YOMEDIA
ADSENSE
Đối chiếu bảng điểm GERDQ với hình ảnh nội soi trong bệnh lý GERD tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh
8
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Đối chiếu bảng điểm GERDQ với hình ảnh nội soi trong bệnh lý GERD tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và đối chiếu bảng điểm GERDQ với hình ảnh nội soi thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đối chiếu bảng điểm GERDQ với hình ảnh nội soi trong bệnh lý GERD tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH COMPARING GERDQ QUESTIONNAIRE WITH ENDOSCOPIC IMAGES IN GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE AT VINH MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Hoang Thi Cuc*, Nguyen Van Tuan Vinh Medical University - 161 Nguyen Phong Sac, Vinh city, Nghe An province, Vietnam Received: 25/09/2023 Revised: 18/10/2023; Accepted: 10/11/2023 ABSTRACT Objective: Describe clinical characteristics, endoscopic images and compare the GERDQ score with esophageal endoscopic images in patients with gastroesophageal reflux. Methods: Describe a series of cases at Vinh Medical University Hospital from March 2022 to November 2022. Results: Average age is 47.8 ±12.5 years, Symptoms of heartburn appeared in 90.5% of patients, heartburn 85.6%, nausea, vomiting 84.4%, chest pain 48.8%, dry cough 67.7%, swallowing choking 16.9%, hoarseness 19.9%. Rate of esophageal injury on endoscopy: 28.4%, of which reflux esophagitis grade: grade A 17.9%, grade B 7%, grade C 0.5%, grade D 0%, Barrett's metaplasia accounted for 3%. There is a difference between the GERDQ score, the impact score and the esophageal injury that is statistically significant. Conclusion: Symptoms of GERD are diverse, the rate of esophageal lesions on endoscopy is 28.4%. There is a difference between the GERDQ score, the impact score and the esophageal injury. Keywords: GERDQ, GERD, reflux esophagitis . *Corressponding author Email address: hoangcucykv88@gmail.com Phone number: (+84) 946 803 767 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 18
- H.T. Cuc, N.V. Tuan. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 ĐỐI CHIẾU BẢNG ĐIỂM GERDQ VỚI HÌNH ẢNH NỘI SOI TRONG BỆNH LÝ GERD TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Hoàng Thị Cúc*, Nguyễn Văn Tuấn Trường Đại học Y khoa Vinh - 161 Nguyễn Phong Sắc, TP Vinh, tỉnh Nghệ An, Việt Nam Ngày nhận bài: 25 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 18 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 10 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và đối chiếu bảng điểm GERDQ với hình ảnh nội soi thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả một loạt ca bệnh với 201 bệnh nhân có triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh từ tháng 03/2022 đến tháng 11/2022. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 47,8 ± 12,5, triệu chứng ợ nóng xuất hiện 90,5% bệnh nhân, ợ chua 85,6%, buồn nôn, nôn 84,4%, đau ngực 48,8%, ho khan 67,7%, nuốt nghẹn 16,9%, khàn tiếng 19,9%. Tỷ lệ tổn thương thực quản trên nội soi: 28,4%. Viêm thực quản trào ngược: độ A 17,9%, độ B 7%, độ C 0,5%, độ D 0%, barrett thực quản chiếm 3%. Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương thực quản trên nội soi có điểm GERDQ từ 8- 10 chiếm 9,4% và 19% có GERDQ ≥ 11. Có sự khác biệt giữa điểm GERDQ, điểm tác động với tổn thương thực quản có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản đa dạng, tỷ lệ tổn thương thực quản trên nội soi 28,4%. Có sự khác biệt giữa điểm GERDQ, điểm tác động với tổn thương thực quản. Từ khóa: GERD, GERDQ, viêm thực quản trào ngược. *Tác giả liên hệ Email: hoangcucykv88@gmail.com Điện thoại: (+84) 946 803 767 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 19
