Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG THÀNH PHẦN LOÀI HẢI SÂM<br />
PHÂN BỐ Ở MỘT SỐ VÙNG BIỂN VIỆT NAM<br />
SURVEY STATUS OF SPECIES COMPOSOTION AND DISTRIBUTION<br />
OF CUCUMBER IN SOME OFFSHORES OF VIET NAM<br />
ThS. Vũ Đình Đáp1, ThS. Nguyễn Văn Giang2, ThS. Phạm Thị Anh3<br />
TÓM TẮT<br />
Qua ba đợt khảo sát tại các khu vực đảo: Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Phú Quý, Côn Đảo và Phú Quốc; vùng triều:<br />
Quảng Trị, Quảng Nam, Khánh Hòa (gồm cả hệ sinh thái vùng đảo) năm 2008-2009. Kết quả cho thấy Cồn Cỏ có 4 loài<br />
hải sâm Holothuria atra, Holothuria hilla, Holothuria edulis, Stichopus chloronotus. Cù Lao Chàm có 4 loài hải sâm<br />
trên ngoài ra còn có thêm loài Holothuria leucospilota. Phú Quý có 7 loài hải sâm Holothuria atra, Holothuria edulis,<br />
Holothuria leucospilota, Thelenota anax, Bohadschia graeffei, Bohadschia argus, Holothuria fuscopucata. Côn Đảo 5<br />
loài hải sâm Holothuria atra, Holothuria hilla, Stichopus chloronotus, Holothuria leucospilota, Holothuria pervicax.<br />
Phú Quốc 11 loài hải sâm Holothuria atra, Holothuria leucospilota, Holothuria edulis, Holothuria spinifera, Colochirus<br />
quadrangularis, Colochirus ancep, Stichopus horrens, Stichopus variegates, Bohadschia marmorata, Bohadschia argus,<br />
Synapta maculata. Vùng triều Quảng Trị 2 loài hải sâm Holothuria atra, Holothuria leucospilota; Quảng Nam 3 loài<br />
Holothuria atra, Holothuria leucospilota, Holothuria edulis; Khánh Hòa (gồm cả hệ sinh thái vùng đảo) 4 loài Holothuria<br />
atra, Bohadschia graeffei, Synapta maculata, Holothuria cinerascens;<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Three field surveys were conducted in island areas: Con Co, Cu Lao Cham, Phu Quy, Con Dao Phu Quoc and<br />
in tidal zone: Quang Nam, Quảng Tri and Khanh Hoa (include island ecological system) in two years 2008-2009.<br />
The results showed that: Con Co have four species cucumbers that are: Holothuria atra, Holothuria hilla, Holothuria<br />
edulis, Stichopus chloronotus; Cu Lao Cham have five species cucumbers: Holothuria atra, Holothuria hilla,<br />
Holothuria edulis, Stichopus chloronotus; Holothuria leucospilota. There are seven species cucumbers were found in Phu<br />
Quy: Holothuria atra, Holothuria edulis, Holothuria leucospilota, Thelenota anax, Bohadschia graeffei, Bohadschia argus,<br />
Holothuria fuscopucata. Con Dao have five species: Holothuria atra, Holothuria hilla, Stichopus chloronotus, Holothuria<br />
leucospilota, Holothuria pervicax. Phu Quoc have eleven species: Holothuria atra, Holothuria leucospilota, Holothuria<br />
edulis, Holothuria spinifera, Colochirus quadrangularis, Colochirus ancep, Stichopus horrens, Stichopus variegates,<br />
Bohadschia marmorata, Bohadschia argus, Synapta maculata. Tidal zone in Quang Tri have two species: Holothuria atra,<br />
Holothuria leucospilota; Quang Nam have three species: Holothuria atra, Holothuria leucospilota, Holothuria edulis and<br />
Khanh Hoa (include island ecological system) have four species: Holothuria atra, Bohadschia graeffei, Synapta maculata,<br />
Holothuria cinerascens;<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
thương mại cao (khoảng 9 loài) đã được khai thác<br />
<br />
Ở Việt Nam, Hải sâm là một trong những nhóm<br />
<br />
với sản lượng lớn (trong những năm 90). Tuy nhiên<br />
<br />
nguồn lợi quan trọng, có mức độ phong phú về<br />
<br />
trong những năm gần đây, nguồn lợi Hải sâm đã và<br />
