên

của vòm nâng 02 tại khu vực xã Điện Thắng (Đông Nam của thị trấn Ái Nghĩa). Đây

- 90 -

là vòm nâng hoạt động trong giai đoạn Neogen muộn (N2) và tái hoạt động trong thời

[34]

[13]

[13]

[34]

[34]

[13]

[13]

[13]

gian gần đây gây nghẽn dòng chảy (Hình 3.14).

Ảnh 3.1. Ảnh viễn thám sông Thu Bồn (Thạnh Mỹ đến Kỳ Lam) năm 1973-2015

Hình 3.14. Vòm nâng 02 gây nghẽn dòng sông Bầu Xấu tại xã Điện Thắng, Điện Bàn

3.1.5.4. Xói lở mãnh liệt tại bờ Bắc Cửa Đại do ảnh hưởng của sụt lún kiến tạo

Bờ biển tỉnh Quảng Nam kéo dài khoảng 90km, với phần lớn là bờ cát, chỉ có một

đoạn nhỏ bờ đá gốc tại khu vực cửa An Hòa (phía Nam vùng nghiên cứu). Trên dọc chiều

- 91 -

dài bờ biển, hiện tượng bồi tụ xói bờ biển diễn ra thường xuyên nhưng phức tạp nhất vẫn là khu vực lân cận Cửa Đại nên đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung tại vùng này.

Theo Đặng Huy Rằm (1999) [39], xói lở bờ biển tại khu vực Cửa Đại do một số

nguyên nhân như sau:

- Sóng biển trong khu vực này có năng lượng lớn, khả năng phá hủy mạnh (mùa

mưa bão độ cao sóng có thể đạt đến 3,5 - 4m).

- Sự thiếu hụt bồi tích ven biển do hầu hết bị lắng đọng bên trong cửa sông.

Ngoài ra, trong 10 năm trở lại đây các đập thủy điện ở thượng nguồn hệ thống sông

Vu Gia – Thu Bồn đã làm giảm đáng kể lượng trầm tích vận chuyển ra biển.

- Độ sâu khá lớn của sườn bờ ngầm (>2m) ở một số đoạn bờ bị xói lở như: Tam

Thanh (Tam Kỳ), Bắc Cửa Đại (Hội An)... làm cho năng lượng sóng ít bị suy giảm

khi vỗ bờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phá hủy bờ một cách mạnh mẽ hơn.

Đoạn bờ biển bị xói lở mạnh nhất nằm ở khu vực lân cận phía Bắc Cửa Đại

(Hình 3.15). Thực tế từ năm 1964 đến nay đoạn bờ này có chế độ bồi tụ, xói lở xen

kẻ nhau nhưng xu thế chung là xói lở mạnh. Ngoài một số nguyên nhân gây xói lở bờ

biển nêu trên thì vùng này có biên độ sụt lún kiến tạo mạnh nhất (100-135m) tại bờ biển

Quảng Nam (Hình 3.3). Khu vực sụt lún này hiện nay vẫn chưa đạt trạng thái ổn định

nên độ dốc sườn bờ ngầm tại đây rất lớn, độ ổn định bờ kém, sóng tác động vào bờ với

năng lượng lớn nhất gây phá hủy bờ tối đa.

Ở phía Bắc Cửa Đại, bờ biển tại thôn 4 và 5, xã Điện Dương, huyện Điện Bàn

cũng bị xói lở mạnh [42]. Vùng bờ biển này bị khống chế bởi 2 đứt gãy thuận - trượt

bằng F2-04 và F2-05 có phương gần vuông góc với đường bờ biển, chiều trượt bằng

có xu hướng làm cho đường bờ dịch chuyển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam tạo

điều kiện cho sóng biển tác động sâu vào lục địa, gây xói lở rất mạnh.

a) b)

a b

) )

Hình 3.15. Biến động bờ biển Cửa Đại từ 1965-2013 (Trần Văn Bình, 2014) [25]. a) Sự thay đổi đường bờ vùng Cửa Đại. b) Xu thế xói lở ở bờ biển Bắc Cửa Đại từ 1965-2013.

- 92 -

Ngoài những đoạn bờ biển trên, các đoạn bờ biển khác của Quảng Nam nhìn

chung là ổn định, xói lở yếu, thậm chí là bồi tụ, một số điểm xói lở mạnh nhưng cục

bộ với chiều dài không quá 300m (xã Tam Tiến, Tam Hải - Tp. Tam Kỳ; Cửa Lở -

Núi Thành).

3.2. Tính toán tốc độ dịch chuyển (hạ thấp) kiến tạo Đệ tứ – kiến tạo hiện đại tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Trong các hệ thống đứt gãy ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, các đứt gãy phương Đông Bắc – Tây Nam trẻ hơn và có biên độ dịch chuyển lớn nhất, do đó để

tính toán tốc độ sụt lún trầm tích do tác động của hoạt động KTĐT-KTHĐ tại Quảng

Nam, NCS đã xem xét các vị trí có biến dạng trầm tích lớn gây ra bởi dịch chuyển

của đứt gãy F2-01 và F2-04 trong giai đoạn Đệ tứ.

Quá trình nghiên cứu các lỗ khoan đã cho thấy trầm tích tại lỗ khoan LK8_cuadai chịu tác động lớn nhất do dịch chuyển của đứt gãy F2-01, trong khi trầm tích tại lỗ khoan

TK10 nằm cách đó 1431m hầu như không chịu tác động. Do đó 2 lỗ khoan này được sử

dụng để tính toán cho tốc độ sụt lún của đứt gãy F2-01 (Bảng 3.1). Trầm tích tại lỗ khoan

LKC10 chịu tác động lớn nhất do dịch chuyển của đứt gãy F2-04 và trầm tích tại lỗ

khoan LK731 nằm cách đó 2208m hầu như không chịu tác động, 2 lỗ khoan này được

sử dụng để tính toán tốc độ dịch chuyển (hạ thấp) của đứt gãy này (Bảng 3.2). Sơ đồ

tính toán được khái quát ở Hình 3.16.

Bảng 3.1. Tính toán tốc độ hạ thấp của đứt gãy F2-01 tại các thời điểm khác nhau

2-3 (trái sang phải) không chịu tác động sụt lún của đứt gãy.

- 93 -

3(2), tập sét cuối Q1

3(1), Q1

2, Q1

1, Q2

Phần biểu diễn cho đoạn trầm tích Q1

3(2), Q2 Hình 3.16. Sơ đồ tính toán tốc độ sụt lún của đứt gãy F2-01 và F2-04 tại vị trí có biên độ sụt lún lớn nhất.

- 94 -

Bảng 3.2. Tính toán tốc độ hạ thấp của đứt gãy F2-04 tại các thời điểm khác nhau

Bảng 3.3. Tính toán tốc độ hạ thấp tổng hợp (F2-01 và F2-04) ở đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam tại các thời điểm khác nhau.

Kết quả tốc độ hạ thấp cuối cùng tính cho toàn bộ vùng nghiên cứu là tổng hợp

của các đứt gãy cụ thể, mỗi giai đoạn thường lấy theo đứt gãy có tốc độ dịch chuyển

- 95 -

lớn nhất (Bảng 3.3). Từ bảng kết quả này cho thấy biên độ sụt lún lớn nhất diễn ra tại

cuối Pleistocen muộn, phần muộn (13,03m cách đây 11700năm) và đang diễn ra mạnh

trong giai đoạn hiện tại với biên độ 16,89m. Điều này chứng tỏ sự sụt lún vẫn đang

diễn ra ở khu vực phía Bắc cửa Đại, gây ra hiện tượng sạt lở bờ biển rất mạnh tại đây.

3.3. Sự dao động mực nước biển trong Đệ tứ ở khu vực đồng bằng Quảng Nam

Trong giai đoạn hình thành trầm tích Đệ tứ khoảng 1,806 triệu năm trước đến

nay, mực nước biển đã trải qua nhiều lần dâng cao và hạ thấp ảnh hưởng đến quá trình thành tạo trầm tích trên lục địa.

Căn cứ vào biểu đồ dao động mực nước biển trong Đệ tứ của Bintanja R. (2005),

Siddall M. J. (2007) [49, 66, 68], đường mực nước biển tại Nam Trung Bộ - Việt Nam

từ 20 ngàn năm đến hiện tại (Nguyễn Tiến Hải, 2006) [15], thang Địa tầng Quốc tế

2015 [71], (Hình 3.17; 3.18), NCS đã xác định 5 giai đoạn (riêng giai đoạn III được

chia thành 2 phụ giai đoạn) hình thành trầm tích căn cứ theo dao động mực nước biển

như sau:

1) kéo dài từ 1,806 triệu năm đến 781 ngàn năm so với ngày nay. Trong khoảng thời 1đp còn sót lại ở dạng các thấu kính nhỏ, các loại

- Giai đoạn I: tương ứng với giai đoạn thành tạo trầm tích Pleistocen sớm (Q1

gian này chỉ có 1 loại trầm tích aQ1 trầm tích khác có thể đã bị bào mòn.

2) kéo dài từ 781 ngàn năm đến 126 ngàn năm so với ngày nay. Trầm tích đại diện cho 2mb được hình thành giai đoạn này có nguồn gốc sông biển, hệ tầng Miếu Bông amQ1 cuối giai đoạn (Hình 3.17).

- Giai đoạn II: tương ứng với giai đoạn thành tạo trầm tích Pleistocen giữa (Q1

- Giai đoạn III: tương ứng với giai đoạn hình thành trầm tích Pleistocen muộn 3) kéo dài từ 126 ngàn năm đến 11,7 ngàn năm trước ngày nay. Và được chia làm (Q1 2 thời kỳ. Thời kỳ đầu (từ 126 ngàn năm đến 71 ngàn năm) thành tạo các trầm tích 3(1)), đại diện là các trầm tích hệ tầng La Châu, Hòa Pleistocen muộn – phần sớm (Q1 Tiến; thời kỳ sau (từ 71 ngàn năm đến 11,7 ngàn năm) hình thành nên các trầm tích 3(2)), đại diện là các trầm tích hệ tầng Đà Nẵng, Kỳ Pleistocen muộn – phần muộn (Q1 Lam, Đại Thạch (Hình 3.17).

Vào cuối giai đoạn III, có 1 tập sét nguồn gốc biển, sông – biển hình thành từ

khoảng 17,1 ngàn năm đến 11,7 ngàn năm so với hiện tại. Tập sét này bị phong hóa khá mạnh trong giai đoạn khô hạn cuối Pleistocen muộn kéo dài từ 12,85 ngàn năm đến 11,65 ngàn năm so với ngày nay [68]. Đây là tập sét thường được lấy làm ranh giới giữa Pleistocen và Holocen.

71

49

61

60

60

63

- 96 -

Hình 3.17. Biểu đồ đường dao động mực nước biển trung bình trong Đệ tứ đối sánh với thang Địa tầng Quốc tế 2015.

15

70

- 97 -

Hình 3.18. Biều đồ đường dao động mực nước biển trong Holocen.

- Giai đoạn IV: liên quan đến đợt biển tiến Flandrian diễn ra từ Holocen sớm đến Holocen trung, bắt đầu từ 11,7 ngàn năm và kết thúc ở 3,0 ngàn năm so với hiện

tại. Theo sơ đồ mực nước biển Nam Trung Bộ (Nguyễn Tiến Hải, 2006) [15], tại Việt Nam thì biển tiến đã bắt đầu từ 21 ngàn năm trước (Hình 3.18, Bảng 3.3) nhưng bắt đầu tiến mạnh từ 14,5 ngàn năm trước với tốc độ từ 5,16 đến 10,33mm/năm vào 4,7 ngàn năm so với ngày nay.

Tại khu vực nghiên cứu, biển tiến Flandrian diễn ra từ 11,7 ngàn năm trước và đạt cực đại vào 4,7 ngàn năm trước. Trong thời gian này có 2 thời kỳ biển tiến mạnh

từ 11,7 ngàn năm đến 8,7 ngàn năm (tốc độ 16,0mm/năm theo đường cong mực nước

biển đã hiệu chỉnh do tác động sụt lún kiến tạo hiện đại, Hình 3.19); từ 5,7 ngàn năm

đến 4,7 ngàn năm trước (tốc độ 22,0mm/năm, có hiệu chỉnh tác động của kiến tạo

- 98 -

hiện đại) và thời kỳ biển tiến chậm từ 8,7 ngàn năm đến 7,7 ngàn năm trước (tốc độ 2,5mm/năm, có hiệu chỉnh tác động của kiến tạo hiện đại), xem (Hình 3.19; Bảng

3.4). Cuối giai đoạn này biển hạ thấp với tốc độ 4mm/năm, từ mực nước +6m đến -

2m so với mực nước biển hiện tại (Nguyễn Tiến Hải, 2006) [15].

1no) hình thành thời gian đầu và hệ tầng Nam Phước (amQ2

Các hệ tầng trầm tích tiêu biểu hình thành trong giai đoạn này là hệ tầng Nam 2np), Kỳ Lam

2kl) vào cuối giai đoạn. - Giai đoạn V: từ cuối Holocen trung đến hiện tại, bắt đầu từ 3,0 ngàn năm trước

Ô (mQ2 (mlQ2

và đang diễn ra trong hiện tại. Đầu giai đoạn này, biển tiến khá mạnh (biển lấn) nhưng

chỉ diễn ra trong khoảng 500 năm, tốc độ 8mm/năm, từ mực nước -2m đến +2m so

với mực nước biển hiện tại. Sau đó mực nước biển hạ thấp với tốc độ 2,33mm/năm,

3ch).

từ mực nước +2m đến -1,5m (Bảng 3.4) so với mực nước biển hiện tại. Từ 700 năm trước đến nay, mực nước biển tăng với tốc độ 2,14mm/năm (Nguyễn Tiến Hải, 2006)

[15]. Hệ tầng trầm tích tiêu biểu hình thành trong giai đoạn này là hệ tầng Cẩm Hà (ambQ2 Bảng 3.4. Bảng tính toán tốc độ thay đổi mực nước biển tại đồng bằng ven biển tỉnh

15

15

Quảng Nam, có hiệu chỉnh theo chuyển động KTĐT-KTHĐ

Hoạt động kiến tạo Đệ tứ – kiến tạo hiện đại có ảnh hưởng nhất định đến sự

thay đổi mực nước biển tại khu vực. Nếu hoạt động KTĐT-KTHĐ tại khu vực cục

- 99 -

bộ là hạ thấp, mực nước biển tại đó có xu hướng tăng nhanh hơn do tác động cộng

hưởng của tốc độ sụt lún kiến tạo. Ngược lại, nếu hoạt động KTĐT-KTHĐ tại khu

vực cục bộ là nâng lên, mực nước biển tại đó có xu hướng tăng chậm hơn do tác động

ngược hướng của tốc độ nâng cao của kiến tạo.

Theo các phân tích và tính toán của NCS (xem mục 3.2), hoạt động KTĐT-

KTHĐ tại khu vực ĐBVB tỉnh Quảng Nam là sụt lún, do đó mực nước biển tại khu

vực này có xu hướng tăng nhanh hơn so với các vùng lân cận. Vì vậy mực nước biển

tại ĐBVB tỉnh Quảng Nam được điều chỉnh lại, thấp hơn mực nước biển chung trong

khu vực như từ 7,2 đến 13cm vào cuối Pleistocen muộn, phần muộn; từ 4,5 đến 9cm

trong Holocen sớm (Hình 3.18, 3.19; Bảng 3.4). Đường mực nước biển chung trong

khu vực là đường mực nước biển tại Nam Trung Bộ - Việt Nam từ 20 ngàn năm đến

1no phân

hiện tại (Nguyễn Tiến Hải, 2006) [15].

Ngoài ra, kết quả phân tích tuổi tuyệt đối C14 của 4 mẫu trầm tích mQ2

bố ở độ sâu từ 15 đến 33m, cho tuổi từ 7590 đến 4550 năm. Khi biểu diễn trên biểu

đồ thay đổi mực nước biển từ 20 ngàn năm đến nay, các mẫu này nằm trong phạm vi

ảnh hưởng của đường mực nước biển tại khu vực ĐBVB tỉnh Quảng Nam đã được

hiệu chỉnh theo tốc độ sụt lún của hoạt động KTĐT-KTHĐ (Hình 3.18).

Hình 3.19. Biều đồ hiệu chỉnh đường thay đổi mực nước biển tại đồng bằng ven biển

3(2)), b) Holocen sớm (Q2

1)

tỉnh Quảng Nam. a) Cuối Pleistocen muộn – phần muộn (Q1

* Qua kết quả nghiên cứu ở chương này NCS rút ra một số kết luận như sau:

- Sự phân bố của các thành tạo trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh

Quảng Nam chịu tác động bởi 4 hệ thống đứt gãy (phương Đông Bắc - Tây Nam trẻ

nhất, cắt qua hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc – Đông Nam, hệ thống đứt gãy á kinh

- 100 -

tuyến và á vĩ tuyến hoạt động yếu hơn), 2 vòm nâng (tại xã Điện Hòa Nam, Điện

Thắng) và 5 vòm hạ (tại xã Điện Nam Bắc, Điện Hồng, Đại Cường, trung tâm và phía

Nam huyện Núi Thành).

- Các đứt gãy này đã khống chế bồn tích tụ trầm tích Đệ tứ, tạo ra 3 vùng bị sụt

lún từ mạnh, trung bình đến yếu và 1 vùng nâng yếu. Điều đó đã tạo nên sự phân bậc

khá rõ nét bề mặt địa hình đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Trong vùng có 6 bậc

cao độ chịu sự khống chế của hệ thống đứt gãy hiện đại.

- Đặc điểm địa mạo tại khu vực nghiên cứu được chia thành 6 kiểu nguồn gốc

địa hình với 20 bề mặt đồng nguồn gốc theo đặc điểm hình thái, nguồn gốc và tuổi

của địa hình như sau: địa hình nguồn gốc sông; địa hình nguồn gốc sông - biển hỗn

hợp; địa hình nguồn gốc biển vũng vịnh; địa hình nguồn gốc sông biển - đầm lầy; địa

hình nguồn gốc biển, biển gió và các bề mặt tích tụ sườn - lũ tích, sông - sườn tích,

tàn – sườn tích. Sự hình thành các bề mặt này vừa chịu sự khống chế của hệ thống

đứt gãy và tác động ngoại sinh của sông – biển – gió.

- Các tác động của hoạt động kiến tạo hiện đại vẫn đang tiếp tục hoạt động làm

biến đổi địa hình khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam như thay đổi dòng

chảy của hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia (gây cắt dòng tại đoạn sông Quảng Huế,

nắn thẳng dòng chảy sông Thu Bồn đoạn từ Thạnh Mỹ đến Câu Lâu, gây nghẽn dòng

chảy ở đoạn sông Bầu Xấu), gây xói lở mãnh liệt tại bờ Bắc Cửa Đại do ảnh hưởng

của sụt lún kiến tạo.

- Trong giai đoạn hình thành trầm tích Đệ tứ, mực nước biển tại khu vực nghiên

cứu đã trải qua nhiều lần dâng cao và hạ thấp ảnh hưởng đến quá trình thành tạo trầm

tích trên lục địa. Sự thay đổi mực nước biển tại đây được chia thành 5 giai đoạn tương

1đp ở dạng các thấu kính nhỏ.

