intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Distress ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả thực trạng distress của người bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K. Đối tượng: 142 bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Distress ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K năm 2020

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ DISTRESS Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 Vũ Thu Thảo1, Nguyễn Thị Châm1, Nguyễn Bùi Phương Anh1 TÓM TẮT 62 vấn đề cảm xúc, vấn đề nhận thức và vấn đề liên Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng quan đến tâm linh. Tình trạng distress của người distress của người bệnh ung thư đại trực tràng tại bệnh có tương quan tới những bệnh nhân làm Bệnh viện K. Đối tượng: 142 bệnh nhân được công việc bán thời gian (OR: 0,411; 95% CI: chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng tại Bệnh 0,046 - 3,712) và bệnh nhân được điều trị nhiều viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 4/2020 đến hơn 2 phương pháp điều trị (OR: 0,099; 95 CI%: tháng 12/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả 0,000 - 1,259). cắt ngang. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối Từ khoá: thang đo distress, ung thư đại trực tượng nghiên cứu là 58 tuổi (57,8 ± 13,8), phần tràng. lớn là bệnh nhân ở nông thôn (72,5%), đã kết hôn (90,1%), đại đa số có bảo hiểm y tế (50%). SUMMARY Phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật và DISTRESS IN COLORECTAL CANCER hóa trị và chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn III AT K HOSPITAL 2020 (73,9%). Tỷ lệ distress của bệnh nhân là 45,8%. Research objectives: To describe the distress Nguyên nhân gây distress cho người bệnh ung thư đại trực tràng liên quan đến vấn đề cảm xúc rate of colorectal cancer patients at K Hospital. nhiều nhất do “Bồn chồn, lo lắng” (26,8%). Bên Subjects: 142 patients diagnosed with colorectal cạnh đó vấn đề thực thể của người bệnh cũng là cancer at Tan Trieu K Hospital since April 2020 một trong những nguyên nhân gây distress gồm to December 2020. Methods: Cross-sectional “mệt mỏi” (54,9%), cảm thấy “đau” và “ăn studies. Results: The average age of paticipatns không ngon miệng” (52,8%), “hay quên” was 58 years (57.8 ± 13.8), patients living in (35,2%). Ngoài ra, một trong những nguyên nhân rural areas (72.5%), married status (90.1%), had gây ra distress của người bệnh còn có yếu tố tâm health insurance. The main treatment were linh liên quan đến Chúa/Phật. Kết luận: Có surgery and chemotherapy at stage II and stage 54,2% bệnh nhân không có distress, bệnh nhân III (73.9%). The distress rate of patients is gặp phải distress mức độ vừa chiếm 25,3%, và 45.8%. The reason for distress for colorectal 20,5% bệnh nhân gặp phải distress mức độ nặng cancer patients is related to emotional problems, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống. patients have feelings of "restlessness, anxiety" Các vấn đề chính là nguyên nhân của distress của (26.8%). Besides that, patient's physical problem người bệnh ung thư đại trực tràng gồm thể chất, is also one of the causes of distress, including "fatigue" (54.9%), feeling "painful" and “not 1 Bệnh viện K having appetite “(52.8%), "forget” (35.2%). In Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thu Thảo addition, one of the causes of distress of the Email: tthao1308@gmail.com patient is also spiritual factors related to God or Ngày nhận bài: 9.11.2020 Buddha. Conclusion: Patients' self-assessment of Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 their distress status is different from the results of Ngày duyệt bài: 30.11.2020 382
