intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều chỉnh chủ đề nghe giúp cải thiện hứng thú học kỹ năng nghe của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh, trường Đại học Hùng Vương

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

83
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung đưa ra những phân tích về hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất ở giai đoạn trước và sau khi áp dụng một số điều chỉnh trong chương trình. Từ đó, bài báo sẽ phân tích và thảo luận về những thay đổi tích cực trong hứng thú học tập của người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều chỉnh chủ đề nghe giúp cải thiện hứng thú học kỹ năng nghe của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh, trường Đại học Hùng Vương

v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> <br /> ĐIỀU CHỈNH CHỦ ĐỀ NGHE<br /> GIÚP CẢI THIỆN HỨNG THÚ HỌC KỸ NĂNG NGHE<br /> CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT<br /> CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH,<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG<br /> NGÔ THỊ THANH HUYỀN*; NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY**<br /> Đại học Hùng Vương, ✉ ngohuyen2003@yahoo.com<br /> *<br /> <br /> Đại học Hùng Vương, ✉ starry_19842002@yahoo.com<br /> **<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo là báo cáo của một nghiên cứu hành động được thực hiện tại khoa Ngoại ngữ, Trường Đại<br /> học Hùng Vương (tỉnh Phú Thọ) với sự tham gia của 54 sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành<br /> tiếng Anh. Theo Sass (1989), hứng thú học tập là yếu tố vô cùng quan trọng đối với người học,<br /> thậm chí hứng thú học còn quan trọng hơn cả kết quả học tập. Trong khuôn khổ bài báo này, tác<br /> giả tập trung đưa ra những phân tích về hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất ở giai đoạn<br /> trước và sau khi áp dụng một số điều chỉnh trong chương trình. Từ đó, bài báo sẽ phân tích và thảo<br /> luận về những thay đổi tích cực trong hứng thú học tập của người học.<br /> Từ khóa: hứng thú, kỹ năng nghe, nghiên cứu hành động.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU viên chuyên dạy kỹ năng nghe, tác giả nhận thấy sinh<br /> viên năm thứ nhất tại trường Đại học Hùng Vương<br /> Trong giảng dạy, học tập nói chung và tiếng Anh<br /> đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc học kỹ năng<br /> nói riêng, hứng thú học luôn là chìa khóa quan trọng<br /> nghe như: thiếu vốn từ vựng, chưa làm quen với các<br /> giúp người học thành công (Dornyei, 2001). Nhà văn<br /> kỹ năng nghe, một số nội dung trong giáo trình nghe<br /> nổi tiếng William Authur Ward (1921-1994) đã từng<br /> không phù hợp,... và họ thực sự cần nhiều hứng thú<br /> chia sẻ, một giáo viên bình thường chỉ nói, một giáo<br /> học tập hơn nữa để học tốt kỹ năng quan trọng này, vì<br /> viên tốt giải thích, một giáo viên cao cấp minh họa,<br /> kỹ năng này sẽ giúp các em học tốt những môn học<br /> nhưng một giáo viên vĩ đại sẽ tạo cảm hứng. Hơn nữa,<br /> khó hơn sau này như: phiên dịch, ngữ âm- âm vị học,...<br /> cũng có rất nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục có cùng<br /> chung quan điểm đó là: một trong những phương Hơn nữa, theo Nunan (1994), một trong những<br /> pháp giảng dạy hiệu quả nhất là tạo hứng thú thúc yếu tố rất quan trọng giúp cải thiện hứng thú học của<br /> đẩy người học học tập (Sass, 1989). Là một giảng người học là giáo trình phù hợp, có nhiều chủ đề hay<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 24 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> và được thiết kế một cách cẩn thận dựa trên nhu cầu nghiệm được sử dụng để thu thập những dữ liệu về<br /> và năng lực của người học. Trong khi đó, giáo trình hứng thú học tập của sinh viên.