intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điện lạnh cơ bản 3

Chia sẻ: Bùi Kiên Trung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:53

659
lượt xem
233
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Điện lạnh cơ bản 3 giới thiệu về hệ thống điều hòa không khí, dụng cụ đo, tính toán phụ tải nhiệt của điều hoà không khí, cấu tạo các bộ phận và vận hành tủ lạnh và một số nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điện lạnh cơ bản 3

  1. ĐIỆN LẠNH CƠ BẢN 3 1. Giới thiệu về điều hòa không khí Definition:  Air conditioning is the simultaneous control of the temperature, humidity, motion,  and purity of the atmosphere in confined space. Điều hòa không khí là kỹ thuật tạo ra và duy trì điều kiện vi khí hậu thích hợp với con  người và quá trình sản xuất. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Môi trường không khí có ảnh hưởng rất lớn đến con người và quá trình sản xuất. Có  nhiều yếu tố ảnh hưởng đến con người cụ thể như sau: ­ Nhiệt độ ­ Độ ẩm ­ Tốc độ gió ­ Nồng độ các chất độc hại ­ Độ ồn 1.1 Ảnh hưởng tới con người. 1.1.1 Nhiệt độ. Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người luôn luôn  có nhiệt độ là 37oC. Trong quá trình vận động con người luôn luôn nhả nhiệt qtỏa. Để duy trì  thân nhiệt cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh, dưới 2 hình thức ­ Truyền nhiệt: Nhiệt được truyền từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh  dưới 3 hình thức: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức  này phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao  đổi này gọi là nhiệt hiện. Ký hiệu qh (sensible heat) Truyền nhiệt được thực hiện chủ yếu là tỏa nhiệt và bức xạ từ bề mặt da (36oC) hoặc  dẫn nhiệt qua lớp vải khi có độ chênh nhiệt độ với môi trường. Khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 36oC cơ thể truyền nhiệt cho môi trường, khi nhiệt  độ cao hơn 36oC thì nhận nhiệt. Khi nhiệt độ môi trường quá bé thì cơ thể mất nhiều nhiệt  nên có cảm giá lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng ra môi trường giảm  nên có cảm giác nóng. ­ Tỏa ẩm: ngoài hình thức trên con người còn trao đổi nhiệt với môi trường xung  quanh thông qua hình thức tỏa ẩm. Hình thức này có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và  khi nhiệt độ môi trường càng cao thì tỏa ẩm càng lớn. Nhiệt năng của cơ thể được thải ra  ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn, nên lượng nhiệt này được gọi là nhiệt ẩn. Ký  hiệu qa (latent heat) 1
  2. Ngay cả khi nhiệt độ môi trường cao hơn 36oC cơ thể con người vẫn thải được nhiệt ra  môi trường thông qua hình thức tỏa ẩm. Đó là thoát mồ hôi. Người ta đã tính được rằng cứ  thoát một giọt mồ hôi thì cơ thể thải được một lượng nhiệt nhất định. Nhiệt độ càng cao, độ  ẩm môi trường càng bé thì thoát mồ hôi càng nhiều vì khi đó hình thức thải nhiệt bằng truyền  nhiệt bị giảm. Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn luôn bằng lượng nhiệt do cơ  thể sản sinh ra. Mối quan hệ giữa 2 hình thức phải luôn luôn đảm bảo: qtỏa = qh + qa Nếu vì một lý do gì đó mất cân bằng thì sẽ gây đau ốm Nhiệt độ thích hợp nhất đối với con người nằm trong khoảng 22­27 oC 1.3.1.2 Độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng bay mồ hôi vào trong không  khí. Quá trình này chỉ có thể tiến hành khi   