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 that distress assessment. There were 54.2% of ngoài việc đối mặt những đau đớn về mặt thể patients without distress, 25,3% of patients had chất, những tác dụng phụ không mong muốn moderate distress, and 20.5% of patients had thì người bệnh ung thư còn phải đối mặt với severe distress which could have a negative những vấn đề về tâm lý như lo âu, trầm cảm, impact on their life. The main problems that rối loạn giấc ngủ cũng như những vấn đề xã cause distress of colorectal cancer are physical, hội như sự thay đổi trong mối quan hệ gia emotional problems, cognitive problems, and đình, bạn bè, công việc. Điều trị ung thư là spiritual problems. Patient had distress status was một quá trình lâu dài, người bệnh phải trải correlated with those who worked part-time jobs qua nhiều phương pháp điều trị như phẫu (OR: 0.411; 95% CI: 0.046-3.712) and patients thuật, hoá trị, xạ trị, chăm sóc giảm nhẹ, who received more than 2 treatments (OR: 0.099; cũng có khi phải kết hợp các phương pháp 95 CI%: 0,000-1,259). điều trị cùng lúc. Để điều trị hiệu quả, việc Keywords: distress scale, colorectal cancer. giảm thiểu ảnh hướng của các vấn đề về tâm lý, tạo cảm xúc tích cực cho người bệnh là I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Vì vậy Ung thư là một trong những nguyên nhân chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu nhằm hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật và tử xác định thực trạng distress của người bệnh vong trên thế giới, trong đó có Việt Nam. mắc ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K Theo ghi nhận ung thư toàn cầu GLOBOCAN năm 2020, tại Việt Nam, có năm 2020. khoảng 182.000 ca mắc mới và 122.000 ca tử vong do ung thư. [1] Ung thư đại trực II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tràng là một trong 10 bệnh ung thư phổ biến 2.1. Thời gian và địa điểm: Nghiên cứu của cả nam và nữ tại Việt Nam. [1] Ung thư được tiến hành tại Bệnh viện K cơ sở Tân đại trực tràng không những trở thành mối đe Triều từ tháng 4 năm 2020 đến tháng dọa cho sức khỏe người bệnh về thể chất và 12/2020. tinh thần mà con mang tới gánh nặng về kinh 2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt tế xã hội. ngang Distress trong ung thư được coi là những 2.3. Đối tượng nghiên cứu: cảm xúc khó chịu của nhân thức, hành vi và Nghiên cứu được tiến hành trên 142 xúc gây ra cho người bệnh. Ditress bao gồm người bệnh được chẩn đoán và điều trị ung những xúc liên tục khác nhau từ cảm xúc cơ thư đại trực tràng tại Bệnh viện K cơ sở Tân bản đến cảm thấy bị tổn thương, buồn phiền, Triều. sợ hãi và nhiều vấn đề tiêu cực khác. Có thể Tiêu chuẩn lựa chọn: cho rằng distress tác động bất lợi đến cuộc - Được chẩn đoán xác định mắc ung thư sống và được coi là một yếu tố ảnh hưởng đại trực tràng; đến chất lượng sống của bệnh nhân ung thư. - Đang điều trị tại Bệnh viện K; Người bệnh khi được chẩn đoán mắc ung - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên; thư đại trực tràng đã phải trả qua rất nhiều - Đồng ý tham gia nghiên cứu; cung bậc cảm xúc từ lo lắng, sợ hãi, thậm chí Tiêu chuẩn loại trừ: từ chối điều trị. Trong quá trình điều trị, 383
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - Bệnh nhân đang trong thể trạng quá thống kê mô tả được sử dụng để tính tỷ lệ yếu, không thể tham gia nghiên cứu phần trăm thực trạng distress của người bệnh - Không đủ thể lực và tinh thần để hoàn được chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực thành bộ câu hỏi phỏng vấn. tràng tại Bệnh viện. