intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điện di protein hai chiều trong nghiên cứu sàng lọc thuốc trích từ cây dừa cạn lên tế bào u nguyên bào thần kinh

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tác động của dịch chiết từ hoa dừa cạn (Catharanthus roseus) lên sự biểu hiện protein trong tế bào phân lập từ khối u UNBTK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điện di protein hai chiều trong nghiên cứu sàng lọc thuốc trích từ cây dừa cạn lên tế bào u nguyên bào thần kinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐIỆN DI PROTEIN HAI CHIỀU TRONG NGHIÊN CỨU<br /> SÀNG LỌC THUỐC TRÍCH TỪ CÂY DỪA CẠN LÊN TẾ BÀO<br /> U NGUYÊN BÀO THẦN KINH<br /> Võ Văn Thành Niệm*, Trịnh Thị Thu Thảo**, Trương Đình Khải***, Trịnh Thị Diệu Thường****,<br /> Hoe Li Nah*****, Bùi Chí Bảo*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là một dạng khối u đặc phát triển từ tế bào mào thần kinh<br /> của hệ thần kinh giao cảm ngoại biên, thường hình thành trong quá trình thai nhi và những năm đầu sau khi<br /> sinh. Gần đây phương pháp điện di protein hai chiều được áp dung cho sàng lọc thuốc cho thấy hệ protein quan<br /> trọng trong con đường tín hiệu ung thư nói chung và UNBTK nói riêng. Những thông tin về biến đổi trong hệ<br /> thống biểu hiện protein trong tế bào UNBTK trước và sau tác động của thuốc sẽ góp phần phục vụ cho những cơ<br /> chế mới trong điều trị ung thư.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tác động của dịch chiết từ hoa dừa cạn (Catharanthus roseus) lên sự biểu hiện protein<br /> trong tế bào phân lập từ khối u UNBTK.<br /> Phương pháp: Phân lập và nuôi cấy tế bào từ khối u UNBTK sinh thiết từ bệnh nhân, sau đó tiến hành xử<br /> lý với thuốc trích từ cây dừa cạn, ly trích protein từ tế bào đã xử lý thuốc. Hệ thống điện di protein 2 chiều lần<br /> đầu được thiết lập tại phòng thí nghiệm thần kinh, Trung tâm y sinh học phân tử. Protein tổng số được chạy với<br /> hệ thống điện di hai chiều để kiểm tra so sánh hai hệ protein có và không tác động thuốc.<br /> Kết quả: Nuôi cấy thành công dòng tế bào UNBTK, đồng nhất từ passage 1 (P1) đến P3. Thành công thiết<br /> lập hệ thống điện di protein 2 chiều với protein tổng số 80 g/ml, chạy được dãy pH từ 3-10. Phân tích hình ảnh<br /> kết quả ở pH 3-10 cho thấy giữa hai nhóm đối chứng và nhóm xử lý dịch chiết Catharanthus roseus có sự khác<br /> biệt. Mẫu NB 25 và mẫu NB 49 lần lượt có hơn 50% số protein tăng biểu hiện, 50% protein giảm biểu hiện, xuất<br /> hiện 57 và 26 điểm protein mới, mất đi 26 và 9 điểm protein so với mẫu đối chứng.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã nuôi cấy, tăng sinh thành công dòng tế UNBTK sinh thiết từ khối u. Bên cạnh đó,<br /> thấy được tác động thay đổi biểu hiện hệ thống protein trong tế bào của thuốc trích từ cây dừa cạn bằng phương<br /> pháp điện di hai chiều. Kết quả này giúp hỗ trợ nhiều nghiên cứu cơ chế con đường tín hiệu protein để làm rõ con<br /> đường đáp ứng thuốc của ung thư UNBTK.<br /> Từ khóa: U nguyên bào thần kinh, điện di hai chiều, cây dừa cạn.