1) + Giai đoạn I: tương ứng với giai đoạn thành tạo trầm tích Pleistocen sớm (Q1 kéo dài từ 1,806 triệu năm đến 781 ngàn năm so với ngày nay, còn sót lại trầm tích aQ1

ứng với sự thành tạo các trầm tích Đệ tứ như sau:

+ Giai đoạn II: tương ứng với giai đoạn thành tạo trầm tích Pleistocen giữa 2) kéo dài từ 781 ngàn năm đến 126 ngàn năm so với ngày nay. Trầm tích hệ 2mb được hình thành cuối giai đoạn này. (Q1 tầng Miếu Bông amQ1

- 101 -

+ Giai đoạn III: tương ứng với giai đoạn hình thành trầm tích Pleistocen muộn 3) kéo dài từ 126 ngàn năm đến 11,7 ngàn năm trước ngày nay, và được chia làm (Q1 2 thời kỳ: Thời kỳ đầu hình thành trầm tích hệ tầng La Châu, Hòa Tiến; thời kỳ sau

2kl).

hình thành nên các trầm tích Pleistocen hệ tầng Đà Nẵng, Kỳ Lam, Đại Thạch.

1no), Nam Phước (amQ2

2np), Kỳ Lam (mlQ2

+ Giai đoạn IV: liên quan đến đợt biển tiến Flandrian diễn ra từ Holocen sớm đến Holocen trung. Các hệ tầng trầm tích tiêu biểu hình thành trong giai đoạn này là hệ tầng Nam Ô (mQ2

3ch).

+ Giai đoạn V: từ cuối Holocen trung đến hiện tại, bắt đầu từ 3,0 ngàn năm

trước và đang diễn ra trong hiện tại với trầm tích hệ tầng Cẩm Hà (ambQ2

- Do hoạt động KTĐT-KTHĐ tại khu vực ĐBVB tỉnh Quảng Nam là sụt lún

nên mực nước biển tại khu vực này có xu hướng tăng nhanh hơn so với các vùng lân

cận. Mực nước biển từ 20 ngàn năm đến nay của vùng nghiên cứu được điều chỉnh lại, thấp hơn mực nước biển chung trong khu vực Nam Trung Bộ - Việt Nam từ 7,2

đến 13cm vào cuối Pleistocen muộn, phần muộn; từ 4,5 đến 9cm trong Holocen sớm.

*************************************************

- 102 -

4. CHƯƠNG 4 VAI TRÒ CỦA ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI

ĐẤT ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

4.1. Tổng quát về các tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam gồm 2 phân vị địa tầng

cơ bản là Pleistocen và Holocen. Các thành tạo trầm tích thuộc 2 phân vị này có đặc

điểm thạch học, hóa học trầm tích và sự phân bố chịu tác động của các yếu tố nội –

ngoại sinh trong giai đoạn Đệ tứ đã được trình bày ở các chương trước. Nước dưới đất tồn tại và vận động trong các thành tạo trầm tích này cũng chịu sự chi phối thành phần,

3(2), mQ1

sự phân bố trầm tích cũng như các nhân tố nội – ngoại sinh. Đặc biệt là sự phân bố tập

sét cách nước có nguồn gốc sông – biển, biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn thuộc 3(2)đn) tạo nên sự phân biệt tương đối về mặt thủy động hệ tầng Đà Nẵng (amQ1 lực giữa 2 phân vị địa tầng trên. Kế thừa các nghiên cứu trước, NCS đã chia các đơn vị

ĐCTV của khu vực nghiên cứu thành 2 tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo

trầm tích Holocen - qh và Pleistocen – qp (Hình 4.1).

Sự phân chia này phù hợp với nguyên tắc “Dạng tồn tại của nước dưới đất” do F.

Struckmeier và Jean Margat đưa ra (UNESCO, 1995). Các thành tạo Đệ tứ không phân

chia có diện tích nhỏ, khả năng chứa nước kém nên không xem xét như 1 tầng chứa

nước riêng biệt mà được gộp vào tầng chứa nước Holocen nghèo nước. Ngoài ra, ở

Quảng Nam còn có các thể địa chất không chứa nước hình thành từ các đá gốc lộ ra ở

phía Tây khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Hữu Chánh, Bàn Cờ, Ngũ Hành Sơn, Núi

1), biển (mQ2

2, mQ2

3, mQ2

3, aQ2

2, aQ2

2np, amQ2

1), biển - gió (mvQ2 2), sông - biển – đầm lầy (ambQ2

2), biển – vũng vịnh (mlQ2 2, ambQ2 3ch, ambQ2

1), biển – đầm lầy (mbQ2

Vú, Khâm Đức và các phức hệ Măng Xim, Chà Vằn, Bến Giằng – Quế Sơn.

* Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen (qh) Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen phân bố rộng khắp đồng bằng Quảng Nam với tổng diện tích khoảng 960km2. Trầm tích gồm nhiều 1no), loại nguồn gốc khác nhau như sông (aQ2 2kl, 3, amQ2 sông - biển (amQ2 1). mlQ2 Thành phần gồm cát, cát pha, cát sạn, cuội sỏi lẫn bột sét. Bề dày thay đổi từ 5,0 đến 25,0 m, thường gặp 10 - 20 m [14].

* Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen (qp) Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen phân bố rộng khắp đồng bằng Quảng Nam với tổng diện tích khoảng 1.372km2. Trong đó lộ ra

- 103 -

khoảng 429km2, chủ yếu ở Tây Bắc huyện Điện Bàn, phía Tây huyện Đại Lộc, phủ toàn bộ khu vực nghiên cứu thuộc huyện Quế Sơn, Phú Ninh và phân bố rải rác dưới dạng các khoảnh nhỏ ở Tam Kỳ và huyện Núi Thành. Từ vị trí xuất lộ kéo ra phía bờ biển, tầng chứa nước Pleistocen bị phủ bởi các trầm tích trẻ hơn. Tổng diện tích bị phủ khoảng 943km2.

3(2)đt, aQ1

1đp), 3(1)), biển – vũng

2mb, amQ1

3(2); amQ1

3(1)lc), sông - biển (amQ1 3(1)ht).

Trầm tích gồm nhiều loại nguồn gốc khác nhau, như sông (aQ1

3(2)đn, mQ1 3(2)tb, mlQ1

biển (mQ1 vịnh (mlQ1

Thành phần chủ yếu là cát, cát bột, bột sét, cuội sỏi sạn… Bề dày thay đổi từ 4

đến 35 m, thường gặp 10 đến 15m [14]

Để đánh giá các đặc tính của 2 tầng chứa nước này như độ phong phú nước, độ thấm nước, độ nhả nước, mực nước tỉnh, các đặc điểm hóa học của nước dưới đất…, NCS đã sử dụng các số liệu tính toán từ công thức thực nghiệm, các dữ liệu thống kê, và số liệu thí nghiệm hút nước từ các lỗ khoan trong khu vực nghiên cứu. 4.2. Đặc điểm chứa nước của các tầng chứa nước trầm tích Đệ tứ

4.2.1. Đặc điểm chứa nước của tầng chứa nước Holocen (qh)

Để đánh giá mức độ phong phú nước của các loại trầm tích có thể dựa trên lưu lượng hoặc tỷ lưu lượng từ các lỗ khoan hút nước thí nghiệm phân bố trong vùng nghiên cứu. Về cơ bản 2 thông số này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giá trị lưu lượng phản ảnh mức độ chứa nước trung bình cho mỗi loại trầm tích tốt hơn, còn tỷ lưu lượng phản ảnh đặc trưng thủy lực cơ bản tại khu vực cụ thể (chiều dày tầng chứa nước, hệ thống đứt gãy, nguồn nước bổ cập…). NCS dựa trên kết quả bơm hút nước thí nghiệm với sự phân chia mức độ phong phú nước (Trần Hồng Phú - 1987, Ngô Đức Chân - 2008) như sau:

- Lưu lượng < 1lít/giây là vùng nghèo nước, ứng với tỷ lưu lượng <0,5lít/giây.m - Từ 1 đến 5lít/giây (3lít/giây) là vùng chứa nước trung bình, ứng với tỷ lưu

2np có lưu lượng từ 3,41 đến 4,72l/giây; tỷ lưu lượng từ 1,89

lượng từ 0,5-1lít/giây.m

- Lớn hơn 5lít/giây là vùng giàu nước, tỷ lưu lượng lớn hơn 1lít/giây.m. * Kết quả thống kê từ Bảng 4.1 cho thấy như sau: - Trầm tích amQ2

2kl có lưu lượng 1,10l/giây; tỷ lưu lượng từ 0,82lít/giây.m; mức

2 có lưu lượng từ 1,50 đến 5,72l/giây (trung bình 3,61l/giây); tỷ

đến 2,06lít/giây.m; mức độ chứa nước trung bình.

- Trầm tích mlQ2 độ chứa nước nghèo. - Trầm tích mQ2

lưu lượng từ 0,94 đến 4,2lít/giây.m; mức độ chứa nước trung bình.

1no có lưu lượng từ 0,16 đến 5,76l/giây (trung bình 2,16l/giây);

- 104 -

- Trầm tích mQ2

tỷ lưu lượng từ 0,01 đến 3,22lít/giây.m; mức độ chứa nước trung bình.

1), biển – đầm lầy (mbQ2

1) là các loại trầm tích nghèo nước.

Ngoài ra, căn cứ vào thành phần thạch học, diện phân bố, chiều dày các lớp trầm 2kl, NCS xếp các 2), sông - biển

2, ambQ2

tích tương tự với trầm tích biển – vũng vịnh hệ tầng Kỳ Lam mlQ2 trầm tích có nguồn gốc biển – vũng vịnh (mlQ2 3ch, ambQ2 – đầm lầy (ambQ2

3, aQ2

2, aQ2

2, mQ2

3, amQ2

2np, amQ2

1), biển - gió (mvQ2

1no), sông - biển (amQ2

Như vậy, căn cứ vào đặc điểm chứa nước của trầm tích các thành tạo trầm tích Holocen có thể phân thành 2 vùng chứa nước nghèo và trung bình như sau (Hình 4.1, 4.2):

1), biển 2). (mQ2 Tầng chứa nước Holocen có mức độ chứa nước trung bình phân bố rộng khắp vùng nghiên cứu, bắt đầu từ phía Đông huyện Đại Lộc, huyện Điện Bàn (trừ một vài diện tích nhỏ phân bố trầm tích biển – vũng vịnh hệ tầng Kỳ Lam phía Tây Bắc huyện Điện Bàn), thành phố Hội An, phía Đông huyện Duy Xuyên, kéo dài đến phía Nam qua các huyện Thăng Bình, Núi Thành. Diện tích vùng chứa nước này chiếm khoảng 721km2. Chiều dày tầng chứa nước thay đổi từ 2 đến 27,6m; trung bình là 9,71m. Về tính chất thủy lực nước thuộc loại không áp. Cốt cao mực nước tĩnh của tầng thay đổi từ 0,15-7,42m tùy thuộc vào điều kiện địa hình và thế nằm; trung bình là 2,2m.

2kl, mlQ2

a) Vùng chứa nước trung bình: Khu vực này bao gồm các trầm tích có nguồn gốc sông (aQ2 3, mQ2

3ch, ambQ2

2, ambQ2

1), 1). Tầng biển – đầm lầy (mbQ2 chứa nước này phân bố dọc theo hệ thống sông Đế Võng, sông Trường Giang chảy gần song song với bờ biển vùng nghiên cứu, tập trung nhiều nhất ở trung tâm huyện Điện Bàn, phía Tây thành phố Tam Kỳ và phân bố rãi rác phía Tây huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình và Núi Thành. Diện phân bố của tầng chứa nước này không lớn, tổng diện tích khoảng 237km2.

b) Vùng nghèo nước: Hình thành từ các trầm tích có nguồn gốc biển – vũng vịnh (mlQ2 2), sông - biển – đầm lầy (ambQ2

Thành phần chủ yếu là cát bột, bột sét. Chiều dày từ 10 đến 20 m [14]. Về tính chất thủy lực nước thuộc loại không áp. Cốt cao mực nước tĩnh của tầng

2 có lưu lượng từ 0,65 đến 13,62l/giây (trung bình

thay đổi từ 1,0-2,0m và biến đổi mạnh theo mùa. 4.2.2. Đặc điểm chứa nước của tầng chứa nước Pleistocen (qp)

3(1) và amQ1

* Kết quả thống kê từ Bảng 4.2 cho thấy như sau: - Trầm tích amQ1

3(2)đt có lưu lượng từ 2,50 đến 7,46l/giây (trung bình 4,48l/giây);

6,77l/giây); tỷ lưu lượng từ 0,03 đến 6,2lít/giây.m; mức độ chứa nước giàu.

- Trầm tích aQ1

tỷ lưu lượng từ 0,27 đến 5,52lít/giây.m; mức độ chứa nước trung bình.

- 105 -

Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước lỗ hổng

)

Cốt cao m

trong các thành tạo trầm tích Holocen [14, 39]

) l / g (

Lỗ

a ứ h c

pH TT

y à d u ề i

) y à g n \ m

µ c ớ ư n

khoan

(

Lưu lượng Q (l/s) Tỷ lưu lượng q (l/s.m)

( c ớ ư n

ả h n ố s ệ H

g n ầ t

Trầm tích chứa h nước C mực nước tĩnh (m)

K

M a ó h

m ấ h t ố s ệ H

g n á o h k g n ổ T

- - - -

- - - -

-

- -

- - -

1no

-

2np 9,1 BS23 amQ2 1 2np 14,9 2 LK804B amQ2 2kl 4,0 3 LKQT11A mlQ2 2 27,6 4 LK808A mQ2 2 2,0 5 LKQT16B mQ2 1 7,5 6 LKQT07A amQ2 1 TK05 8,3 amQ2 7 1no 11,0 BS29 mQ2 8 1no 14,7 9 BS31 mQ2 1no 10,0 10 BS32 mQ2 1no 2,4 11 LK2dqvt mQ2 1no 2,6 12 LK3dqvt mQ2 1no 4,8 13 LK4dqvt mQ2 1no 3,6 14 LK5dqvt mQ2 1no 15 LK707 mQ2 13,3 1no 12,81 16 LK715 mQ2 1no 11,8 17 LK725 mQ2 1no 18 LK727 mQ2 9,5 1no 20,15 19 LK729 mQ2 1no 18,3 20 LK807 mQ2 1no 7,0 21 LKQT09 mQ2 1no 4,8 22 LKQT11B mQ2 1no 5,0 23 LKQT15 mQ2 1no 18,0 24 TK10 mQ2 1no 10,7 25 TK14 mQ2 1no 6,2 26 TK15 mQ2 1no 10,5 27 TK16 mQ2 1no 4,0 28 TK17 mQ2 1no 7,0 29 TK18 mQ2 2,4 20,15

mQ2 Min Max - 1,33 0,91 3,86 1,25 0,15 3,40 5,20 0,90 0,90 0,80 1,08 7,42 1,38 2,11 4,30 4,10 3,60 1,90 3,00 3,90 0,85 2,55 0,25 2,05 1,20 3,26 1,03 0,80 1,40 0,25 7,42 4,72 3,41 1,10 5,72 1,50 0,25 3,48 1,41 3,36 1,65 0,29 0,78 0,53 4,87 5,76 3,71 4,61 0,39 1,98 3,76 0,40 0,30 1,70 3,95 2,34 2,03 2,77 0,16 0,80 0,16 5,76 1,890 82,29 0,220 9,05 0,190 2,060 13,28 0,169 8,50 0,010 6,05 0,294 - 0,820 7,00 0,460 - 4,200 5,56 0,092 - 0,940 0,030 6,53 0,316 - 0,930 3,24 0,138 7,85 0,169 0,350 7,16 0,155 8,21 2,040 1,200 2,54 0,134 8,86 28,20 0,180 3,30 0,138 7,30 0,070 8,04 25,17 - 0,054 8,64 0,463 - 0,037 8,34 0,413 - 0,080 1,190 8,43 0,492 - 2,375 11,51 0,166 7,00 0,195 6,50 0,120 - 1,431 3,224 17,31 0,176 7,00 0,100 0,055 7,00 0,230 - 7,12 0,070 - 0,364 1,770 6,60 0,153 6,50 0,100 6,26 1,184 - 0,060 8,53 0,678 - 0,030 0,760 5,45 0,086 - 0,306 1,10 0,118 7,91 0,097 0,326 0,50 0,106 6,94 0,051 6,51 0,052 - 0,432 4,10 7,05 0,028 - 0,391 6,44 0,362 - 0,014 1,13 7,73 0,144 - 0,013 5,45 0,028 0,013 8,86 28,2 3,224

- 106 -

Bảng 4.2. Kết quả thí nghiệm các lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước lỗ hổng

)

trong các thành tạo trầm tích Pleistocen [14, 39]

)

Cốt cao m

c ự

) l / g (

m ấ h t

l

a ứ h c

TT Lỗ khoan

pH

) y à g n \ m

p Á

m ( c ó n

µ c ớ ư n

(

Lưu lượng Q (l/s)

Tỷ lưu lượng q (l/s.m)

Trầm tích chứa nước

( c ớ ư n

M a ó h

ả h n ố s ệ H

g n ầ t

y à d u ề i h C

K

mực nước tĩnh (m)

ố s ệ H

g n á o h k g n ổ T

- - -

- - -

- -

- -

1 2 3 4 5 6 7 8

LK703 LK704 LK706 LK709 LK719 LK735 LK741 LK748

3(1) 3(1) 3(1) 3(1) 3(1) 3(1) 3(1) 3(1)

amQ1 amQ1 amQ1 amQ1 amQ1 amQ1 amQ1 amQ1

3(1)

amQ1

Min Max

-

-

3,48 0,140

- -

7

- - 2,79 0,135 21,6

20,6 28 15 15,7 8,9 10 5 10 5,0 28 21 12,5 8 12 18,5 9,1 10 17,6 9,7 13

- - -

- - - - -

amQ1 LK705 9 aQ1 BS21 10 aQ1 TK03 11 aQ1 TK04 12 amQ1 BS22 13 amQ1 LK742 14 amQ1 LK744 15 16 amQ1 LK752 17 LKqt08B amQ1 18 LK1dqvt mQ1 LK702 mQ1 19 LK730 mQ1 20 LK731 mQ1 21 LK745 mQ1 22 LK817 mQ1 23 LK821 mQ1 24 TK11 mQ1 25 TK12 mQ1 26

3(2)đn

mQ1

Min Max

- - - -

3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb 3(2)tb

0,24 0,095

BS25 mlQ1 27 BS27 mlQ1 28 LK806 mlQ1 29 30 LK812 mlQ1 31 LKQT13A mlQ1 32 LKQT13B mlQ1 33 LKQT14 mlQ1 34 LKQT17 mlQ1 TK13 mlQ1 35

3(2)tb

mlQ1

2 3(2)đt 3(2)đt 3(2)đt 3(2) 3(2) 3(2) 3(2) 3(2) 3(2)đn 3(2)đn 10,71 3(2)đn 10,5 3(2)đn 16,5 3(2)đn 10,4 3(2)đn 13,6 3(2)đn 11 3(2)đn 10 3(2)đn 9,6 9,6 16,5 11,1 10,5 6,7 13,0 10,4 15,5 7,3 5,0 8,5 5,0 15,5

3,10 3,07 2,40 0,50 0,07 2,20 1,00 4,73 0,07 4,73 3,25 3,80 3,40 4,70 4,68 2,20 1,9 0,80 2,61 0,80 1,80 2,90 2,86 7,87 0,46 0,90 4,25 2,40 0,46 7,87 1,30 1,94 1,18 2,00 1,40 1,45 0,32 0,67 0,33 0,32 2,0

12,20 13,62 3,90 14,84 3,08 7,66 0,70 0,65 0,65 14,84 4,32 7,46 2,50 3,48 4,77 0,70 3,92 2,00 1,25 7,41 1,60 2,32 4,96 3,19 2,64 3,80 3,80 2,40 1,6 7,41 0,70 2,20 1,24 0,52 2,00 2,08 0,43 0,70 0,53 0,43 2,2

8,83 0,160 24,00 7,00 0,450 1,881 8,30 4,950 - 6,200 12,60 8,30 5,040 1,031 3,280 24,00 7,00 0,720 0,800 62,94 0,211 13,37 7,00 0,109 24,80 7,00 1,900 2,660 0,037 8,08 0,400 - 2,03 0,129 31,27 8,92 0,330 0,029 0,029 7 0,109 6,200 5,04 8,92 7,00 0,859 - 0,454 11,20 0,165 8,92 0,130 - 5,520 2,37 0,132 8,00 0,184 - 0,280 7,91 0,208 - 0,270 8,94 0,130 - 3,790 7,95 1,600 0,072 - 4,64 0,42 7,50 0,200 0,320 13,83 0,170 6,90 3,234 - 0,260 8,09 0,125 1,410 - 7,00 0,180 - 0,242 2,090 30,37 0,191 9,24 0,200 0,810 28,36 0,189 20,14 7,00 0,850 8,14 0,140 0,730 - 20,2 0,180 5,85 0,151 1,250 7,00 0,080 - 3,51 0,140 11,10 7,00 0,100 0,700 6,46 0,037 - 1,88 0,128 0,490 7,31 0,134 - 3,48 0,140 0,200 0,037 6,46 0,2 9,24 2,09 0,85 6,52 0,054 - 0,099 14,46 0,171 8,32 0,158 6,06 0,540 6,36 0,072 1,43 0,123 25,10 7,00 17,80 0,090 7,00 0,210 1,91 0,128 8,00 0,090 8,55 0,229 - 0,300 8,22 0,030 - 0,360 7,95 0,114 - 0,047 8,35 0,121 0,136 - 8,65 0,580 0,043 0,03 6,36 0,043 17,8 8,65 0,54

Min Max

- - - - -

3(2) có lưu lượng từ 0,7 đến 4,77l/giây (trung bình 2,53l/giây);

- 107 -

- Trầm tích amQ1

3(2)đn có lưu lượng từ 1,6 đến 7,41l/giây (trung bình 3,57l/giây);

tỷ lưu lượng từ 0,072 đến 3,79lít/giây.m; mức độ chứa nước trung bình.