  3. độ trao đổi tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi tĩnh  tại trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ và hiện tượng mồ hôi nhớp nháp trên da sẽ ít  hơn. Khi tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt, da khô. Tốc độ gió thích hợp tùy thuộc vào  nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khỏe của mỗi người... Trong kỹ thuật điều hòa không khí người ta chỉ quan tâm tốc độ gió trong vùng làm  việc, tức là vùng dưới 2m kể từ sàn nhà. Bảng dưới đây cho tốc độ gió cho phép trong vùng làm việc phụ thuộc vào nhiệt độ  gió: Nhiệt độ không khí, oC Tốc độ  k, m/s 16   20  30 1,3   1,5 Rõ ràng con người luôn luôn chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố hết sức quan trọng là nhiệt độ,  độ ẩm và tốc độ gió. Để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của 3 yếu tố: t,  ,  k để tìm ra miền  khí hậu thích hợp cho cơ thể con người có nhiều cách khác nhau.  Tuy nhiên miền tiện nghi cũng mang tính tương đối vì còn phụ thuộc vào cường độ lao  động, thói quen, tình trạng sức khỏe của mỗi người. Trong trường hợp lao động nhẹ hoặc tĩnh  tại thì có thể đánh giá thông qua nhiệt độ hiệu quả tương đương: thq = 0,5 (tk + tư) – 1,94.( k)0,5 Nhiệt độ hiệu quả thích hợp được xác định như sau: ­ Mùa hè: 19 – 24 oC ­ Mùa đông: 17,2 – 21,7 oC Ngoài ra người ta còn xây dựng miền tiện nghi trên đồ thị. Khi trạng thái không khí rơi vào  miền đó thì được coi là thích hợp đối với con người. 3
  4. 4
  5. 1.1.4 Nồng độ các chất độc hại. Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn thì nó sẽ có ảnh hưởng  đến sức khỏe con người. Mức độ tái hại của mỗi một chất tùy thuộc vào nồng độ của nó  trong không khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khỏe … Các chất bao gồm các chất chủ yếu sau: ­ Bụi: Bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp. Tác hại của bụi phụ thuộc vào loại bụi và kích  thước của nó. Kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại trong không khí lâu và khả  năng thâm nhập vào cơ thể cao, khó xử lý sạch. Hạt bụi lớn khả năng khử dễ dàng hơn nên ít  ảnh hưởng tói con người trên thực tế. 5
  6. ­ Khí CO2 và hơi nước: các khí này không độc, nhưng khi nồng độ của chúng lớn thì  sẽ làm giảm nồng độ O2 trong không khí gây cảm giác mệt mỏi và khi nồng độ quá lớn có thể  dẫn đến ngạt thở.             ­ Các chất độ hại khác: Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt trong không khí có  thể có lẫn các chất độc hại như NH3,...là những chất rất có hại đến sức khỏe con  người.  Cho tới nay không có tiêu chuẩn chung để đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng hợp của  các chất độc hại trong không khí. Để đánh giá mức độ ô nhiễm người ta dựa vào nồng độ CO2  có trong không khí, vì chất độc hại phổ biến nhất là khí CO2 do con người thải ra khi sinh  hoạt và sản xuất.  