Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CHƯA CÓ BIẾN CHỨNG<br />
Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI: BÁO CÁO 119 TRƯỜNG HỢP<br />
Trần Văn Dễ*, Trần Văn Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chưa biến chứng ở trẻ em<br />
tại bệnh viện (BV) Nhi Đồng Cần Thơ từ 04/2014 đến 04/2015.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả, không đối chứng với 119 bệnh nhi viêm<br />
ruột thừa chưa có biến chứng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 04/2014<br />
đến 04/2015.<br />
Kết quả: Trong 119 bệnh nhi, có 63,9% nam và 36,1% nữ . Tỷ lệ nam/nữ là 1,7. Tuổi trung bình là 6,4 (315). Kỹ thuật được sử dụng là kỹ thuật "in".Số trocar sử dụng trong mổ là 3 (10-5-5 mm). Áp lực ổ bụng là 1015 mmHg, không có biến chứng tăng CO2 máu.Thời gian phẫu thuật trung bình là 43 phút. Thời gian tái lập lưu<br />
thông tiêu hóa trung bình là 15,2 giờ. Chỉ có 3,3% số bệnh nhi có biến chứng nhẹ sau mổ, không có trường hợp<br />
nào phải mổ lại. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chưa có biến chứng ở trẻ em hoàn toàn an toàn và hiệu quả.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, viêm ruột thừa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC APPENDECTOMY IN CHILDREN: A REPORT OF 119 CASES<br />
IN SIMPLE APPENDICITIS<br />
Tran Van De, Tran Van Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 34 - 48<br />
Purpose: Laparoscopic appendectomy (LA) was performed in adult in 1983 by Kurt Semm. The first report<br />
of LA in children was by Ure et al in 1991 and become popular now, but LA in children have just applied in<br />
Cantho’s Children Hospital by 1/2014. This study avaluates the outcome of LA in simple appendicitis from April<br />
2014 to April 2015 in Cantho’s Children Hospital.<br />
Material and methods: We performed a prospective study of 119 children undergoing LA for acute<br />
appendicitis (AA) from April 2014 to April 2015 in Cantho’s Children Hospital.<br />
Results: The study inclued 119 patients who underwentLA for AA. Male female ratio was 1.7 (63.9% males<br />
and 36.1% females), aged 3 to 15 years (mean 9.84). The appendectomy had been carried out by "in"technique.<br />
We used 3 trocars (one trocar 10mm under umbilicus, two trocars 5 mm in the right quadrant and suprapubic).<br />
Abdominal presures changed from 10 to 1 5mmHg and without complication of increased PCO2. The mean<br />
operating time was 43 minutes. The mean time returning to full diet was 15.2 hours. Minor post operative<br />
complications were 3.3% without reoperation. The mean length of hospital stay was 5 days.<br />
Conclusions: LA is a safe and effective laparoscopic procedure in children with simple appendicitis.<br />
Key words: Laparoscopic appendectomy.<br />
<br />
*Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.<br />
Tác giả liên hệ: BS CKI Trần Văn Dễ, ĐT: 0918864649, Email: tranvande66@yahoo.com.<br />
<br />
34<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh lý viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu<br />
bụng ngoại khoa thường gặp nhất trong các<br />
bệnh lý ngoại khoa. Ở trẻ em, viêm ruột thừa xảy<br />
ra ở mọi lứa tuổi và chiếm tỉ lệ 1/3 các bệnh có<br />
liên quan đến bệnh lý đau bụng cấp được nhập<br />
viện. Gần đây, mặc dù được sự trang bị ngày<br />
càng nhiều các phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br />