<br /> nghe sử dụng trong học phần nghe 2 còn có một số bài<br /> không phù hợp với trình độ của sinh viên, vì có nhiều 2.1.3. Tài liệu học tập<br /> từ vựng khó và cuối mỗi bài lại có một số hoạt động Trong học phần nghe 2, giáo trình được sử dụng<br /> được thiết kế dành cho kỹ năng nói. Những hoạt động cho kỹ năng nghe là Listen in 3 (Nunan, 2011). Đây<br /> này là không cần thiết, vì kỹ năng nói đã được học là giáo trình được thiết kế để dạy tích hợp hai kỹ năng<br /> như một kỹ năng riêng. nghe và nói. Sau phần nghe là phần luyện tập kỹ năng<br /> Chính vì vậy, dựa trên khảo sát trước khóa học nói cho người học về chủ đề mà họ vừa nghe ở trên.<br /> và nghiên cứu giáo trình, nhóm nghiên cứu tiến hành Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến<br /> điều chỉnh một số chủ đề nghe và tăng thời lượng hành điều chỉnh nội dung bài học để phù hợp với trình<br /> dành cho kỹ năng nghe ở chương trình học, nhằm xem độ và sở thích của sinh viên; trong đó, nhóm tác giả<br /> xét sự thay đổi trong hứng thú học tập của sinh viên. bổ sung thêm thời gian cho các hoạt động nghe, đồng<br /> thời cắt giảm bớt các hoạt động nói vì đã có những giờ<br /> 2. NỘI DUNG học kỹ năng nói riêng biệt. Thêm vào đó, vì một số bài<br /> nghe quá khó so với trình độ sinh viên như bài 3, bài<br /> 2.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> 7, bài 8, bài 15, bài 16, bài 20 hoặc các kiểu bài nghe<br /> 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu chưa đa dạng để tạo hứng thú học tập cho sinh viên<br /> nên tác giả đã có những điều chỉnh trong chương trình<br /> Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 54 nhằm giúp sinh viên hứng thú với giờ học nghe hơn.<br /> sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Ngôn ngữ Anh<br /> của Khoa Ngoại ngữ, Đại học Hùng Vương. Những Nhóm nghiên cứu đã điều chỉnh một số nội dung<br /> sinh viên này đã kết thúc học phần nghe 1, thuộc kỳ 1 trong chương trình học của học phần nghe 2. Những<br /> của năm thứ nhất và đang tiếp tục học học phần nghe điều chỉnh đó là: thay đổi chủ đề của 06 bài học trong<br /> 2, thuộc kỳ 2. Họ có độ tuổi dao động từ 18 đến 20 và chương trình và thay thế bằng những chủ đề phù hợp<br /> xuất thân từ một số tỉnh miền núi phía Bắc. Hầu hết hơn với trình độ và sở thích của sinh viên như Unit<br /> các sinh viên này có trình độ tiếng Anh không cao, 3 (love), Unit 7 (student life), Unit 8 (dreams), Unit<br /> đặc biệt là kỹ năng nghe và nói. 15 (television), Unit 16 (At a language center), Unit<br /> 20 (Memory); điều chỉnh thời lượng và nội dung học<br /> 2.1.2. Công cụ thu thập số liệu tập theo hướng tăng thêm các hoạt động nghe, giảm<br /> Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu áp dụng bớt các hoạt động nói trong từng bài học. Lí do nhóm<br /> phương pháp quan sát lớp học và câu hỏi điều tra. Đầu nghiên cứu cắt bớt hoạt động nói là sinh viên đã được<br /> tiên, câu hỏi điều tra trước thực nghiệm được đưa ra học kỹ năng nói theo một giáo trình riêng, không lồng<br /> nhằm thu thập thông tin về hứng thú học tập của sinh ghép với kỹ năng nghe. Những điều chỉnh này nhằm<br /> viên và việc dạy-học kỹ năng nghe. Thông tin thu thập hướng đến một mục đích là giúp sinh viên nâng cao<br /> được từ những câu hỏi điều tra này giúp nhóm nghiên hứng thú học tập đối với kỹ năng nghe và những điều<br /> cứu tìm hiểu về thực trạng hứng thú học tập và có định chỉnh này đều dựa trên khảo sát về nhu cầu, sở thích<br /> hướng cho những điều chỉnh phù hợp hơn trong khóa và trình độ của sinh viên.