Bảng sau đây đánh giá mức độ ảnh hưởng của nồng độ CO2 tới con người; Nồng độ CO2 Mức độ ảnh hưởng % thể tích 0,07 Chấp nhận được ngay cả khi có nhiều người trong  phòng 0,10 Nồng độ cho phép trong trường hợp thông thường 0,15 Nồng độ cho phép khi dùng tính toán thông gió 0,20   0,50 Tương đối nguy hiểm > 0,50 Nguy hiểm Ứng với nồng độ CO2 cho phép ta có thể xác định lưu lượng không khí tươi cần cung  cấp cho 1 người trong 1 giờ như sau: k Q a Ở đây: ­ k ­ là lượng CO2 do con người thải ra: m3/(h.người); ­   ­ Nồng độ CO2 cho phép, % thể tích ­ a ­ Nồng độ CO2 trong không khí bên ngoài (thông thường lấy 0,03% thể tích), % thể  tích ­ Q ­ Lưu lượng không khí tươi cần cấp, m3/(h. người). Lượng CO2 do người thải ra phụ thuộc vào cường độ lao động, nên Q cũng phụ thuộc  vào cường độ lao động. 6
  7. Cường độ vận  k, m3/h.người Q, m3/h.người động =0,1 =0,15 ­ Nghỉ ngơi 0,013 18,6 10,8 ­ Rất nhẹ 0,022 31,4 18,3 ­ Nhẹ 0,030 43,0 25,0 ­ Trung bình 0,046 65,7 38,3 ­ Nặng 0,074 106,0 61,7 1. 1.5 Độ ồn Người ta phát hiện ra rằng khi con người làmviệc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu  ngày cơ thể sẽ suy sụp có thể gây một số bệnh như: stress, bồn chồn và gây các rối loạn gián  tiếp khác. Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng để thiết kế một hệ thống điều hòa không  khí. Người ta đã qui định độ ồn cho phép từng khu vực điều hòa nhất định. Khi thiết kế các  hệ thống điều hòa người thiết kế bắt buộc phải tuân thủ. Giờ trong  Độ ồn cực đại cho  ngày phép, dB Khu vực Cho phép Nên chọn ­ Bệnh viện, Khu điều  6   22 35 30 dưỡng 30 30 22   6 ­ Giảng đường, lớp học 40 35 ­ Phòng máy vi tính 40 35 ­ Phòng làm việc 50 45 ­ Phân xưởng sản xuất 85 80 ­ Nhà hát, phòng hòa nhạc 30 30 ­ Phòng hội thảo, hội họp 55 50 ­ Rạp chiếu bóng 40 35 7
  8. ­ Phòng ở 6 ­ 22 40 30 22 ­ 6 30 30 ­ Khách sạn 6 ­ 22 45 35 22 ­ 6 40 30 ­ Phòng ăn lớn, quán ăn lớn 50 45 1..2 Ảnh hưởng đến sản xuất. Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng, các thông số khí hậu có ảnh hưởng nhiều  tới con người có nghĩa cũng ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm một cách  gián tiếp. Ngoài ra các yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm 1..2.1 Nhiệt độ. Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Trong một quá trình đòi hỏi nhiệt  độ phải nằm trong một giới hạn nhất định. ­ Kẹo Sôcôla: 7 – 8 oC ­ Kẹo cao su: 20oC ­ Bảo quả rau quả: 10oC ­ Đo lường chính xác: 20 – 22 oC ­ Dệt : 20 – 32oC ­ Chế biến thịt, thực phẩm: Nhiệt độ cao làm sản phẩm chóng bị thiu. 1.2.2 Độ ẩm tương đối. Độ ẩm cũng có ảnh nhiều đến một số sản phẩm ­ Khi độ   ẩm cao có thể  gây nấm mốc cho một số  sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp  nhẹ. ­ Khi độ ẩm thấp sản phẩm sẽ khô, giòn không tốt hoặc bay hơi làm giảm chất lượng sản  phẩm hoặc hao hụt trọng lượng. Ví dụ  ­ Sản xuất bánh kẹo: Khi độ ẩm cao thì kẹo chảy nước   = 50­60% ­ Ngành vi điện tử, bán dẫn: Khi độ ẩm cao làm mất tính cách điện của các mạch điện 1. 2.3 Vận tốc không khí. Tốc độ không khí cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nhưng ở một khía cạnh khác. Khi tốc độ  lớn: Trong nhà máy dệt, sản xuất giấy.. sản phẩm nhẹ sẽ bay khắp phòng hoặc làm rối sợi.  Trong một số trường hợp thì sản phẩm bay hơi nước nhanh làm giảm chất lượng. 8