hiện đại như siêu âm màu, cắt lớp vi tính, nhưng<br />
việc chẩn đoán xác định viêm ruột thừa ở trẻ em<br />
vẫn còn tương đối khó khăn nên tỉ lệ viêm ruột<br />
thừa có biến chứng vẫn còn nhiều cũng như<br />
phẫu thuật ruột thừa không viêm.<br />
Do vị trí địa lý và tính chất đặc thù của công<br />
tác phẫu nhi, Khoa Ngoại Nhi Bệnh viện Nhi<br />
Đồng Cần Thơ hiện tại được coi là trung tâm<br />
phẫu thuật nhi khoa của khu vực Đồng bằng<br />
sông Cửu Long, việc tiếp nhận và điều trị bệnh<br />
lý viêm ruột thừa là khá nhiều, tuy nhiên, áp<br />
dụng phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa<br />
ở trẻ em chưa được thực hiện và vì thế hầu như<br />
chưa có nghiên cứu nào được tiến hành để có<br />
đối chứng so sánh kết quả với các tác giả trong<br />
và ngoài nước.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br />
sàng, giá trị của siêu âm chẩn đoán viêm ruột<br />
thừa chưa có biến chứng ở trẻ em.<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soiđiều trị<br />
bệnh lý viêm ruột thừa chưa có biến chứngở trẻ<br />
em.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm các bệnh nhi tuổi từ 15 trở xuống, nhập<br />
viện tại Khoa Ngoại- Bệnh viện Nhi Đồng Cần<br />
Thơ, được chẩn đoán xác định là viêm ruột<br />
thừavà được điều trị cắt ruột thừa bằng phẫu<br />
thuật nội soi.<br />
Tiêu chuẩn chọn BN<br />
Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán trước<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mổ và sau mổ đều là VRT chưa có biến chứng,<br />
tuổi từ 15 trở xuống, được gia đình (cha, mẹ,<br />
người nuôi dưỡng trực tiếp) tự nguyện đồng ý<br />
xin mổ nội soi cắt ruột thừa sau khi được giải<br />
thích lợi ích của phương pháp PTNS.<br />
Các bệnh nhi này phải có hồ sơ đầy đủ các<br />
dữ liệu chẩn đoán trước mổ, cách thức phẫu<br />
thuật, kết quả theo dõi và đánh giá kết quả sau<br />
mổ.<br />
Không có tiền sử phẫu thuật bụng trước đây.<br />
Không có chống chỉ định trong PTNS.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhi có tiền sử vết mổ cũ ở vùng bụng.<br />
Bệnh nhi bị VRT đã có biến chứng viêm<br />
phúc mạc do thủng ruột thừa, đám quánh, áp xe,<br />
các chống chỉ định của gây mê, hồi sức và bơm<br />
khí CO2 phúc mạc; các chống chỉ định khác như<br />
rối loạn đông máu.<br />
Bệnh nhi có thể trọng < 10 kg.<br />
Chẩn đoán sau mổ là các bệnh lý khác ngoài<br />
bệnh lý VRT.<br />
<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại- Bệnh<br />
viện Nhi Đồng Cần Thơ.<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 1/4/2014 đến<br />
1/4/2015.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Loại hình nghiên cứu<br />
Áp dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu,<br />
cắt ngang, mô tả, có can thiệp, không đối chứng.<br />
Cỡ mẫu<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên<br />
cứu mô tả cắt ngang:<br />
Z 21 -α/2 p (1 – p)<br />
n=<br />
d2<br />
Với n: Cỡ mẫu<br />
d: Sai số cho phép. Chọn d=0,05 .<br />
p: Tỷ lệ % thành công của nghiên cứu trước<br />
là 95% nên p= 0,95.<br />
<br />
35<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Z: Hệ số tin cậy, với ngưỡng xác suất α=<br />
0,05% thì Z21- α/2 = 1,96.<br />
Tính cụ thể:<br />
<br />
N = [(1,96)2x 0,95 x(1 – 0,95)]/0,052 = 77<br />
Thực tế chúng tôi chọn được 119 bệnh nhân<br />
