intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án Kinh tế xây dựng (99tr)

Chia sẻ: Vũ Văn Quyết | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:113

600
lượt xem
85
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án Kinh tế xây dựng hướng đến trình bày các vấn đề cơ bản về vai trò, mục đích của đấu thầu xây dựng; vai trò của giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu xây dựng; giới thiệu nhiệm vụ đồ án được giao;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án Kinh tế xây dựng (99tr)

  1.    TR ƯỜ NG Đ Ạ I H Ọ C XÂY D Ự NG KHOA KINH TẾ ­­­­­     ­­­­­ ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG GVHD: KS.Nguyễn Như Phiên Sinh viên: Vũ Văn Quyết MSV: 02651110 Lớp: LT10KT
  2. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN HÀ NỘI – 2015 SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 2
  3. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN M Ở  Đ Ầ U 1.  Vai trò, mục đích của đấu thầu xây dựng  1.1 Vai trò của đấu thầu xây lắp: Công tác đấu thầu xây lắp mang lại những vai trò to lớn đứng trên các góc độ: a)  Về phía nhà nước:  ­ Mang lại hiệu quả  cao trong quá trình đổi mới cơ  chế  quản lý xây dựng cơ  bản. ­ Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo điều   kiện ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng ­ Nâng cao trình độ  của các cán bộ, các bộ, ngành, địa phương, vai trò quản lý   của nhà nước. ­ Thông qua đấu thầu nhiều công trình đạt được chất lượng cao. ­ Nhờ đấu thầu đã tiết kiệm cho ngân sách nhà nước. b)  Về phía chủ đầu tư:  ­ Qua đấu thầu lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu  tư. ­ Chống được hiện tượng độc quyền của nhà thầu, nâng cao tính cạnh tranh,   nâng cao vai trò của chủ đầu tư với nhà thầu. ­ Trách nhiệm và nghĩa vụ của các chủ đầu tư được nhà nước ủy quyền đối với  việc thực hiện một dự án đầu tư được xác định rõ ràng. c)  Về phía nhà thầu:  SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 3
  4. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN ­ Đảm bảo tính công bằng đối với mọi thành phần kinh tế. Do cạnh tranh, mỗi   nhà thầu phải cố  gắng nghiên cứu, tìm tòi, áp dụng những tiến bộ  kỹ  thuật,   công nghệ, biện pháp tổ chức sản xuất, kinh doanh tốt nhất để thắng thầu góp  phần thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng. Có trách nhiệm cao đối với công việc thắng thầu nhằm giữ uy tín và tự quảng   cáo cho mình qua sản phẩm đã và đang thực hiện và thông qua việc đấu thầu  sẽ  chọn được nhà thầu có đủ  năng lực và kinh nghiệm để  thực hiện các công  việc xây dựng và lắp đặt các công trình trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu của hồ  sơ mời thầu và có giá bỏ thầu là thấp nhất.  Tóm lại, đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý tiên tiến đem lại  hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng. Đem lại hiệu quả  cao cho nền kinh tế hay cho đất nước. Vì thế đấu thầu xây lắp cần phải được triển   khai rộng rãi trong xây dựng cơ bản của chúng ta. 1.2 Mục đích của đấu thầu xây lắp: ­ Thông qua việc đấu thầu chủ đầu tư sẽ chọn ra được nhà thầu có đủ năng lực   và kinh nghiệm để thực hiện các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình   trên cơ  sở  đáp  ứng các yêu cầu của hồ  sơ  mời thầu và có giá bỏ  thầu thấp  nhất. ­ Đối với doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu), việc dự  thầu và đấu thầu là công  việc thường xuyên, liên tục; là công việc cơ  bản để  tìm kiếm hợp đồng một   cách công bằng, khách quan. ­ Đấu thầu giúp cho doanh nghiệp (nhà thầu) có thêm nhiều kinh nghiệm trong  việc thực hiện các công việc. Đòi hỏi nhà thầu không ngừng nâng cao năng   lực, cải tiến công nghệ  và quản lý để  nâng cao chất lượng công trình, hạ  giá   thành sản phẩm. 2.  Vai trò của giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu xây dựng  SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 4