  9. 1.2.4 Độ trong sạch của không khí. Độ trong sạch của không khí có ảnh hưởng nhiều tới sản xuất. Có nhiều ngành sản xuất bắt  buộc phải thực hiện trong phòng không khí cực kỳ trong sạch như điện tử bán dẫn, tráng  phim, quang học. Một số ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về không khí tránh làm bẩn các  thực phẩm. 2. Dụng cụ đo 2.1 ĐO ĐỘ ẨM: Nhiệt kế đo độ ẩm:     a. Bước 1 : Giới thiệu: ­ Muốn đo độ ẩm ngoài trời hay trong phòng ta dùng  một lượt hai nhiệt kế sau đây : nhiệt kế khô (Dry bulb  thermometer), nhiệt kế ẩm (Wet bulb thermometer). * Cấu tạo: ­ Nhiệt kế khô (Dry bulb thermometer) : Gồm một ống  bằng gương và một long tim rất nhỏ và một cái bầu ở  trong có đựng chất thủy ngân. Độ chia giải nhiệt được  ghi trên ống gương. ­ Nhiệt kế ẩm (Wet bulb thermometer) : cấu tạo như  nhiệt kế khô nhưng bầu đựng thủy ngân có bao thêm  một miếng giẻ mịn hút chất lỏng và được ngâm thêm  Nhieät keá thuyû ngaân nước. Nhiệt kế ẩm được lắc mạnh trong không khí  hoặc đặt trước một máy quạt đang xoay, không khí chuyển động làm khô miếng giẻ nhiều  hay ít tùy theo độ ẩm. Nếu không khí khô ráo thì nước của giẻ ướt sẽ bốc hơi nhanh làm hạ  nhiệt độ mà sẽ đọc trên nhiệt kế. Nhiệt kế này luôn thấp hơn nhiệt độ ta đọc trên nhiệt kế  khô. Nếu không khí bảo hoà 100% thì hai nhiệt kế chỉ số độ bằng nhau. b. Bước 2 : Cách đo độ ẩm trong không khí : ­ Ta đo nhiệt độ căn phòng với nhiệt kế khô trước. ­ Tiếp theo đo với nhiệt kế ẩm (nhiệt độ nhiệt kế ẩm thấp hơn nhiệt kế khô). ­ Đem hai trị số đo được trừ cho nhau được một số sai biệt. ­ Với số sai biệt đó trong bảng tính độ ẩm dưới đây tìm ra được phân suất của ẩm độ. Lưu ý: Nhiệt kế dùng ở đây thuộc loại Fahrenheit, nếu ta chỉ có nhiệt kế bách phân thì ta cũng  đo nhiệt độ khô và ẩm như trên, xong rồi làm toán hoặc tra bảng đối chiếu nhiệt độ từ C qua  F rồi mới sử dụng tới bảng tính độ ẩm. BẢNG TÍNH ẨM ĐỘ 9
  10. NHIỆT ĐỘ  ẨM ĐỘ KHÔ ĐỘ F 70 81 72 64 55 75 82 74 66 58 51 80 83 75 68 61 54 85 84 76 70 63 56 50 90 85 78 71 65 58 52 95 86 79 72 66 60 54 100 86 80 73 68 62 56 51 Số sai biệt  6 8 10 12 14 16 (nhiệt độ  khô ­ nhiệt  độ ẩm) 2.2 ĐO NHIỆT ĐỘ       1. Nhiệt kế tiếp xúc : a. Nhiệt kế thủy ngân: Bước 1 :  Giới thiệu: ­ nhiệt kế thủy ngân có 2 thông số nhiệt độ 0C và 0F. ­ Nhiệt kế có mức thủy ngân có màu đỏ Bước 2: Cách sử dụng : ­ Đặt nhiệt kế thủy ngân vào nơi cần đo nhiệt độ. ­ Đợi khoảng 5 phút. Lấy ra đọc thông số (Mức thủy ngân hạ xuống ở vạch nào thì đọc  vạch đó b. Nhiệt kế số (Digital): Bước 1:     Giới thiệu: ­ 1: Đầu cảm nhiệt. 10
