
ĐỊNH LƢỢNG TROPONIN I hs MÁU
I. NGUYÊN LÝ
Troponin tim bao gồm Troponin I và Troponin T (truyền thống) là các dấu ấn
sinh học có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hiện nay được sử dụng trong chẩn đoán hội
chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên. Tuy nhiên, với những người bệnh bị
suy giảm chức năng thận, Troponin I có độ đặc hiệu cho tổn thương cơ tim cao hơn
Troponin T. Ngưỡng chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) của Troponin tim là nồng
độ vượt qua ngưỡng bách phân vị thứ 99 của dân số tham chiếu bình thường (<10%
CV). Tuy nhiên các xét nghiệm troponin tim truyền thống không thể đo được
Troponin tim ở nồng độ thấp tương ứng với giá trị bách phân vị thứ 99 tham chiếu
của người bình thường. Vì vậy, xét nghiệm troponin tim siêu nhạy (High sensitive
Troponin-I) được phát triển để đáp ứng được các yêu cầu và giải quyết được các hạn
chế của troponin tim truyền thống.
Bệnh lý tim mạch thường gặp trên những người bệnh có rối loạn chức năng thận
nặng, nên làm nồng độ Troponin tăng trên các người bệnh này dự báo những biến cố
xấu về sau. Tuy nhiên, sự tăng Troponin này có thể không phải do tắc nghẽn mạch
vành hay tiên lượng khả năng tử vong do hội chứng vành cấp. Ở người bệnh suy
thận mạn đang lọc thận và không có triệu chứng mạch vành cấp, TnT dương tính
khoảng 30-70%. TnI cũng tăng trong suy thận mạn nhưng ít hơn TnT (<5%), có thể
là do trọng lượng phân tử nhỏ hơn.
Theo nghiên cứu của Twerenbold và cộng sự cho thấy ngay cả khi sử dụng xét
nghiệm Troponin siêu nhạy, Troponin T cũng có khuynh hướng tăng nhiều hơn so
với Troponin I trên các người bệnh có eGRF < 60 mL/min/1.73 /m2, khiến dễ nhầm
lẫn với hội chứng vành cấp. Trong khi Troponin I siêu nhạy bị ảnh hưởng không
đáng kể, còn Troponin T siêu nhạy để giảm thiểu ảnh hưởng của thận lên sự tăng
Troponin cần chỉnh ngưỡng cắt lên gấp 2 lần
High sensitive Troponin-I là xét nghiệm miễn dịch hai bước để xác định sự hiện
diện của cTnI trong huyết thanh và huyết tương người sử dụng công nghệ CMIA với
quy trình xét nghiệm linh hoạt, Chemiflex.
Bƣớc 1: mẫu, và vi hạt thuận từ phủ anti-troponin I được kết hợp lại. Troponin I
tim có trong mẫu gắn với các vi hạt phủ anti-troponin-I.
Bƣớc 2: Sau khi ủ và rửa, chất kết hợp anti-troponin-I có đánh dấu acridinium
được cho vào
Bƣớc 3: Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch Pre-Trigger và Trigger
vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn
vị ánh sáng tương đối (RLU). Sự tương quan trực tiếp giữa lượng cTnI trong
mẫu và RLU sẽ được bộ phận quang học trong máy phát hiện. Nồng độ của cTnI
được đọc tương ứng với đường cong chuẩn được thiết lập với mẫu chuẩn nồng
độ cTnI đã biết.