  5. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN ­ Giá dự thầu biểu hiện năng lực của nhà thầu, nó là cơ  sở  để  chủ  đầu tư  xếp   hạng nhà thầu, từ đó chọn được nhà thầu tốt nhất. ­ Trong đấu thầu thường dùng giá đánh giá nên giá dự thầu đóng vai trò rất quan  trọng trong việc trúng thầu. ­ Hoạt động sản xuất xây lắp thường bỏ phí rất lớn, giá dự  thầu là một tiền đề  giải bài toán doanh thu và lợi nhuận. ­ Giá dự  thầu là một chỉ  tiêu vô cùng quan trọng có vai trò quyết định đến khả  năng thắng thầu của nhà thầu, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản  xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. 3.  Giới thiệu nhiệm vụ đồ án được giao  Nhiệm vụ đồ án được giao: Xác định giá dự thầu gói thầu: “Xây lắp (không có hệ  thống cấp điện, cấp thoát nước) các hạng mục nhà ABCD thuộc dự án đầu tư xây dựng  khu biệt thự cho thuê Gia Bảo. Trong đó: Hạng mục Nhà A Nhà B Nhà C Nhà D Số lượng 11 6 6 11 SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 5
  6. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN CHƯƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP 1.  Khái niệm về giá dự thầu xây lắp:       Theo luật Đấu thầu: Giá dự  thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự  thầu,báo giá thuộc hồ  sơ  dự  thầu  sau khi trừ phần giảm giá (nếu có). Giá dự  thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ chi  phí cần thiết để thực hiện gói thầu trên cơ sở yêu cầu về xây lắp. 2.  Thành phần, nội dung giá dự thầu xây lắp:  Giá dự thầu xây lắp có thể bao gồm những thành phần chủ yếu sau: Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí chung Chi phi hạng mục chung Lợi nhuận dự kiến Thuế giá trị gia tăng. 3.  Các phương pháp hình thành giá dự thầu xây lắp:  3.1. Phương pháp lập giá dự thầu theo đơn giá đầy đủ: n j G dth = G dth j =1 m j G dth  = Q ij x  Đ ij ĐĐ i =1 j G dth : Giá dự thầu của các công trình hoặc hạng mục công trình (HMCT) j thuộc gói thầu  SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 6
  7. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN Q ij : Khối lượng công tác xây lắp thứ i thuộc công trình hoặc HMCT j.  :Là Đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân   ĐĐ Đ ij công, máy thi công, chi phí chung và thu nhập chịu thuế  tính trước) để  thực hiện một   nhóm công tác hoặc một đơn vị kết cấu, bộ phận thứ i của công trình. VL Đ : đơn giá vật liệu cho công tác xây lắp thứ i. i n VL  x  g j  x (1+k) VL VL Đi = j =1 ĐM ij VL ĐM ij : Định mức hao phí loại vật liệu j cho công tác i. VL g j : Giá vật liệu đến hiện trường xây dựng j trước thuế. k: Tỉ lệ vật liệu khác. : đơn giá nhân công cho công tác xây lắp thứ i. NC Đi n NC NC =  x  g j M Đi ĐM ij j =1 : Định mức lao động để hoàn thành đơn vị công tác tương ứng với bậc  NC ĐM ij thợ j. NC g j : Giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc thợ j. M Đ : đơn giá máy thi công cho công tác xây lắp thứ i. i n M ĐM ijM  x  g M Đi = j =1 j  x (1+k) M ĐM ij : Định mức hao phí loại máy j cho công tác i. M g : Giá ca máy của loại máy thứ j. j k: Hệ số sử dụng máy khác. c: Tỉ lệ chi phí chung tính theo chi phí trực tiếp. SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 7