- Trầm tích mQ1

3(2)tb có lưu lượng từ 0,43 đến 2,2l/giây (trung bình 1,16l/giây);

tỷ lưu lượng từ 0,20 đến 2,09lít/giây.m; mức độ chứa nước trung bình.

- Trầm tích mlQ1

tỷ lưu lượng từ 0,043 đến 0,54lít/giây.m; mức độ chứa nước nghèo.

Như vậy, căn cứ vào đặc điểm chứa nước của trầm tích có thể phân các thành tạo trầm tích Pleistocen thành 3 vùng chứa nước nghèo, trung bình và giàu như sau

(Hình 4.1, 4.2):

1đp), sông - biển 3(1)). Tầng Pleistocen mức độ chứa nước giàu có diện phân bố trung (amQ1 bình với diện tích khoảng 250km2, hầu hết bị phủ bởi các trầm tích trẻ hơn và thường gặp ở độ sâu từ 2,7-60m. Diện phân bố chủ yếu ở huyện Điện Bàn, phần phía Bắc thành phố Hội An và kéo dài xuống phía Nam, đến trung tâm các phường Cẩm Nam, Cẩm Kim, Cẩm Thanh (thành phố Hội An).

a) Vùng giàu nước: Khu vực này bao gồm các trầm tích có nguồn gốc sông (aQ1 2mb, amQ1

Về tính chất thủy lực, phần lớn tầng chứa nước thuộc loại có áp. Khu vực nước

3(2), mQ1

có áp phân bố ở phía Tây Bắc huyện Điện Bàn (xã Điện Thọ) đến gần trung tâm

huyện Thăng Bình (xã Bình Triệu, Bình Đào, Bình Minh) với diện tích khoảng 170km2. Áp lực của nước do tập sét nguồn gốc sông biển, biển (amQ1 3(2)đn) gây ra, áp lực nóc (tại nóc tập sét) của nước đổi từ 12,6-31,27m; trung bình khoảng

21,67m. Cốt cao mực nước tĩnh của tầng thay đổi từ 0,07-4,73m phụ thuộc vào điều

kiện địa hình và sự phân bố của tập sét; trung bình là 2,26m.

3(2)đt), biển 3(2)). Tầng Pleistocen mức độ chứa nước trung bình có (mQ1 diện phân bố lớn nhưng chỉ lộ ra khoảng 105km2, chủ yếu tập trung ở phía Tây Bắc huyện Điện Bàn, Tây huyện Đại Lộc, Tây huyện Quế Sơn. Phần còn lại bị phủ bên dưới các trầm tích Holocen, diện tích bị phủ chiếm khoảng 1048km2 kéo dài từ phía Tây vùng nghiên cứu ra biển.

b) Vùng chứa nước trung bình: Khu vực này bao gồm các trầm tích có nguồn gốc sông (aQ1 3(2)đn), sông - biển (amQ1

3(2), mQ1

Về tính chất thủy lực, phần lớn tầng chứa nước thuộc loại không áp. Khu vực nước có áp phân bố ở phía Tây Bắc huyện Điện Bàn (xã Điện Thọ) đến gần trung tâm

huyện Thăng Bình (xã Bình Triệu, Bình Đào, Bình Minh) với diện tích khoảng 3(2)đn) gây ra. Áp lực 170km2, do tập sét nguồn gốc sông biển, biển (amQ1 nóc của khu vực nước có áp thay đổi từ 11,10-21,60m; trung bình khoảng 17,61m.

- 108 -

Cốt cao mực nước tĩnh của tầng thay đổi từ 0,46-7,87m phụ thuộc vào điều kiện địa hình và thế nằm; trung bình là 2,84m.

c) Vùng nghèo nước: Khu vực này bao gồm các trầm tích có nguồn gốc biển, hệ tầng La Châu 3(1)ht). Tầng Pleistocen mức độ chứa 3(1)lc), biển – vũng vịnh (mlQ1 3(2)tb, mlQ1 (mQ1 nước nghèo có diện phân bố không lớn, khoảng 493km2. Trong đó các trầm tích hệ tầng La Châu, Hòa Tiến lộ ra ở phía Tây Bắc huyện Điện Bàn, Tây Đại Lộc, phân bố phổ biến nhất ở huyện Quế Sơn và Phú Ninh.Trầm tích biển - vũng vịnh hê ̣ tầng 3(2)tb) lộ ra chủ yếu ở phía Tây huyện Thăng Bình, phần còn lại bị Thăng Bình (mlQ1 phủ bởi các trầm tích trẻ Holocen, diện tích vùng bị phủ chiếm khoảng 169,4km2.

Về tính chất thủy lực, phần lớn tầng chứa nước thuộc loại không áp. Khu vực

có áp cục bộ xã Bình Phục (BS27), thị trấn Hà Lam (LK812) thuộc huyện Thăng Bình và thị trấn Nam Phước (LK806) thuộc huyện Duy Xuyên. Áp lực nóc của khu

vực nước có áp thay đổi từ 6,06-25,10m; trung bình khoảng 13,05m. Cốt cao mực

nước tĩnh của tầng thay đổi từ 0,32-2,00m phụ thuộc vào điều kiện địa hình và thế

nằm; trung bình là 1,18m.

Từ các đánh giá trên, NCS đã thành lập bản đồ Địa chất thủy văn, các mặt cắt

địa chất thủy văn và cột địa tầng thể hiện quan hệ giữa các tập trầm tích Đệ tứ và mức

độ chứa nước tại vùng đồng bằng Quảng Nam như Hình 4.1 đến 4.6.

4.3. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến khả năng chứa nước của trầm

tích Đệ tứ

Độ phong phú nước của trầm tích Đệ tứ ngoài phụ thuộc vào đặc điểm thạch

học của trầm tích còn chịu ảnh hưởng của các đứt gãy kiến tạo hiện đại trong khu

vực. Hệ thống đứt gãy này hình thành trong thời gian trước đây nhưng quá trình tái

hoạt động trong Đệ tứ đã tăng mức độ chứa nước – tập trung nước tại vùng trầm tích

bị tác động. Qua phân tích đánh giá tỷ lưu lượng của các lỗ khoan hút nước thí

nghiệm, NCS đã phân vùng chi tiết hơn mức độ phong phú nước của các thành tạo trầm tích Đệ tứ của tầng chứa nước Holocen và Pleistocen. Theo sự phân cấp tỷ lưu lượng ở mục 4.2.1, NCS đã thiết lập được 4 vùng có mức độ phong phú nước khác nhau từ nghèo đến rất giàu nước tại khu vực nghiên cứu (Hình 4.5, 4.6).

Các vùng giàu nước trong trầm tích Đệ tứ thể hiện mối quan hệ rất chặt chẽ với hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại, tại rìa các vùng này thường chịu sự khống chế của

đứt gãy chắn (thường là các đứt gãy lớn, quyết định đến cấu trúc kiến tạo của vùng như

đứt gãy F1-07, F1-06, F1-12, F2-09, F3-10…). Trong vùng giàu nước thường có các

- 109 -

Hình 4.1. Bản đồ địa chất thủy văn vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Điện Bàn đến Thăng Bình (mảnh 1)

- 110 -

Hình 4.2. Bản đồ địa chất thủy văn vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, từ Thăng Bình đến Núi Thành (mảnh 2)

- 111 -

CHÚ GIẢI BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT THỦY VĂN

Giàu >1l/giây.m

T.bình 0,5-1l/giây.m

Nghèo <0,5l/giây.m

- 112 -

Hình 4.3. Mặt cắt địa chất thủy văn vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

- 113 -

Hình 4.4. Mức độ phong phú nước của các thành tạo trầm tích Đệ tứ

tại vùng đồng bằng Quảng Nam.

- 114 -

đứt gãy dẫn nước cắt qua (các đứt gãy này nhỏ, cắt ngang vùng chứa nước tạo nên

các đới dập vỡ cục bộ làm tăng độ phong phú nước tại khu vực nghiên cứu) như sau:

4.3.1. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến khả năng chứa nước của tầng

chứa nước Holocen

Vùng có mức độ phong phú giàu nước và rất giàu nước trong tầng chứa nước

Holocen nằm ở trung tâm huyện Điện Bàn (Hình 4.5). Tại đây mật độ các đứt gãy rất

lớn (đứt gãy dẫn) gồm các đứt gãy F1-01, F1-02, F1-04, F2-01, F2-02, F2-03, F2-04,

F2-21, F3-01, F3-02.

Phía Bắc huyện Thăng Bình có một vùng giàu nước liên quan đến các đứt gãy

F1-06, F1-10, F1-11, F1-20. Trong đó đứt gãy F1-06 (đứt gãy chắn) đóng vai trò phân

cách giữa vùng giàu nước và vùng nghèo nước hơn ở trung tâm huyện. Các đứt còn

lại có vai trò dẫn nước, làm tăng độ phong phú nước trong các thành tạo trầm tích

Holocen tại đây.

Tại phía Đông thành phố Tam Kỳ có một vùng giàu nước chịu tác động của đứt

gãy chắn F1-14, F2-18 và đứt gãy dẫn nước F4-03. Phía Nam huyện Núi Thành, đứt

gãy F3-10 cũng góp phần hình thành vùng giàu nước tại khu vực này (Hình 4.5).

4.3.2. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến khả năng chứa nước của tầng

chứa nước Pleistocen

Vùng giàu nước nhất trong tầng chứa nước Pleistocen nằm ở huyện Điện Bàn,

kéo dài từ bờ biển, theo phương Đông Bắc - Tây Nam đến trung tâm huyện (giáp với

huyện Đại Lộc). Khu vực này bị giới hạn bởi các đứt gãy chắn F1-07, F2-01, F2-09,

F3-03. Các đứt gãy dẫn cắt qua vùng chứa nước, làm tăng mức độ phong phú nước

trong khu vực là đứt gãy F1-01, F1-02, F1-04, F1-05, F1-06, F2-02, F2-03, F2-04,

F2-06, F2-07, F2-21, F3-01, F3-02 (Hình 4.6). Trong đó các đứt gãy phương ĐB-TN

(F2-01, F2-02, F2-03, F2-04, F2-21) là các đứt gãy lớn có phương vuông góc với bờ

biển tạo, có thể tạo điều kiện để nước biển, nước dưới đất ở tầng bên dưới bị nhiễm

mặn xâm nhập vào tầng chứa nước này.

Ngoài ra, từ trung tâm huyện Thăng Bình đến phía Đông thành phố Tam Kỳ có

một vùng mức độ phong phú nước từ trung bình đến giàu, chịu sự chi phối của các

đứt gãy dẫn là F1-10, F1-11, F1-12 và bị chắn bởi đứt gãy F2-18, F4-03.

- 115 -

Hình 4.5. Sơ đồ phân bố các vùng giàu nước trong tầng chứa nước Holocen liên quan đến hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại.

- 116 -

Hình 4.6. Sơ đồ phân bố các vùng giàu nước trong tầng chứa nước Pleistocen liên quan đến của hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại.

- 117 -

4.4. Vai trò của các đứt gãy kiến tạo hiện đại đến mực NDĐ khu vực nghiên cứu

Trên cơ sở đo đạc và tổng hợp kết quả quan trắc mực nước dưới đất từ năm

2010 đến 2012, đo kiểm tra các năm 2013-2014, NCS đã xây dựng sơ đồ đẳng cao

mực nước tại vùng nghiên cứu.

Sơ đồ đẳng cốt cao tầng chứa nước Holocen cho thấy mực nước ở phía Bắc sông

Thu Bồn khá thấp từ 1 đến 2m, khu vực có mực nước cao phân bố rãi rác ở vùng núi

rìa phía Tây khu vực nghiên cứu. Phía Nam sông Thu Bồn (huyện Thăng Bình đến

phía Bắc Tam Kỳ), mực nước ở đây chịu sự khống chế của các đứt gãy F1-10, F1-11,

F1-12 theo phương Tây Bắc – Đông Nam. Khu vực giữa đứt gãy F1-11 và F1-12 mực

nước trung bình cao 5-8m; giữa đứt gãy F1-10 và F1-11 mực nước trung bình cao 3-

5m thể hiện rõ ảnh hưởng sụt bậc của hệ thống đứt gãy chạy song song với bờ biển

(Hình 4.7). Hướng di chuyển của nước dưới đất cũng cơ bản trùng với hướng dịch

chuyển của cánh các đứt gãy thuận.

Ngoài ra, tại vị trí vòm nâng 02, mực nước ở vùng trung tâm vòm cao hơn xung

quanh nên hướng di chuyển của nước dưới đất kiểu tỏa tia. Tại vị trí vòm hạ 04, 05 ở

phía Nam huyện Núi Thành, nước dưới đất có hướng di chuyển kiểu hội tụ về vùng

trũng của vòm hạ.

Tầng chứa nước Pleistocen có mực nước cao tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi

phía Tây khu vực nghiên cứu (Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh), chịu sự khống chế của

các đứt gãy F1-07, F2-09. Vùng đồng bằng Điện Bàn, Hội An có mực nước thấp 1- 2m. Vùng đồng bằng Thăng Bình đến phía Bắc huyện Núi Thành mực nước khá cao,

trung bình 7m. Như vậy, vùng phía Nam sông Thu Bồn vẫn có mực nước cao hơn

phía Bắc do sự dịch chuyển của đứt gãy thuận F2-01, F2-02 định hướng Đông Bắc –

Tây Nam (Hình 4.8). Ngoài ra, phần lớn TCN Pleistocen không có mối quan hệ thủy

lực chặt chẽ với mực nước biển do có lớp sét ngăn nước giữa tầng này với TCN Holocen bên trên. Tại khu vực chịu ảnh hưởng của đứt gãy F2-01, F2-02, F1-06 đường đẳng cốt cao mực nước có xu hướng chạy chạy dọc theo đứt gãy, có hướng gần vuông góc với đường bờ biển.

Các đứt gãy F2-12 (trung tâm huyện Thăng Bình); đứt gãy F1-14, F2-18, F4-03 (phía Nam thành phố Tam Kỳ) cũng có vai trò khống chế mực nước dưới đất của tầng

chứa nước Pleistocen.

- 118 -

Hình 4.7. Bản đồ đẳng cao mực nước dưới đất của tầng chứa nước Holocen tại đồng bằng Quảng Nam

- 119 -

Hình 4.8. Bản đồ đẳng cao mực nước dưới đất của tầng chứa nước Pleistocen tại đồng bằng Quảng Nam

- 120 -

4.5. Vai trò của đặc điểm độ hạt trầm tích Đệ tứ đến tính thấm nước

Trên cơ sở tổng hợp đặc điểm thành phần hạt của khoảng 1000 mẫu cơ lý đất đá từ các lỗ khoan Địa chất công trình, NCS đã thu thập và phân tích thêm 118 mẫu cơ lý đất đá theo dự án “Đánh giá tổng hợp điều kiện Địa chất Công trình vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu”. Sau khi phân loại và xử lý thống kê, NCS sử dụng phần mềm GRADISTAT (phiên bản 8.0 của Simon J Blott) để chuyển đổi từ thang phân loại độ hạt của Việt Nam sang thang phân loại quốc tế. Kết quả đã được tổng hợp trên bảng Thành phần độ hạt các loại trầm tích Đệ tứ có nguồn gốc khác nhau tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (Phụ lục 3). Các số liệu đó sử dụng để tính toán, xác định hệ số thấm phù hợp cho mỗi loại trầm tích Đệ tứ tại khu vực nghiên cứu. Đây là thông số đầu vào quan trọng cho mô hình tính toán ĐCTV ở phần sau.

Hệ số thấm (m/ngày)

100,22

92,45

7 6

,

88,13

88,13

4 8

82,94

80,35

63,94

50,11

0 0

,

31,00

1 3

35,42

29,38

4 7

,

7 8

4 1

,

,

,

5 5

0 2

,

9 1

0 1

8 1

6 0

8 2 7 1

,

7 3

23,33

,

15,55

,

5 1

0 5

1 1

,

2 1

,

5 2

9

3

8,21

9,50

,

0 1

,

8,04

0 1 7 3 0

7,78

7,78

8 7

2

7 1

8 7

,

2 2

,

,

4,92

3,11

,

8,21

3,11

7

3,11

7

7

6

0,15 0,12 0,01

0,05 1

0,19

Để tính toán xác định giá trị hệ số thấm cho các loại trầm tích từ các công thức tính toán kinh nghiệm (Bảng 4.3), NCS đã sử dụng biểu đồ thống kê để tìm ra các giá trị hệ số thấm của mỗi loại trầm tích Đệ tứ như Hình 4.9, 4.10.

Hình 3.1a. Biểu đồ xử lý thống kê giá trị hệ số thấm của trầm tích Đệ tứ tuổi

2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 Ký hiệu loại trầm tích (Bảng 4.3)

Hình 4.9. Biểu đồ xử lý thống kê giá trị hệ số thấm (giá trị trung bình thống kê ở Bảng 4.3) của trầm tích Đệ tứ tuổi Holocen tại đồng bằng Quảng Nam.

