Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật "Định lượng renin máu theo kỹ thuật hóa phát quang" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: nguyên lý, chuẩn bị phương tiện - hóa chất, phiếu xét nghiệm, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Định lượng renin máu theo kỹ thuật hóa phát quang
- ĐỊNH LƢỢNG RENIN MÁU THEO KỸ THUẬT HÓA PHÁT QUANG
I.NGUYÊN LÝ
Renin có trọng lượng phân tử khoảng 42 kDa, chủ yếu được tổng hợp bởi
các tế bào cận cầu thận (juxtaglomerular cell) và được lưu trữ ở dạng hạt như
prorenin (tiền renin) và renin. Nó được sản xuất để đáp ứng với các tình trạng
của cơ thể như thể tích máu và huyết áp giảm, giảm nồng độ natri…
Renin được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng
công nghệ miễn dịch hóa phát quang (CLIA - Chemiluminescence
Immunoassay).
II.CHUẨN BỊ
1.Ngƣời thực hiện:
Người thực hiện kỹ thuật có trình độ phù hợp
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
- Máy móc: LIAISON…
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh
- Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay
- Hóa chất: Hóa chất định lượng Renin, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng
Renin.
3.Ngƣời bệnh: Người bệnh và người nhà người bệnh cần được chuẩn bị và giải
thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm,
họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu
bệnh phẩm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
Chỉ dùng mẫu huyết tương EDTA trong xét nghiệm định lượng Renin. Nếu sử
dụng huyết thanh, huyết tương heparin và huyết tương citrate sẽ làm giá trị renin
thấp hơn.
Cẩn thận trong quá trình chuẩn bị và lấy mẫu bệnh phẩm để có kết quả định
lượng Renin tin cậy:
Nhịn ăn trước khi lấy máu được khuyến khích nhưng không bắt buộc.
- Mẫu được lấy trong khoảng từ 07:00 đến 10:00 sáng, người bệnh ở tư thế
hoặc đứng thẳng hoặc nằm ngửa ít nhất được 30 phút.
Lấy máu tĩnh mạch ở nhiệt độ phòng rồi cho vào ống có chứa chất chống
đông EDTA. Ghi lại thời gian lấy máu trong ngày và tư thế của người bệnh trong
quá trình lấy máu (nằm ngửa, đứng thẳng).
Ông máu không cần làm lạnh chỉ cần để ở nhiệt độ phòng. Nếu mẫu được làm
lạnh đến nhiệt độ 4 ° C hoặc thấp hơn (nhưng không đông) trong thời gian dài và khi
mẫu được ướp lạnh nhưng không đông lạnh thì prorenin bị kích hoạt để tạo ra renin
làm sai lệch kết quả xét nghiệm.
Ly tâm ống máu với máy ly tâm thường 4000 vòng/5 phút (không phải ly tâm
lạnh), sau đó tách huyết tương (Thể tích tối thiểu cho 1 xét nghiệm là 505 L huyết
tương). Cần phân tích mẫu ngay, nếu với bất cứ lý do gì mà việc phân tích mẫu
không thực hiện được ngay thì cần làm đông sâu mẫu ở -20 ° C hoặc thấp hơn ngay
lập tức.
Cẩn thận rã đông trước khi xét nghiệm, kiểm tra và loại bỏ các bọt khí trước
khi xét nghiệm. Nên thực hiện việc định lượng Renin ngay sau khi đã rã đông và
nạp mẫu vào máy. Chỉ rã đông 1 lần.
2.Tiến hành kỹ thuật:
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã
được cài đặt chương trình xét nghiệm Renin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm
Renin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Renin đạt yêu cầu: không nằm
ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ
định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết
quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV.NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
+ Giá trị tham chiếu của Renin áp dụng cho các đối tượng:
Người lớn từ 18- 65 tuổi, có huyết áp bình thường và mức đường huyết lúc đói
bình thường. Không áp dụng cho người dưới 18 tuổi; có chế độ ăn uống hạn chế;
mang thai; cho con bú; sử dụng thuốc tránh thai.
Giá trị tham chiếu : Tư thế đứng 4,4 - 46,1 µIU/ mL
Tư thế nằm 2,8 - 39,9 µIU / mL
Nồng độ Renin thay đổi trong các trường hợp sau
+ Nồng độ Renin tăng:
- Tăng Aldosterone thứ phát
- Bệnh Addison
- - Nồng độ natri trong máu thấp
- Suy thận mãn tính
- Mất muối do bệnh đường tiêu hóa
- Khối u thận sản xuất Renin
- Hẹp động mạch thận
- Hạ kali máu
- Hội chứng Bartter (nồng độ renin cao mà không có tăng huyết áp).
+ Nồng độ Renin giảm:
- Tăng Aldosterone nguyên phát
- Giữ muối do điều trị steroid
- Điều trị bằng Vasopressin (ADH).
- Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu 17-hydroxylase
V.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Lấy máu không đúng kỹ thuật như gây vỡ hồng cầu. Khắc phục: Huấn luyện
cán bộ có kỹ năng lấy máu thuần thục.
- Luôn nhớ không làm lạnh mẫu trừ khi đông sâu mẫu ngay.
+ Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm
Các nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng của các yếu tố nhiễu cho thấy việc
thực hiện xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi nồng độ bilirubin lên đến 20 mg/dL,
hemoglobin lên đến 1000 mg/dL hoặc triglycerides lên đến 3000 mg/dL.
Phản ứng chéo: Sự hiện diện của các phân tử có khả năng phản ứng chéo sau
đây gây nhiễu trong xét nghiệm
Thành phần Nồng độ lên đến (g/mL) % Phản ứng
chéo
Beta2-microglobulin 50 – 7,0
Cathepsin D đến(Mg) µg/mL
1,5 – 6,9
Trypsin 1,6 – 4,2
Plasmin 100 0,8
Bất cứ khi nào mẫu có chứa nồng độ cao chất cần phân tích đều có thể bị ảnh
hưởng của hiệu ứng Hook khiến nồng độ có thể thấp hơn so với thực tế. Không có
hiệu ứng Hook khi nồng độ Renin lên đến tối đa là 150.000 µIU / mL.