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Trước khi nghiên cứu. tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng 2.4. Chọn mẫu: Sử dụng kĩ thuật chọn nghiên cứu sẽ được cung cấp thông tin rõ mẫu thuận tiện. Lựa chọn tất cả bệnh nhân ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung ung thư đại trực tràng đang điều trị tại Bệnh nghiên cứu và tự nguyện quyết định tham gia viện K đồng ý tham dự nghiên cứu cho tới vào nghiên cứu cũng như đồng ý ký tên vào khi đủ số lượng bệnh nhân. bảo thỏa thuận tham gia nghiên cứu. 2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin: Đánh giá mức độ distress của người III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh dựa trên Thang đo Distress. Thang đo Nghiên cứu thực hiện trên 142 bệnh nhân distress đã được Mạng lưới ung thư Quốc gia được chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng, Hoa Kỳ (National Comprehensive Cancer đủ điều kiện tham gia nghiên cứu với độ tuổi Network) giới thiệu và là dùng để khuyến trung bình là 58 tuổi (57.8±13,8), bệnh nhân cáo sàng lọc distress cho các bệnh nhân. trẻ tuổi nhất 25 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi Thang đo distress có nội dung ngắn gọn, súc nhất là 82 tuổi. Trong đó có 47,2% số bệnh tích khai thác các thông tin liên quan đến nhân là nam giới, bệnh nhân nữ giới chiếm nguyên nhân gây distress của người bệnh 52,8%. Bệnh nhân ở nông thôn chiếm tỷ lệ dựa trên 07 nhóm nguyên nhân cụ thể như 72,5%, hầu hết bệnh nhân đã kết hôn sau: thực tế cuộc sống, thể chất, gia đình, (90,1%) và có từ 1-2 con chiếm 51,4 % và có cảm xúc, nhận thức, tâm linh và thông tin. từ 3 con trở lên chiếm 42,3%. Về trình độ Cách tính điểm đánh giá mức độ distress học vấn, nhóm đối tượng đang có trình độ của người bệnh áp dụng trong nghiên cứu là: trung học cơ sở và trung học phổ thêm chiếm - 0-4 điểm: Không distress tỷ lệ cao, lần lượt là 19% và 20,4%. Các đối - 5-7 điểm: Distress mức độ vừa tượng tham gia nghiên cứu đều có bảo hiểm - 8-10 điểm: Distress mức độ nặng có ảnh y tế trong đó bệnh nhân được hưởng bảo hưởng tiêu cực trong cuộc sống hiểm y tế 80% chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%. 2.6. Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng Có 89,4% bệnh nhân có người chăm sóc vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi bởi điều tra trong quá trình điều trị bệnh. viên. Điều tra viên được tập huấn về phương Về các đặc điểm liên quan tới bệnh, bệnh pháp phỏng vấn, hiểu rõ các nội dung của nhân được chẩn đoán và điều trị thời gian từng câu hỏi để có thể hướng dẫn một cách dưới 06 tháng chiếm 67,6%. Trong số các chính xác những thắc mắc mà các đối tượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 45,1% tham gia nghiên cứu đưa ra. bệnh nhân đã điều trị phẫu thuật, 28,9% bệnh 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu nhân điều trị hóa trị. Các bệnh nhân tham gia được nhập vào phần mềm SPSS, sau đó được nghiên cứu ở giai đoạn II và giai đoạn III có phân tích bằng phần mềm STATA. Sử dụng tỷ lệ cao nhất là 73,9%. 384
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Từ 8 đến 10 Từ 5 đến 7 Từ 0 đến 4 0 20 40 60 80 100 120 Biểu đồ 1. Mức độ tự đánh giá distress trong 07 ngày của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1 cho thấy trong 07 ngày qua để tự nhận xét về tình trạng distress của bản thân theo thang điểm từ 0 đến 10 trong đó mức 0 tương ứng với trạng thái “Rất thoải mái” đến mức 10 tương ứng với “Rất căng thẳng”, trong đó có 74,6% người bệnh cho rằng tâm trạng của mình ở mức độ từ 0 đến 4; 4,2 % người bệnh nhận thấy mình ở mức 4 đến mức 8 và 1,4% người bệnh cảm thấy mình ở trạng thái “Rất căng thẳng”. Bảng 1. Các vấn đề gây distress cho người bệnh ung thư đại trực tràng Các vấn đề gây distress Số lượng Tỷ lệ % Vấn đề thể chất 130 91,5 Vấn đề cảm xúc 66 46,5 Vấn đề nhận thức 62 43,7 Vấn đề tâm linh 40 28,2 Vấn đề cuộc sống thường ngày 15 10,6 Vấn đề gia đình 7 4,9 Vấm đề thông tin 10 7,0 Bảng 1 cho thấy vấn đề gây distress cho người bệnh ung thư đại trực tràng gồm các vấn đề liên quan đến vấn đề thể chất với 91,5% vấn đề cảm xúc với 46,5%, vấn đề nhận thức với 43,7% và vấn đề liên quan đến tâm linh chiếm 28,2%. 385