Hệ số thấm (theo công thức kinh nghiệm Bảng 4.3) của các trầm tích cát hạt thô đến rất thô biến đổi trong khoảng 38-88m/ngày. Cát hạt trung, cát hạt trung lẫn sạn sỏi nhỏ có hệ số thấm trong khoảng 10-30m/ngày; trầm tích sạn sỏi nhỏ lẫn cát bột biến đổi trong khoảng 2,7-10m/ngày; trầm tích thành phần bột lẫn cát có hệ số thấm

- 121 -

77,76

70,85

63,94

44,06

42,34

19,87

17,28

7 3

,

0 5

0 5

,

,

1 2

,

9

9

0 1

15,55

8

8,21

8,21

10,37

Hệ số thấm (m/ngày)

8,64

3,11

3,11

2,59

3,11

0,46

0,05

0,05

0,11

8,04

24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 Ký hiệu loại trầm tích (Bảng 4.3)

Hình 4.10. Biểu đồ xử lý thống kê giá trị hệ số thấm (giá trị trung bình thống kê ở

107058’23”

108040’22”

108012’22”

bảng 4.3) của trầm tích Pleistocen.

Các vùng có hệ số thấm khác nhau

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

1,8-2,6m/ngày 2,6-3,2m/ngày 3,3-4,0m/ngày 4,1-6,5m/ngày 6,6-7,5m/ngày 7,6-12m/ngày

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

108012’22”

108040’22”

107058’23”

108026’23” 108026’23” Hình 4.11. Sơ đồ phân vùng hệ số thấm của tầng chứa nước Holocen.

- 122 -

Bảng 4.3. Hệ số thấm các loại trầm tích Đệ tứ từ kết quả thống kê đối chiếu với

kết quả bơm hút nước thí nghiệm.

h n ì b

ị r t

ị r t

ị r t

ị r t

t ấ h n

t ấ h n

m ệ i h g n

á i G

á i G

á i G

á i G

n ớ l

ỏ h n

g n u r t

í h t

Hệ số thấm K (m/ngày) TẦNG TRẦM CHỨA ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TÍCH NƯỚC

KÝ HIỆU LOẠI TRẦM TÍCH

3 3

mQ2

3

amQ2

aQ2

h q

3ch 2 2kl 2np

ambQ2 mQ2 mlQ2

-

Cát hạt thô Cát rất thô lẫn sạn rất nhỏ Sạn sỏi rất nhỏ lẫn cát, bột thô Cát rất thô lẫn sạn rất nhỏ Cát hạt trung lẫn sạn rất nhỏ Cát hạt trung lẫn sạn rất nhỏ Cát hạt mịn Sạn rất nhỏ lẫn cát, bột Cát thô lẫn sạn rất nhỏ Sạn rất nhỏ lẫn cát bột rất thô

2

amQ2

N E C O L O H

2 ambQ2 2 mbQ2 2

aQ2

1no

mvQ2

1 ambQ2 1 amQ2 1

mQ2

3(2)đn

aQ2

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Cát thô lẫn sạn 12 Cát hạt trung lẫn sạn 13 Cát hạt trung lẫn ít sạn rất nhỏ 14 Sạn rất nhỏ lẫn cát bột thô 15 Bột rất thô lẫn cát rất mịn 16 Cát thô lẫn ít sạn 17 Cát hạt trung 18 Cát thô lẫn ít sạn rất nhỏ 19 Cát hạt trung lẫn ít sạn Sạn rất nhỏ lẫn cát bột 20 Sạn rất nhỏ lẫn cát bột thô 21 22 Cát rất thô lẫn ít sạn 23 Cát hạt trung lẫn ít sạn 24 Cát thô lẫn ít sạn 25 Cát hạt trung lẫn ít sạn

3,11

8,21

5,96

26

Sạn rất nhỏ lẫn cát bột

3(2)tb

mQ1

p q

2,68

0,11

9,5

27

Sạn rất nhỏ lẫn cát bột

3(2)

mlQ1

88,13 63,94 63,94 84,67 37,59 23,33 4,92 6,22 8,21 100,22 47,52 35,42 7,78 19,87 8,77 7,78 8,77 20,74 3,11 12,10 12,10 17,28 0,05 3,11 15,55 13,82 12,10 13,28- 82,29 3,11 8,21 9,50 80,35 38,88 25,06 6,22 9,50 31,00 0,15 5,40 18,14 0,12 4,94 15,55 0,37 0,01 0,19 88,13 88,13 50,11 8,04 8,04 10,37 7,17 2,54- 29,38 12,10 17,31 3,11 82,94 27,65 0,19 9,50 5,66 3,11 3,46 5,57 8,21 7,78 92,45 40,61 7,78 31,00 19,87 8,64 1,73- 42,34 24,19 30,37 3,11 8,04 10,37 0,26- 14,46 2,79- 13,83

-

3(2)đt

amQ1

2,59- 3,46

77,76 45,80 15,55 8,04 19,87 10,29 0,46 3,11 8,21 0,05 3,50 8,21

28 Cát rất thô lẫn sạn 29 Cát hạt trung lẫn sạn 30 31

Sạn rất nhỏ lẫn cát bột Sạn rất nhỏ lẫn cát bột

aQ1

32

Sạn rất nhỏ lẫn cát bột

9,5

5,84

3,11

3(1)ht 3(1)

mlQ1

N E C O T S I E L P

2,03- 62,94

11,20

2mb

amQ1

Sạn rất nhỏ lẫn cát bột Sạn rất nhỏ lẫn cát

1đp

amQ1

70,85 29,38 10,37 0,05 17,28 3,11 63,94 10,16 2,59 44,06 44,06 44,06

aQ1

33 Cát hạt trung lẫn sạn 34 35 36 Cát thô lẫn sạn

1đp, aQ1

3(2)đt, aQ2

2, aQ2

2mb, amQ2

2np, amQ2

3(2), amQ2

3(1), amQ1

2kl), sông - biển - đầm lầy (ambQ2

3(2)tb, mlQ2

1, ambQ2

2), biển 2). Trầm tích nguồn gốc biển gió hạt thô (mvQ2 rất nhỏ là 0,19m/ngày (mbQ2 3) có hệ số thấm lớn nhất, biến đổi trong khoảng từ 63,9 đến hiện đại hạt thô (mQ2 88,1m/ngày; khi độ hạt nhỏ hơn (hạt trung, hạt mịn) thì chỉ biến đổi trong khoảng 8- 1, 12,1m/ngày. Trầm tích nguồn gốc sông là cát hạt thô, rất thô (aQ1 3) có hệ số thấm khá ổn định, biến đổi trong khoảng 38,9-47,5m/ngày; khi aQ2 thành phần là cát hạt trung hoặc sạn sỏi nhỏ lẫn cát bột thì hệ số thấm giảm xuống chỉ còn trong khoảng 3,1-10,3m/ngày. Trầm tích biển hệ tầng Nam Ô và hệ tầng Đà Nẵng 1no) có hệ số thấm tương đương nhau, biến đổi trong khoảng 12,1-27,7m/ngày (mQ2 3(2)đn). Trầm tích nguồn gốc sông biển thành phần cát hạt hoặc 8-24,2m/ngày (mQ1 3) hệ số thấm biến đổi từ 13,8 đến thô, hạt trung (amQ1 1) hệ số thấm 37,6m/ngày; thành phần sạn sỏi nhỏ lẫn cát bộ (amQ1 3(1)ht, biến đổi từ 2,7 đến 8,2m/ngày. Các trầm tích nguồn gốc biển vũng vịnh (mlQ1 2) có hệ số thấm khá nhỏ mlQ1 biến đổi từ 3,5 đến 5,9m/ngày.

- 123 -

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

Kết hợp với số liệu độ dày của các tập trầm tích, NCS đã tính toán và thành lập được sơ đồ phân vùng hệ số thấm cho TCN Holocen như Hình 4.11 và TCN Pleistocen như Hình 4.12 (xem công thức mục 1.3.3.1).

Các vùng có hệ số thấm khác nhau

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

2,1-2,4m/ngày 2,5-3,5m/ngày 3,6-5,9m/ngày 6,0-8,4m/ngày 8,5-10m/ngày 11-15m/ngày 35-40m/ngày

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

108012’22”

108040’22”

107058’23”

108026’23”

Hình 4.12. Sơ đồ phân vùng hệ số thấm của tầng chứa nước Pleistocen.

- 124 -

4.6. Ảnh hưởng của trầm tích Đệ tứ và các yếu tố tự nhiên khác đến thành phần

hóa học của nước dưới đất

Thành phần hóa học của nước dưới đất bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố tự nhiên

và nhân tạo khác nhau. Các yếu tố tự nhiên chủ yếu chi phối thành phần hóa học của nước là thành phần vật chất của các trầm tích, sự ảnh hưởng của nước mặt (sông –

biển), các quá trình hòa tan – rửa lũa – hấp phụ xảy ra trong thạch quyển, thủy quyển.

Như vậy, thành phần hóa học của nước dưới đất một phần bị chi phối bởi các

quá trình xảy ra trong lịch sử hình thành, tích chứa và di chuyển trong trầm tích Đệ tứ, phần khác chịu tác động của các quá trình tự nhiên hiện tại (nước mưa, sông, biển).

Qua phân tích thành phần hóa học của các mẫu nước dưới đất trong các loại trầm tích

Đệ tứ khác nhau tại vùng Quảng Nam, NCS đã làm sáng tỏ được các yếu tố liên quan

đến thành phần hóa học của nước dưới đất (Phụ lục 7).

Ngoài ra, để làm rõ hơn nguồn gốc của nước dưới đất liên quan đến nước rửa

3(2)tb.

lũa hay nước biển, NCS đã sử dụng các tỷ số hóa học xác định nguồn gốc cơ bản của

3(2)đn, amQ1

3(1), mlQ1

1no, mQ1

NDĐ (Phụ lục 8, 9) và các biểu đồ chuyên môn Piper, Gibbs, Marcado để đánh giá nguồn gốc các mẫu nước trong trầm tích mQ2

4.6.1. Xu thế biến đổi của thành phần hóa học nước dưới đất

Quá trình hình thành thành phần hóa học nước dưới đất chịu sự chi phối của

những biến động về địa chất, khí hậu, dao động mực nước biển trong lịch sử. Từ 63

mẫu phân tích hóa học nước dưới đất ở các lỗ khoan, NCS đã đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến nước dưới đất. Dưới tác động của quá trình thay đổi mực

nước biển làm cho thành phần các ion chủ yếu (Phụ lục 7) trong nước dưới đất có sự

3(2), mQ2

3(1), amQ1

3(2), mQ2

3(2)tb và cả trong trầm tích mQ2

3(2)đn, mlQ1

3(2)đt, mQ1

biến thiên theo chu kỳ rõ rệt, thể hiện trên các biểu đồ Hình 4.13 đến 4.17.

3(1), amQ1

3(2), mQ2

3(2)tb, mQ2

3(1), amQ1

3(2), mlQ1 1no.

Trên biểu đồ Hình 4.13, hàm lượng ion Na+ lớn tập trung vào các mẫu nước lấy 1no. Tại các lỗ khoan bị nhiễm mặn (ký hiệu trong trầm tích amQ1 hình vuông), hàm lượng ion Na+ lớn. Xu thế biến đổi chung của hàm lượng ion Na+ 1no; thấp ở các trầm tích trong nước dưới đất là cao ở các trầm tích amQ1 1no. Điều này chứng tỏ NDĐ aQ1 trong các trầm tích có nguồn gốc biển thường bị nhiễm mặn nhưng một phần đã bị rửa nhạt (thay thế bởi nước ngọt) do các yếu tố lục địa như sông, nước mưa.

3(2)đn và cả trong trầm tích mQ2

3(2)đt, mQ1

Trên biểu đồ Hình 4.14, hàm lượng ion K+ lớn tập trung vào các mẫu nước lấy 1no. Tại các lỗ khoan bị nhiễm mặn (ký hiệu trong trầm tích amQ1 hình vuông), hàm lượng ion K+ lớn. Xu thế biến đổi chung của hàm lượng ion K+ 1no; trong nước dưới đất là cao ở các trầm tích amQ1 thấp ở các trầm tích aQ1

) 2 ( 3

1

Q m a

b t ) 2 ( 3

) 1 ( 3

1

1

1

2

p n 2

t đ ) 2 ( 3

2

1

l k 2

l

2

2

2

o n 1

- 125 -

n đ ) 2 ( 3

2

Q m a

Q a

1

l

Q m a

Q m a

Q m

Q m

Q m

Q m

Q m

Hình 4.13. Đồ thị thể hiện sự biến thiên theo chu kỳ của hàm lượng

) 2 ( 3

1

b t ) 2 ( 3

1

Q m a

l

) 1 ( 3

1

1

2

ion Na+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất lấy tại các tầng trầm tích Đệ tứ.

p n 2

t đ ) 2 ( 3

2

1

l k 2

2

2

2

o n 1

n đ ) 2 ( 3

2

Q m a

Q a

1

l

Q m a

Q m a

Q m

Q m

Q m

Q m

Q m

Hình 4.14. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion K+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất

của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

1no. Tại các lỗ khoan bị nhiễm mặn (ký

Trên biểu đồ Hình 4.15, hàm lượng ion Ca2+ lớn tập trung vào các mẫu nước lấy

3(1), amQ1

3(2), amQ2

1, mQ2

trong trầm tích amQ1

1no.

hiệu hình vuông), hàm lượng ion Ca2+ lớn. Xu thế biến đổi chung của hàm lượng ion

3(1), amQ1

3(2), amQ2

1, mQ2

Ca2+ trong nước dưới đất là cao ở các trầm tích amQ1

1no. Tại các lỗ khoan bị nhiễm

Trên biểu đồ Hình 4.16, hàm lượng ion Mg2+ lớn tập trung vào các mẫu nước

3(1), amQ1

3(2), amQ2

1, mQ2

lấy trong trầm tích amQ1

mặn (ký hiệu hình vuông), hàm lượng ion Mg2+ có thể lớn hoặc nhỏ do ion này không

đặc trưng cho sự nhiễm mặn của nước. Xu thế biến đổi chung của hàm lượng ion

1no,

- 126 -

3(1), amQ1

3(2), amQ2

1, mQ2

2kl.

Mg2+ trong nước dưới đất là cao ở các trầm tích amQ1

2np, mlQ2

) 2 ( 3

1

Q m a

1

2

) 1 ( 3

p n 2

1

2

2

2

n đ ) 2 ( 3

l k 2

Q m a

1

t đ ) 2 ( 3

2

1

o n 1

Q m a

Q m a

2

b t ) 2 ( 3

Q m

1

l

Q m

Q a

Q m

l

Q m

amQ2

Q m

Hình 4.15. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion Ca2+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất

) 2 ( 3

1

Q m a

1

p n 2

2

2

o n 1

l k 2

t đ ) 2 ( 3

2

) 1 ( 3

b t ) 2 ( 3

2

1

1

1

n đ ) 2 ( 3

Q m a

Q m a

2

1

l

2

Q a

l

Q m

Q m

Q m a

Q m

Q m

của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

Q m

Hình 4.16. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion Mg2+ (mg/l) trong các mẫu nước dưới

đất của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

1no. Tại các lỗ khoan bị nhiễm mặn (ký hiệu

Trên biểu đồ Hình 4.17, hàm lượng ion Cl- lớn tập trung vào các mẫu nước lấy

3(1), amQ1

3(2), mQ2

trong trầm tích amQ1

1no; thấp ở các

hình vuông), hàm lượng ion Cl- lớn. Xu thế biến đổi chung của hàm lượng ion Cl-

3(1), amQ1

3(2), mQ2

1no. Quy

trong nước dưới đất là cao ở các trầm tích amQ1

3(2)đt, mQ1

3(2)đn, mlQ1

3(2)tb, amQ2

1 và cả trong trầm tích mQ2

trầm tích aQ1

luật biến đổi của hàm lượng ion Cl- có sự tương quan rất chặt chẽ với hàm lượng ion

Na+ do đây là cặp ion đều có nguồn gốc từ trầm tích biển (tỷ lệ 1:1). Tuy nhiên ion

- 127 -

Na+ có thể tham gia các phản ứng hấp phụ với đất đá xung quanh nên có thể sử dụng

) 2 ( 3

1

Q m a

b t ) 2 ( 3

1

p n 2

1

2

2

l

o n 1

t đ ) 2 ( 3

l k 2

2

) 1 ( 3

1

2

1

n đ ) 2 ( 3

Q m a

Q m a

1

2

l

2

Q a

Q m

Q m

Q m

Q m a

Q m

Q m

tỷ số rNa+/rCl- để xem xét nguồn gốc của nước dưới đất.

Hình 4.17. Đồ thị biểu diễn hàm lượng ion Cl- (mg/l) trong các mẫu nước dưới đất

của trầm tích Đệ tứ, cho thấy xu thế biến đổi có tính chu kỳ.

4.6.2. Xác định nguồn gốc cơ bản của NDĐ bằng các tỷ số hóa học

Nguồn gốc của nước dưới đất thường liên quan đến nước rửa lũa hay nước biển,

3(2)đn, mlQ1

3(2)tb, amQ1

1no, mQ1

nước mưa, xâm nhập mặn… NCS đã sử dụng các tỷ số để đánh giá sơ bộ nguồn gốc 3(1) (Phụ lục 8, 9) các mẫu nước trong trầm tích mQ2

Bảng 4.4. Các tỷ số hóa học xác định nguồn gốc cơ bản của NDĐ [17, 30, 32].

Tỷ số hóa học các ion chủ yếu (tính theo đương lượng)

< 2

≥ 2

> 1

≤ 0,5

> 0,2

≤ 0,2

rNa+/rCl- - rNa+/rHCO3 rCa2+/rMg2+ 2-/ rCl- rSO4

2no) có

Nguồn gốc của nước dưới đất Nước biển (biển tiến) ≤ 1 Nước rửa lũa (biển thoái) >1

* Từ bảng kết quả tính toán ở Phụ lục 8, cho thấy như sau: - Trong 23 mẫu NDĐ lấy trong thành tạo trầm tích hệ tầng Nam Ô (mQ1

3 mẫu nước rửa lũa, 4 mẫu nước biển và 16 mẫu không xác định rõ nguồn gốc.

3(2)đn)

(mlQ1

- Trong 8 mẫu NDĐ lấy trong thành tạo trầm tích hệ tầng Thăng Bình 3(2)tb) có 5 mẫu nước rửa lũa và 3 mẫu không xác định rõ nguồn gốc. - Trong 9 mẫu NDĐ lấy trong thành tạo trầm tích hệ tầng Đà Nẵng (mQ1

có 5 mẫu nước rửa lũa và 4 mẫu không xác định rõ nguồn gốc.

- Trong 8 mẫu NDĐ lấy trong thành tạo trầm tích sông biển tuổi Pleistocen sớm, 3(1)) có 3 mẫu nước rửa lũa, 3 mẫu nước biển và 2 mẫu không xác phần sớm (amQ1

định rõ nguồn gốc.

- 128 -

Như vậy, khi xác định nguồn gốc cơ bản của NDĐ bằng các tỷ số hóa học có

một số mẫu không xác định rõ nguồn gốc, do đó cần phải sử dụng thêm các biểu đồ chuyên môn (biểu đồ Piper, Gibbs, Marcado) để làm sáng tỏ nguồn gốc của các mẫu

nước dưới đất, xác định được xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ tại vùng nghiên cứu.