<br /> ABSTRACT<br /> 2-DIMENSIONAL (2-D) ELECTROPHORESIS ASSAY IN INVESTIGATING THE EFFECT OF DRUG<br /> EXTRACTED FROM CATHARANTHUS ROSEUS ON NEUROBLASTOMA<br /> Vo Van Thanh Niem, Trinh Thi Thu Thao, Truong Đinh Khai, Trinh Thi Dieu Thuong, Hoe Li Nah,<br /> Bui Chi Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 129 - 135<br /> <br /> Background: Neuroblastoma (NB), often formed during fetal and early postnatal, are tumors developed from<br /> neural crest of the peripheral sympathetic nervous system, 90% of cases are detected in their early years. Recently,<br /> <br />  <br /> Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược Tp. HCM. Đại học Khoa học tự nhiên Tp. HCM.<br /> <br /> Bộ môn Ngoại Nhi Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />  <br /> Khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. United Scientific Co., Ltd. Malaysia<br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Bảo. ĐT: 0909708225 Email: bcbao@ump.edu.vn<br /> <br /> Thần kinh 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> two-dimensional protein electrophoresis approach showed us important proteins in signaling pathways for cancer<br /> screening, particularly in NB. The information about the alternations in protein expression system in NB cells<br /> before and after effects of the drug will provide knowledge for the new cancer treatment.<br /> Objectives: Investigate the effects of drug extracted from Catharanthus roseus on protein expression in NB<br /> cell line.<br /> Methods: Isolation and cell cultures from NB patients’s biopsies. These samples then treated with drugs<br /> from Catharanthus roseus. Extracted proteins were used for 2D electrophoresis system which was first set up in<br /> neuroscience lab, Center for molecular biomedicine. The result was used to comparing two systems with and<br /> without the impact of drugs.<br /> Results: NB cell lines are successfully cultured, consistent from passage 1 (P1) to P3. 2D systems were<br /> established with total protein 80 g/ml, pH range 3-10. Scan images were analysed by ImageMaster 2D Platinum<br /> 7.0 DIGE software (GE HealthCare), at pH 3-10 showed difference between the control group and treated group<br /> with Catharanthus roseus extract. NB 25 and NB 49 samples have more than 50% protein increased expression<br /> and 50% protein reducted expression, 57 and 26 new spots appeared, 26 and 9 spots disappeared in comparing<br /> with control, respectively.<br /> Conclusion: The study was successfully culturing NB cell lines from tumor biopsies. Two-dimensional<br /> electrophoresis method can detect protein expression changes under drug effect. These results help to clarify the<br /> signaling pathway of drug response in NB.<br /> Key word: neuroblastoma, 2-D proteomic, vinblastine<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hưởng quan trọng khác như ALK, PHOX2B,<br /> nhân tố ngoài di truyền , RNAs không mã hóa.<br /> U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là một<br /> UNBTK là mối đe dọa rất lớn đến sự sống sót<br /> dạng khối u đặc phát triển từ tế bào mào thần<br /> của các bệnh nhi.