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Mức độ nặng 20.4 Mức độ vừa 25.4 Không gặp distress 54.2 0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 Không gặp distress Mức độ vừa Mức độ nặng Biểu đồ 2: Biểu đồ số lượng nguyên nhân gây distress cho người bệnh ung thư đại trực tràng Trong số 142 người bệnh tham gia nghiên cứu, số người bệnh gặp các vấn đề distress trong 7 ngày kể từ ngày được phỏng vấn không gặp distress chiếm 54,2%, bệnh nhân nhân có nguy cơ gặp phải distress mức độ vừa chiếm 25,4%, có 20,4% bệnh nhân có nguy cơ gặp phải distress có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống. (Biểu đồ 2) Bảng 2: Nguyên nhân gây distress cho người bệnh ung thư đại trực tràng Số lượng Tỷ lệ % Vấn đề thể chất Mệt mỏi 78 54,9 Đau 75 52,8 Không ngon miệng 75 52,8 Buồn ngủ 48 33,8 Táo bón/tiêu chảy 46 32,4 Tê bì 28 19,5 Đi tiểu khó 27 19,0 Buồn nôn 26 18,3 Khô/ ngứa da 24 16,9 Đi lại khó khăn 15 10,6 Khó tắm gội, vệ sinh cá nhân 12 8.5 Đau miệng 9 6,3 Khó thở 6 4,2 Khó nói 5 3,5 Khó khăn 5 3,5 Sưng tay chân 5 3,5 Vấn đề cảm xúc Bồn chồn, lo lắng 38 26,8 386
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Buồn chán 28 19,7 Chán nản 18 12,7 Quen với bệnh 15 10,6 Cảm thấy cô lập 7 4,9 Chưa quen với thay đổi ngoại hình 4 2,8 Vấn đề nhận thức Hay quên 50 35,2 Cảm giác bối rối 10 7,0 Giảm khả năng suy nghĩ 11 7,7 Nhìn/nghe thấy thứ lạ 7 4,9 Vấn đề tâm linh Liên quan tới Chúa Phật 35 24,6 Mất niềm tin 5 3,5 Sợ phải đối mặt với cái chết 1 0,7 Cảm thấy sống không có mục đích 1 0,7 Trong số các nguyên nhân gây distress “đau” và “ăn không ngon miệng” đều chiếm cho người bệnh ung thư đại trực tràng liên 52,8%. Trong số người tham gia nghiên cứu, quan đến vấn đề cảm xúc thì người bệnh có họ cho rằng “hay quên” là một trong những cảm xúc “Bồn chồn, lo lắng” chiếm tỷ lệ cao nguyên nhân là họ distress (chiếm 35,2%). nhất là 26,8%. Bên cạnh đó vấn đề thực thể Ngoài ra, một trong những nguyên nhân gây của người bệnh cũng là một trong những ra distress của người bệnh còn có yếu tố tâm nguyên nhân gây distres gồm “mệt mỏi” linh liên quan đến Chúa/Phật chiếm 24,6%. chiếm tỷ lệ 54,9%, người bệnh cảm thấy Bảng 3: Mô hình hồi quy logistic về một số yếu tố liên quan đến tình trạng distress của bệnh nhân ung thư đại trực tràng Distress Hồi quy logistic Đặc điểm đối tượng NC Không Có OR 95% CI N (%) N (%) Giới tính Nam 51(48,1%) 16(44,4%) 0,97 0,322-2,557 Nữ 55(51,9%) 20(55,6%) 1 - Nhóm tuổi 0 (0%) 0,00 0,00 18-27 4 (3,8%) 5 (13,9%) 3,5 0,065-4,855 27-40 7 (6,6%) 16 (44,4%) 4,8 0,263- 2,282 40-59 38 (35,8%) 15(41,7 %) 1 - >59 57 (53,8%) Nơi sống Nông thôn 74 (69,8%) 29 (80,6%) 4,6 0,126-9,614 Thành Thị 25 (23,6%) 6 (16,7%) 3,4 0,038-6,111 Giữa nông thôn và thành thị 7(6,6%) 1 (2,8%) 1 - 387
  7. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Tình trạng hôn nhân Sống chung 95 (89,6%) 33 (91,7%) 9,4 0,256-6,162 Ly hôn/ Goá/ Độc thân 11 (10,4%) 3 (8,3%) 1 - 0,565- Trình độ văn hoá 48,379 Cấp tiểu học 21 (29,8%) 8 (22,2%) 5.277 0,485-33,9 Cấp trung học 45 (42,5%) 15 (41,7%) 4,059 0,049- Cấp THPT 21 (19,8%) 8 (22,2%) 0,821 13,866 Cấp cao đẳng, đại học hoặc cao hơn 19 (17,9%) 5 (13,9%) 1 - Trình trạng việc làm 13 (12,3%) 3 (8,3%) 0,046-3,712 0,411 Bán thời gian 60 (56,6%) 23 (63,9%) * 0,845 Toàn thời gian 33 (31,1%) 10 (27,8%) 0,285-2,504 1 Không có việc làm - Thời gian điều trị 74 (69,8%) 22 (61,1%) 0,205 6 tháng Giai đoạn bệnh I-II 74 (69,8%) 18 (50%) 0,569 0,205-1,582 III- IV 