4.6.3. Xác định nguồn gốc và xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ bằng các biểu đồ

Piper, Gibbs, Marcado

Để xác định rõ hơn nguồn gốc và xu thế biển đổi của nước dưới đất, NCS đã sử

3(2)tb.

dụng các biểu đồ Piper, Gibbs, Marcado để đánh giá nguồn gốc các mẫu nước trong

1no, mQ1

3(2)đn, amQ1

3(1), mlQ1

trầm tích mQ2

1no hệ tầng Nam Ô

4.6.3.1. Nguồn gốc và xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ trong tầng chứa nước

Holocen, trầm tích mQ2

Trên cơ sở kết quả phân tích hóa học 22 mẫu nước dưới đất lấy trong tầng chứa

nước Holocen - hệ tầng Nam Ô, NCS đã lập các biểu đồ đánh giá thành phần hóa học

của các mẫu nước bằng đồ thị Piper (Hình 4.18).

NƯỚC RỬA LŨA NGUỒN GỐC BIỂN

1no)

Hình 4.18. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước

trong trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2

Trên đồ thị Piper, các mẫu nước nằm trong vùng tác động hỗn hợp là lớn nhất. Chỉ có 5 mẫu nước tại lỗ khoan BS29, BS31, LK807, LK2dqvt, TK17 chịu tác động

từ nguồn gốc biển, đặc tính hóa học của nước chủ yếu là Clorua – Natri liên quan đến

- 129 -

quá trình hình thành trầm tích hệ tầng Nam Ô trong giai đoạn biển tiến Flanđrian

(Hình 4.18). Bên cạnh đó các mẫu nước chịu tác động của yếu tố lục địa (nước rửa lũa) chỉ gồm 4 mẫu lấy tại các lỗ khoan LK707, LK729, TK10, TK18.

Đồ thị Gibbs (Hình 4.19) thể hiện tác động của phong hóa ảnh hưởng lớn nhất

đến thành phần hóa học của nước dưới đất, mẫu nước dưới đất liên quan được lấy

trong các lỗ khoan BS32, LK707, LK715, LK725, LK727, LK729, LK807, LK4dqvt, LKqt15, TK10, TK18.

Các quá trình kết tủa hợp chất Canxi và bốc hơi các muối Bicacbonat cũng diễn ra khá mạnh tại các lỗ khoan BS29, LK3dqvt, LK5dqvt, LKqt09, LKqt11B, TK17.

Tác động của nước mưa (lỗ khoan TK14, TK15, TK16), nước biển (lỗ khoan BS31,

Lk2dqvt) đến nước dưới đất trong tầng chứa nước Holocen, hệ tầng Nam Ô biểu hiện

yếu hơn (Hình 4.19).

Để đánh giá quá trình rửa nhạt, xâm nhập mặn và trung gian giữa 2 quá trình

trên, NCS đã sử dụng đồ thị Mercado (Hình 4.20), biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ số

Na\Cl với hàm lượng Cl. Khu vực có mẫu nước với tỷ số Na\Cl lớn và hàm lượng Cl

nhỏ thì quá trình rửa nhạt mạnh, khu vực mẫu nước có tỷ số Na\Cl nhỏ và hàm lượng

Cl lớn chứng tỏ quá trình xâm nhập mặn chiếm ưu thế.

Độ mặn (mg/l)

Tác động của biển

Kết tủa các hợp chất Canxi Bốc hơi các muối Bicacbonat

Tác động của nước mưa

Cl\(Cl+HCO3) mg/l

Tác động của quá trình phong hóa

1no)

Hình 4.19. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của

nước dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2

- 130 -

Thông thường tỷ số Na\Cl của nước biển là 0,55; các mẫu có tỷ số cao hơn liên

quan đến quá trình nhạt hóa nước biển và phong hóa các hợp chất silicate (Bùi Trần Vượng, 2008). Đồ thị Mercado cho thấy nước dưới đất trong hệ tầng Nam Ô chủ yếu

là quá trình hỗn hợp, quá trình rửa nhạt diễn ra tại lỗ khoan LK4dqvt và xâm nhập

mặn tại lỗ khoan BS29, BS31, LK2dqvt, LKqt9 không phải là xu thế chính.

Tại những vùng này xu thế nước có nguồn gốc biển bị rửa nhạt đang diễn ra khá mạnh. Các lỗ khoan bị rửa nhạt là LK715, LK725, LK727, LK807, LK3dqvt, LK5dqvt, LKqt11B, TK10, TK18 (Hình 4.20).

3(2)tb hệ tầng Thăng Bình

4.6.3.2. Nguồn gốc và xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ trong tầng chứa nước

Pleistocen, trầm tích mlQ1

Trên cơ sở kết quả phân tích hóa học 9 mẫu nước dưới đất lấy trong tầng chứa

nước Pleistocen - hệ tầng Thăng Bình, NCS đã lập các biểu đồ đánh giá thành phần

Na\Cl

hóa học của các mẫu nước như sau:

Vùng rửa nhạt

Vùng xâm nhập mặn

Vùng hỗn hợp rửa nhạt và xâm nhập mặn

1no)

Hình 4.20. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước

dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2

Trên đồ thị Piper, các mẫu nước nằm trong vùng tác động hỗn hợp là lớn nhất.

Chỉ có 1 mẫu nước tại lỗ khoan LK806 chịu tác động từ nguồn gốc biển (Hình 4.21). Bên cạnh đó các mẫu nước chịu tác động của yếu tố lục địa (nước rửa lũa) chỉ gồm 3

mẫu lấy tại các lỗ khoan LKqt13A, LKqt14, LKqt17.

- 131 -

NGUỒN GỐC BIỂN

NƯỚC RỬA LŨA

3(2)tb

Hình 4.21. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước

trong trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng Bình mlQ1

Độ mặn (mg/l)

Tác động của biển

Kết tủa các hợp chất Canxi

Tác động của nước mưa

Cl\(Cl+HCO3) mg/l

Tác động của quá trình phong hóa

3(2)tb)

Hình 4.22. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của

nước dưới đất trong trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng Bình (mlQ1

- 132 -

Đồ thị Gibbs (Hình 4.22) thể hiện tác động của phong hóa ảnh hưởng lớn nhất

đến thành phần hóa học của nước dưới đất, mẫu nước dưới đất liên quan được lấy trong các lỗ khoan LK812, LKqt13A, LKqt14, LKqt17.

Các quá trình kết tủa hợp chất Canxi chỉ diễn ra tại lỗ khoan TK13. Tác động của nước mưa đến nước dưới đất trong tầng chứa nước Pleistocen, hệ tầng Thăng Bình cũng có biểu hiện tại các lỗ khoan BS25, BS27, LKqt13B (Hình 4.22).

Đồ thị Mercado cho thấy nước dưới đất trong hệ tầng Thăng Bình chủ yếu là

quá trình hỗn hợp, các lỗ khoan đa số đã được rửa nhạt như BS25, BS27, LK812,

LKqt13A, LKqt14, LKqt17. Quá trình rửa nhạt diễn ra tại lỗ khoan TK13 và xâm

Na\Cl

nhập mặn tại lỗ khoan LK806 (Hình 4.23).

Vùng rửa nhạt

Vùng xâm nhập mặn

Vùng hỗn hợp rửa nhạt và xâm nhập mặn

3(2)tb)

Hình 4.23. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước

3(2)đn hệ tầng Đà Nẵng

dưới đất trong trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng Bình (mlQ1 4.6.3.3. Nguồn gốc và xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ trong tầng chứa nước

Pleistocen, trầm tích mQ1

Trên cơ sở kết quả phân tích hóa học 9 mẫu nước dưới đất lấy trong tầng chứa nước Pleistocen - hệ tầng Đà Nẵng, NCS đã lập các biểu đồ đánh giá thành phần hóa học của các mẫu nước như sau:

- 133 -

NƯỚC RỬA LŨA

NƯỚC HỖN HỢP

3(2)đn

Hình 4.24. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước

trong trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng mQ1

Độ mặn (mg/l)

Bốc hơi các muối Bicacbonat Kết tủa các hợp chất Canxi

Tác động của nước mưa

Cl\(Cl+HCO3) mg/l

Tác động của quá trình phong hóa

3(2)đn)

Hình 4.25. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của

nước dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng (mQ1

- 134 -

Trên đồ thị Piper, các mẫu nước hầu hết đều nằm trong vùng tác động hỗn hợp. Chỉ có 2 mẫu nước chịu tác động của yếu tố lục địa (nước rửa lũa) lấy tại các lỗ khoan LK745 và TK12 (Hình 4.24).

Đồ thị Gibbs thể hiện tác động của phong hóa ảnh hưởng lớn nhất đến thành phần hóa học của nước dưới đất, mẫu nước dưới đất liên quan được lấy trong các lỗ khoan LK730, LK745, LK821, LK1dqvt, TK12 (Hình 4.25).

Quá trình kết tủa hợp chất Canxi, bốc hơi muối Bicacbonat chỉ diễn ra tại lỗ khoan

LK731. Tác động của nước mưa đến nước dưới đất trong tầng chứa nước Pleistocen, hệ

tầng Đà Nẵng cũng có biểu hiện tại các lỗ khoan LK817, TK11 (Hình 4.26).

Đồ thị Mercado cho thấy nước dưới đất trong hệ tầng Đà Nẵng chủ yếu là quá

trình hỗn hợp, các lỗ khoan đa số đã được rửa nhạt như LK730, LK817, LK1dqvt,

Na\Cl

TK12. Quá trình rửa nhạt diễn ra tại lỗ khoan LK821 (Hình 4.26).

Vùng rửa nhạt

Vùng xâm nhập mặn

Vùng hỗn hợp rửa nhạt và xâm nhập mặn

3(2)đn)

Hình 4.26. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước dưới đất trong trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng (mQ1

3(1)

4.6.3.4. Nguồn gốc và xu thế biến đổi cơ bản của NDĐ trong tầng chứa nước

Pleistocen, trầm tích amQ1

Trên cơ sở kết quả phân tích hóa học 8 mẫu nước dưới đất lấy trong tầng chứa 3(1), NCS đã lập các biểu đồ đánh giá nước Pleistocen, trầm tích sông – biển amQ1

thành phần hóa học của các mẫu nước như sau:

- 135 -

NƯỚC HỖN HỢP

NGUỒN GỐC BIỂN

3(1)

Hình 4.27. Đồ thị Piper thể hiện các thành phần hóa học chủ yếu của mẫu nước

Độ mặn (mg/l)

trong trầm tích sông - biển amQ1

Kết tủa các hợp chất Canxi Bốc hơi các muối Bicacbonat

Cl\(Cl+HCO3) mg/l

Tác động của quá trình phong hóa

3(1)

Hình 4.28. Đồ thị Gibbs thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học của

nước dưới đất trong trầm tích sông - biển amQ1

- 136 -

Trên đồ thị Piper, các mẫu nước hầu hết đều nằm trong vùng tác động hỗn hợp

(LK703, LK709, LK719, LK741, LK748). Chỉ có 3 mẫu nước có nguồn gốc biển lấy

tại các lỗ khoan LK704, LK706 và LK735 (Hình 4.27).

Đồ thị Gibbs thể hiện tác động của phong hóa ảnh hưởng lớn nhất đến thành

phần hóa học của nước dưới đất, mẫu nước dưới đất liên quan được lấy trong các lỗ

khoan LK703, LK709, LK719, LK741, LK748 (Hình 4.28). Trong đồ thị này, 3 mẫu

nước có nguồn gốc biển lấy tại các lỗ khoan LK704, LK706 và LK735 nằm trong

3(1) có

vùng kết tủa hợp chất Canxi hoặc bốc hơi các muối Bicacbonat.

Đồ thị Mercado cho thấy nước dưới đất trong trầm tích sông - biển amQ1

3 mẫu nằm trong vùng xâm nhập mặn (LK704, LK706, LK735), 3 mẫu nằm trong

vùng nước hỗn hợp (LK709, LK719, LK741) và 2 mẫu nằm trong vùng rửa nhạt

Na\Cl

(LK703, LK748) (Hình 4.29).

Vùng rửa nhạt

Vùng xâm nhập mặn Vùng hỗn hợp rửa nhạt và xâm nhập mặn

3(1)

Hình 4.29. Đồ thị Mercado đánh giá quá trình rửa nhạt và xâm nhập mặn của nước

dưới đất trong trầm tích sông - biển amQ1

Để phân loại các mẫu nước dưới đất theo các hệ số và biểu đồ chuyên môn,

NCS đã tổng hợp các kết quả theo Phụ lục 9 và rút ra các kết luận như sau:

- 137 -

Hình 4.30. Sơ đồ phân vùng nguồn gốc nước dưới đất của TCN Holocen.

- 138 -

Hình 4.31. Sơ đồ phân vùng nguồn gốc nước dưới đất của TCN Pleistocen.

1no) - Trong 22 mẫu nước dưới đất lấy trong trầm tích biển, hệ tầng Nam Ô (mQ2 có 3 mẫu nguồn gốc nước biển, 2 mẫu bị xâm nhập mặn, 3 mẫu liên quan đến nước mưa và 14 mẫu nước rửa lũa (hòa tan cơ học đất đá chứa nước).

- 139 -

- Trong 9 mẫu nước dưới đất lấy trong trầm tích biển – vũng vịnh, hệ tầng Thăng 3(2)tb) có 1 mẫu nguồn gốc nước biển, 3 mẫu liên quan đến nước mưa và

Bình (mlQ1 5 mẫu nước rửa lũa.

- Trong 9 mẫu nước dưới đất lấy trong trầm tích biển, hệ tầng Đà Nẵng 3(2)đn) có 1 mẫu bị xâm nhập mặn, 2 mẫu liên quan đến nước mưa và 6 mẫu

3(1) có 3 mẫu

(mQ1 nước rửa lũa.

- Trong 8 mẫu nước dưới đất lấy trong trầm tích sông - biển amQ1

nguồn gốc nước biển và 5 mẫu nước rửa lũa.

Từ dữ liệu phân loại các mẫu nước dưới đất, NCS đã thành lập sơ đồ phân vùng

các khu vực nước dưới đất chịu ảnh hưởng bởi sự xâm nhập mặn, vùng chịu ảnh

hưởng của nước mưa và nước rửa lũa trong trầm tích hệ tầng Nam Ô (Hình 4.30) và

các trầm tích Đệ tứ chứa nước tuổi Pleistocen (Hình 4.31).

Nước dưới đất trong thành tạo trầm tích hệ tầng Nam Ô có 3 loại nguồn gốc cơ

bản như sau (Hình 4.30):

- Vùng nước có nguồn gốc rửa lũa chiếm diện tích lớn nhất là 357,9km2; kéo dài dọc bờ biển từ phía Bắc huyện Điện Bàn đến phía Bắc huyện Thăng Bình. Ngoài ra có

2 vùng nhỏ hơn nằm ở phía Đông thành phố Tam Kỳ và phía Nam huyện Núi Thành.

- Vùng nước có quan hệ chặt chẽ với nước mưa có tổng diện tích khoảng 129,8km2; phân bố ở phía Nam huyện Thăng Bình và một vùng nhỏ ở phía Bắc huyện Núi Thành.

- Vùng nước có nguồn gốc biển hoặc bị nhiễm mặn có diện tích khoảng 114,8km2; phân bố ở trung tâm thành phố Hội An và huyện Núi Thành. Ngoài ra, còn có một vùng rất nhỏ ở trung tâm thành phố Tam Kỳ. Vùng nước nguồn gốc biển cơ

bản trùng với các vùng nước dưới đất trong TCN Holocen bị nhiễm mặn.

Nước dưới đất trong thành tạo trầm tích Đệ tứ tuổi Pleistocen có 3 loại nguồn

gốc cơ bản như sau (Hình 4.31):

- Vùng nước có nguồn gốc rửa lũa chiếm diện tích lớn nhất là 552,7km2; phân bố ở phía Tây của vùng nghiên cứu, huyện Đại Lộc và kéo dài đến trung tâm huyện Điện Bàn. Tại phía Đông huyện Điện Bàn, giáp bờ biển cũng có một vùng nước nguồn gốc

rửa lũa. Vùng thứ 2 của loại nước này tập trung ở khu vực huyện Quế Sơn, huyện Phú Ninh và kéo dài ra biển ở phía Nam của huyện Thăng Bình. Ngoài ra, còn có một vùng nhỏ ở phía Nam huyện Núi Thành.

- 140 -

- Vùng nước có quan hệ chặt chẽ với nước mưa có tổng diện tích khoảng 189,4km2; phân bố ở Tây Bắc huyện Thăng Bình và phủ gần toàn bộ khu vực thành phố Tam Kỳ.

- Vùng nước có nguồn gốc biển hoặc bị nhiễm mặn có diện tích khoảng 401,4km2; chiếm phần lớn trung tâm huyện Điện Bàn, toàn bộ phần đồng bằng huyện Duy Xuyên, một phần phía Đông Bắc huyện Thăng Bình. Vùng nước nguồn gốc biển có quan hệ chặt chẽ với các vùng nước dưới đất trong TCN Pleistocen bị nhiễm mặn.

4.6.4. Đặc điểm thủy địa hóa nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh

Quảng Nam và mối quan hệ với trầm tích Đệ tứ

Từ dữ liệu hóa học các mẫu nước dưới đất lấy từ lỗ khoan, NCS đã thành lập sơ

đồ thủy địa hóa của tầng chứa nước Holocen và Pleistocen. Qua đánh giá sự phân bố

của các vùng thủy địa hóa cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa thành phần hóa học

của nước dưới đất với trầm tích Đệ tứ và các yếu tố tự nhiên khác.

4.6.4.1. Đặc điểm thủy địa hóa nước dưới đất tầng chứa nước Holocen

Tầng chứa nước Holocen có 4 loại hình hóa học nước dưới đất cơ bản như (Hình 4.32).

- Nước Bicacbonat – Canxi Magie phân bố ở phía Tây của vùng nghiên cứu,

1, aQ2

2, aQ2

huyện Đại Lộc và kéo dài đến trung tâm huyện Điện Bàn. Các loại trầm tích trong 3. Ngoài ra nước dưới đất cũng có sự trao đổi chặt chẽ với vùng là amQ2

nước sông Vu Gia – Thu Bồn.

- Nước Clorua – Natri có vùng phân bố trùng với 3 vùng nước dưới đất bị nhiễm

mặn như sau:

+ Vùng 1: diện tích khoảng 60,66km2 nằm ở trung tâm huyện Điện Bàn. + Vùng 2: diện tích khoảng 46,21km2 nằm ở phía Nam của thành phố Hội

2np, amQ2

1, amQ2

3, amQ2

2, aQ2

An và phía Đông huyện Duy Xuyên.

3ch, mQ2

2, ambQ2

2, mQ2

Các trầm tích phổ biến trong vùng này là aQ2 1no, mQ2

+ Vùng 3: diện tích khoảng 104km2 nằm ở phía Nam vùng nghiên cứu, chủ yếu là vùng hạ lưu sông Tam Kỳ, sông Trường Giang đổ ra biển tại cửa Kỳ Hà. 3, 3. Nước dưới đất tại vùng nhiễm mặn 2 và 3 ambQ2 có thể do sự xâm nhập mặn của nước biển hoặc nước sông, nước đầm phá có độ mặn lớn thấm xuống.