  11. ­ 2: Mặt hiển thị số. ­ 3: Nút tắt mở (ON­OFF) ­ 4: Nút mở chế độ 0C. ­ 5: Nút mở chế độ 0F.      5 2 4 3 1   Bước 2:   Cách sử dụng : Nhieät keá soá ­ Đặt đầu cảm nhiệt vào vị trí cần đo. ­ Mở nút sang ON (nút ON_OFF) ­ Muốn đo ở chế độ nào thì mở chế độ đó (như chế độ 0C hay 0F). ­ Đợi khoảng 5­10 phút. ­ Đọc số hiển thị trên mặt hiển thị số       2. Đo nhiệt độ không tiếp xúc (Noncontact thermometer) : ­ Công dụng : Dùng để đo nhiệt độ của các bộ phận phát nhiệt mà không cần phải dùng các  loại nhiệt kế tiếp xúc, có thể đo nhiệt độ từ khoảng cách xa, các thiết bị có nhiệt độ cao mà  không cần dụng cụ bảo hộ… a.Súng đo nhiệt độ: (4) (1) (1)­maøn hình hieån thò trò soá ño ñöôïc (2)-tay caàm (3) (3)-nuùt nhaán baén hoàng ngoaïi (4)-ñaàu caûm bieán hoàng ngoaïi (2) Suùng ño nhieät ñoä khoâng tieáp xuùc 11
  12. Cách sử dụng súng đo nhiệt độ : + Mở nút ON, OFF sang vị trí ON   + Hướng đầu cảm biến nhiệt vào thiết bị phát nhiệt  cần đo +Nhấn nút bắn hồng ngoại để tia hồng ngoại chiếu  vào vị trí cần xác định nhiệt độ, giữ nguyên nút nhấn trong  vài giây và đọc trị số nhiệt độ đo được trên màn hình hiển  thị  Ño nhieät ñoä b.Hỏa kế quang học ­ Hỏa kế quang học được sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm, có dải đo nhiệt độ từ  (800÷6000)0C. ­ Cấu tạo và cách sử dụng: Để đo nhiệt độ của vật, người ta hướng vật kính (1) của dụng cụ  đo tới vật cần đo sao cho có thể quan sát từ thị kính (7) sợi tóc của đèn (4). So sánh độ chói  của vật đo với dây tóc đèn thường thực hiện khi bước sóng bằng 0,65 m. Để thực hiện được  điều đó, ta đặt trước thị kính một thiết bị lọc ánh sáng đỏ (6). Việc chọn bộ lọc ánh sáng đỏ  tạo cho mắt người cảm nhận qua bộ lọc này chỉ một phần quang phổ đi qua gần với tia đơn  sắc. Ngoài ra, việc sử dụng bộ lọc này cho phép giảm giới hạn dưới của hỏa kế. Thanh ngăn  giới hạn góc vào và ra của hỏa kế. Ta có thể quan sát hình ảnh của sợi tóc bóng đèn trên phông  của vật đo: a) phông tối ­ dây tóc sáng, b) phông chiếu sáng ­ dây tóc tối. Ta phải chỉnh sao cho  vật sáng hơn đèn. Nhờ có biến trở Rb mà ta có thể thay đổi cường độ đo dòng điện đi qua đèn  cho đến khi độ sáng của dây tóc bằng độ sáng của vật đo. Khi đó, kim chỉ của mA với sự chia  độ theo ánh sáng phụ thuộc vào nhiệt độ sẽ cho biết nhiệt độ tương ứng của vật cần đo. Sô ñoà hoûa keá quang hoïc 12
  13. c.Hỏa kế quang điện ­ Khác với hỏa kế quang học, hỏa kế quang điện là dụng cụ đo tự động. Dải nhiệt độ đo từ  (800÷2000)0C. Loại này hoạt động dựa trên sự phụ thuộc quang phổ độ chói của vật vào  nhiệt độ của nó. ­ Cấu tạo và cách sử dụng: Ống kính của dụng cụ đo ngắm vào vật đo sao cho quang thông  truyền tới vật kính (2) đi qua màng ngăn (3) và lỗ trên của màng chắn (5) và được làm giảm  bằng bộ lọc màu đỏ (6). Sau đó tới phần thu quang điện (7). Ở lỗ phía dưới của tấm chắn (5),  người ta truyền một quang thông từ nguồn sáng (1), cung cấp dòng điện từ bộ nguồn (9) và  được điều khiển khuếch đại bằng điện tử (8). Quang thông truyền tới tế bào quang điện (7)  theo pha ngược lại. Điều này thực hiện được nhờ cửa điều tiết (4), nó lần lượt cắt các lỗ của  màng ngăn (5). Hình dáng của cửa điều tiết và lỗ của tấm chắn thực hiện sao cho mỗi khi  quang thông truyền tới tế bào quang điện sẽ tạo ra một dòng điện hình sin đảo pha. Do đó, khi  quang thông (độ chói) của đèn và vật đo như nhau, tác dụng đảo pha sẽ tạo ra trên tế bào  quang điện một dòng điện một chiều. Nếu cường độ quang thông của chúng khác nhau, ví dụ  như nhiệt độ thay đổi, thì trong mạch tế bào quang điện sẽ xuất hiện thành phần dòng xoay  chiều, nó  được khuếch đại lên  bằng bộ  khuyếh đại (8) và  đưa qua  tầng nhạy pha của  khối (9).  