<br /> học. Sau đó, nhóm nghiên cứu tiến hành điều chỉnh 2.2. Kết quả nghiên cứu<br /> một số chủ đề nghe trong giáo trình cho phù hợp với<br /> trình độ, sở thích của sinh viên và tăng thời lượng 2.2.1. Kết quả thu được từ việc quan sát lớp học<br /> dành cho kỹ năng nghe.<br /> Việc quan sát lớp học được nhóm nghiên cứu tiến<br /> Để điều tra tính hiệu quả của những điều chỉnh hành trong suốt thời gian sinh viên học học phần nghe<br /> này trong việc giúp nâng cao hứng thú học của sinh 2. Trong nhóm nghiên cứu có một người là giảng viên<br /> viên, việc quan sát lớp học cùng với bảng hỏi sau thực giảng dạy và một người đóng vai trò quan sát lớp học.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 25<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> Trong khuôn khổ bài báo này, nhóm nghiên cứu chỉ đưa ra thông tin thu thập được từ việc quan sát lớp học<br /> trong hai tuần đầu và hai tuần cuối cùng của học phần trong năm học 2016-2017.<br /> <br /> Bảng 1: Dữ liệu từ việc quan sát lớp học trong 2 tuần đầu tiên của học phần<br /> (03 là mức độ trung bình cho tất cả các tiêu chí)<br /> <br /> 1 2 3 4 5<br /> 1. Sinh viên tham gia đóng góp ý kiến với bài học<br /> (1 Không tham gia – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 11.1% 27.8% 22.2% 33.3% 5.6%<br /> Thường xuyên – 5 Rất tích cực)<br /> 2. Đánh giá mức độ tập trung của sinh viên đối với bài học<br /> <br /> (1 Không chút nào – 2 Ít khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Khá tập 9.3% 27.8% 11.1% 29.6% 22.2%<br /> trung – 5 rất tập trung)<br /> 3. Sinh viên thích các hoạt động nghe<br /> 12.5% 15.0% 35.0% 27.8% 10.0%<br /> (1 Ghét – 2 Không rõ – 3 Bình thường – 4 Thích – 5 Rất thích)<br /> 4. Đánh giá mức độ tham gia hoạt động của sinh viên<br /> <br /> (1 Không tham gia – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 7.5% 27.8% 33.3% 11.8% 19.6%<br /> Thường xuyên – 5 Rất tích cực)<br /> 5. Sinh viên nêu thắc mắc của mình để giáo viên/bạn học<br /> giải đáp<br /> 12.5% 27.5% 30.0% 15.0% 15.0%<br /> (1 Không tham gia – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4<br /> Thường xuyên – 5 Rất tích cực)<br /> 6. Sinh viên đến lớp chuyên cần, đúng giờ<br /> <br /> (1 Không bao giờ – 2 Ít khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường 7.5% 29.8% 29.8% 20.4% 12.5%<br /> xuyên – 5 Rất đúng giờ)<br /> 7. Sinh viên chăm chú nghe và cố gắng hoàn thành các<br /> nhiệm vụ nghe<br /> 3.7% 27.8% 35.0% 27.8% 5.7%<br /> (1 Không – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường xuyên<br /> – 5 Rất tích cực)<br /> <br /> Khi mới bắt đầu khóa học, số lượng sinh viên tham gia phát biểu ý kiến trong giờ học ở mức độ tích cực chỉ<br /> là 38.9%, trong khi số sinh viên không đóng góp ý kiến hoặc ít khi đóng góp ý kiến lên tới 39%. Chỉ có 37.5%<br /> sinh viên được quan sát thấy là có hứng thú với bài học; chỉ có 30% sinh viên thường xuyên đưa ra câu hỏi về<br /> nội dung bài học, số còn lại được quan sát thấy là không bao giờ hoặc rất ít khi đưa ra câu hỏi. Có lẽ, sinh viên<br /> không mấy hứng thú hoặc chưa thích học kỹ năng nghe là một trong những lí do tỉ lệ chuyên cần đến lớp của họ<br /> cũng không cao. Có tới 37.3% (tương ứng với 20 sinh viên) thường xuyên vắng mặt hoặc đi học muộn. Con số<br /> này là khá cao đối với một lớp học chính quy. Ở tiêu chí 7, chỉ có 33.5% sinh viên chăm chú lắng nghe bài giảng<br /> và cố gắng hoàn thiện các nhiệm vụ nghe mà giáo viên yêu cầu. Qua phân tích số liệu thu được ở hai tuần đầu<br /> khóa học, có thể thấy sinh viên chưa hào hứng với các hoạt động nghe, thậm chí là trong 02 tuần đầu tiên họ cũng<br /> chưa hứng thú với việc thay đổi chủ đề bài học, mặc dù trong thời gian này bài số 3 đã được thay đổi chủ đề.