- Nước Clorua Bicacbonat – Natri Canxi tạo thành 1 dải kéo dài từ huyện Duy Xuyên đến phía Bắc thành phố Tam Kỳ. Ngoài ra, còn có 2 vùng nhỏ tập trung ở phía

3ch,

Đông Bắc thành phố Hội An và phía Bắc huyện Núi Thành. Các vùng này cũng phân bố gần đới nước dưới đất bị nhiễm mặn.

2np, amQ2

3, ambQ2

2, ambQ2

3.

Trầm tích phổ biến trong vùng này là amQ2

1no, mQ2

2, mQ2

mQ2

Người vẽ: NCS. Hoàng Ngô Tự Do Người kiểm tra: PGS. TS. Nguyễn Văn Lâm

- 141 -

Hình 4.32. Sơ đồ phân vùng các loại hình hóa học nước dưới đất của TCN Holocen

Người vẽ: NCS. Hoàng Ngô Tự Do Người kiểm tra: PGS. TS. Nguyễn Văn Lâm

- 142 -

Hình 4.33. Sơ đồ phân vùng các loại hình hóa học nước dưới đất của TCN Pleistocen.

- 143 -

- Nước Bicacbonat Clorua – Canxi Natri chia làm 4 vùng nhỏ ở phía Đông Bắc

huyện Điện Bàn, Đông Bắc huyện Thăng Bình. Hai vùng này phân bố gần bờ biển, gần trùng với khu vực có các cồn cát chạy dọc bờ biển, địa hình nổi cao hơn so với

1no, mvQ2

1, ambQ2

2, ambQ2

3ch, mQ2

lân cận từ 5-20m. Hai vùng nước Bicacbonat Clorua – Canxi Natri còn lại nằm ở phía

Tây thành phố Tam Kỳ và huyện Núi Thành. 2, Trầm tích phổ biến ở vùng này là ambQ2 3. Ngoài ra, 2 vùng nước Bicacbonat Clorua – Canxi Natri ở Tam Kỳ, Núi Thành mQ2 còn có sự trao đổi chất với các đá gốc hệ tầng Khâm Đức, Núi Vú và nước sông ở khu vực thượng lưu hệ thống sông Tam Kỳ, sông Trâu ở Núi Thành.

4.6.4.2. Đặc điểm thủy địa hóa nước dưới đất tầng chứa nước Pleistocen

Tầng chứa nước Pleistocen có 4 loại hình hóa học nước dưới đất tương tự như

tầng chứa nước Holocen. Phân bố và đặc điểm của các vùng như sau (Hình 4.33):

- Nước Bicacbonat – Canxi Magie phân bố ở phía Tây của vùng nghiên cứu,

huyện Đại Lộc và kéo dài đến trung tâm huyện Điện Bàn. Vùng này phủ lên phần lớn

vùng nước Bicacbonat – Canxi Magie của tầng chứa nước Holocen. Ngoài ra, nước

Bicacbonat – Canxi Magie cũng phân bố trong toàn bộ diện tích vùng đồi núi huyện

3(1)lc.

Quế Sơn và Tây Bắc huyện Phú Ninh.

2(3)đt, amQ1

3(2), mlQ1

3(2)tb, mQ1

Các loại trầm tích trong vùng này là aQ1

- Nước Clorua – Natri có vùng phân bố trùng với vùng nước trong tầng chứa nước Pleistocen bị nhiễm mặn. Vùng nhiễm mặn này có diện tích khoảng 276,60km2, chiếm phần lớn trung tâm huyện Điện Bàn, toàn bộ phần đồng bằng huyện Duy

2mb.

3(2)đn, amQ1

3(1), amQ1

Xuyên, một phần phía Đông thành phố Hội An.

Các loại trầm tích thường gặp tại đây là mQ1 - Nước Clorua Bicacbonat – Natri Canxi có vùng phân bố chiếm hầu hết phần

phía Đông huyện Thăng Bình và phủ toàn bộ thành phố Tam Kỳ, phần phía Đông Nam huyện Phú Ninh kéo dài đến hết huyện Núi Thành. Diện phân bố của loại nước

3(2)tb.

3(2)đn, mlQ1

này cũng trùng với vùng nước dưới đất tầng Pleistocen bị nhiễm măn.

Trầm tích phổ biến trong vùng này là mQ1 - Nước Bicacbonat Clorua – Canxi Natri gồm 2 vùng, một vùng trung gian chuyển tiếp giữa đới nước Bicacbonat – Canxi Magie và nước Clorua – Natri nằm ở trung tâm huyện Điện Bàn. Vùng còn lại nằm ở phía Đông huyện Điện Bàn, kéo dài xuống phía Nam gần hết thành phố Hội An.

3(2)đn, amQ1

3(1), amQ1

3(2), amQ1

Các loại trầm tích thường gặp tại đây là mQ1

2mb. * Qua kết quả nghiên cứu ở chương này NCS rút ra một số kết luận như sau: - Các thành tạo trầm tích Đệ tứ tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

được phân chia thành 2 tầng chứa nước lỗ hổng; tầng chứa nước trong các thành tạo

- 144 -

trầm tích Holocen - qh có tổng diện tích là 960km2, chiều dày trung bình từ 10 đến 20m và TCN trong các thành tạo trầm tích Pleistocen – qp có tổng diện tích khoảng 1.372km2, bề dày thay đổi từ 4 đến 35m.

- Tầng chứa nước lỗ hổng của các thành tạo trầm tích Holoce chia thành 2 vùng có

mức độ chứa nước khác nhau: vùng chứa nước trung bình phân bố tại các khu vực có

trầm tích nguồn gốc sông, biển, sông - biển, biển – gió; vùng nghèo nước phân bố tại các khu vực có trầm tích nguồn gốc biển – vũng vịnh, biển – đầm lầy, sông - biển – đầm lầy. - Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen chia thành 3 vùng có mức độ chứa nước khác nhau: vùng giàu nước phân bố tại các khu vực có trầm tích nguồn gốc sông,

sông - biển; vùng chứa nước trung bình phân bố tại các khu vực có trầm tích nguồn

gốc sông, biển, sông - biển; vùng nghèo nước phân bố tại các khu vực có trầm tích

nguồn gốc biển, biển – vũng vịnh.

- Mức độ phong phú nước trong trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh

Quảng Nam ngoài việc phụ thuộc vào thành phần thạch học của đất đá, nguồn gốc

trầm tích còn chịu sự chi phối nhất định của các hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại

trong khu vực như sau:

+ Vùng giàu nước nhất trong tầng chứa nước Holocen nằm ở trung tâm huyện

Điện Bàn, có mật độ các đứt gãy rất lớn (đứt gãy dẫn) gồm các đứt gãy F1-01,

F1-02, F1-04, F2-01, F2-02, F2-03, F2-04, F2-21, F3-01, F3-02 tạo điều kiện tập

trung nước trong khu vực.

+ Vùng giàu nước nhất trong tầng chứa nước Pleistocen nằm ở huyện Điện Bàn,

kéo dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam từ trung tâm huyện cho đến vị trí giáp

với huyện Đại Lộc, bị giới hạn bởi các đứt gãy chắn F1-07, F2-01, F2-09, F3-03.

Các đứt gãy dẫn nhỏ hơn cắt qua vùng chứa nước làm tăng mức độ phong phú

nước trong khu vực là đứt gãy F1-01, F1-02, F1-04, F1-05, F1-06, F2-02, F2-03, F2-04, F2-06, F2-07, F2-21, F3-01, F3-02

- Mực nước dưới đất tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam cũng chịu sự chi phối của các đứt gãy kiến tạo hiện đại. Mực nước ngầm trong tầng chứa nước Holocen ở phía Nam sông Thu Bồn chịu sự khống chế của các đứt gãy F1-12, F1-11, F1-10. Tầng chứa nước Pleistocen có mực nước cao tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây khu vực nghiên cứu (Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh), chịu sự khống chế của các đứt gãy F1-07, F2-09. Các đứt gãy F2-12; đứt gãy F1-14, F2-18, F4-03 cũng có

vai trò khống chế mực nước dưới đất của tầng chứa nước Pleistocen.

2), biển hiện đại hạt thô (mQ2

- Hệ số thấm là thông số quan trọng để đánh giá đặc tính thủy động lực của tầng chứa nước. Tại vùng nghiên cứu, hệ số thấm của các trầm tích nguồn gốc biển gió hạt 3) là lớn nhất, khoảng từ 63,9 đến 88,1m/ngày; thô (mvQ2

2, aQ2

1, aQ2

1đp, aQ1

3(2)đt, aQ2

1no) hoặc 8-24,2m/ngày (mQ1

2mb, amQ2

2np, amQ2

3(1)ht, mlQ1

3(2)tb, mlQ2

1, ambQ2

3) trầm tích nguồn gốc sông là cát hạt thô, rất thô (aQ1 có hệ số thấm khá ổn định, biến đổi trong khoảng 38,9-47,5m/ngày; trầm tích biển hệ tầng Nam Ô và hệ tầng Đà Nẵng có hệ số thấm tương đương nhau, biến đổi trong 3(2)đn). Trầm tích nguồn khoảng 12,1-27,7m/ngày (mQ2 3) hệ số gốc sông biển thành phần cát hạt thô, hạt trung (amQ1 thấm biến đổi từ 13,8 đến 37,6m/ngày. Các trầm tích nguồn gốc biển vũng vịnh 2) và đầm lầy (mlQ1 ven biển (mbQ2

2kl), sông - biển - đầm lầy (ambQ2 2) có hệ số thấm nhỏ nhất biến đổi từ 3,5 đến 5,9m/ngày. - Quá trình hình thành các nguồn nước dưới đất chịu sự chi phối của những biến

- 145 -

động về địa chất, khí hậu, dao động mực nước biển trong lịch sử. Dưới tác động của

quá trình thay đổi mực nước biển làm cho thành phần các ion chủ yếu trong nước

dưới đất có sự biến thiên theo chu kỳ rõ rệt.

- Nước dưới đất trong thành tạo trầm tích hệ tầng Nam Ô và các thành tạo trầm

tích Đệ tứ tuổi Pleistocen có 3 loại nguồn gốc cơ bản là: nước dưới đất có nguồn gốc

rửa lũa chiếm diện tích lớn nhất; vùng nước dưới đất có quan hệ chặt chẽ với nước

mưa phân bố không tập trung và vùng nước dưới đất có nguồn gốc biển hoặc bị nhiễm

2, aQ2

1, aQ2 1, amQ2

2, aQ2 2np, amQ2

2, mQ2

2, ambQ2

3ch, mQ2

1no, mQ2

2, mQ2

2, ambQ2

3ch, mQ2

3, ambQ2

1no, mQ2

2np, amQ2

1, ambQ2

2, ambQ2

3ch, mQ2

3.

mặn có quan hệ chặt chẽ với các vùng nước dưới đất trong TCN bị nhiễm mặn.

2(3)đt, amQ1

3(2)tb, mQ1 3(1), amQ1

3(2)đn, mlQ1

2, mQ2 - Tầng chứa nước Pleistocen có 4 loại hình hóa học nước dưới đất cơ bản là 3(2), 3(1)lc; nước Clorua – Natri phân bố tại khu vực có trầm tích mQ1 3(2)đn, 2mb và trùng với các vùng nước dưới đất bị nhiễm mặn; nước Clorua 3(2)tb; nước 3(2),

3(2)đn, amQ1

2mb.

- Tầng chứa nước Holocen có 4 loại hình hóa học nước dưới đất cơ bản là nước 3; nước Bicacbonat – Canxi Magie phân bố tại khu vực có trầm tích amQ2 3, 3, amQ2 Clorua – Natri phân bố tại khu vực có trầm tích aQ2 3 và trùng với các vùng nước dưới đất bị ambQ2 nhiễm mặn; nước Clorua Bicacbonat – Natri Canxi phân bố tại khu vực có trầm tích 3; nước Bicacbonat Clorua amQ2 1no, – Canxi Natri phân bố tại khu vực có trầm tích ambQ2 mvQ2

nước Bicacbonat – Canxi Magie phân bố tại khu vực có trầm tích aQ1 mlQ1 amQ1 Bicacbonat – Natri Canxi phân bố tại khu vực có trầm tích mQ1 Bicacbonat Clorua – Canxi Natri phân bố tại khu vực có trầm tích mQ1 3(1), amQ1 amQ1

*************************************************

- 146 -

5. CHƯƠNG 5 TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ

ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

“Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước

biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Luật Tài nguyên

nước 2015). Trong đó nước dưới đất tồn tại trong các tầng đất đá chứa nước và có

mối quan hệ chặt chẽ với các dạng nước khác nước mặt, nước mưa, nước biển.

Trước đây, việc đánh giá tài nguyên nước dưới đất thường theo tiêu chí trữ lượng

khai thác tiềm năng nhưng theo quan điểm mới (Nguyễn Văn Lâm – 2013, Đoàn Văn

Cánh – 2016) [3, 23] thì đánh giá TNN dưới đất theo tiêu chí đánh giá tài nguyên dự

báo nước dưới đất (TNDBNDĐ) phù hợp với thực tế hơn. Quá trình đánh giá cụ thể

đã được trình bày ở mục 1.3.3.3, NCS đã sử dụng kết hợp giữa phương pháp giải tích

và mô hình hóa để đánh giá TNDBNDĐ. Ngoài ra, NCS cũng chọn trữ lượng khai

thác an toàn chiếm khoảng 30% TNDBNDĐ cho khu vực ĐBVB Quảng Nam [3].

5.1. Đánh giá lượng tích chứa tự nhiên (trữ lượng tĩnh) của tầng chứa nước lỗ hổng

trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng ĐBVB tỉnh Quảng Nam

Trữ lượng tích chứa tự nhiên gồm 2 thành phần là trữ lượng tĩnh trọng lực và

đàn hồi của TCN lỗ hổng trong thành tạo trầm tích Đệ tứ được thực hiện theo công

thức ở mục 1.3.3.3, bảng kết quả xem Phụ lục 10a, b, c, d. Từ các số liệu đã có [8,

14, 39], NCS đã xác định trữ lượng tĩnh của các tầng chứa nước như sau:

- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen có trữ lượng

tĩnh trọng lực là: 19.845,55 (m3/ngày)

- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen và Pleistocen

60.370,55 (m3/ngày)

có liên hệ thủy lực chặt chẽ, trữ lượng tĩnh trọng lực là:

- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen có trữ lượng

tĩnh trọng lực là: 3.325,54 (m3/ngày)

- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen có trữ lượng

tĩnh đàn hồi là: 3.965,00 (m3/ngày)

- 147 -

5.2. Đánh giá lượng bổ cập (trữ lượng động và cuốn theo) của tầng chứa nước lỗ

hổng trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng ĐBVB tỉnh Quảng Nam

Trong đánh giá tài nguyên nước dưới đất, lượng bổ cập gồm có 2 thành phần

như sau:

- Trữ lượng cuốn theo (Qcuốn theo) liên quan đến các công trình khai thác nước.

Trong điều kiện số liệu của luận án, phần trữ lượng này xem như bằng không.

- Trữ lượng động tự nhiên (Qđộng) là tổng lượng nước chảy vào tầng chứa nước từ lượng nước mưa thấm, lượng nước sông hồ ngấm vào, lượng thấm xuyên từ các tầng chứa nước lân cận và dòng chảy tự nhiên từ bên sườn. Trong luận án, NCS đã sử dụng phương pháp mô hình số để tính toán trữ lượng động.

Mô hình số được sử dụng trong luận án là chương trình GMS (Groundwater

Modeling System) vì các ưu điểm sau:

- Có nhiều môđun hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình được dễ dàng như môđun

Map, 2D-Scatter point, 2D-Grid và 3D-Grid.

- Phần mềm có giao diện đẹp, dễ sử dụng.

- Có các công cụ xử lý dữ liệu mạnh, sửa lỗi chương trình dễ dàng

- Dữ liệu đầu ra của mô hình phong phú ở dạng hình ảnh, phim..

- Hỗ trợ nhiều định dạng tài liệu xuất ra từ kết quả để viết báo cáo rất trực quan. Các bước thành lập mô hình GMS để tính toán lượng bổ cập như sau:

5.2.1. Xây dựng lưới mô hình

Để xây dựng mô hình không gian cho khu vực nghiên cứu, NCS đã phân tích

88 mặt cắt ngang, 20 mặt cắt dọc của vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam. Từ

đó xác định ranh giới của các tầng chứa nước, các điều kiện biên không dòng chảy,

biên tổng hợp của mô hình.

Trên bình đồ, khu vực nghiên cứu được chia thành mạng lưới ô vuông gồm 180

hàng và 180 cột tạo thành 32.400 ô lưới, kích thước mỗi ô lưới là 500x500m (Hình

5.2). Việc chọn kích thước các ô lưới phụ thuộc vào diện tích và mức độ yêu cầu của kết quả nghiên cứu, nếu chọn ô lưới quá lớn thì kết quả mô phỏng không chính xác, ngược lại thì có rất nhiều ô lưới sẽ dẫn đến máy tính không thể chạy được chương trình vì khối lượng tính toán quá lớn.

Tại mỗi lớp, căn cứ vào điều kiện biên cụ thể NCS chọn các ô lưới hoạt động sẽ tham gia vào quá trình vận hành của mô hình và các ô lưới không hoạt động nằm

ngoài phạm vi nghiên cứu của lớp (Hình 5.2), cụ thể như sau:

- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen – qh có 3.677

ô lưới hoạt động.

- 148 -

Hình 5.1. Bề mặt địa hình đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam được mô hình hóa bằng phần mềm Surfer.

- 149 -

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

.

Ô lưới hoạt động của tầng chứa kém bên dưới qp.

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

Ô lưới hoạt động của tầng chứa nước qh.

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

Ô lưới hoạt động của tầng chứa nước qp.

Hình 5.2. Các ô lưới hoạt động của mô hình khu vực nghiên cứu.

- 150 -

TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen – qh

TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen – qp

TCN kém bên dưới tầng chứa nước Pleistocen (đá gốc)

Hình 5.3. Mô hình không gian khu vực nghiên cứu, gồm 2 TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen (qh), Pleistocen (qp) và TCN kém bên dưới tầng chứa nước Pleistocen.

- 151 -

TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen – qh

TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen – qp

TCN kém bên dưới tầng chứa nước Pleistocen (đá gốc)

Hình 5.4. Sơ đồ lưới mặt cắt không gian của các tầng chứa nước qh – qp tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.

- 152 -

- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Pleistocen – qp có 4.859

ô lưới hoạt động.

- Tầng chứa nước kém bên dưới tầng chứa nước Pleistocen (đá gốc) có 7.697 ô

lưới hoạt động.

Căn cứ vào dữ liệu cao độ địa hình, dữ liệu hố khoan, NCS đã xây dựng mô

hình không gian của các tầng chứa nước như Hình 5.3a, b.

5.2.2. Các điều kiện biên

Vùng lập mô hình tính toán gồm có 3 tầng chứa nước với các điều kiện biên cụ

thể như sau:

5.2.2.1. Biên không dòng chảy - Biên loại II (biên Neuman)

Biên không dòng chảy (No flow boundary) là biên mà tại đó không có nước

chảy vào – ra vùng nghiên cứu (lưu lượng Q = 0), được dùng để mô phỏng các ranh

giới không thấm nước giữa đá gốc và các trầm tích Đệ tứ. Biên này nằm ở phía Tây

các tầng chứa nước, tại vị trí trầm tích Đệ tứ gặp đá gốc hoặc phạm vi giới hạn của

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

lớp chứa nước (chiều dày tầng chứa nước tại vị trí này bằng 0), xem Hình 5.3, 5.5.