<br />
thành phần loài, trong đó có nhiều loài có giá trị<br />
<br />
đang có chiều hướng suy giảm nhanh chóng do việc<br />
<br />
, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản III<br />
Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
1 2<br />
3<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 65<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
khai thác quá mức, chưa có biện pháp quản lý và sử<br />
<br />
& Waddell, 1997 và English et al. 1997 ở các khu<br />
<br />
dụng hợp lý nguồn lợi. Nhiều loài Hải sâm có nguy<br />
<br />
vực hệ sinh thái khác nhau.<br />
<br />
cơ tuyệt chủng hoặc đe dọa bị tuyệt chủng đã được<br />
<br />
Tại các điểm nghiên cứu sử dụng máy quay<br />
<br />
liệt kê trong danh mục những loài cần được bảo tồn<br />
<br />
phim, chụp ảnh dưới nước để ghi nhận các thông<br />
<br />
(Sách đỏ Việt Nam, 2003).<br />
<br />
tin liên quan đến đặc trưng sinh cảnh nơi phân bố<br />
<br />
Mặc dù Hải sâm có giá trị thương mại cao,<br />
<br />
của từng loài Hải sâm. Các thông tin liên quan đến<br />
<br />
nhưng có thể nói cho đến nay chưa có một chương<br />
<br />
địa điểm khảo sát (vị trí, thời gian,…) sẽ được mô tả<br />
<br />
trình điều tra, nghiên cứu nào riêng về nguồn lợi<br />
<br />
và ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký thực địa làm cơ<br />
<br />
Hải sâm. Các công trình nghiên cứu liên quan đến<br />
<br />
sở cho việc lập bản đồ phân bố sau này. Các dữ liệu<br />
<br />
nguồn lợi Hải sâm chủ yếu thu thập kết hợp từ các<br />
<br />
được ghi lại trên boong tàu, vị trí các mặt cắt (điểm<br />
<br />
chuyến điều tra nguồn lợi hải sản nói chung và thực<br />
<br />
khảo sát) sẽ được xác định bằng máy định vị cầm<br />
<br />
hiện từ trước những năm 1990.<br />
<br />
tay (GPS).<br />
<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung<br />
vào thành phần giống loài hải sâm phân bố ở một<br />
số vùng biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ đánh<br />
giá được thực trạng thành phần giống loài hải sâm<br />
ở một số vùng biển Việt Nam hiện nay.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu<br />
Hải sâm Holothuroidea được tiến hành khảo sát<br />
tại các vùng biển nghiên cứu trong 2 năm (2008 2009): Mỗi năm tiến hành 2 chuyến khảo sát tại mỗi<br />
vùng nghiên cứu. Thực hiện khảo sát thực địa và<br />
thu mẫu vào 2 đợt trong mùa khô (tháng 5 - 6) và<br />
mùa mưa (tháng 9 – 10) tùy thuộc vào điều kiện thời<br />
tiết của từng khu vực cụ thể.<br />
2. Địa điểm nghiên cứu<br />
Dựa trên các kết quả phân tích tổng hợp về hệ<br />
sinh thái, phân bố, thành phần loài Hải sâm chúng<br />
tôi lựa chọn các khu vực sau đây để tiến hành điều<br />
tra, đánh giá nguồn lợi Hải sâm:<br />
- Khu vực đảo: Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Phú<br />
Quý, Côn Đảo và Phú Quốc;<br />
- Vùng triều: Quảng Trị, Quảng Nam, Khánh<br />
Hòa (gồm cả hệ sinh thái vùng đảo).<br />
3. Phương pháp thu mẫu<br />
Sử dụng phương pháp lặn quan sát theo mặt<br />
<br />
4. Phương pháp phân loại mẫu<br />
Các mẫu Hải sâm được định loại ngay tại hiện<br />
trường dựa theo các tài liệu của Gosliner et al.<br />
(1996), Colin & Ameson (1995), Allen et al. (1994),<br />
Clark & Rowe (1971). Một số loài không thể định loại<br />
ngay được thì tiến hành thu mẫu, bảo quản trong<br />
cồn 900 đem về phân loại tại thí nghiệm (mẫu được<br />
phân loại chủ yếu dựa trên hình thái cấu tạo của các<br />
gai xương trên gờ thịt). Mẫu vật sau khi được thu về<br />