Kết quả làm thay đổi  dòng  nung nóng của đèn  cho đến  khi quang thông của  chúng cân  bằng. Nói một cách  chính xác,  quang thông của đèn  đôi khi  không bằng quang  thông của  vật đo. Do đó, việc  cân bằng  quang thông được  thực hiện  theo sơ đồ bù tự  động tỷ  lệ. Nhờ hệ số  khuếch  đại lớn nên sai số  cân bằng  Sô ñoà hoûa keá quang ñieän tĩnh của hệ thống  nhỏ. Như  vậy, dòng điện của  đèn có liên hệ với đơn vị độ chói, do đó, ta có thể dùng nó để đo nhiệt độ của vật. 13
  14. 2.3 ĐO TỐC ĐỘ GIÓ (Anemometer):  ­ Máy đo tốc độ gió hay còn gọi là phong tốc kế dùng để đo tốc độ gió(không khí)  a. Cấu tạo : (3 ) (1 ) (4 ) (2 (1)­maøn hình hieån ) (5) thò (2)-coâng taéc nguoàn ON, OFF (3)-chong choùng ñoùn gioù (4)-nuùm chuyeån ñôn vò ño,0C,0F (5)-nuùm Maùy ño toác ñoä gioù chuyeån thang ño 14
  15. Moät soá maùy ño toác ñoä gioù thoâng  duïng b. Cách sử dụng anemometer:  Kiểm tra anemometer : ­ Kiểm tra xem lá gió(chong chóng) có bị biến dang hay không ?  ­Kiểm tra xem các bộ phận khác có hư hỏng không Chuẩn bị đo đạc : ­ Đặt chong chóng của anemometer đối diện với hướng gió để không khí đi từ phía  trước ra sau. ­ Không chạm vào lá gió vì sẽ gây ra sai số ­ Tiến hành đo đạc: ­ Bật nút chỉnh đơn vị đo sang nấc đơn vị cần chọn ( m/s, m/ph, km/h…).  Thông  thường ta chọn đơn vị m/s ­ Điều chỉnh thang nhiệt độ sang thang nhiệt độ cần chọn ( 0 C, 0F ). Thông thường  chọn thang 0C ­ Bật nút ON, OFF sang vị trí ON ­ Hướng chong chóng đối diện với hướng gió, giữ nguyên tư thế đó vài giây. ­ Đọc các giá trị nhiệt độ và tốc độ gió đo được trên màn hình hiển thị 2.4 DỤNG CỤ ĐO ĐIỆN:      1 . Ampere kế  15
  16. ­ Ampere kế là một loại dụng cụ điện dùng để đo cường độ dòng điện. Muốn đo cường độ  dòng điện nhỏ người ta thường dùng đồng hồ Ampere kế ở thang đo mili ­ Ampere hoặc  micro ­ Ampere, còn những dòng điện lớn hơn thì ta dùng thang đo Ampere hoặc kilo ­  Ampere. Ampere kế phải mắc nối tiếp với mạch điện muốn đo. Khi đo dòng điện một chiều  tốt nhất là dùng kiểu từ điện vì nó nhạy và chính xác. Khi đo dòng điện xoay chiều, có thể sử  dụng tất cả các kiểu đồng hồ (kim hoặc số); riêng kiểu từ điện thì phải có thêm diode chỉnh  lưu.  ­ Khi đo cường độ dòng điện, ta mắc đồng hồ nối tiếp với dòng điện nên toàn bộ dòng điện  chạy trong mạch sẽ qua máy đo; bởi vậy muốn cho việc đo được chính xác nhất thì công suất  tiêu hao trong máy đo phải hết sức nhỏ nghĩa là điện trở của Ampere kế phải thật nhỏ để  khỏi làm ảnh hưởng đến hoạt động của mạch điện. ­ Muốn dùng Ampere kế thang đo nhỏ để đo dòng điện lớn: dùng đồng hồ kiểu từ điện (đo  dòng điện một chiều) thì mắc song song với Ampere kế một điện trở "sun" (Rs). Với cách đấu  như vậy phần lớn dòng điện chạy trong mạch sẽ chạy qua "sun" (I1), chỉ có một phần nhỏ  của dòng điện muốn đo chạy qua cuộn dây của máy đo (I2), nhưng trên thang chia độ vẫn