  8. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN p: Tỉ lệ thu nhập chịu thuế tính trước. tVAT: Thuế suất thuế giá trị gia tăng. 3.2. Phương pháp lập giá dự thầu tính từ trên xuống.     Xuất pháp từ quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn nhà   nước và luật đấu thầu hiện hành. Giá trúng thầu phải nhỏ hơn hoặc bằng giá gói thầu,  nên nhà thầu tự xác định ra giá gói thầu là tương đối dễ dàng vì cơ sở tính, phương pháp  tính, các định mức, đơn giá… đều công khai hoá.     Từ  giá gói thầu dự  đoán (GGTH) mà nhà thầu sẽ trừ  lùi đi một tỷ  lệ  x% nào đó nhằm  mục đích trúng thầu sẽ  ra GDTH, theo công thức sau:  GDTH = GGTH – x%*GGTH. Việc xác  định x% là bao nhiêu phụ  thuộc vào kết quả  nghiên cứu gói thầu, nghiên cứu đối thủ  cạnh tranh trực tiếp và chiến lược tranh thầu của doanh nghiệp.  3.3. Phương pháp phân chia theo các yếu tố khoản mục chi phí.      Cách này gần giống như cách lập dự  toán xây dựng trên giác độ  người mua về  hình   thức nhưng nội dung có nhiều điểm khác, đặc biệt là cách xác định chi phí sử dụng máy,  chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.   Công thức này được xác định như sau:  GD.TH = GT.TH(1+ TXLGTGT) + GHMC ­ GD.TH và GT.TH   : Giá dự thầu sau thuế và giá dự thầu trước thuế  ­ TXLGTGT  : Thuế  suất TGTGT đầu ra theo quy định của nhà nước đối với sản phẩm   XD  Giá dự thầu xây dựng trước thuế : GT.TH = T + C + Ldk ­ T: Chi phí trực tiếp hoàn thành gói thầu T = VL + NC + M (Trong đó VL, NC, M,   là chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử  dụng máy, để  hoàn thành gói  thầu.) SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 8
  9. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN ­ C : Chi phí chung hoàn thành gói thầu: Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần  trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công trong dự toán đối với từng  loại công trình như hướng dẫn tại Bảng 3.7 và 3.8 Phụ lục số 3 TT  04/2015/TT_BXD . Đối với công trình sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế thì chi  phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự toán  theo thông lệ quốc tế.                   C = % tỷ lệ  x T ­ Ldk : Lợi nhuận dự kiến cho gói thầu           L(dk) = % tỷ lệ  x (T+C)  ­ GHMC   : Chi phí hạng mục chung bao gồm + Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công  + Chi phí một số công tác không xác định được khối lượng từ thiết kế  + Các chi phí khoản mục chung còn lại : Chi phí di chuyển máy, thiết bị  thi công và  lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường; Chi phí bảo đảm an toàn giao thông  phục vụ thi công; Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây  dựng công trình; … 4.  Quy trình lập giá dự thầu xây lắp công trình:  Theo luật Đấu thầu: Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá thuộc hồ sơ dự thầu   sau khi trừ phần giảm giá (nếu có). Giá dự  thầu của nhà thầu phải bao gồm toàn bộ chi  phí cần thiết để thực hiện gói thầu trên cơ sở yêu cầu về xây lắp. Quy chế đấu thầu quy định: “nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các  yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đáng giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không   vượt giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán  được duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu”. SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 9
