Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật "Định lượng sFlt-1 (Soluble FMS lyke tyrosinkinase-1)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: nguyên lý, chuẩn bị phương tiện - hóa chất, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Định lượng sFlt-1 (Soluble FMS lyke tyrosinkinase-1)
- 171. ĐỊNH LƢỢNG sFlt-1 (Soluble FMS lyke tyrosinkinase - 1)
I. NGUYÊN LÝ
sFlt-1 là một protein có vai trò đối kháng với PlGF (có vai trò tăng tân tạo
mạch máu ), do vậy nó làm giảm quá trình tân tạo mạch và được gọi dưới cái tên yếu
tố kháng tân tạo mạch máu. Xét nghiệm sFlt-1 (kết hợp với PlGF) được chỉ định trong
chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân biệt tiền sản giật.
sFlt-1 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công
nghệ điện hóa phát quang. sFlt-1 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được
kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng
sFlt-1 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng sFlt-1
đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu
sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ sFlt-1 có trong mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, rchitect….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm sFlt-1, chất chuẩn sFlt-1, chất kiểm tra chất lượng
sFlt-1.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Không sử dụng các thuốc có Biotin ít nhất 8 giờ trước lúc lấy máu.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông do xét nghiệm này yêu
cầu sử dụng huyết thanh.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh.
- Bệnh phẩm ổn định 3giờ ở 18-25°C, 8giờ ở 2-8°C, 1 tháng ở -20°C.
475
- - Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2giờ.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm sFlt-1. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm sFlt-1. Kết
quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm sFlt-1 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho
phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
sFlt-1 thay đổi theo tuổi thai, giá trị tham chiếu như sau:
10 – 14 tuần: 555 – 1445 - 2361 pg/mL
15 – 19 tuần: 470 – 1459 -2785 pg/mL
20 – 23 tuần: 649- 1576 - 2944 pg/mL
24 -28 tuần: 630 – 1449 - 3890 pg/mL
29 -33 tuần: 707 – 1934 - 6688 pg/mL
34 – 36 tuần: 978 – 2972 - 9921 pg/mL
>37 tuần: 1671 – 4400 - 11324 pg/mL
Khi làm xét nghiệm, sFlt-1 thường được làm cùng với PlGFvà tính tỷ số sFlt-1/PlGF.
Bình thường tỷ số đó như sau:
10 – 14 tuần: 5.21 – 22.7 – 57.3
15 – 19 tuần: 4.32 – 12.6 – 26.9
20 – 23 tuần: 2.19- 6.08 – 14.8
24 -28 tuần: 1.01 – 3.8 – 16.9
29 -33 tuần: 0.945 – 4.03 – 86.4
34 – 36 tuần: 1.38 – 13.3 – 92.0
476
- >37 tuần: 3.65 – 26.2 - 138
Lưu ý: Giá trị tham chiếu trên đây được đưa ra dựa trên những nghiên cứu ở thai phụ
thuộc chủng tộc Âu - Mỹ. Giá trị này có thể thay đổi phụ thuộc vào chủng tộc, do vậy
cần xây dựng giá trị tham chiếu riêng cho nơi áp dụng.
sFlt-1 có thể sử dụng trong một số bệnh lý như tim mạh, ung thư. Song xét nghiệm
sFlt-1 trình bày trong quy trình này dành riêng cho tiền sản giật:
- Trong tiền sản giật, sFlt-1 tăng trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng từ 5 - 8
tuần nên được dùng để chẩn đoán sớm tiền sản giật kết hợp với PlGF giảm và tỷ số
sFlt1/PlGF tăng.
- Dùng chẩn đoán phân biệt tiền sản giật trong trường hợp thai phụ mắc một số bệnh
nội khoa như Tăng huyết áp, Hội chứng thận hư, Lupus ban đỏ hệ thống… trước khi
mang thai mà các bệnh này có triệu chứng tương tự tiền sản giật.
- Dùng trong tiên lượng nguy cơ và quản lý tiền sản giật.
V.NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Sử dụng nhầm bệnh phẩm: Sử dụng huyết tương thay vì sử dụng huyết thanh. Khắc
phục: Người lấy mẫu máu cần nắm rõ yêu cầu về bệnh phẩm trước khi lấy máu và lưu
ý dùng đúng ống đựng mẫu. Khi nhận mẫu máu, người nhận cũng cần kiểm tra xem
ống máu có đúng yêu cầu không.
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 25 mg/dL hay 428 µmol/L.
+ Tán huyết: Hemoglobin