ghi  theo trị số thực tế của dòng điện muốn đo. Vì khi đó, điện trở của "sun" nhỏ hơn điện trở của  Ampere kế nhiều. Ta có thể hiểu rằng có n phần dòng điện chảy trong mạch thì chỉ có một  phần qua máy đo, và còn lại (n ­1) phần sẽ qua "sun". Do đó, điện trở của "sun" phải nhỏ hơn  điện trở của Ampere kế (n ­1) lần. I1 I I2 A Maïch ampere keá coù ñieän  Ampere kim vaø Ampere soá trôû “sun”       2. Volt kế: ­ Muốn đo điện áp ta dùng  Volt kế với các thang đo: mili  ­  Volt, Volt hoặc kilo ­ Volt  tùy theo phạm vi điện áp. ­ Đo điện áp giữa hai điểm  nào đó trên mạch điện, ta nối  đồng hồ song song với mạch  điện đó. Khi đo điện áp một  chiều tốt nhất là dùng Volt  Vo lt  k e á  k im  v a ø  v o lt  k e á  s o á 16
  17. kế kiểu từ điện vì đặc điểm của nó là có độ nhạy và có độ chính xác cao (thực tế volt kế là  một mili ­ Ampere kế có mắc thêm một điện trở lớn nhưng trên mặt chia độ thì chia theo trị số  Volt). ­ Khi đo điện áp xoay chiều, có thể sử dụng tất cả các kiểu đồng hồ kim hoặc số. Nếu dùng  kiểu từ điện thì phải có thêm diode chỉnh lưu. Vì Volt kế mắc song song với mạch điện nên  điện trở của nó phải rất lớn so với điện trở của mạch để khỏi ảnh hưởng đến sự hoạt động  của mạch. ­ Đo điện áp dùng Volt kế có điện trở càng lớn thì sai số càng nhỏ, dòng điện càng nhỏ và  công suất tiêu hao trong Volt kế cũng sẽ càng nhỏ.       3. Ampere kìm ­ Đây là dụng cụ dùng để đo tức thời được dòng điện xoay chiều qua một dây dẫn bất kỳ nào  mà không cần cắt dây, nối dây. Cấu tạo của ampere kìm gồm các thiết bị chính: mỏ kẹp, núm  vặn chỉnh thang đo, lỗ cắm Ohm ­ Com ­ Volt, nút hiệu chỉnh thang kim đo, khoá... ­ Ampere kìm có nhiều chức năng như: đo dòng điện, đo điện áp xoay chiều, đo điện trở,...  bằng cách vặn nút điều chỉnh để hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp. Với mức chính xác khoảng  ± 3% và được bảo vệ bằng cầu chì 0,5A.  ­ Các thông số kỹ thuật: + Mức sai số cho phép của các thang đo khoảng 3%. +Nhiệt độ hoạt động: (18÷28)0C. +Cầu chì bảo vệ: 0,5A. Cấu tạo: Am p e re  k ìm 17
  18. Ca á u  t a ïo  a m p e  k ìm ­ Các yêu cầu cơ bản: + Dù V­O­M có thể đo cường độ nhưng chỉ tối đa là 1A, nên đo dòng qua tủ lạnh, máy  lạnh… thường sử dụng loại Ampère kìm, nó có thể tiến hành đo ngay khi hệ thống đang vận  hành. + Khi đo chỉ sử dụng going kìm kẹp một dây dẫn vào trong going kìm. +Hiện nay ngoài chức năng đo IAC Ampère kìm còn được chế tạo kết hợp đo UAC, đo  R, phải sử dụng thêm que đo và bật thang cho phù hợp. Lưu ý: Khi đo IAC chỉ sử dụng gọng  kìm kẹp. +Khi đo UAC, đo R phải sử dụng thêm que đo và bật thang cho phù hợp. ­ Những điều cần lưu ý : + Trước khi đo phải bật thang đo phù hợp. + Nếu chưa biết giá trị dòng điện hoặc điện áp cần đo luôn luôn chọn nấc thang đo cao  nhất. Khi tìm ra nấc thang phù hợp thì chỉnh xuống nấc thang đó. + Không tiến hành đo với dòng điện trên 600 A quá thời gian quy định bởi vì nhiệt sinh  ra trong ampe kìm sẽ làm mất chính xác giá trị đo.  + Điện áp cao nhất mà dụng cụ đo được là 600 V. Để an toàn không bao giờ được đo  điện áp cao hơn. 18