  10. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN Vì vậy quy trình lập giá dự thầu đối với những gói thầu sử dụng vốn nhà nước tuân  theo các bước sau: Bước 1: Kiểm tra giá gói thầu:Giá gói thầu đóng vai trò là giá trần Giá gói thầu được chủ đầu tư xác định trong kế hoạch đấu thầu dự án, căn cứ  vào  dự  toán, tổng dự  toán được duyệt, và có thể  coi nó là giới hạn trên (hoặc giá trần) của  giá dự thầu. Vì vậy phương pháp kiểm tra giá gói thầu sử dụng một trong 3 phương pháp   sau:   Tìm kiếm thông tin về giá gói thầu từ các nhà tư vấn hoặc đầu tư.   Từ các thông tin báo đấu thầu hoặc trang web về đấu thầu, xem ở mục kế hoạch   đấu thầu của dự án.    Nhà thầu xác định lại giá gói thầu trên cơ sở tiên lượng mời thầu và các căn cứ  công khai (Bộ đơn giá cấp tỉnh ) ­> xác định ra giá. Bước 2: Xác định chi phí tối thiểu (CFmin ) Chi phí tối thiểu là chi phí mà nhà thầu dự kiến phải bỏ ra ít nhất trong thực tế (kể  cả  các khoản thuế) để  thực hiện gói thầu theo hồ  sơ  mời thầu trong trường hợp trúng   thầu. Căn cứ để xác định chi phí tối thiểu: ­ Các giải pháp kỹ thuật công nghệ và tổ chức quản lý đã lựa chọn ­ Các định mức, đơn giá của nội bộ doannh nghiệp ­ Các định mức chi phí quản lý nội bộ doanh nghiệp ­ Các chế độ chính sách nhà nước hiện hành SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 10
  11. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN Nếu chi phí tối thiểu lớn hơn giá gói thầu thì phải tìm cách giảm chi phí (tìm giải   pháp công nghệ khác, tìm biện pháp tổ  chức quản lý mới, giảm định mức, đơn giá v.v.)   hoặc từ chối dự thầu. SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 11
  12. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN Bước 3: Xác định giá dự thầu. Căn cứ vào chiến lược tranh thầu, ý đồ cụ thể của nhà thầu đối với gói thầu và kết   quả 2 bước trên, ta xác định được giá dự thầu. Nếu giá dự thầu bé hơn chi phí tối thiểu thì dự án lỗ, nếu lớn hơn giá gói thầu thì dự  án trượt thầu, nói chung để xác định được giá dự thầu để xác suất trúng thầu là cao nhất  thì còn phụ  thuộc vào rất nhiều yếu tố  như  yếu tố  cạnh tranh (Phụ  thuộc các đối thủ  cạnh tranh: Là ai, chiến lược thế nào….) Dưới đây là sơ đồ thể hiện qui trình lập giá dự thầu : SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 12
  13. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN    %ҳW ÿҫX  7 Lr QOѭӧQJP ӡ LW KҫXÿmNLӇP W UD   &i FELӋQSKi S ƭ KXұW­CN Yj NW W әFKӭFJyLW KҫX     %ӝĈ* ; '  &7 Ĉ0 QӝLEӝ   ӍK  FҩSWQ SL 9 / &QJj \ ; ' FKLSKt9 / côngFDPi\ NC, M theo ĐG      TB J Li OLên 6ӣ ; ' 6ӣ7 &TX\ Ĉ ѫQJLi 9 / ÿӏQKEFKr QK 1 &FDP i \   OӋFK1 &0 &KLSKt9 / ; i Fÿ ӏQKFKLSKt NC, M  VL, NC, M  4 ĈW әQJKӧSJ Li &KLӃQOѭӧF ; ' ORҥL+ Ĉ W UDQKWKҫXW KXӃ * Li GӵWKҫX ; i Fÿ ӏQKJLi JyL (GDTH)  WKҫXGQJ ÿӇ[ pW WKҫX (GXTH)  (­)  GDT
  14. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN 5. Trình bày giá dự thầu xây lắp trong hồ sơ dự thầu xây lắp Trình bày Gdth  theo một cách nhất định mà nhà thầu không được phép lựa chọn,   thông thường phải theo phương thức của người mua. Thông thường trong một hồ  sơ  mời thầu thì chủ  đầu tư  yêu cầu nhà thầu trình   bầy giá dự thầu theo một cách thức cụ thể nào đó. Như  vậy phương pháp lập khác với cách thể  hiện. Có thể  quan niệm phương   pháp lập là nội dung còn phương pháp thể hiện là hình thức. Phương pháp lập có nhiều  phương pháp khác nhau  nhưng phương pháp thể  hiện hạn chế  ( thường là 1 ) đối với   một hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu Phổ biến ở Việt Nam hiện nay là thể hiện giá dự thầu bằng đơn giá xây dựng đầy   đủ và chiết tính các đơn giá đầy đủ cho từng công tác xây lắp Mục đích của việc chiết tính đơn giá là để làm cơ sở cho việc điều chỉnh giá khi   thực hiện gói thầu thành phần nào đó  Nội dung Chiết tính các đơn giá dự thầu đầy đủ Trong đó:  ­ Đơn giá vật liệu: VLi=(1+ Kvlp) ­ Đơn giá nhân công xác định từ  ĐMLĐ và ĐG khoán nhân công hoặc tính  bằng cách               SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 14