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 26 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> Cho đến những tuần cuối của học phần, hứng thú học kỹ năng nghe đã có sự chuyển biến tích cực. Bảng số<br /> liệu sau đây sẽ chỉ ra sự thay đổi này.<br /> Bảng 2: Dữ liệu từ việc quan sát lớp học trong 2 tuần cuối cùng của học phần<br /> (03 là mức độ trung bình cho tất cả các tiêu chí)<br /> <br /> 1 2 3 4 5<br /> 1. Sinh viên tham gia đóng góp ý kiến với bài học<br /> (1 Không tham gia – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường 7.4% 13.0% 29.6% 20.4% 29.6%<br /> xuyên – 5 Rất tích cực)<br /> 2. Đánh giá mức độ tập trung của sinh viên đối với bài học<br /> <br /> (1 Không chút nào – 2 Ít khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Khá tập trung 3.7% 5.6% 11.1% 33.3% 43.7%<br /> – 5 rất tập trung)<br /> 3. Sinh viên thích các hoạt động nghe<br /> 3.7% 3.7% 13.0% 48.1% 31.5%<br /> (1 Ghét – 2 Không rõ – 3 Bình thường – 4 Thích – 5 Rất thích)<br /> 4. Đánh giá mức độ tham gia hoạt động của sinh viên<br /> <br /> (1 Không tham gia – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường 1.9% 13.1% 20.4% 47.5% 20.4%<br /> xuyên – 5 Rất tích cực)<br /> 5. Sinh viên nêu thắc mắc của mình để giáo viên/bạn học giải đáp<br /> <br /> (1 Không tham gia – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường 1.9% 7.4% 29.6% 37.0% 24.1%<br /> xuyên – 5 Rất tích cực)<br /> 6. Sinh viên đến lớp chuyên cần, đúng giờ<br /> <br /> (1 Không bao giờ – 2 Ít khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường xuyên 70% 10.0% 30.0% 40.0% 19.6%<br /> – 5 Rất đúng giờ)<br /> 7. Sinh viên chăm chú nghe và cố gắng hoàn thành các nhiệm<br /> vụ nghe<br /> 3.7% 7.4% 16.7% 27.8% 44.4%<br /> (1 Không – 2 Hiếm khi – 3 Thỉnh thoảng – 4 Thường xuyên – 5<br /> Rất tích cực)<br /> <br /> Số liệu ở bảng 2 cho thấy, số sinh viên hứng thú các hoạt động nghe đã tăng đáng kể so với 2 tuần đầu của<br /> kỳ học. Theo quan sát của nhóm nghiên cứu, 51% sinh viên tham gia vào các hoạt động nghe một cách tích cực.<br /> Hầu hết sinh viên (79.6%) thấy khá hứng thú và rất thích thú với các hoạt động nghe. Điều này là một sự tiến<br /> bộ đáng kể so với thời gian đầu học phần. Số lượng sinh viên tập trung trong giờ học nghe đã lên 43.7% (so với<br /> 22% ở 2 tuần đầu tiên). Số lượng sinh viên tham gia chủ động, tích cực hơn trong giờ học cũng gia tăng đáng kể<br /> (67.9% so với 31.4% ở đầu khóa học). Khá nhiều sinh viên (67.9%) tham gia vào các hoạt động nghe một cách<br /> thường xuyên và rất tích cực. 37% sinh viên thường xuyên đưa ra các ý kiến trong bài học trong khi đó có 24.1%<br /> rất tích cực đóng góp ý kiến. Số sinh viên đi học đúng giờ cũng tăng lên 59.6% so với 32.9% ở đầu học kỳ. Khi<br /> giảng viên đưa ra các yêu cầu trong giờ học, có 27.8% sinh viên thường xuyên cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ<br /> nghe và 44.4% sinh viên rất tích cực nghe để hoàn thành các nhiệm vụ nghe. Trong khi đó, các con số tương ứng<br /> đối với tiêu chí này ở 2 tuần đầu của khóa học chỉ là 27.8% và 5.7%. Điều này thể hiện rằng, hứng thú học của<br /> sinh viên đã tăng lên trong suốt khóa học.