thỏa các điều kiện trên.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Mẫu được chọn đưa vào nghiên cứu bao<br />
gồm tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán VRT,<br />
các bệnh nhi này có triệu chứng lâm sàng và cận<br />
lâm sàng của một VRT chưa có biến chứng, được<br />
điều trị bằng PTNS tại Khoa Ngoại Bệnh viện<br />
Nhi Đồng Cần Thơ.<br />
Các bệnh nhân này có chẩn đoán trong mổ<br />
và sau mổ đều là bệnh lý VRT chưa có biến<br />
chứng.<br />
Tất cả các bệnh nhân phải có hồ sơ đầy đủ về<br />
các dữ liệu chẩn đoán trước mổ, cách thức phẫu<br />
thuật, kết quả giãi phẩu bệnh, kết quả theo dõi<br />
và đánh giá kết quả sau mổ. Các hồ sơ trên đều<br />
được lưu trữ tại Phòng Kế hoạch Tổng hợp của<br />
bệnh viện.<br />
Không có tiền sử vết mổ cũ.<br />
Không có chống chỉ định trong phẫu thuật<br />
nội soi.<br />
Tất cả cha, mẹ, người nuôi dưỡng trực tiếp<br />
của bệnh nhân được giải thích về lợi ích và nguy<br />
cơ của phương pháp PTNS, được họ đồng ý<br />
phẫu thuật và tiến hành thu thập dữ liệu đưa<br />
vào nghiên cứu.<br />
<br />
Cận lâm sàng: số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch<br />
cầu đa nhân trung tính, tỷ lệ bạch cầu đa nhân<br />
trung tính/bạch cầu lympho.<br />
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán VRT<br />
chưa có biến chứng.<br />
Phương pháp chẩn đoán siêu âm: tiến hành<br />
siêu âm tại khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc siêu<br />
âm tại giường.<br />
Phân tích, so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ<br />
chẩn đoán đúng, tỷ lệ tiên đoán dương tính và<br />
âm tính của siêu âm.<br />
<br />
Phương pháp chẩn đoán sớm viêm ruột thừa<br />
Phương pháp chẩn đoán bằng bảng điểm<br />
Alvarado<br />
Bảng điểm được Alvarado miêu tả và áp<br />
dụng lần đầu vào năm 1986 với nghiên cứu<br />
305 bệnh nhân từ 4-80 tuổi. Hiện nay phương<br />
pháp rẻ tiền và dễ thực hiện này được áp<br />
dụng khá phổ biến tại các bệnh viện để chẩn<br />
đoán sớm bệnh lý VRT. Theo Phạm Thị Minh<br />
Rạng và cs thang điểm Alvarado có giá trị và<br />
chính xác trong chẩn đoán VRT cấp ở trẻ em<br />
với điểm cắt trên 7(16).<br />
Bảng 1: Bảng điểm Alvarado<br />
Có<br />
Tri u ch ng<br />
<br />
D u hi u<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Đặc điểm chung<br />
Giới, tuổi, nơi cư trú, cân nặng.<br />
Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và cận lâm<br />
sàng<br />
Lâm sàng:thời gian có triệu chứng đau bụng<br />
đến lúc mổ, tính chất đau, vị trí đau khởi phát và<br />
các triệu chứng khác.<br />
<br />
C n lâm sàng<br />
<br />
Đau khu trú h<br />
ch u ph i<br />
Chán ăn<br />
Nôn<br />
Ph n ng h<br />
ch u ph i<br />
Đau khi n h<br />
ch u<br />
0<br />
S t > 37.5 c<br />
S lư ng b ch<br />
9<br />
c u>10x 10 /l<br />
<br />
T ng c ng<br />
<br />
Không<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
Đi m<br />
<br />
Đánh giá<br />
<br />
< 5 đi m<br />
<br />
Ít có kh năng VRT<br />
<br />
5- 6 đi m<br />
7 – 8 đi m<br />
<br />
Nghi ng<br />
VRT ch c ch n<br />
<br />
> 8 đi m<br />
<br />
VRT r t ch c ch n<br />
<br />
Thân nhiệt, tần số mạch của BN.<br />
<br />
36<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
Nhận xét: Phương pháp chẩn đoán bằng tỉ lệ<br />
N/L (bạch cầu đa nhân trung tính/bạch cầu<br />
lympho: ≥ 3,5 : có VRT, < 3,5: không VRT).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Giải thích cho gia đình bệnh nhân (Cha,<br />