được chụp hình, bảo quản và tiến hành phân loại.<br />
Sau khi được phân loại, mẫu được lưu giữ tại Viện<br />
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 3 và Phòng Bảo<br />
tàng Viện Hải Dương Học.<br />
5. Lập bản đồ sinh cảnh, phân bố Hải sâm ở một<br />
số vùng biển Việt Nam<br />
Xây dựng bản đồ nền cho các khu vực nghiên<br />
cứu trên.<br />
Xây dựng bản đồ phân bố hải sâm dạng bản đồ<br />
kết hợp biểu đồ.<br />
Chia mật độ phân bố hải sâm khảo sát<br />
(con/500m2) theo 5 bậc: Bậc 1: 1-2 (rất ít);<br />
Bậc 2: 2-5 (ít); Bậc 3: 5-20 (trung bình); Bậc 4:<br />
20-50 (nhiều); Bậc 5 > 50 (rất nhiều).<br />
Số trên đầu cột thể hiện mật độ hải sâm theo<br />
từng loài ở điểm khảo sát (đơn vị: con/500m2).<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
cắt (Transect surveys) và quan sát tự do không theo<br />
<br />
1. Nghiên cứu đánh giá thành phần giống loài<br />
<br />
mặt cắt (free-swimming observations) của Hodg son<br />
<br />
hải sâm phân bố ở một số vùng biển Việt Nam<br />
<br />
66 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
Bảng 1. Tình hình phân bố các loài hải sâm ở một số vùng biển Việt Nam<br />
Vùng Phân Bố<br />
Tên loài<br />
<br />
Cồn Cỏ<br />
(1)<br />
<br />
Bộ Aspidochirotida<br />
Họ Holothuriidae<br />
1. Bohadschia marmorata (Jaeger 1833)<br />
2. Bohadschia argus (Jaeger, 1833)<br />
3. B. graeffei(Semper, 1868)<br />
4. Holothuria atra (Jaeger, 1833)<br />
5. Holothuria edulis (Lesson, 1830)<br />
6. Holothuria fuscopunctata(Jaeger 1833)<br />
7. H.(M.)leucospilota (Brands, 1835)<br />
8. H.(M.)pervicax (Selenka, 1867)<br />
9.H.(Semperothuria)cinerascens(Brands,1835)<br />
10. H.(Theelothuria) spinifera (Theel, 1886)<br />
11. H. (Th.) hilla (Lesson, 1830)<br />
Họ Stichopodidae<br />
12. Stichopus chloronotus (Brandt,1835)<br />
13. S. horrens (Selenka, 1867)<br />
14. S. variegatus (Semper, 1868)<br />
15. Thelenota anax (Clark, 1921)<br />
Bộ Dendrochirotida<br />
Họ Cucumariidae<br />
Chi Pentacta<br />
16. Pentacta anceps (Selenka, 1867)<br />
17. P. quadrangularis (Lesson, 1830)<br />
Bộ Apodida<br />
Họ Synaptidae<br />
18. Synapta maculata (Ch. And Eys, 1821)<br />
Qua các chuyến điều tra bắt gặp tổng số 18 loài<br />
hải sâm thuộc 6 giống, 04 họ và 03 bộ. Trong số đó<br />
có Họ Holothuriidae có số loài nhiều nhất (11 loài) và<br />
số loài ít nhất thuộc họ Synaptidae (chỉ có 01 loài).<br />
Trong tổng số các loài hải sâm bắt gặp ở một số vùng<br />
biển Việt Nam là 18 loài, trong đó Cồn Cỏ 4 loài, Cù<br />
Lao Chàm 5 loài, Phú Quý 7 loài, Côn Đảo 5 loài, Phú<br />
Quốc 11 loài, vùng triều Quảng Trị 2 loài, vùng triều<br />
Quảng Nam 3 loài, vùng triều Khánh Hòa 4 loài.<br />
Theo các chỉ tiêu đánh giá loài hải sâm có giá trị<br />
thương mại thì trong tổng số 18 loài bắt gặp chỉ có 9<br />
loài hải sâm có giá trị kinh tế là các loài Bohadschia<br />
argus, Bohadschia graeffei, Bohadschia marmorata,<br />
Holothuria atra, Holothuria edulis, Stichopus<br />
chloronotus, Stichopus variegatus, Holothuria<br />
fuscopunctata và Holothuria leucospilota (Bảng 1).<br />
Các loài có giá trị kinh tế là các loài đang được sử<br />
dụng làm thực phẩm hoặc dược phẩm rộng rãi và<br />
đang được tiêu thụ trên thị trường trong hoặc ngoài<br />
nước, hay các loài hải sâm đang bị áp lực mạnh về<br />
khai thác (có nguy cơ tuyệt chủng).<br />
Ở vùng đảo thành phần loài phong phú nhất là<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
Cù Lao<br />
Phú<br />
Phú Quý Côn Đảo<br />
Chàm<br />
Quốc<br />