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 27<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> 2.2.2. Kết quả thu được từ bảng hỏi điều tra<br /> <br /> So sánh kết quả thu được từ bảng hỏi điều tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm:<br /> <br /> Sinh viên tự đánh giá về hứng thú học kỹ năng nghe của bản thân (Biểu đồ 1 và 2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trước khi thực nghiệm, khi được hỏi “ Em có thích học kỹ năng nghe không?”, một số lượng rất lớn (60%)<br /> sinh viên thú nhận rằng, họ không thích học kỹ năng này. Con số này gần gấp 3 lần con số sinh viên cảm thấy<br /> hứng thú học nghe. Thêm vào đó, 15% sinh viên ngần ngại trong việc đưa ra câu trả lời về việc mình có hứng<br /> thú học nghe hay không. Nhìn chung, khảo sát trước thực nghiệm cho thấy, có ít sinh viên cảm thấy hứng thú<br /> học kỹ năng nghe.<br /> <br /> Sau khi áp dụng những thay đổi trong học phần nghe 2, số lượng sinh viên hứng thú với kỹ năng này đã tăng<br /> lên đáng kể (từ 25% lên tới 48%) trong khi đó số lượng sinh viên không thấy hứng thú đã giảm xuống còn 39%.<br /> <br /> Sinh viên đánh giá về sự phù hợp giữa nội dung của bài học đối với sở thích của họ<br /> <br /> Đầu khóa học, gần một nửa sinh viên (40%) thấy những chủ đề của khóa học không phù hợp với sở thích<br /> của họ. Khoảng 1/3 số sinh viên cho rằng, những chủ đề của học phần nghe 1 là phù hợp với sở thích của mình<br /> và 31% sinh viên không đưa ra ý kiến gì cho câu hỏi này. (Biểu đồ 3 và 4)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 28 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> Cuối khóa học, số sinh viên thấy nội dung bài học phù hợp hơn với sở thích của bản thân đã tăng lên 48%<br /> và số sinh viên thấy bài học không phù hợp giảm xuống chỉ còn 22%. Những con số này thực sự khích lệ nhóm<br /> nghiên cứu tin tưởng vào những điều chỉnh trong chương trình về nội dung bài học và thời lượng dành cho kỹ<br /> năng nghe.<br /> <br /> Thời gian để học và luyện tập kỹ năng nghe mỗi ngày<br /> <br /> Số liệu thu thập được từ câu hỏi này chỉ ra rằng, ở đầu khóa học đa số sinh viên (60%) chỉ dành ít hơn 1 giờ<br /> mỗi ngày để luyện tập kỹ năng nghe. Đây là một trong những lí do tại sao khả năng nghe của họ rất kém. Chỉ<br /> 10% số sinh viên dành hơn 2 giờ để học kỹ năng này. (Biểu đồ 7 và 8)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Số lượng sinh viên dành 1-2 giờ/ngày để học và luyện tập kỹ năng nghe đã tăng gấp đôi từ 30% lên tới 63%,<br /> trong khi số lượng sinh viên dành ít hơn 1 giờ mỗi ngày để học kỹ năng này giảm xuống đáng kể từ 60% còn 25%.<br /> Rõ ràng là, khi sinh viên nhận thấy môn học thú vị hơn, họ sẽ dành thêm thời gian và công sức để đầu tư cho nó.<br /> <br /> Mong muốn cải thiện kỹ năng nghe của bản thân:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 29<br /> v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br /> <br /> <br /> Số liệu ở đầu khóa học cho thấy, hầu hết sinh viên lực nhằm nâng cao hứng thú học nghe của sinh viên<br /> (56%) có chung mong muốn được học tốt kỹ năng này phần nào đã có hiệu quả.