  15. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN ­  Đơn giá máy thi công: MTCi= m1 + m2 m1 : chi phí sử dụng máy tính cho 1 đơn vị khối lượng công tác thứ  i có thể  tính trực tiếp vào đơn giá căn cứ vào ĐM và ĐG nội bộ hoặc  m2 : chi phí phân bổ ( cp 1 lần, cp máy ngừng việc…) ­ Tính chi phí phân bổ cho từng công tác:  Chi phí phân bổ cho 1 đơn vị KLCT i:         Ci, Lnitính theo tỷ lệ %: Ci = c% ( VLi + NCi + MTCi ) Lni = l% ( VLi + NCi + MTCi  + Ci) G(hmc): chi phí hạng mục chung. Lập bảng diễn giải và tổng hợp giá dự  thầu theo khối lượng mời thầu và   đơn giá dự  thầu đầy đủ  Quy trình  ­ Lập tổng hợp diễn giải giá dự thầu ­ Xác định khối lượng mời thầu và đơn giá dự thầu ­ Xác định giá dự thầu sau thuế ­ So sánh SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 15
  16. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN ­ Kiểm tra SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 16
  17. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN CHƯƠNG II XÁC ĐỊNH GIÁ DỰ THẦU GÓI THẦU: “ XÂY LẮP CÁC HẠNG MỤC NHÀ  ABCD THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU BIỆT THỰ CHO THUÊ COFORTABLE LIFE” 1. Giới thiệu gói thầu và yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu 1.1 Giới thiệu gói thầu ­ Tên dự án: Xây dựng khu biệt thự cho thuê. ­ Tên chủ đầu tư: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Địa ốc Hải Đăng  ­Tên gói thầu: Xây lắp các hạng mục nhà A, B, C, D thuộc dự  án khu biệt thự  cho   thuê “COMFORTABLE LIFE” ­ Địa điểm xây dựng: Cổ Nhuế ­Từ Liêm ­ Hà Nội. ­ Đặc điểm của giải pháp kiến trúc kết cấu: (Theo bản vẽ và thuyết minh thiết kế). ­ Giải pháp kỹ  thuật, công nghệ  để  thi công công trình là giải pháp kỹ  thuật công nghệ  đang sử dụng phổ biến để thi công các công trình dân dụng, nhà nghỉ, biệt thự, khách sạn   có chiều cao tương ứng với số tầng 
  18. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN   NHƯ PHIÊN ván khuôn thành dầm 1 nhà SINH VIÊN: Vũ Văn Quyết                                                                                                                  Page 18
  19. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN NH Ư PHIÊN Bảng 2.1: Tổng hợp khối lượng mời thầu Khối lượng 1 nhà Khối lượng theo dự án Khối lượng  Đơn  tổng cộng A B C D nhà A nhà B nhà C nhà D STT Tên công việc vị  tính  (11A          11 6 6 11 +6B+6C+11D) PHẦN XÂY THÔ 176.4 118.2 1224. 1058. 1300. 1 m3 111.3 86.9 521.4 4104.92 Đào móng đất cấp II 3 4 3 6 6 Bê tông lót đáy móng mác 100, đá  2 m3 6.22 9.85 4.85 6.6 68.42 59.1 29.1 72.6 229.22 4x6 3 Ván khuôn móng 100m2 0.42 0.67 0.33 0.45 4.62 4.02 1.98 4.95 15.57 4 Cốt thép móng đường kính 
  20. ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG                                                              GVHD: NGUY ỄN NH Ư PHIÊN 7 4 7 9 Ván khuôn giằng móng 100m2 0.21 0.33 0.16 0.22 2.31 1.98 0.96 2.42 7.67 10 Cốt thép giằng móng,G1 d
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0