Mẹ, người nuôi dưỡng trực tiếp) đồng ý và ký<br />
cam đoan trước mổ.<br />
<br />
Phương pháp chẩn đoán kết hợp bảng điểm<br />
Alvarado và tỉ lệ N/L: BN được chẩn đoán VRT<br />
khi có điểm Alvarado ≥ 7 và tỷ lệ N/L ≥ 3,5.<br />
<br />
- Bệnh nhân nằm ngửa, sau khi đặt xong các<br />
trocar thì đầu thấp và nghiêng trái.<br />
<br />
Trang thiết bị phẫu thuật nội soi<br />
Chúng tôi sử dụng bộ PTNS của hãng<br />
Olympus.<br />
<br />
Theo dõi các thông số: Nhịp thở, nhịp tim,<br />
điện tim, huyết áp, độ bão hoà oxy máu, nồng độ<br />
CO2 trong máu bằng Monitoring,<br />
<br />
Tư thế bệnh nhân:<br />
<br />
Đặt thông tiểu.<br />
<br />
Các thiết bị cho hình ảnh<br />
Máy bơm hơi tự động: bơm khí CO2 vào<br />
khoang phúc mạc, áp lực từ 10 – 15 mmHg trong<br />
khi phẫu thuật, tuỳ thuộc vào tuổi và huyết áp<br />
của bệnh nhân.<br />
<br />
Phẫu thuật viên chính đứng bên trái bệnh<br />
nhân.<br />
<br />
Nguồn sáng và dây dẫn cung cấp ánh sáng<br />
cho kính soi ổ bụng.<br />
<br />
Phụ mổ 1 cầm đèn nội soi đứng cạnh bên<br />
phải phẫu thuật viên chính.<br />
<br />
Camera màu xử lý hình ảnh từ kính soi và<br />
dẫn lên màn hình.<br />
<br />
Phụ mổ 2 dụng cụ đứng đối diện phẫu thuật<br />
viên chính.<br />
<br />
Đèn soi đường kính 10 mm góc 300.<br />
Màn hình LCD 20 inches độ phân giải cao.<br />
<br />
Các dụng cụ thao tác<br />
Các trocar 10 mm và 5 mm dùng để chọc qua<br />
thành bụng đặt trocar đưa các dụng cụ phẫu<br />
thuật nội soi vào ổ bụng.<br />
Kìm Maryland 5 mm để phẫu tích mạc treo<br />
ruột thừa và các tổ chức liên quan.<br />
Kìm grasper 5mm để kẹp cố định RT.<br />
Kéo 5 mm.<br />
Que inox xỏ chỉ (Endoloop).<br />
Bộ hút, tưới rửa.<br />
Máy đốt điện nội soi đơn cực.<br />
<br />
Kỹ thuật mổ cắt ruột thừa qua nội soi<br />
Trước mổ:<br />
- Khám lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn<br />
đoán xác định.<br />
- Bác sĩ gây mê khám toàn diện để gây mê<br />
toàn thân.<br />
- Loại trừ các chống chỉ định về gây mê và<br />
mổ nội soi ổ bụng.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />
Gây mê nội khí quản.<br />
Sát trùng, trải khăn mổ.<br />
<br />
Kỹ thuật mổ<br />
- Thực hiện bơm hơi phúc mạc theo phương<br />
pháp mở:<br />
- Rạch da qua rốn dài 1 cm, mở cân cơ, phúc<br />
mạc. Qua lỗ mở này đặt trocar 10 mm với nòng<br />
kim loại đầu tù và nối ống bơm khí CO2 vào<br />
khoang phúc mạc. Áp lực ổ bụng được chỉ định<br />
theo tuổi và cân nặng của bệnh nhân. Theo dõi<br />
nồng độ CO2 trong máu của bệnh nhân để tăng<br />
giảm áp lực và lưu lượng CO2. Với trẻ nhỏ dưới<br />
6 tuổi, áp lực khí CO2 ổ bụng được cài đặt trong<br />
khoảng từ 8 – 12 mmHg. Đối với bệnh nhân từ<br />
10 đến 15 tuổi, áp lực CO2 được bơm từ 12– 14<br />
mmHg. Đèn nội soi được đặt qua lỗ trocar ở rốn<br />
có ưu điểm vì đây là vị trí trung tâm, nên tính cơ<br />
động cao, dễ dàng hướng được ống soi về các<br />
phía, giúp cho thao tác cắt và lấy ruột thừa ra<br />
thuận lợi nhất, cũng như việc tưới rửa các hố<br />
trong khoang bụng.<br />
- Đặt ống soi 10 mm góc 300.<br />
- Qua Camera quan sát và đánh giá tình<br />
trạng ruột thừa viêm cũng như tình trạng ổ<br />
bụng.<br />
<br />
37<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
- Rạch da dài 5 mm ở hai vị trí thuộc vùng hạ<br />
vị và hố chậu trái, qua hai đường rạch này đặt<br />