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

Biên tổng hợp

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

Biên không dòng chảy

Hình 5.5. Sơ đồ biên không dòng chảy và biên tổng hợp của tầng chứa nước kém nằm dưới tầng chứa nước qp.

108012’22”

108026’23”

108040’22”

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

107058’23”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

- 153 -

Biên tổng hợp

Biên tổng hợp

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

108012’22”

108026’23”

108040’22”

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

Biên không dòng chảy Biên không dòng chảy

107058’23”

Hình 5.6. Sơ đồ biên không dòng chảy và biên Hình 5.7. Sơ đồ biên không dòng chảy và biên

tổng hợp của tầng chứa nước Pleistocen - qp. tổng hợp của tầng chứa nước Holocen - qh.

- 154 -

5.2.2.2. Biên tổng hợp - Biên loại III (biên Cauchy) Biên tổng hợp (General Head) dùng để mô tả ranh giới giữa một vùng nước

mặt, có trao đổi với nước dưới đất. Loại biên này được dùng mô tả cho các hồ lớn,

đầm phá hoặc biển. Trong mô hình tại vùng Quảng Nam, chúng được dùng mô tả cho

biên biển nằm ở phía Đông khu vực nghiên cứu (Hình 5.6, 5.7).

5.2.2.3. Biên sông - Biên loại I (biên Dirichle)

Biên sông (River Head) được dùng để mô tả hệ thống sông trong khu vực nghiên

107058’23 ”

108012’22 ”

108026’23 ”

108040’22 ”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

cứu (Hình 5.8).

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

107058’23 ”

108012’22 ”

108026’23 ”

108040’22 ”

Mạng lưới sông suối khu vực nghiên cứu được mô hình hóa theo GMS

Hình 5.8. Sơ đồ biên sông (River Head) mô phỏng hệ thống sông vùng nghiên cứu.

5.2.3. Các dữ liệu đầu vào của mô hình 5.2.3.1. Hệ số thấm, hệ số nhả nước Hệ số thấm của các trầm tích chứa nước sẽ được tính toán căn cứ vào dữ liệu bơm hút nước thí nghiệm, dữ liệu tính toán thấm từ độ hạt trầm tích đã có ở phần trước. Các tầng chứa nước tổng hợp gồm nhiều lớp trầm tích có hệ số thấm là giá trị hệ số thấm trung bình của các lớp trong tầng chứa (Hình 4.11, 12).

Hệ số nhả nước trọng lực được tính toán từ hệ số thấm theo công thức kinh

nghiệm như sau: 𝜇 = 0,117 √𝐾7

Hệ số nhả nước đàn hồi (µ*) lấy theo các kết quả hút nước thí nghiệm. Trong khu vực nghiên cứu có một vùng chứa nước áp lực do có lớp sét ngăn cách giữa Holocen và Pleistocen.

- 155 -

5.2.3.2. Dữ liệu bổ cập lượng mưa

Lượng mưa bổ cập cho nước ngầm được tính toán dựa vào bản đồ phân vùng

mưa trung bình trong khu vực nghiên cứu, kết hợp với hệ số thấm của các lớp trầm

tích trên mặt để điều chỉnh lượng mưa cung cấp cho nước ngầm. Thông thường lượng

mưa cung cấp cho nước ngầm thường chỉ từ 20% đến 30% lượng mưa rơi trên mặt

đất. Bên cạnh đó, do có sự bốc hơi diễn ra ngược lại với quá trình mưa nên thông số

này còn nhỏ hơn, trong khu vực nghiên cứu chỉ chiếm 10% đến 15% lượng mưa trung

bình (Hình 5.9).

Ngoài ra, lượng mưa thay đổi theo hàng tháng nên dữ liệu này được nhập theo

chuỗi thời gian. Trong mô hình nghiên cứu, NCS lấy lượng mưa năm 2014 làm cơ sở

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

Phân vùng bổ cập lượng mưa, mỗi vùng là một chuỗi số liệu 12 tháng

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

107058’23”

108012’22”

108026’23”

108040’22”

cho đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong vùng Quảng Nam.

Hình 5.9. Sơ đồ phân vùng lượng bổ cập nước mưa cho nước dưới đất.

5.2.4. Chạy và chỉnh lý mô hình bằng phương pháp giải bài toán ngược ổn định

5.2.4.1. Chạy và chỉnh lý mô hình bằng bài toán ngược ổn định Sau khi xây dựng được lưới mô hình và nhập các điều kiện biên phù hợp, tiến hành

chạy mô hình ở trạng thái ổn định để khôi phục lại mực nước ban đầu và so sánh với

mực nước quan trắc trong thực tế. Quá trình giải được thử lặp nhiều lần để điều chỉnh

- 156 -

các điều kiện biên cho đến khi sai số giữa mực nước trên mô hình và mực nước quan trắc thực tế nằm trong giới hạn cho phép (Hình 5.10). Sai số trung bình là -0,6; sai số

trung bình tuyệt đối là 0,71; sai số trung bình quân phương là 0,79; với các kết quả sai

số trên thì mực nước tính toán của mô hình khá phù hợp với thực tế.

5.2.4.2. Chạy và chỉnh lý mô hình bằng bài toán ngược không ổn định Trên cơ sở các kết quả đã có từ bài toán ngược ổn định, NCS đã tiến hành chạy mô

hình cho bài toán ngược không ổn định dựa vào các thông số lượng mưa, mực nước sông, mực nước biển theo số liệu năm 2014. Bài toán không ổn định được chia làm 12 bước theo

tháng, bắt đầu từ ngày 1 - 1 - 2014 đến ngày 1 - 1- 2015. Quá trình giải được thử lặp nhiều

lần để điều chỉnh các các thông số địa chất thuỷ văn của tầng chứa nước như hệ số thấm,

hệ số nhả nước…

Kết quả giải bài toán ngược đã đạt yêu cầu với các sai số trung bình là 0,035; sai số trung bình tuyệt đối là 0,49; sai số trung bình quân phương là 0,81. Mực nước

tính toán từ mô hình lệch trong giới hạn cho phép so với mực nước quan trắc thực tế

(Hình 5.11). Như vậy, các thông số điều kiện biên, đặc tính địa chất thủy văn của tầng

chứa nước đã được điều chỉnh hợp lý để các kết quả mô phỏng từ mô hình phù hợp

với kết quả đo đạc thực tế. Lúc này có thể sử dụng mô hình để thiết kế cho các kịch

bản nghiên cứu khác nhau, đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất

tại khu vực nghiên cứu, đánh giá động thái nước dưới đất ở các thời điểm tương lai…

Hình 5.10. Biểu đồ biểu diễn kết quả sai số giữa mực nước mô hình và thực tế trong bài toán ngược ổn định.

- 157 -

Hình 5.11. Biểu đồ biểu diễn kết quả sai số giữa mực nước mô hình và thực tế

107058’23 ”

108012’22 ”

108026’23 ”

108040’22 ”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

trong bài toán ngược không ổn định.

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

107058’23 ”

108012’22 ”

108040’22 ”

108026’23 ”

Đường đẳng mực nước của tầng chứa nước qh, thời điểm 01-02-2014.

Hình 5.12. Sơ đồ cốt cao mực NDĐ của TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích

Holocen sau khi tiến hành chỉnh lý mô hình bằng bài toán ngược không ổn định.

- 158 -

107058’23 ”

108012’22 ”

108026’23 ”

108040’22 ”

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 1 0 ’ 2 0 0 6 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 5 2 ’ 8 4 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 3 5 ’ 4 3 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

” 7 1 ’ 1 2 0 5 1

107058’23 ”

108012’22 ”

108026’23 ”

108040’22 ”

Đường đẳng mực nước của tầng chứa nước qp, thời điểm 01-02-2014.

Hình 5.13. Sơ đồ cốt cao mực NDĐ của TCN lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích

Pleistocen sau khi tiến hành chỉnh lý mô hình bằng bài toán ngược không ổn định.

5.2.5. Đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng bổ cập nước dưới đất ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Sau khi đã chỉnh lý và chạy xong mô hình, để đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng nước dưới đất ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, NCS đã sử dụng chức năng Flow Budget của phần mềm GMS để đánh giá cân bằng nước tại khu vực nghiên cứu, kết quả đã tính toán được như sau:

* Theo Phụ lục 11a, tầng chứa nước Holocen có các nguồn trữ lượng bổ cập

như sau:

- Trữ lượng động do mưa thấm xuống các thành tạo trầm tích tầng chứa nước

Holocen là: 2.794,93 (m3/ngày)

- Trữ lượng của nước sông đi vào các thành tạo trầm tích tầng chứa nước

Holocen là: 3.320,67 (m3/ngày)

14.944,64 (m3/ngày)

21.060,24 (m3/ngày)

- Trữ lượng do thấm xuyên từ tầng chứa nước qp lên qh là: Như vậy, trữ lượng bổ cập cho các thành tạo trầm tích Đệ tứ TCN Holocen là: * Theo Phụ lục 11b, tầng chứa nước Pleistocen có các nguồn hình thành trữ

lượng trung bình như sau:

- 159 -

- Trữ lượng động do mưa thấm xuống các thành tạo trầm tích tầng chứa nước

Pleistocen là: 286,19 (m3/ngày)

- Trữ lượng của nước sông đi vào các thành tạo trầm tích tầng chứa nước

Pleistocen là: 6599,05 (m3/ngày)

4.239,60 (m3/ngày)

17.323,71 (m3/ngày)

- Trữ lượng do thấm xuyên từ tầng chứa nước qh xuống qp là: - Trữ lượng do thấm xuyên từ tầng chứa nước qh xuống qp là: Như vậy, trữ lượng bổ cập cho các thành tạo trầm tích Đệ tứ TCN Pleistocen là: 28.448,55 (m3/ngày)

5.3. Đánh giá tài nguyên dự báo nước dưới đất ĐBVB tỉnh Quảng Nam

Tài nguyên dự báo NDĐ là tổng trữ lượng tĩnh trọng lực, tĩnh đàn hồi và trữ lượng bổ cập cho các thành tạo trầm tích Đệ tứ. Từ các kết quả tính toán trên NCS đã tính toán tài nguyên nước dự báo tại khu vực nghiên cứu như Bảng 5.1: Bảng 5.1. Bảng tổng hợp kết quả tính tài nguyên dự báo NDĐ khu vực đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam.

Trữ lượng bổ cập (m3/ngày) Tài nguyên dự báo (m3/ngày) Tầng chứa nước

Trữ lượng tĩnh trọng lực (m3/ngày) 19.845,55 3.325,54 Trữ lượng tĩnh đàn hồi (m3/ngày) 3.965,00 21.060,24 28.448,55 40.905,79 35.739,09

60.370,55 60.370,55 Holocen Pleistocen Holocen và Pleistocen

TỔNG 83.541,64 3.965,00 49.508,79 137.015,43

60,97% 2,89% 36,13% 100% Tỷ lệ

Kết quả tính toán cho thấy tài nguyên dự báo nước dưới đất trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam là QTNDB = 137.015 m3/ngày, trong đó hình thành từ trữ lượng động tự nhiên 36,13%, trữ lượng tĩnh đàn hồi là 2,89% và từ trữ lượng tĩnh trọng lực 60,97%.

Ngoài ra, để đảm bảo quá trình khai thác tài nguyên nước dưới đất bền vững, chống lại các quá trình xâm nhập mặn từ các vùng NDĐ bị nhiễm mặn, nước biển xâm nhập vào tầng chứa, hạn chế các quá trình sụt lún do khai thác nước dưới đất thì trữ lượng khai thác an toàn tại khu vực này được chọn là 30% tài nguyên dự báo nước dưới đất, khoảng 41.104 m3/ngày, trữ lượng khai thác an toàn cũng đảm bảo điều kiện nhỏ hơn trữ lượng bổ cập cho các thành tạo trầm tích của TCN Đệ tứ tại khu vực nghiên cứu.

*************************************************

- 160 -

6.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có 28 thành tạo trầm tích Đệ tứ (3 thành tạo không phân chia). Trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có 2 thống Pleistocen và Holocen. Thống Pleistocen có 3 phụ thống: Pleistocen hạ, Pleistocen trung, Pleistocen thượng (được chia thành phần dưới và phần trên). Có 7 hệ tầng đã được xác lập cho các trầm tích Pleistocen là Đại Phước, Miếu Bông, La Châu, Hòa Tiến, Đa ̣i Tha ̣ch, Thăng Bình, Đà Nẵng. Thống Holocen có 3 phụ thống: Holocen hạ, Holocen trung, Holocen thượng. Có 4 hệ tầng đã được xác lập cho trầm tích Holocen là Nam Ô, Nam Phước, Kỳ Lam, Cẩm Hà.

2. Quá trình hình thành trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chịu sự chi phối của mực nước biển tại vùng nghiên cứu. Các thông số của trầm tích như hàm lượng độ hạt, hệ số chọn lọc, thành phần hóa học trầm tích có xu thế biến đổi theo chu kỳ. Có 5 giai đoạn hình thành trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam theo sự biến đổi của mực nước biển: Pleistocen sớm, Pleistocen giữa, Pleistocen muộn, Holocen sớm đến Holocen trung và cuối Holocen trung đến hiện nay.

3. Sự phân bố của các thành tạo trầm tích chịu tác động 2 vòm nâng và 5 vòm hạ; bị chia cắt bởi các hệ thống đứt gãy (phương Đông Bắc - Tây Nam trẻ nhất, cắt qua hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc – Đông Nam) hoạt động mạnh trong giai đoạn hiện đại đã tác động tới quá trình hình thành trầm tích Đệ tứ, tạo nên những nét đặc trưng cho cấu trúc Đệ tứ khu vực đồng bằng Quảng Nam.

4. Hoạt động KTĐT-KTHĐ tại khu vực ĐBVB tỉnh Quảng Nam là sụt lún nên mực nước biển tại khu vực này có xu hướng tăng nhanh hơn so với các vùng lân cận. Mực nước biển từ 20 ngàn năm đến nay của vùng nghiên cứu được điều chỉnh lại, thấp hơn mực nước biển chung trong khu vực như từ 7,2 đến 13cm vào cuối Pleistocen muộn, phần muộn; từ 4,5 đến 9cm trong Holocen sớm

5. Đặc điểm địa mạo tại khu vực nghiên cứu được chia thành 6 kiểu nguồn gốc địa hình với 20 bề mặt đồng nguồn gốc theo đặc điểm hình thái, nguồn gốc và tuổi của địa hình như sau: địa hình nguồn gốc sông; địa hình nguồn gốc sông - biển hỗn hợp; địa hình nguồn gốc biển vũng vịnh; địa hình nguồn gốc sông biển - đầm lầy; địa hình nguồn gốc biển, biển gió và các bề mặt tích tụ sườn - lũ tích, sông - sườn tích, tàn – sườn tích. Sự hình thành các bề mặt này vừa chịu sự khống chế của hệ thống đứt gãy và tác động ngoại sinh của sông – biển – gió.

6. Trầm tích Đệ tứ tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam được phân chia thành 2 tầng chứa nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích Holocen - qh và các thành tạo trầm tích Pleistocen – qp. Tầng chứa nước Holocen có tổng diện tích là

- 161 -

960km2, chiều dày trung bình từ 10 đến 20m. Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen có tổng diện tích khoảng 1.372km2, bề dày thay đổi từ 4 đến 35m.

7. Mức độ phong phú nước, mực nước dưới đất nước trong trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam ngoài việc phụ thuộc vào thành phần thạch học của đất đá, các nguồn cung cấp còn chịu sự chi phối nhất định của các hệ thống đứt gãy kiến tạo hiện đại trong khu vực. Các đứt gãy phương Tây Bắc – Đông Nam (F1-01, F1-02, F1- 04), phương Đông Bắc – Tây Nam (F2-02, F2-03, F2-04, F2-21) là những đứt gãy chính góp phần làm tăng độ phong phú nước trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ.

8. Quá trình hình thành các nguồn nước dưới đất chịu sự chi phối của những biến động về địa chất, khí hậu, dao động mực nước biển trong lịch sử. Dưới tác động của quá trình thay đổi mực nước biển làm cho thành phần các ion chủ yếu trong nước dưới đất có sự biến thiên theo chu kỳ rõ rệt, biểu hiện rõ 3 giai đoạn biến đổi từ Pleistocen muộn, Holocen sớm đến Holocen trung và cuối Holocen trung đến hiện nay. 9. Nước dưới đất trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ có 3 loại nguồn gốc cơ bản là: nguồn gốc rửa lũa chiếm diện tích lớn nhất; vùng có quan hệ chặt chẽ với nước mưa phân bố không tập trung và vùng nước dưới đất có nguồn gốc biển hoặc bị nhiễm mặn. Ngoài ra, nước dưới đất trong các tầng chứa nước có loại hình hóa học cơ bản là Bicacbonat – Canxi Magie, Clorua – Natri, Clorua Bicacbonat – Natri (Natri Canxi), Bicacbonat Clorua – Canxi Natri.

10. Kết hợp giữa phương pháp mô hình và tính toán giải tích, NCS đã tính được tài nguyên dự báo nước dưới đất trong các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam là 137.015m3/ngày; trong đó trữ lượng tĩnh trọng lực chiếm 60,97%, trữ lượng động tự nhiên 36,13%, trữ lượng tĩnh đàn hồi chiếm 2,89%. Trữ lượng khai thác an toàn tại khu vực này khoảng 41.104 m3/ngày (30% tài nguyên dự báo nước dưới đất).

II. KIẾN NGHỊ

Qua các kết quả nghiên cứu của luận án, NCS kiến nghị một số vấn đề như sau: 1. Trầm tích Đệ tứ ở vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo hiện đại, để làm sáng tỏ hơn vấn đề này cần có thêm các lỗ khoan tập trung ở một số đới hoạt động kiến tạo mạnh để tính toán, phân tích chi tiết hơn về tác động của kiến tạo đến sự hình thành trầm tích Đệ tứ.

2. Nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có trữ lượng khai thác không lớn, do đó cần có những quy hoạch về khai thác – sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của tự nhiên cũng như các hoạt động nhân sinh.

*************************************************

- 162 -

7. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ ĐĂ CÔNG BỐ

Tiếng Việt

1. Hoàng Ngô Tự Do, Đặng Văn Bát, Trần Thanh Hải, Đặng Quốc Tiến (2016),

“Ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo hiện đại đến quá trình dịch chuyển lòng dẫn sông

Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học (Đại học Huế), 120 (6).

2. Hoàng Ngô Tự Do, Trần Thanh Hải, Đặng Văn Bát (2016), “Ảnh hưởng của các đứt

gãy Tân kiến tạo - kiến tạo hiện đại vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và ảnh hưởng

của chúng đến các tích tụ trầm tích Đệ tứ”, Tạp chí Địa chất, 1&2(355), tr 56-65.

3. Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Nguyễn Thanh, Trần

Thanh Nhàn (2015), “Nghiên cứu sự biến đổi thành phần khoáng vật của đất loại sét

vùng đồng bằng ven biển Quảng Nam”, Tập san Khoa học và Công nghệ Trường Cao

Đẳng Công nghiệp Tuy Hòa, (10), tr. 15-24.