<br /> và chỉ 27% không mấy quan tâm tới vấn đề này. Con<br /> số này cho thấy, mong muốn được cải thiện khả năng Về mặt thái độ học tập, cả trên lớp và sau giờ học,<br /> nghe không tương ứng với hứng thú học của sinh viên, những số liệu từ quan sát lớp học và bảng hỏi cho thấy<br /> vì 56% mong muốn cải thiện khả năng nghe không việc học tập của sinh viên dần trở nên tập trung hơn;<br /> bao gồm 25% ít hứng thú học. (Biểu đồ 9 và 10) sinh viên nỗ lực hơn trong việc học, kiên nhẫn hơn với<br /> bản thân và chăm chỉ hơn. Những số liệu nghiên cứu<br /> Mong muốn được cải thiện kỹ năng nghe của cũng cho thấy rằng sinh viên đã thích thú với những<br /> sinh viên đã có sự thay đổi: 56% sinh viên trước thực bài học hơn. Đây thực sự là một thành công đáng ghi<br /> nghiệm cho rằng họ muốn học kỹ năng này và sau nhận của nhóm nghiên cứu vì trong giáo dục hứng thú<br /> thực nghiệm con số này là 62%. Trong khi đó, số sinh<br /> học tập nhiều khi còn quan trọng hơn kết quả học tập<br /> viên không thích học kỹ năng này giảm từ 27% xuống<br /> (Naiman et al,1991)./.<br /> còn 23%. Con số này không thay đổi nhiều lắm nhưng<br /> nó cũng phần nào thể hiện rằng, có lẽ động lực học tập Tài liệu tham khảo:<br /> của sinh viên đã thay đổi theo hướng tích cực.<br /> 1. David Nunan (2011), Listen in 3, Lao Dong<br /> 3. KẾT LUẬN Publishing House, Hanoi.<br /> Số liệu thu thập được từ việc quan sát lớp học và 2. David Nunan (1994), Syllabus Design, Oxford<br /> phiếu điều tra giúp nhóm nghiên cứu đưa ra một số University Press: Oxford.<br /> nhận định sau đây:<br /> 3. Dornyei, Z. (2001), Teaching and researching<br /> - Sinh viên đã chú ý và tham gia nhiệt tình hơn motivation, London: Longman<br /> trong giờ hoc kỹ năng nghe.<br /> 4. Naiman et al. (1991), The good language<br /> - Việc luyện tập của sinh viên trở nên có mục learners, Ontario Institute for Studies in Education:<br /> đích hơn. Toronto.<br /> - Sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của<br /> 5. Sass, E. J. (1989), “Motivation in the college<br /> việc luyện tập thường xuyên.<br /> classroom: What students tell us”, Teaching of<br /> - Sinh viên hứng thú với những điều chỉnh trong Psychology, 16(2).<br /> chủ đề nghe.<br /> 6. William Arthur Ward (1970), Fountains of<br /> Tóm tại, qua việc phân tích số liệu và thông tin Faith: the Words of William Arthur Ward, Droke<br /> thu thập được, nhóm nghiên cứu nhận thấy những nỗ House: United States.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 30 Số 09 - 9/2017<br /> PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ADJUSTING LISTENING TOPICS TO IMPROVE THE MOTIVATION OF THE<br /> FIRST- YEAR ENGLISH-MAJORED STUDENTS TO LISTENING SKILLS<br /> AT HUNG VUONG UNIVERSITY<br /> NGO THI THANH HUYEN<br /> NGUYEN THI NGOC THUY<br /> <br /> Abstract: This is the report of an action research which has recently been conducted on 54<br /> first-year English students of Foreign Language Department at Hung Vuong University (Phu<br /> Tho province). Motivation is very important to the learners, and to some extent, even more<br /> important than their study results (Sass, 1989). In this report, an analysis on the motivation of<br /> the first-year students before and after the application of the adjustments in listening topics is<br /> focused on. Accordingly, findings and discussion on positive changes in the students’ motivation<br /> are explained. Based on the analyses and discussions, some suggested solutions that can help<br /> improve the student’s motivation in learning listening skills are finally given.<br /> Keywords: motivation, listening skills, action research.<br /> Received: 18/5/2017; Revised: 07/7/2017; Accepted for publication: 30/8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 09 - 9/2017 31<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1