<br /> kinh của hệ thần kinh giao cảm ngoại biên. Tỷ lệ<br /> Gần đây, Vinblastine có chứa thành phần<br /> mắc UNBTK là 10,7 trên 1.000.000 trẻ trong độ<br /> chính là Vinca alkaloid chiết xuất từ cây dừa cạn<br /> tuổi 0-14 tuổi(2). Mỗi năm có thêm khoảng 700<br /> Catharanthuhs roseus được sử dụng như một loại<br /> bệnh nhân phát hiện có hình thành UNBTK,<br /> thuốc kháng ung thư và đã góp phần vào những<br /> chiếm 8% trong chuẩn đoán u ác tính ở trẻ dưới<br /> thành công của liệu pháp hóa trị(8). Vinblastine có<br /> 15 tuổi. Tỷ lệ tử vong khoảng 15%, hơn một nửa<br /> tác dụng chống ung thư thông qua cơ chế ức chế<br /> trường hợp mắc bệnh được đánh giá ở mức rủi<br /> sự hình thành thoi vô sắc ở pha prometaphase<br /> ro cao, tỷ lệ sống sót của bệnh nhân vào khoảng<br /> trong quá trình nguyên phân dẫn đến ngừng<br /> 40%(13). Ở Việt Nam theo thống kê Tại Bệnh viên<br /> phân chia tế bào(6).<br /> Nhi Trung Ương, hàng năm có vào khoảng 30 –<br /> 40 trường hợp UNBTK được chẩn đoán và điều Hệ “proteomics” được Marc Wilkin đề cập<br /> trị. Tỷ lệ tử vong chung đối với các trường hợp đầu những năm 1990(10), trở thành một công cụ<br /> UNBTK được điều trị thống kê từ năm 2002-2006 không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu và<br /> là 60%(11). 30% UNBTK phát sinh ở tuyến thượng sàng lọc các hệ protein nhằm hỗ trợ điều trị các<br /> thận, 60% hình thành trong ổ bụng, phần còn lại bệnh di truyền, ung thư. Điện di hai chiều<br /> hình thành ở hạch giao cảm ở ngực, đầu, nách và protein là một trong những công cụ proteomic<br /> xương chậu(13). UNBTK bắt nguồn từ những bất quan trọng trong nghiên cứu về sự thay đổi biểu<br /> thường ở NST: mất đoạn ở cánh ngắn nhiễm sắc hiện hệ thống protein trong tế bào dưới tác động<br /> thể số 1, khuếch đại MYCN, tăng đoạn ở cánh của thuốc. Phương pháp điện di protein hai<br /> dài nhiễm sắc thể số 17(5,7,9). Một số nhân tố ảnh chiều được thiết lập dựa trên nguyên tắc phân<br /> tách protein theo hai thông số điểm đẳng điện và<br /> <br /> <br /> 130 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khối lượng phân tử protein. Ưu điểm nổi bật thiết từ khối mô được nuôi trong môi trường<br /> của phương pháp điện di protein hai chiều là DMEM bổ sung 10% huyết thanh thai bò (FBS),<br /> khả năng phát hiện những biến đổi không được 1% penicillin và streptomycin, ở 370C, 5% CO2.<br /> dự đoán trước của hệ thống protein được biểu Mẫu khối u được nghiền bằng biện pháp cơ học<br /> hiện trong những thay đổi của các điều kiện (khoang điện 300mc/V) và hóa học (dung dịch<br /> khác nhau(4). Protein sẽ được phân tách theo Trypsin/EDTA 0,5%) giúp tách thành tế bào đơn.<br /> chiều thứ nhất dựa trên điểm đẳng điện trên một Xử lý thuốc<br /> thanh gel polyacrylamide có sự thay đổi theo<br /> Tế bào được nuôi cấy trong đĩa 6 giếng tới<br /> gradient pH. Chiều thứ hai của kĩ thuật này sử<br /> khi đạt 60% bề mặt nuôi cấy, sau đó được xử với<br /> dụng phương pháp SDS-PAGE để phân tách<br /> dịch chiết từ cây dừa cạn trong 24 giờ. DMSO<br /> theo khối lượng các protein đã được phân ly trên<br /> 0,1% sử dụng làm mẫu chứng(3).