4. Đỗ Quang Thiên, Hoàng Ngô Tự Do, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Nguyễn Thanh, Trần

Thanh Nhàn (2015), “Sự hình thành và biến đổi tính chất cơ lý đất đá vùng đồng bằng

ven biển Quảng Nam và ảnh hưởng của chúng đến công tác xây dựng công trình và

khai thác kinh tế lãnh thổ”, Tập san Khoa học và Công nghệ Trường Cao Đẳng Công

nghiệp Tuy Hòa, (10), tr. 28-40.

5. Nguyễn Thanh, Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thị Ngọc Yến (2014),

“Đặc điểm địa tầng trầm tích đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam trên cơ sở bản đồ

địa chất tỷ lệ 1/50.000”, Tạp chí Khoa học (Đại học Huế), 97 (9), tr. 205-214.

6. Hoàng Ngô Tự Do, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thanh

(2014), “Xác lập thang địa tầng Đệ tứ đồng bằng ven biển Quảng Nam”, Tập san

Khoa học và Công nghệ, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa, (07), tr. 46-52.

7. Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Trần Thị Ngọc Quỳnh (2013), “Dự báo trữ

lượng khai thác nước dưới đất vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí

Khoa học và Sáng tạo tỉnh Quảng Nam, (122&123), tr. 22-27.

8. Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Trần Thị Ngọc Quỳnh (2013), “Bước đầu

đánh giá các nguồn hình thành trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất đồng

- 163 -

bằng ven biển tỉnh Quảng Nam bằng mô hình Visual Modflow”, Tạp chí Khoa học

(Đại học Huế), 81 (3), tr. 37-46.

9. Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên, Trần Thị Phương An (2011), “Đánh giá hiện

trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xâm nhập mặn sông Trường Giang –

tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn, (606), tr. 19-23.

10. Đỗ Quang Thiên, Hoàng Ngô Tự Do, Trần Thị Phương An (2010), “Nhận định

về quá trình hình thành, suy thoái và đánh giá phương án nạo vét sông Trường Giang

phục vụ chiến lược an sinh xã hội, phát triển bền vững đới ven biển Quảng Nam”,

Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, (32), tr. 42-45.

11. Hoàng Ngô Tự Do, Đỗ Quang Thiên (2010), “Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu

GIS phục vụ nghiên cứu nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ khu vực đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam”, Hội nghị khoa học ĐH Mỏ - Địa chất lần thứ 19, tr. 84-87.

Tiếng Anh

12. Hoang Ngo Tu Do, Do Quang Thien, Tran Thanh Nhan, Tran Thanh Hai, Phi

Thi Phuong Thao, Dang Van Bat (2015), “Assessment of the role of active tectonics

on coastal erosion in Cua Dai river outlet and adjacent areas”, VIET-POL 2015

(Second international conference on scientific research cooperation between Vietnam

and Poland in Earth sciences), pp. 53-59.

13. Tran Thanh Hai, Phi Thi Phuong Thao, Le Minh Hieu, Hoang Ngo Tu Do (2015),

“The role of active tectonic movement on the coastal geological hazards: a case study

of central Vietnam'scoasastal zone”, Geology, Geotechnology, and Mineral

Resources of 2015 INDOCHINA, Thailand.

14. Tran Thanh Hai, Phi Thi Phuong Thao, Hoang Ngo Tu Do, Nguyen Xuan Nam (2015),

“Recent tectonic movement along coastal zone of Central Vietnam and its significant coastal

hazards”, AOGS - Asia Oceania Geosciences Society 2015, Singapore.

15. Bui Thi Thu, Le Van Thang, Hoang Ngo Tu Do (2012), “Evidences of climate

change and its impacts on agriculture in the coastal districts of Quang Nam provinces,

Proceedings of the International Workshop on Geo-engineering for Responding to

climate change and sustainable development of infracstructure”, Hue Geo-

engineering 2012, Construction Publishing House, pp. 224-230.

- 164 -

8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Bào (1996), Đặc điểm địa mạo dải đồng bằng ven biển Huế - Quảng

Ngãi, Luận án tiến sỹ Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 2. Đoàn Văn Cánh, Phạm Quý Nhân (2005), Tin học địa chất thủy văn ứng dụng,

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Đoàn Văn Cánh (2016), Bài giảng Phương pháp đánh giá tài nguyên nước dưới

đất, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 4. Ngô Đức Chân (2006), “Tính toán xâm nhập mặn tầng pliocen trên do ảnh hưởng

của khai thác tại Tp. Hồ Chí Minh”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học Chủ

nhiệm đề án Lần V, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam,

Tp. Hồ Chí Minh.

5. Ngô Đức Chân, Nguyễn Hữu Điền (2008), “Đánh giá trữ lượng khai thác vùng Tân Hương bằng phương pháp mô hình”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học

Chủ nhiệm đề án Lần VII, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền

Nam, Tp. Hồ Chí Minh.

6. Ngô Đức Chân (2008), Báo cáo đề tài Khoa học Ứng dụng phương pháp mô

hình đánh giá trữ lượng nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh và lân cận, Liên

đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miền Nam, Tp. Hồ Chí Minh.

7. Ngô Đức Chân (2011), Nguồn hình thành trữ lượng khai thác nước dưới đất vùng

lưu vực sông Sài Gòn, Luận án tiến sỹ Kỹ thuật, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

8. Hoàng Ngô Tự Do (2004), Đặc điểm trầm tích Kainozoi khu vực đồng bằng ven

biển tỉnh Quảng Nam và tiềm năng nước nhạt của chúng, Luận văn thạc sỹ Địa chất, Đại học Khoa học - Đại học Huế.

9. Nguyễn Địch Dỹ, Đỗ Văn Tự, Đinh Văn Thuận, Trần Nghi, Nguyễn Thế Thôn,

Nguyễn Ngọc, Ngô Quang Toàn, Lê Thị Ninh, Nguyễn Thị Bảo Khanh (1995), Báo

cáo tổng kết đề tài Địa chất Đệ tứ và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan (KT.01- 07), Viện Địa chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 10. Nguyễn Địch Dỹ, Doãn Đình Lâm, Phạm Quang Sơn, Vũ Văn Vĩnh, Vũ Văn Hà, Nguyễn Trọng Tấn, Đặng Minh Tuấn (2012), Biến động cửa sông và môi trường trầm tích Holocen – Hiện đại vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long, Viện

Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

11. Nguyễn Địch Dỹ, Doãn Đình Lâm, Phạm Quang Sơn, Vũ Văn Vĩnh, Vũ Văn

Hà, Nguyễn Trọng Tấn (2014), Các phân vị địa tầng Đệ tứ Việt Nam, Viện Hàn

- 165 -

Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

12. Ðặng Ðình Ðoan, Vũ Minh Cát (2013), “Nghiên cứu diễn biến đường bờ biển

khu vực cửa sông Thu Bồn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi Môi truờng -

Trường Ðại học Thủy Lợi, Hà Nội. 13. Đặng Đình Đoan (2014), Nghiên cứu diễn biến hình thái khu vực cửa sông

Thu Bồn và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi phục vụ phát triển kinh tế xã hội, Luận án tiến sỹ Kỹ thuật, Đại học Thủy Lợi - Hà Nội.

14. Đỗ Văn Hải, Hoàng Ngọc Cừ, Nguyễn Văn Đức & nnk (2004), Báo cáo lập

bản đồ ĐCTV – ĐCCT tỷ lệ 1:50.000 vùng Duy Xuyên – Tam Kỳ, Liên đoàn

ĐCTV-ĐCCT miền Trung, Nha Trang.

15. Nguyễn Tiến Hải, Karl Stattegger & nnk (2006), Báo cáo đề tài Khoa học Tiến hóa đới ven biển, dao động mực nước biển và quá trình tích tụ vật liệu lục nguyên

trong Holocen ở thềm lục địa vùng biển giữa châu thổ sông Mê Kông và Nha

Trang, Đông Nam – Việt Nam, Viện Địa chất và Địa Vật lý biển, Hà Nội.

16. Trần Thanh Hải, Phí Thị Phương Thảo, Nguyễn Xuân Nam, Hoàng Ngô Tự Do

và nnk (2015), Nghiên cứu, đánh giá kiến tạo hiện đại khu vực ven biển miền Trung

Việt Nam và vai trò của nó đối với các tai biến thiên nhiên phục vụ dự báo và phòng

tránh thiên tai trong điều kiện BĐKH, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Hạ (2006), Sự hình thành thành phần hóa học nước dưới đất trong

trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Bắc Bộ và ý nghĩa của nó đối với cung cấp nước,

Luận án tiến sỹ Địa chất, Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

18. Nguyễn Hiệu (2007), Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại do tai biến lũ lụt lưu vực sông Thu Bồn, Luận án tiến sỹ Địa mạo & Cổ địa lý, Đại học

Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

19. Cát Nguyên Hùng, Đặng Văn Bào, Phạm Huy Long & nkk (1996), Báo cáo đo

vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỉ lệ 1:50.000 nhóm tờ Đà Nẵng – Hội An, Liên đoàn địa chất 6, Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội. 20. Nguyễn Đức Khả (2002), Cơ sở địa chất Đệ tứ trong nghiên cứu địa mạo, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

21. Vũ Khúc (2000), Sách tra cứu các phân vị Địa chất Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản - Bộ Công nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Lâm (2000), Đánh giá chi tiết tài nguyên nước vùng đồng bằng

ven biển tỉnh Quảng Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam, Tam Kỳ.

- 166 -

23. Nguyễn Văn Lâm, Dương Thị Thanh Thủy (2013), Bài giảng Quản lý và Bảo

vệ tài nguyên nước dưới đất, Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

24. Vũ Quang Lân (2003), Tiến hóa các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sỹ Thạch học – Khoáng học – Trầm

tích học, Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. Lê Đình Mầu, Trần Văn Bình, Phạm Viết Tích & nnk (2014), “Đặc điểm xói

lở bờ biển Cửa Đại (Hội An), đề xuất các giải pháp khắc phục”, Báo cáo Hội thảo: Đề xuất giải pháp KHCN nhằm phòng chống sạt lở bờ biển phục vụ du lịch và

phát triển bền vững, Sở Xây dựng Quảng Nam, Hội An.

26. Trần Ngọc Nam, Hoàng Ngô Tự Do và nnk (2005), Nghiên cứu đặc điểm địa

chất bồn trũng Nông Sơn phục vụ đào tạo, Đại học Khoa học - Đại học Huế.

27. Trần Nghi, Ngô Quang Toàn (1991), “Đặc điểm các chu kỳ trầm tích và lịch sử tiến hóa địa chất Đệ tứ đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Địa chất số 206-207 (9-

12)/1991, tr.65-77.

28. Trần Nghi (2012), Trầm tích học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

29. Trần Nghi, Đinh Xuân Thành, Nguyễn Đình Nguyên (2014), Địa chất Pliocen

- Đệ tứ vùng biển Việt Nam và kế cận, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

30. Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Văn Lâm, Phạm Quý Nhân (2005), Thủy địa hóa

học, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

31. Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến (1996), “Một số đặc điểm tiến hoá địa hoá của trầm tích Đệ tứ vùng biển nông Hà Tiên - Cà Mau”, Tạp chí Địa chất số 237

(11-12)/1996.

32. Nguyễn Văn Niệm, Phạm Văn Thanh (2007), Hiện trạng nhiễm mặn, ô nhiễm

Mn-Fe và các hợp chất nitơ trong nước của các tầng chứa nước Holocen và

Pleistocen vùng Quảng Nam - Đà Nẵng, Tạp chí Địa chất số 300, (5-6)/2007

33. Đỗ Quang Thiên, Trần Hữu Tuyên (2005), “Các kiểu xói lở bờ sông Thu Bồn

và tác động của nó đến môi trường khu vực”, Báo cáo Hội nghị khoa học và công nghệ lần thứ 9, Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. 34. Đỗ Quang Thiên (2008), Đặc điểm môi trường địa chất khu vực hạ lưu sông Thu Bồn và sự biến đổi của nó do ảnh hưởng các hoạt động kinh tế - công trình,

Luận án tiến sỹ Địa chất, Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, Hà Nội. 35. Đỗ Quang Thiên, Nguyễn Thanh, Hoàng Ngô Tự Do & nnk (2014), Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện địa hình - địa chất vùng đồng bằng ven

- 167 -

biển tỉnh Quảng Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam, Tam Kỳ.

36. Đỗ Quang Thiên, Trần Thanh Nhàn, Hoàng Ngô Tự Do & nkk (2014), “Hoạt

động xói lở cửa sông ven biển Hội An trong điều kiện biến đổi khí hậu và mực nước

biển dâng”, Báo cáo hội thảo: Đề xuất giải pháp KHCN nhằm phòng chống sạt lở bờ biển phục vụ du lịch và phát triển bền vững, Sở Xây dựng Quảng Nam, Hội An.

37. Bùi Thị Thu (2013), Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội các tỉnh ven biển Quảng Nam, Luận án tiến sỹ Địa địa lý, Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

38. Nguyễn Văn Trang (1996), Địa chất và Khoáng sản tờ Hội An, Cục Địa chất

Việt Nam, Hà Nội.

39. Vũ Ngọc Trân (1999), Báo cáo điều tra địa chất đô thị từ Liên Chiểu đến Dung Quất (2 tập), Bộ Công nghiệp - Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Nha Trang.

40. Cao Đình Triều, Phạm Huy Long (2002), Kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt Nam,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

41. Ngô Quang Toàn, Đặng Văn Đội, Đậu Hiển, Nguyễn Văn Hoành, Vũ Quang

Lân và nnk (2000), Vỏ phong hóa và Trầm tích Đệ tứ Việt Nam, Bộ Công nghiệp

– Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội.

42. Trần Tân Văn, Phạm Khả Tùy, Nguyễn Xuân Giáp, Nguyễn Trường Giang,

Hồ Minh Thọ & nnk (2002), Báo cáo đánh giá tai biến địa chất ở các tỉnh ven biển

miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên - Hiện trạng, nguyên nhân, dự báo và đề

xuất biện pháp phòng tránh, giảm thiểu hậu quả, Viện nghiên cứu địa chất và

khoáng sản, Hà Nội. 43. Lê Triều Việt (2011), “Đặc điểm kiến trúc Tân kiến tạo Nam Trung Bộ”, Tạp

chí Các Khoa học về Trái Đất số 27(4)/12-2005, tr.312-321, Viện Địa chất - Viện

Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.

44. Bùi Trần Vượng (2008), “Minh giải tài liệu phân tích hóa toàn diện mẫu nước tại vùng cát Bình Thuận”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học Chủ nhiệm đề án Lần VII, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Miền Nam, Tp. Hồ Chí Minh. 45. Cục Thống kê Quảng Nam (2015), Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Nam 2015,

NXB. Thống kê, Hà Nội.

TIẾNG ANH

46. Angela L. Coe (2003), The sedimentary record of sea level change, Cambridge.

- 168 -

47. Awad H. S. and A.M. Al-Bassam (2001), “HYDCOND: A Computer Program to Calculate Hydraulic Conductivity from Grain Size Data in Saudi Arabia”, Water

Resources Development, Vol. 17, No. 2, 237–246.

48. Beukeboom Th. J. (1976), The Hydrology of the Frisian Islands, Netherlands.

49. Bintanja R., van de Wal, R., Oerlemans, J. (2005), “Modelled atmospheric temperatures and global sea levels over the past million years”, Nature 437, pages 125–128.

50. Boonstra J., N. A. de Ridder (1981), Numerical modelling of groundwater basins, International Institute for Land Reclamation and Improvement,

Wageningen, The Netherlands.

51. Domenico P. A. and F.W. Schwartz (1990), Physical and Chemical

Hydrogeology, John Wiley & Sons, New York.

52. Freeze R. A. and J.A. Cherry, (1979), Groundwater, Prentice Hall, Englewood Cliffs, New Jersey.

53. Galloway W. E. (1989), “Genetic Stratigraphic Sequences in Basin Analysis I:

Architecture and Genesis of Flooding - Surface Bounded Depositional Units”, The

American Association Oil Petroleum Geologists Bulletin V. 73, No. 2 (February

1989), p. 125-142.

54. Galloway W. E. , D. K. Hobday (1996), Terrigenous Clastic Depositional

Systems: Applications to Fossil Fuel and Groundwater Resources, Springer.

55. Henning Schroll, Jan Andersen, Nguyên Trần Cầu, Vũ Ngọc Quang (2011),

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát

triển kinh tế - xã hội ở Trung Trung Bộ Việt Nam, Viện Địa lý - Viện Hàn Lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 56. Ian Shennan, Antony J. Long, and Benjamin P. Horton (2015), Handbook of

Sea-level Research, John Wiley & Sons.

57. Jorge Rosas Aguilar (2013), Analysis of Grain Size Distribution and Hydraulic

Conductivity for a Variety of Sediment Types with Application to Wadi Sediments, Masters of Science, King Abdullah University of Science and Technology, Kingdom of Saudi Arabia. 58. Jurgen Ehlers, Philip L. Gibbard, Philip D. Hughes (2011), Quaternary

Glaciations - Extent and Chronology: A Closer Look, Elsevier Press. 59. Koliada A. A., Cát Nguyên Hùng, Trần Tuệ, Nguyễn Sơn, Trần Đình Đồng &

nkk (1991), Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản tỉ lệ 1:50.000

nhóm tờ Tam Kỳ - Hiệp Đức, Liên đoàn địa chất 6 (Đoàn 206), Cục Địa chất Việt

Nam, Hà Nội.

- 169 -

60. Malcolm B. Hart, A. J. Hartley, R. E. Holdsworth, A. C. Morton, M. S. Stoker (2000), Climates: Past and Present, The Geological Society London.

61. Michael Kasenow (2002), Determination of Hydraulic Conductivity from

Grain Size Analysis, Water Resources Publications, USA.

62. Nosrat Aghazadeh, Asghar Asghari Mogaddam (2010), “Assessment of Groundwater Quality and its Suitability for Drinking and Agricultural Uses in the Oshnavieh Area,

Northwest of Iran”, Journal of Environmental Protection, 2010, 1, 30-40. 63. Ritzema H. P. (1994), Drainage Principles and Applications, International Institute

for Land Reclamation and Improvement (ILRI), Wageningen, The Netherlands.

64. Sajil Kumar P. J. (2013), “Interpretation of groundwater chemistry using

piperand chadha´s diagrams: a comparative study from perambalur taluk”, Elixir

Geoscience 54, 2013. 65. Scott A. Elias (2013), Encyclopedia of Quaternary Science, Elsevier. 66. Siddall M. J. Chappell and E. K. Potter (2007), “Eustatic Sea Level During Past Interglacials”, Developments in Quaternary Science 01/2007; pages 75-92.

67. Stanislav Turek (1984), Sách tra cứu của nhà Địa chất thủy văn, Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

68. Stocker T. F., D. Qin, G-K. Plattner, M. Tignor, S. K. Allen, J. Boschung, A.

Nauels, Y. Xia, V. Bex, P. M. Midgley (2013), Climate Change 2013: The

Physical Science Basis (IPCC, 2013), Cambridge University Press.

69. Tjallingii Rik, Karl Stattegger, Andreas Wetzel, Phung Van Phach (2010),

“Infilling and flooding of the Mekong River incised valley during deglacial sea-

level rise”, Quaternary Science Reviews 29 (2010) 1432-1444, Elsevier. 70. Tjallingii Rik, Karl Stattegger, Paolo Stocchi, Yoshiki Saito, Andreas Wetzel

(2014), “Rapid flooding of the southern Vietnam shelf during the early to mid-

Holocene”, Journal of Quaternary Science 29 (2014), John Wiley & Sons.

71. http://www.stratigraphy.org/