  19. +Khi đo dòng điện trong một trường điện từ mạnh, đôi khi kim đo sẽ lệch đi khi kìm  không ngoàm vào một dây dẫn nào cả. Tốt nhất nên tránh đo đạt trong những trường hợp như  vậy. + Không nên cất giữ amper kìm ở những nơi có độ ẩm cao và nhiệt độ cao. ­ Cách sử dụng Ampe kìm : * Đo dòng điện ACA: Bước 1: Ước lượng dòng điện lớn nhất của máy(nếu  không biết mức dòng điện cần kiểm tra, thì luôn bắt  đầu từ thang đo cao nhất, rồi chỉnh đến một thang đo  phù hợp) Bước 2: Chọn thang đo 6A,15A, 60A, 150A, 300A. Bước 3: Mở công tắc "ON" Bước 4: Chỉnh kim về vị trí zero (0). Bước 5: Tách riêng dây cần đo.  Bước 6: Mở khoá kìm cho dây cần đo vào bên trong gọng kìm. Bước 7: Khởi động máy. Bước 8: Quan sát trên đồng hồ. Nếu thấy dòng thực tế nhỏ hơn nhiều so với giá trị lớn nhất  trên thang đo ta điều chỉnh trên thang đo có giá trị số thấp hơn. Thường dòng cần đo lớn hơn  1/3 giá trị lớn nhất thang đo. Bước 9: Bật nút Lock về vị trí 2. Bước 10: Mở going kìm lấy Amperobe ra ngoài. Bước 11: Đọc trị số trên đồng hồ, ta tính giá trị số cần đo. Bước 12: Bật công tắc về "OFF" * Đo điện áp: Bước 1: Sử dụng hai dây đo, cắm đầu nối cuối mỗi que đo vào lỗ cắm COM, VOLT. Bước 2: Ước lượng điện áp cần đo ( nếu không biết mức dòng điện cần kiểm tra, thì luôn bắt  đầu từ thang đo cao nhất, rồi chỉnh đến một thang đo phù hợp), chọn thang đo : 150v, 300v,  600v. Bước 3: Mở công tắc "ON" Bước 4: Bật công tắc về vị trí 1. Bước 5: Chỉnh kim về vị trí zero (0). Bước 6: Gọt sạch cách điện hai đầu áp cần đo (Nếu cần). Bước 7: Đặt hai que đo vào hai đầu điện áp cần đo. 19
  20. Bước 8: Quan sát trên đồng hồ nếu thấy giá trị thực tế nhỏ hơn hoặc lớn hơn so với giá trị  max của thang đo đó, ta lấy hai que đo ra điều chỉnh về thang đo phù hợp. Sau đó đặt hai que  đo vào vị trí cũ. Chú ý:  ­ Cần phần cách điện hai que đo. ­ Đặt hai que đo nghiêng về hai phía khác nhau ­ Không để que đo chạm vào các phần tử khác. Bước 9: Đọc trị số trên đồng hồ, ta được giá trị điện áp cần đo. Bước 10 : Lấy que đo ra. * Đo điện trở : Bước 1: Gọt sạch cách điện hai đầu cần đo. Bước 2: Sử dụng hai que đo, cắm đầu nối cuối mỗi que đo vào lỗ cắm COM,  . Bướ 3: Mở công tắc "ON" Bước 4: Bật nút Lock về 1. Bước 5: Chỉnh hai que đo về vị trí zero (0). Nếu kim di chuyển không đến vị trí 0 thì phải thay  pin. Nếu kim không chuyển động thì kiểm tra lại cầu chì (có bị đứt hay không). Bước 6: Đặt hai que đo vào hai đầu điên trở hay mạch điện cần đo. Bước 7: Quan sát đọc giá trị trên đồng hồ. Bước 8: Bậc công tắc về "OFF". Chú ý :   ­ Không để 2 que đo chạm vào nhau và que đo không được chạm chập vào phần tử khác. ­ Khi đo điện trở trong mạch điện việc đầu tiên là tắt nguồn điện. Phải xã hết năng lượng  điện hoàn toàn nếu trong mạch có lắp tụ điện. 4. Đồng hồ điện vạn năng Vạn năng kế còn gọi là VOM (Volt ­ Ohm ­ Meter) có thể đo được nhiều đại lượng điện khác  nhau: điện áp, dòng điện, điện trở, điện dung, công suất âm tần … Cấu tạo gồm: núm chọn  thang đo, vít chỉnh zero, các lỗ cắm như: Com, Volt, Ohm,...Sau đây là cách đo một số đại  lượng: a. Cấu tạo: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2