<br /> thanh gel theo điểm đẳng điện tương ứng của<br /> chúng. Đây là phương pháp rất nhạy, có thể phát Phân tách protein và chạy điện di hai chiều<br /> hiện cùng lúc hàng nghìn protein và đo đạc độ Chuẩn hoá quy trình điện di protein 2 chiều<br /> đậm nhạt của các điểm protein bằng máy đọc. trên mẫu protein E.coli thương mại với nồng độ<br /> Việc thu nhận các protein từ bản gel cũng dễ 1,35 mg/ml, sử dụng bộ hoá chất ReadyPrepTM 2-<br /> dàng thực hiện cho các thí nghiệm phân tích xa D Starter Kit (Bio-Rad). Sau đó protein của 2 mẫu<br /> hơn, đặc biệt là kết hợp với kĩ thuật phân tích tế bào NB 25 và NB 49 được tách chiết bằng<br /> khối phổ (MS) để định lượng và xác định chính dung dịch ly giải: 7M urea, 2M thiourea, 4%<br /> xác protein quan tâm. Trong nghiên cứu này (w/v) CHAPS, 2% (w/v) IPG buffer pH 3–10, 2%<br /> chúng tôi bước đầu ứng dụng điện di 2 chiều (w/v) dithiothreitol và tiến hành chạy điện di 2<br /> trong khảo sát hệ proteomics của dòng tế bào chiều bằng hệ thống Ettan IPGphor 3 Isoelectric<br /> UNBTK dưới sự tác động của thuốc chiết xuất từ Focusing System và hệ thống điện di protein<br /> cây dừa cạn. SDS-PAGE của Bio-Rad, sau đó gel được nhuộm<br /> với Comassive blue (Sigma, Cat. B6529), rửa gel<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> với dung dịch nào methanol acid acetic tỷ lệ 3:1<br /> Vật liệu trên máy lắc ngang ở nhiệt đô phòng. Sau đó<br /> Khối mô UNBTK (được sự đồng thuận của tấm gel với điểm chuyên biệt cho protein được<br /> gia đình bệnh nhân) thu từ bệnh viện Nhi Đồng phân tích kết quả bằng phần mềm ImageMaster<br /> 2 TP.HCM thu nhận từ tháng 9-2013 đến tháng 2D Platinum 7.0 DIGE (GE HealthCare). Các<br /> 10-2015. Phân loại nguy cơ của UNBTK dựa vào thông số được thống kê bằng phương pháp<br /> tiêu chí của hệ thống phân loại trẻ em: Children thống kê SPSS 16, với thể tích các điểm protein<br /> Oncology Group 2010(2), trong đó giai đoạn xếp được tính theo công thức: %V= đ ể n/<br /> loại theo hệ thống phân chia giai đoạn quốc tế Σ cá đ ể .<br /> (International Neuroblastoma Staging System - KẾT QUẢ<br /> INSS) gồm giai đoạn 1, 2, 3 4 và 4S(1); mô học, tuổi<br /> (lớn hoặc nhỏ hơn 18 tháng) và sự khuếch đại Phân lập và nuôi cấy sơ cấp<br /> MYCN đã được nghiên cứu trước đó trên mẫu Khoảng 1,2x107 tế bào được thu nhận ngày<br /> UNBTK của người Việt Nam(6). Chỉ chọn nhóm 0. Ở ngày thứ ba, quan sát thấy có tế bào bám<br /> bệnh mới chẩn đoán lần đầu, và không chọn tuy nhiên chưa nhiều và môi trường còn chứa<br /> nhóm bệnh UNBTK tái phát. nhiều mảnh vụn còn sót lại sau quá trình sử<br /> dụng cơ học để tách tế bào đơn. Ngày thứ sáu<br /> Phương pháp<br /> sau nhiều lần thay môi trường các mảnh vỡ<br /> Phân lập và nuôi cấy tế bào mô, tế bào đã được loại bỏ dần, các tế bào bám<br /> Trong nghiên cứu này tế bào UNBTK sinh<br /> <br /> <br /> Thần kinh 131<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> đều hơn, và bắt đầu tăng sinh. Ngày thứ chín nhất, cố một số cụm tế bào biệt hóa và một số<br /> một số tế bào thể hiện trạng thái biệt hóa, tiếp cụm tế bào ở dạng chưa biệt hóa. Sự tăng sinh<br /> tục tăng sinh. Khối u chứa nhiều loại tế bào của tế bào được ghi nhận trong 12 ngày, với số<br /> khác nhau, do đó trong quá trình nuôi cấy lượng tế bào ổn định là 2x105 (Hình 1).<br /> hình thái của các tế bào không ở dạng đồng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Kết quả nuôi cấy sơ cấp tế bào đơn thu nhận từ mẫu khối u NB49 (x20). Tế bào được quan sát sau 3<br /> ngày, 6 ngày, 9 ngày, 12 ngày.