tiếp hai trocar 5 mm.<br />
<br />
Aminoglycoside.<br />
<br />
- Qua hai trocar 5 mm đặt các dụng cụ nội soi<br />
như Maryland hoặc Grasper để thao tác.<br />
<br />
Thăm khám bệnh nhân hàng ngày cho đến<br />
khi ra viện.<br />
<br />
- Bộc lộ RT: giải phóng các tạng dính vào RT<br />
như mạc nối lớn, các quai ruột non và gỡ RT ra<br />
khỏi thành bụng: thường dùng Maryland và đầu<br />
ống hút để gỡ; kiểm tra xem RT vỡ mủ và thủng<br />
chưa, ở vị trí nào của RT.<br />
<br />
Xuất viện khi bệnh nhân có trung tiện, ăn<br />
uống được, không sốt.<br />
<br />
- Dùng Grasper kẹp vào đầu hay thân RT<br />
(nếu RT không dọa vỡ) hoặc mạc treo phần tiếp<br />
giáp đầu RT để căng nâng lên bộc lộ rõ mạc treo<br />
RT.<br />
<br />
Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu<br />
<br />
- Đốt điện mạch máu mạc treo ruột thừa để<br />
cầm máu và cắt đốt mạc treo ở phía sát ruột thừa<br />
cho tới tận gốc ruột thừa.<br />
- Cột gốc RT bằng nút Roeder chỉ Vicryl 1-0<br />
sau đó cắt ruột thừa và cho vào bao đựng bệnh<br />
phẩm.<br />
- Nếu là RT sau manh tràng, chui vào thành<br />
bụng sau hay thanh mạc đại tràng thì mở một lỗ<br />
cửa sổ ở mạc treo RT sát gốc RT và cắt RT ngược<br />
dòng.<br />
- Rửa ổ bụng tại hố manh tràng hoặc<br />
Douglas bằng Nacl 0,9 % nếu cần.<br />
- Dùng meche nội soi 5mm hoặc 10mm lau ổ<br />
bụng.<br />
- Kiểm tra đoạn cuối hồi tràng để tìm túi<br />
thừa Meckel, kiểm tra lại cầm máu mạc treo RT,<br />
gốc RT.<br />
- Đem RT ra ngoài qua lỗ trocar rốn.<br />
- Xoay lại tư thế bệnh nhân, xả hết CO2, rút<br />
hết các trocar và đóng lại lỗ trocar rốn bằng chỉ<br />
Vicryl 0-0. Khâu các lỗ trocar bằng chỉ nylon 4-0.<br />
- Gửi giải phẫu bệnh mẫu RT.<br />
<br />
Chăm sóc và theo dõi hậu phẫu<br />
Truyền dịch cho đến khi có trung tiện trở lại:<br />
Dextrose Lactate theo kg thể trọng bệnh nhi.<br />
Dùng kháng sinh sau phẫu thuật:<br />
Cephalosporin thế hệ thứ 3 kết hợp nhóm<br />
<br />
38<br />
<br />
Giảm đau: Paracetamol truyền tĩnh mạch<br />
theo thể trọng.<br />
<br />
Hẹn bệnh nhân khám lại sau phẫu thuật 1<br />
tháng hoặc liên lạc với gia đình bệnh nhi qua<br />
điện thoại để đánh giá tình trạng sau phẫu thuật.<br />
<br />
Thu thập thông tin<br />
Mỗi bệnh nhân được ghi nhận và theo dõi từ<br />
lúc vào viện đến khi ra viện theo cùng một phiếu<br />
thu thập thông tin, bao gồm các chỉ tiêu quan sát<br />
sau đây:<br />
Trước khi phẫu thuật<br />
Các yếu tố chung về tuổi, giới, cân nặng.<br />
Địa chỉ, sống vùng nông thôn hay thành thị.<br />
Giờ, ngày, tháng vào viện.<br />
Lý do vào viện.<br />
Nghiên cứu yếu tố thời gian:<br />
+ Từ lúc xuất hiện triệu chứng cho tới khi<br />
được phẫu thuật.<br />
+ Từ khi vào viện cho đến khi được phẫu<br />
thuật.<br />
Các biểu hiện lâm sàng:<br />
Có sốt hay không, nhiệt độ.<br />
Triệu chứng cơ năng: Đau bụng, nôn, triệu<br />
chứng về tiêu hoá, tiết niệu.<br />
Các dấu hiệu thực thể: Điểm đau Mc Burney,<br />
điểm Lanz, Clado. Phản ứng thành bụng, co<br />
cứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc.<br />
Các biểu hiện cận lâm sàng:<br />
+ Công thức máu: số lượng BC, tỷ lệ BC đa<br />
nhân trung tính, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung<br />
tính/ Lympho.<br />
+ Kết quả siêu âm ổ bụng: Có hoặc không ghi<br />
nhận hình ảnh VRT, dịch ổ bụng.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
<br />