intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỘ KIỀM TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Chia sẻ: Hanh My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

114
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Độ kiềm của nước được hiểu là khả năng thu nhận acid (H+) của nước do sự có mặt của các bazơ trong đó. Khi đưa acid vào nước, pH của nước giảm, mức độ giảm pH của nước (cùng lượng acid đưa vào) phụ thuộc vào loài và nồng độ bazơ trong nước. Bazơ chủ yếu trong nước là các thành phần: nhóm OH-, bicarbonate (HCO3-), carbonate (CO32-), phosphate, silicat (HSiO3-). Độ kiềm của nước thường được xác định theo phương pháp chuẩn độ hóa học với acid và 2 loài chất chỉ thị khác nhau là phenolphthalein (p),...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỘ KIỀM TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

  1. ĐỘ KIỀM TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Độ kiềm của nước được hiểu là khả năng thu nhận acid (H+) của nước do sự có mặt của các bazơ trong đó. Khi đưa acid vào nước, pH của nước giảm, mức độ giảm pH của nước (cùng lượng acid đưa vào) phụ thuộc vào loài và nồng độ bazơ trong nước. Bazơ chủ yếu trong nước là các thành phần: nhóm OH-, bicarbonate (HCO3-), carbonate (CO32-), phosphate, silicat (HSiO3-). Độ kiềm của nước thường được xác định theo phương pháp chuẩn độ hóa học với acid và 2 loài chất chỉ thị khác nhau là phenolphthalein (p), metyl da cam. Chỉ thị p có điểm chuyển màu tại pH= 8.3 và của metyl da cam tại pH=4.3. Khi đưa một lượng acid vào nước có pH > 8.3, sử dụng chỉ thị p, màu của dung dịch chuyển từ hồng sang không màu khi pH giảm xuống 8.3 tương ứng với độ kiềm p và được qui cho là do nhóm OH- và ion carbonate. Tiếp tục đưa acid vào cho đến khi pH của dung dịch đạt tới 4.3 khi dùng chỉ thị là metyl da cam (chuyển từ màu vàng da cam sang màu gạch non). Lượng acid tiêu hao để làm hạ pH của nước về pH=4.3, tương ứng với độ kiềm tổng. Độ kiềm tổng trừ đi độ kiềm p chủ yếu gây ra bởi ion bicarbonate trong các nguồn nước tự nhiên. Đơn vị đo độ kiềm được sử dụng khác nhau ở mỗi nước, ở Mĩ đơn vị hay sử dụng là mg/l tính theo CaCO3 (1 mg CaCO3 tương đương với 1.22 mg HCO3-), tính theo mg HCO3-/l tính theo đương lượng gam HCO3- (1 đương lượng gam HCO3- tương đương với 61 g HCO3-/l). Thủy động vật phát triển bình thường trong một khoảng rộng của độ kiềm, tức là mức độ tác động trực tiếp của độ kiềm là không lớn. Sự tác động của độ kiềm lên đời sống và hiệu quả nuôi thủy sản là gián tiếp:
  2. tăng (giảm) tính đệm của nước (ít biến động pH), hiệu quả phát triển của thủy thực vật, ảnh hưởng tới độc tố của kim loại nặng. Độ kiềm tổng của nước nuôi trồng biến động trong khoảng rất rộng, từ 5 đến 50mg/l (CaCO3) được quyết định bởi cấu trúc địa chất liên quan đến nguồn nước sử dụng. Bicarbonate và carbonate thường có nguồn gốc từ các loại khoáng (đá) mang tính kiềm như đá vôi (CaCO3), dolomite (CaCO3. MgCO3). Hòa tan đá vôi là nguồn kiềm chủ yếu của nhiều nguồn nước. Đá vôi CaCO3 có độ tan rất thấp trong nước, quá trình hòa tan đá vôi, dolomite sẽ được thúc đẩy nhanh khi có mặt của dioxit carbon với tư cách là một acid yếu (H2CO3) theo phản ứng: CaCO3 + CO2 + H2O --> Ca2+ + 2 HCO3- (1.1) CaMg(CO3)2 + 2 CO2 + 2 H2O --> Ca2+ + Mg2+ + 4 HCO3- (1.2) Nước ngầm thường chứa nhiều CO2 nên độ kiềm của chúng thường cao (50 – 400 mg/l CaCO3) ở các vùng có đá vôi. Nguồn nước ngầm ở các vùng cát thạch anh hay khoáng silicat thường có độ kiềm thấp. Nước có độ kiềm rất cao (>500 mg/l) thường có độ cứng thấp do hình thành đá vôi nằm ở dạng kết tủa. Nước ở các vực ven biển thường có đặc trưng trên do quá trình làm mềm tự nhiên và chúng thường chứa nhiều ion natri và bicarbonate. Nước mặt ở trong cùng một vùng thường có độ kiềm thấp hơn nước ngầm do nước mặt chứa ít CO2. Nước sông, suối chảy qua vùng khoáng vật silicat và vùng đất chua phèn có độ kiềm và độ cứng đều thấp. Nước
  3. chảy qua vùng khai thác đá vôi hoặc nước hòa trộn với nguồn nước ngầm của vùng đá vôi có độ kiềm khá cao. Độ kiềm của nước vùng ven biển trước hết phụ thuộc vào mức độ pha loãng của nước sông, độ kiềm của nước biển khá ổn định, khoảng 120 mg/l CaCO3 Độ kiềm của ao hồ nuôi trồng thủy sản trước hết phụ thuộc vào nguồn nước cấp và bản chất của nền đáy ao hồ. Acid thấm ra từ đất của một số nền ao sẽ làm giảm độ kiềm của nước. Ngược lại độ kiềm của nước tăng trong ao hồ có chứa đá vôi, đặc biệt với nguồn nước có độ cứng và độ kiềm ban đầu thấp. Sauk hi nguồn nước đã ổn định, với ao hồ mới thì sự thay đổi lớn về độ kiềm chỉ xảy ra khi: pha loãng (mưa to), bốc hơi (hạn hán) hoặc đưa thêm các chất tạo acid hoặc bazơ vào ao hồ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2