<br /> Nuôi cấy thứ cấp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Kết quả nuôi cấy thứ cấp tế bào đơn thu nhận từ mẫu khối u NB49(X20). Tế bào đươc quan sát sau 2<br /> ngày, 4 ngày, 6 ngày, 8 ngày.<br /> Tế bào được quan sát trong 8 ngày sau cấy protein tổng số E.Coli đi kèm trong bộ<br /> truyền, các tế bào NB49 mọc khá ổn định, đến ReadyPrepTM 2-D Starter Kit (Cat.163-2105, Bio-<br /> ngày thứ 8, bề mặt dĩa đã được các tế bào bao Rad), để chắc chắn rằng quy trình này có khả<br /> phủ. năng tạo cho ra kết quả các điểm protein tốt<br /> Qua quá trình nuôi cấy thứ cấp (P2), tế bào phục vụ cho nghiên cứu.<br /> thu nhận phát triển bền vững hơn, tăng sinh<br /> nhanh hơn so với quá trình nuôi cấy sơ cấp ban<br /> đầu (Hình 2). Các tế bào này sẽ được xử lý với<br /> thuốc dịch trích Vinblastine từ cây dừa cạn nồng<br /> độ 200ng/ml trong 24 giờ.<br /> Kết quả chuẩn hóa quy trình điện di<br /> protein hai chiều bằng mẫu protein E.Coli.<br /> Để chạy điện di 2D, quy trình điện di trên hệ<br /> thống Ettan IPGphor 3 Isoelectric Forcusing<br /> Hình 6: Kết quả chuẩn quy trình điện di hai chiều<br /> System (GE) được tối ưu hóa. Quy trình điện di<br /> mẫu protein tổng số từ E.Coli (Bio-Rad).<br /> protein hai chiều được thử nghiệm trên mẫu<br /> <br /> <br /> 132 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Quá trình chuẩn hóa quy trình trên mẫu Kết quả chạy điện di protein hai chiều trên<br /> protein E.Coli đã cho kết quả đồng nhất với hệ mẫu NB25 và NB 49<br /> thống quy chiếu của GE (Hình 3). Các điểm Khi so sánh giữa mẫu đối chứng và mẫu<br /> protein đã phân tách rõ ràng trên gel. Từ kết quả đã qua xử lý, có những thay đổi trong biểu<br /> trên, chúng tôi quyết định áp dụng quy trình hiện protein giữa 2 mẫu. Hình 4 cho thầy các<br /> điện di protein hai chiều này đối với mẫu NB25 điểm màu xanh là các điểm protein tương<br /> và NB49. đồng giữa hai mẫu đã được phần mềm nhận<br /> diện. Các điểm màu đỏ là các điểm protein<br /> không tương đồng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Kết quả điện di hai chiều mẫu NB25, NB 49. A: mẫu đối chứng, B: mẫu xử lý thuốc với nồng độ<br /> 200ng/ml<br /> Bảng 2: Số điểm tương đồng và không tương đồng giữa hai mẫu NB25 và NB49<br /> Mẫu NB25 đối chứng Mẫu NB25 xử lý Mẫu NB49 đối chứng Mẫu NB49 xử lý<br /> Số điểm tương đồng 42 71<br /> Số điểm không tương đống 26 57 26 9<br /> Trong thí nghiệm này chúng tôi tìm thấy ở Nhưng thậm chí trong các điểm protein biểu<br /> mẫu NB 25 xử lý thuốc có 42 điểm protein hiện tương đồng giữa hai mẫu cũng có sự khác<br /> tương đồng, 57 điểm protein mới xuất hiện và nhau ở phần trăm thể tích các điểm protein so<br /> 26 điểm protein mất đi so với mẫu đối chứng, với tổng thể tích các điểm protein. Những thay<br /> ở mẫu NB 49 các số này lần lượt là 71, 26 và 9. đổi về tỷ lệ thể tích của một điểm protein so với<br /> tổng thể tích giữa mẫu đối chứng và xử lý sẽ<br /> được trình bày trong Bảng 2 và Bảng 3.