(3)<br />
(4)<br />
(2)<br />
(5)<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Quảng<br />
Nam<br />
(7)<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
Quảng<br />
Trị<br />
(6)<br />
<br />
+<br />
<br />
Khánh<br />
Hòa<br />
(8)<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
Phú Quốc (11 loài) chiếm 61% (11/18 loài) và thành<br />
phần loài nghèo nàn nhất là Cồn Cỏ (4 loài) chiếm<br />
22% . Khu vực vùng triều thành phần loài phong phú<br />
nhất là Khánh Hòa chiếm khoảng 22% tổng số loài hải<br />
sâm bắt gặp ở các vùng nghiên cứu và thành phần loài<br />
nghèo nàn nhất là vùng triều Quảng Trị (chiếm 11%).<br />
Theo các kết quả nghiên cứu trước đây, trong số<br />
các vùng biển ở Việt Nam, vùng ven biển tỉnh Phú Yên<br />
– Khánh Hòa được đánh giá là có thành phần loài hải<br />
sâm phong phú nhất (Levin & Đào Tấn Hỗ, 1989; Đào<br />
Tấn Hỗ, 2002). Ở Vịnh Nha Trang và Vịnh Vân Phong<br />
– Bến Gỏi, hải sâm chiếm ưu thế cả về thành phần và<br />
số lượng, kể cả các loài có giá trị kinh tế.<br />
Thành phần loài hải sâm ở vùng biển ven bờ<br />
các đảo đa dạng hơn các vùng triều. Ngoại trừ vùng<br />
triều biển Khánh Hòa gồm có cả hệ sinh thái vùng<br />
đảo. Vùng biển ven bờ đảo có số loài hải sâm nhiều<br />
nhất là 16 loài, trong khi đó vùng triều có số loài hải<br />
sâm nhiều nhất chỉ là bốn loài.<br />
Trong tất cả các loài hải sâm trên, loài Holothuria<br />
atra; Holothuria edulis; Holothuria leucospilota bắt<br />
gặp nhiều hơn so với các loài còn lại.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 67<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
2. Vẽ bản đồ phân bố Hải sâm ở một số vùng biển Việt Nam<br />
<br />
Hình 1. Phân bố hải sâm Cồn Cỏ<br />
Chú thích: A : H.atra; B : H. edulis; C : H.hilla;<br />
D : Stichopus choronotus; E : Chưa định loại<br />
<br />
Hình 2. Phân bố hải sâm vùng triều Quảng Trị<br />
Chú Thích: A : H.atra; B : Chưa định loại;<br />
C : H.leucospilota<br />
<br />
Hình 3. Phân bố hải sâm đảo Cù Lao Chàm<br />
Chú thích: A : H.atra; B : H. edulis; C : H.hilla;<br />
D : H.leucospilota; E : Stichopus choronotus<br />
<br />
Hình 4. Phân bố hải sâm vùng triều Quảng Nam<br />
Chú thích: A : H.atra; B : H. edulis;<br />
C : Stichopus choronotus; D : H.leucospilota<br />
<br />
Hình 5. Phân bố hải sâm vịnh Vân Phong<br />
Chú thích : A : H.atra; B : Synapta maculat;<br />
C : Bohadschia graffei<br />
<br />
Hình 6. Phân bố hải sâm Côn Đảo<br />
Chú thích: A : H.atra; B : H. edulis; C : H.leucospilota;<br />
D : Stichopus choronotus<br />
<br />
68 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2012<br />
<br />
Hình 7. Phân bố hải sâm Phú Quốc<br />
Chú thích: A : H.atra; B : H. edulis; C : H.leucospilota; D : Synapta maculate; E : H.spinifera; F : Stchopus horrens;<br />
G : Bohadschia argus; H : Colochirus quadrangularis;<br />
<br />
Hình 8. Phân bố hải sâm Phú Quý<br />
<br />
Theo các kết quả nghiên cứu trước đây<br />
(Levin, V.S. và Đào Tấn Hổ, 1989; Nguyễn Văn<br />
Chung và CTV., 1994; Đào Tấn Hổ và Bùi Quang<br />
Nghị, 1997; Đào Tấn Hổ, 1991a; 1996; 1992; Đội<br />
điều tra Việt-Trung, 1965; Gurjanova, 1972 và<br />
<br />
Nguyễn Văn Chung & CTV, 1980) cho thấy, rất<br />
nhiều loài hải sâm có giá trị kinh tế phân bố ở Nam<br />
Trung Bộ và Nam Bộ cũng bắt gặp ở vịnh Bắc Bộ<br />
như: Actinopyga echinites, Actinopyga mauritiana,<br />
Microthele nobilis, Holothuria atra, Bohadschia<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 69<br />
<br />