II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học có thẩm quyền ký kết quả. 01 kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa
sinh hoặc người thực hiện phân tích có trình độ phù hợp, đã được đào tạo sử
dụng máy hóa sinh tự động
2. Phƣơng tiện hóa chất
2.1. Phƣơng tiện
- Máy miễn dịch tự động Architect i 1000 SR; i 2000 SR
- Máy ly tâm,
- Tủ lạnh đựng hóa chất, tủ lạnh bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm
- Pipep các loại, đầu côn xanh, côn vàng
- Giá đựng ống nghiệm, các ống lấy mẫu, ống sample cup
2.2. Hóa chất
- STAT High Sensitive Troponin-I Reagent Kit (Bộ thuốc thử) bao gồm:
+ Microparticle (vi hạt từ): 1 Chai (6,6 mL/29,0 mL) Anti-troponin I
(chuột, kháng thể đơn dòng) phủ trên vi hạt trong dung dịch đệm TRIS với
chất ổn định protein (bò). Nồng độ tối thiểu: 0,035% rắn. Chất bảo quản:
ProClin 300.
+ Conjugate (chất gắn kết): 1 Chai (5,9 mL/28,5 mL) Anti-troponin I
(kháng thể đơn dòng, thể khảm chuột-người) được đánh dấu Acridinium
trong đệm MES với chất ổn định protein (bò) và IgG người. Nồng độ tối
thiểu: 0,1 mg/L. Chất bảo quản: ProClin 300..
- STAT High Sensitive Troponin-I Assay file.
- STAT High Sensitive Troponin-I Calibrators
- STAT High Sensitive Troponin-I Controls
- Pre-Trigger Solution (Dung dịch tiền phản ứng)
- Trigger Solution (Dung dịch phản ứng)
- Wash Buffer (Dung dịch đệm rửa)
- Reaction Vessels (Cóng phản ứng)
- Sample Cups (Cốc đựng mẫu)
- Septum (Màng ngăn)
- Replacement Caps (Nắp thay thế)
Calibrator, IQC ở các mức khác nhau
3. Ngƣời bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của
việc lấy máu làm xét nghiệm
4. Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.

- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm,
họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu
bệnh phẩm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Có thể sử dụng mẫu bệnh phẩm huyết thanh hoặc huyết tương. Lấy 3 mL máu
tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hoặc ống có chất chống đông
thích hợp như lithium heparin, EDTA.
- Xử lý mẫu trước khi phân tích:
+ Mẫu huyết thanh:
ly tâm ở RCF 3,000 đến 3,500 x g trong 30 phút.
+ Mẫu huyết tƣơng:
ly tâm ở RCF 13,000 đến 13,500 x g trong 30 phút hoặc ly tâm ở RCF
3,000 đến 3,500 x g trong 10 phút. Chuyển phần nổi trên bề mặt vào ống tube
ly tâm mới, cẩn thận tránh chuyển các cục nhỏ fibinogen, và ly tâm lại ở RCF
3,000 đến 3,500 x g trong 10 phút.
- Mẫu được tiến hành phân tích ngay theo quy trình.
Bảo quản mẫu
+ Mẫu tách riêng huyết thanh, huyết tương có thể được bảo quản đến 8 giờ ở
nhiệt độ phòng hay đến 24 giờ ở 2-8°C. hoặc 72 ngày khi bảo quản đông lạnh
ở -10°C.
+ Chỉ rã đông mẫu một lần.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được
cài đặt chương trình xét nghiệm Troponin I hs. Máy đã được chuẩn với xét
nghiệm Troponin I hs. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Troponin I hs
đạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất
lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ
định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả
vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1.1. Giá trị tham chiếu
Có sự khác biệt giữa nam và nữ:
Với nam giới là: ≤ 34.2 ng/L (pg/mL). ở nứ là ≤ 15,6 ng/L (ng/L)
1.2. Tăng trong trƣờng hợp

- Tổn thương do thiếu máu cơ tim nguyên phát (NMCT type 1)
- Tổn thương do mất cân bằng cung/cầu ôxy cơ tim (NMCT type 2)
- Tổn thương không liên quan thiếu máu cơ tim
- Tổn thương cơ tim do đa yếu tố hay không xác định được
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ
Không sử dụng mẫu bệnh phẩm máu bị vỡ hồng cầu, cần loại bỏ và lấy lại mẫu
khác
- Nếu thời gian thực hiện xét nghiệm ≥ 2 giờ kể từ khi lấy mẫu bảo quản trong tủ
lạnh hay tủ đông, các nghiên cứu đã chứng minh được độ khác nhau trung bình <
20%. ở nồng độ được quan sát trong điều kiện sau:
+ Có hoặc không có huyết khối, hồng cầu hay gel phân tách ở nhiệt độ 2-8°C từ
24 đến 72 giờ.
+ Không có huyết khối, hồng cầu hay gel phân tác đông lạnh ở nhiệt độ -10°C
hoặc thấp hơn đến 31 giờ.
- Mẫu huyết tương có thể được bảo quản ở nhiệt độ -70°C hoặc lạnh hơn ổn định
đến 5 năm.