<br /> Bảng 3: Tỷ lệ thể tích của các điểm protein tương đồng khi so sánh giữa hai mẫu đối chứng và xử lý của mẫu NB 25<br /> %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu<br /> Stt Stt Stt<br /> đối chứng xử lý đối chứng xử lý đối chứng xử lý<br /> 1 23,43 5,62 15 0,82 0,52 29 0,56 0,17<br /> 2 0,99 0,22 16 0,58 0,21 30 0,97 0,12<br /> 3 3,03 0,22 17 0,67 0,26 31 0,61 0,49<br /> 4 0,46 0,84 18 0,26 0,79 32 0,63 0,70<br /> 5 1,10 1,12 19 6,65 1,03 33 0,65 1,24<br /> 6 2,21 3,63 20 0,58 0,22 34 0,62 2,09<br /> 7 1,06 0,95 21 0,35 1,12 35 0,76 2,54<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu<br /> Stt Stt Stt<br /> đối chứng xử lý đối chứng xử lý đối chứng xử lý<br /> 8 0,62 0,59 22 2,91 5,73 36 0,97 1,92<br /> 9 1,05 0,31 23 1,79 3,64 37 4,88 7,14<br /> 10 0,87 0,16 24 1,50 0,83 38 3,64 4,88<br /> 11 1,01 0,21 25 0,83 1,55 39 2,75 3,94<br /> 12 0,54 0,09 26 1,10 0,59 40 1,29 2,37<br /> 13 0,45 0,07 27 0,33 0,09 41 0,72 0,10<br /> 14 0,58 0,10 28 0,44 0,13 42 1,14 0,20<br /> Bảng 4: Tỷ lệ thể tích của các điểm protein tương đồng khi so sánh giữa hai mẫu đối chứng và xử lý của mẫu NB 49<br /> %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu %V mẫu đối %V mẫu<br /> Stt Stt Stt<br /> đối chứng xử lý đối chứng xử lý chứng xử lý<br /> 1 1,72 1,25 25 0,98 0,82 49 1,20 1,25<br /> 2 0,23 0,65 26 1,18 0,79 50 8,32 8,94<br /> 3 0,34 1,04 27 4,60 2,72 51 5,19 5,85<br /> 4 0,52 0,57 28 0,47 0,67 52 0,61 0,75<br /> 5 1,02 0,86 29 0,50 0,82 53 0,93 1,17<br /> 6 0,45 0,60 30 1,00 0,90 54 0,39 0,62<br /> 7 0,35 0,58 31 2,23 1,61 55 0,90 1,59<br /> 8 0,74 0,74 32 2,48 2,59 56 0,41 1,01<br /> 9 0,33 0,90 33 3,33 2,76 57 0,47 0,36<br /> 10 0,30 0,72 34 3,09 2,50 58 0,45 0,59<br /> 11 0,86 0,74 35 4,12 2,54 59 0,48 0,48<br /> 12 6,77 8,72 36 2,22 1,57 60 0,63 0,65<br /> 13 0,50 1,54 37 0,69 0,64 61 0,21 0,39<br /> 14 0,75 0,18 38 0,56 0,37 62 0,15 0,38<br /> 15 0,90 1,17 39 0,31 0,45 63 0,47 0,57<br /> 16 0,44 1,22 40 2,91 1,75 64 0,59 0,60<br /> 17 0,37 0,73 41 1,14 1,30 65 1,03 0,93<br /> 18 0,40 0,28 42 0,63 0,25 66 0,26 0,34<br /> 19 1,06 1,35 43 1,55 1,54 67 0,82 1,12<br /> 20 0,51 1,17 44 1,12 1,36 68 0,52 0,61<br /> 21 0,91 2,51 45 0,81 0,72 69 0,37 0,64<br /> 22 0,32 0,36 46 3,40 3,84 70 0,33 0,60<br /> 23 0,67 0,71 47 1,68 1,78 71 0,57 0,81<br /> 24 0,90 0,78 48 1,25 1,14<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: So sánh thay đổi phần trăm thể tích của các điểm protein tương đồng giữa hai mẫu đối chứng và xử lý.<br /> Thông tin ở Bảng 2, Bảng 3 sẽ được chuyển Chúng tôi ghi nhận được rằng ở mẫu NB 25,<br /> đổi sang dạng thông tin bằng hình ảnh qua trong tổng số điểm tương đồng thì có hơn 50%<br /> Hình 5. protein giảm biểu hiện sau khi xử lý với thuốc,<br /> <br /> <br /> 134 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> còn mẫu NB 49 thì lại có hơn 50% các điểm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> protein tăng biểu hiện so với mẫu đối chứng. 1. Bùi Chí Bảo (2014). Khảo sát tác động gen HBx của Virus<br /> Những thay đổi này là kết quả của quá trình đáp viêm gan B trong sự hình thành đa bội. Y học TP Hồ Chí<br /> Minh, 18: 291-295.<br /> ứng của thuốc đối với các tế bào UNBTK. 2. Bùi Chí Bảo (2015). Xây đựng quy trình phân loại nhóm<br /> nguy cơ cao của U nguyên bào thần kinh khuếch đại<br /> BÀN LUẬN MYCN. Y học TP Hồ Chí Minh, 19: 1-7.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến 3. Castel V, Grau E, Noguera R, and Martinez F (2007).