32(30,2%) 18(50%) 1 Đang điều trị phương pháp >=2 phương pháp 3 (2,8%) 2 (5,6%) 0,099 0,000- 1 phương pháp 103(97,2%) 34 (94,4%) 1 1,259** (*) p < 0,05; (**) p < 0,01 Sử dụng mô hình hồi quy logistic đơn sống cho người bệnh. Tâm trạng thoải mái, biến với các biến độc lập là các biến đặc hiểu được thông tin về bệnh cũng như việc trưng là đặc điểm của đối tượng nghiên cứu các vấn đề về cuộc sống và gia đình không bị còn biến phụ thuộc tình trạng distress của xáo trộn giúp người bệnh yên tâm hơn trong người bệnh ung thư đại trực tràng nhận thấy quá trình điều trị [4] [5]. những bệnh nhân làm công việc bán thời Kết quả nghiên cứu cho thấy về phân loại gian có tương quan với tình trạng distress mức độ distress, có 45,8% gặp distress trong (OR: 0,411; 95 % CI: 0,046-3,712). Bên đó bệnh nhân nhân có nguy cơ gặp phải cạnh đó bệnh nhân được điều trị nhiều hơn 2 distress mức độ vừa chiếm 25,4% và 20,4% phương pháp điều trị có tương quan tới thực trạng distress (OR: 0,099; 95 CI%: 0,000- bệnh nhân có nguy cơ gặp phải distress có 1,259) thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống. Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ bệnh nhân IV. BÀN LUẬN ung thư vú được tìm thấy trong một số Nhiều nghiên cứu thế giới đã chỉ ra tầm nghiên cứu tại Việt Nam với bệnh nhân ung quan trọng của việc hỗ trợ tâm lý cho người thư vú gồm 56,6 % bệnh nhân không bị bệnh ung thư nhằm nâng cao chất lượng distress và 33,5%% bệnh nhân distress mức 388
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 vừa và 6,6% bệnh nhân distress mức độ nặng ung thư cần được tư vấn sàng lọc tâm lý và [7]. Tỷ lệ này cũng tương đồng với các coi đó là một trong những căn cứ giúp bác sĩ nghiên cứu của HarmidSaeedi-Saedi và công và điều dưỡng có thể hiểu hơn về trạng thái sự năm 2014 khi tác giả này cho rằng có 61 tâm lý của bệnh nhân và các nguyên nhân bệnh nhân không distress và 38,9% bệnh thường gặp của bệnh nhân để có thể cung nhân có distress [8]. cấp thông tin và tư vấn cho bệnh nhân. Nguyên nhân gây distress cho người bệnh ung thư đại trực tràng liên quan đến vấn đề V. KẾT LUẬN cảm xúc nhiều nhất do “Bồn chồn, lo lắng” Nghiên cứu được tiến hành trên 142 bệnh (26,8%). Bên cạnh đó vấn đề thực thể của nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K người bệnh cũng là một trong những nguyên từ tháng 4/2020 đến 12/2020 đưa ra các kết nhân gây distress gồm “mệt mỏi” (54,9%). quả chính như sau: Bệnh nhân tham gia Kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi trung niên cứu của Abrahams và cộng sự cho thấy 78% khoảng 58 tuổi, mắc ung thư ở giai đoạn II bệnh nhân ung thư vú và 81% bệnh nhân ung và giai đoạn III. Nghiên cứu chỉ ra có 54,2% thư đại trực tràng cảm thấy mệt mỏi là bệnh nhân không có distress, bệnh nhân gặp nguyên nhân gây distress. [9] Bên cạnh đó, phải distress mức độ vừa chiếm 25,%, và bệnh nhân cảm thấy “đau” và “ăn không 20,4% bệnh nhân gặp phải distress mức độ ngon miệng” (52,8%), “hay quên” (35,2%) nặng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc cũng tương tự với một số nghiên cứu khác sống. Các vấn đề chính là nguyên nhân của [8]. Các vấn đề chính gây distress của bệnh distress của người bệnh ung thư đại trực nhân ung thư đại trực tràng được tìm thấy tràng là thể chất, vấn đề cảm xúc, vấn đề trong nghiên cứu cũng trùng hợp với thể nhận thức và vấn đề liên quan đến tâm linh. trạng và giai đoạn của người bệnh. [10] Kết Tình trạng distress của người bệnh có tương quả nghiên cứu có mối tương quan giữa tình quan tới những bệnh nhân làm công việc bán trạng distress của người bệnh có tương quan thời gian (OR: 0,411; 95 % CI: 0,046-3,712) tới những bệnh nhân làm công việc bán thời và bệnh nhân được điều trị nhiều hơn 2 gian (OR: 