<br /> Molecular biology of neuroblastoma. Clinical and<br /> hành sàng lọc sự thay đổi biểu hiện của hệ thống Translational Oncology, 9: 478-483.<br /> protein trong tế bào UNBTK trước và sau khi trải 4. Cellulaire B (2002). Two-dimensional gel electrophoresis<br /> in proteomics: old, old fashioned, but it still climbs up the<br /> qua sự tác động của thuốc Vinblastine trích từ<br /> mountains. Proteomics, 2: 3-10.<br /> cây dừa cạn Catharanthuhs roseus. Có sự khác biệt 5. Fujita T, et al. (2008). CHD5, a tumor suppressor gene<br /> lớn trong thay đổi biểu hiện protein ở hai mẫu deleted from 1p36.31 in neuroblastomas. Journal of the<br /> National Cancer Institute, 100: 940-949.<br /> NB25 và NB49 sau khi xử lý với thuốc. Hai mẫu 6. Gigant B, et al. (2005). Structural basis for the regulation of<br /> NB25 và NB49 đều thuộc giai đoạn 4, nhưng có tubulin by vinblastine. Nature, 435: 519-522.<br /> mức độ khuếch đại MYCN khác nhau: NB 25 7. Huang M and Weiss WA (2013). Neuroblastoma and<br /> MYCN. Cold Spring Harbor perspectives in medicine, 3:<br /> (670 bản copy), NB 49 (135 bản copy)(2), mẫu NB a014415.<br /> 25 có số bản copy MYCN gấp 5 lần mẫu NB 49 8. Jordan MA and Wilson L (2004). Microtubules as a target<br /> for anticancer drugs. Nature Reviews Cancer, 4: 253-265.<br /> có thể là nguyên nhân cho sự khác biệt trên.<br /> 9. Louis CU, and Shohet JM (2015). Neuroblastoma:<br /> Nhưng do giới hạn của đề tài chúng tôi chưa thể Molecular Pathogenesis and Therapy. Annual Review of<br /> chạy khối phổ để xác định rõ protein nào tăng Medicine, 66: 49–63.<br /> 10. Nguyễn Thị Lang (2014). Proteomic và sinh học hiện đại. In:<br /> hoặc giảm biểu hiện, ngoài ra, chúng tôi chỉ có<br /> Ngô Trần Ái. Proteomics và chức năng của Proteomincs, 1:<br /> thể tiến hành thí nghiệm trên 2 mẫu NB 25 và 5-12.<br /> NB 49. Do đó cần tiến hành trên nhiều mẫu hơn 11. Phùng Tuyết Lan (2007). Nghiên cứu phân loại và nhận<br /> xét kết quả điều trị UNBTK ở trẻ em tại bệnh viện Nhi<br /> để có thể xác định chính xác mối liên hệ số bản trung ương (2002 - 2006). Tạp chí Nhi Khoa, 6(1): 68-73.<br /> copy MYCN và biểu hiện các protein khi đáp 12. Theissen J, et al. (2014). Chromosome 17/17q gain and<br /> ứng thuốc. unaltered profiles in high resolution array-CGH are<br /> prognostically informative in neuroblastoma. Genes,<br /> KẾT LUẬN Chromosomes and Cancer, 53: 639-649.<br /> 13. United States Cancer Statistics Working Group. (2014).<br /> Kết quả của nghiên cứu này sẽ làm nền tảng United States Cancer Statistics: 1999–2011 incidence and<br /> mortality web-based report. Atlanta (GA): Department of<br /> cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn sử dụng<br /> Health and Human Services, Centers for Disease Control and<br /> hệ thống giải trình tự peptide qua LC/Ms để tìm Prevention, and National Cancer Institute.<br /> ra nhóm protein đặc trưng trong quá trình đáp<br /> ứng thuốc của những tế bào UNBTK. Điều này sẽ Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> góp phần quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> ung thư UNBTK. Nghiên cứu này được tài trợ bởi<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 135<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2