0,411; 95 % CI: 0,046-3,712), phương pháp điều trị (OR: 0,099; 95 CI%: điều này trùng hợp với các nghiên cứu được 0,000-1,259). thực hiện trên bệnh nhân ung thư vú, ung thư đại trực tràng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tại Việt Nam cũng như nhiều quốc gia 1. https://gco.iarc.fr/today/fact-sheets-cancers 2. https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/popu trên thế giới đều có mô hình hỗ trợ và tư vấn lations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf cho người bệnh ung thư, giúp giảm căng 3. Donovan KA và cộng sự; (2014); Validation thẳng, distress cho người bệnh nhằm nâng of the distress thermometer worldwide: state cao chất lượng điều trị và chất lượng sống of the science. Psycho Oncology. 2014 Mar; cho người bệnh. Nhiều mô hình cho thấy 23(3):241-50. bệnh nhân khi được chẩn đoán điều trị mắc 389
  9. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 4. Musiello T và cộng sự; (2017); A pilot study K Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên of routine screening for distress by a nurse quan; and psychologist in an outpatient 8. Hamid Saeedi-Saedi & cộng sự; (2015); haematological oncology clinic; 2017 Feb; Evaluation of Emotional Distress in Breast 33:15-18 Cancer Patients; Iran J Cancer Prev. 2015 5. Claudia SEW Schuurhuizen và cộng sự; Jan-Feb; 8(1): 36–41 (2015) Screening and treatment of 9. Recommendations for the implementation psychological distress in patients with of distress screening programs in cancer metastatic colorectal cancer: study protocol of centers: report from the American the TES trial; 2015; 15, Article number: 302 Psychosocial Oncology Society (APOS), 6. Li Zhu và cộng sự; (2020); High level of Association of Oncology Social Work unmet needs and anxiety are associated with (AOSW), and Oncology Nursing Society delayed initiation of adjuvant chemotherapy (ONS) joint task force. for colorectal cancer patients; Supportive 10. H J G Abrahams và cộng sự; (2017); The Care in Cancer; 2020; volume 28, pages Distress Thermometer for screening for 5299–5306; severe fatigue in newly diagnosed breast and 7. Nguyễn Thị Ngoan (2016); Thực trạng colorectal cancer patients; distress ở bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện Psychooncology; 2017 May;26(5):693-697; doi: 10.1002/pon.4208. HIỆU QUẢ HỖ TRỢ DINH DƯỠNG TÍCH CỰC ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN MỞ THÔNG DẠ DÀY ĐƯỢC HÓA XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Hồng Tiến1, Hoàng Việt Bách1, Đặng Bảo Ngọc1, Nguyễn Thị Liên1, Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Lê Thị Hương1,2 TÓM TẮT 63 hóa xạ trị tại Bệnh viện K. Phương pháp: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của hỗ trợ dinh Nghiên cứu can thiệp đánh giá trước sau trên dưỡng tích cực đối với tình trạng dinh dưỡng của cùng một nhóm nghiên cứu, trong thời gian từ bệnh nhân ung thư thực quản có mở thông dạ dày tháng 01/2020 đến tháng 10/2020 tại Bệnh viện K. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trước can thiệp 100,0% bệnh nhân ung thư thực quản 1 Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng, Bệnh viện K có nguy cơ suy dinh dưỡng theo bộ công cụ PG - 2 Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội SGA trong đó 46,7% bệnh nhân có nguy cơ suy Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Tiến dinh dưỡng nặng. Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh Email: hongtien95.dd@gmail.com dưỡng theo chỉ số Albumin cải thiện rõ rệt, giảm Ngày nhận bài: 10.11.2020 từ 13,3% trước can thiệp xuống còn 2,2% sau Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với Ngày duyệt bài: 30.11.2020 390
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2