- H.T. Cuc, N.V. Tuan. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã được chẩn đoán GERD trước đó và có can thiệp nội soi và hoặc phẫu Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc trào ngược dạ dày thuật, đã phẫu thuật ở dạ dày, thực quản. Trào ngược thực quản (GERD) ngày càng tăng [1], trong khi loét dạ dày thực quản do các nguyên nhân thực thể (tắc dạ dày tá tràng có xu hướng giảm. Tỷ lệ mắc GERD ruột cao, u dạ dày, hẹp môn vị). Có dùng thuốc ức chế chung ở khu vực Đông Nam Á khoảng 7,4% [2], ở Bắc bơm Proton, kháng H2 trong vòng 04 tuần trước khi Mỹ là 8,1% - 27,8%, ở Nam Mỹ là 23,0 %, ở châu Âu đến khám. 8,8% - 25,9%; 2,5% - 7,8% ở Đông Á [3 - 5]. GERD 2.4. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm tốn kém thời gian và gia tăng chi phí điều trị Toàn bộ bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí chọn bệnh và [1]. Các triệu chứng lâm sàng của GERD đa dạng, đôi tiêu chí loại trừ trong thời gian nghiên cứu. Thực tế khi chồng lấp, nhầm lẫn với các triệu chứng thuộc hệ chúng tôi chọn được 201 bệnh nhân với cách chọn hô hấp, tai mũi họng, tim mạch [3]. Bộ câu hỏi GERDQ mẫu thuận tiện là công cụ chẩn đoán đơn giản, không xâm lấn, có tiềm 2.5. Biến số nghiên cứu năng ứng dụng cao. Tuy nhiên chẩn đoán bệnh GERD - Tuổi: tính bằng năm, chia các nhóm 18 - < 40, 40 - 59, vẫn là thách thức vì cả phương pháp xâm lấn và bộ câu ≥ 60. Giới: nam, nữ. Chỉ số khối cơ thể: BMI = cân hỏi, dựa vào triệu chứng đều có mặt hạn chế và có sự nặng (kg)/ chiều cao (m)2. Nghề nghiệp: lao động chân khác biệt. Với mong muốn có thêm nhiều dữ liệu liên tay, lao động trí óc. quan đến dịch tễ học và quản lý bệnh GERD, một cuộc kiểm tra dựa trên bằng chứng và cập nhật là cần thiết. - Triệu chứng cơ năng: Nóng rát vùng thượng vị sau Đó là lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xương ức, ợ chua, khó ngủ, đau thượng vị, ho khi nằm, mục tiêu là mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi đau rát họng, nuốt khó, đau ngực... ở bệnh nhân GERD và đối chiếu bảng điểm GERDQ - Tính điểm bảng GERDQ. với hình ảnh nội soi trong bệnh GERD tại Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh. - Đánh giá tổn thương qua nội soi thực quản dạ dày theo theo phân loại Los Angeles 1999. Đối chiếu hình ảnh nội soi thực quản với bảng điểm GERDQ ở bệnh 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân GERD. 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân được thực hiện theo thứ tự các Nghiên cứu một loạt ca bệnh bước như sau: 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Bước 1: Phỏng vấn tất cả bệnh nhân Tại khoa khám bệnh và khoa nội tổng hợp Bệnh viện Bệnh nhân tự điền vào bảng câu hỏi GERDQ. Sau khi Trường Đại học Y Khoa Vinh từ tháng 03/2022 đến bệnh nhân hoàn thành bộ câu hỏi GERDQ, dựa vào đó 11/2022. để tính tổng điểm và điểm tác động. 2.3. Đối tượng nghiên cứu Phỏng vấn ghi lại theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Khai Bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Trường thác các triệu chứng cơ năng: ợ chua, nóng rát vùng Đại học Y khoa Vinh có triệu chứng của bệnh GERD từ thượng vị sau xương ức lan lên cổ, đau ngực, nuốt khó, tháng 03/2022 - 11/2022. nuốt nghẹn, khàn tiếng, ho…nghề nghiệp, địa chỉ, tiền Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân có triệu chứng sử bệnh, hút thuốc lá, uống rượu, bia, … GERD: ợ nóng (nóng rát vùng thượng vị sau xương Bệnh nhân được đo chiều cao và cân nặng, tính BMI. ức hoặc vùng ngực) >=2 lần/ tuần, có hoặc không có ợ Bước 2: Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng. chua. Tổng điểm GERDQ>= 8, được nội soi thực quản dạ dày tá tràng, đồng ý tham gia nghiên cứu. Ghi nhận các tổn thương trên nội soi và đánh giá tổn 20
- H.T. Cuc, N.V. Tuan. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 thương theo theo phân loại Los Angeles 1999 [6]. sự đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả thông tin cá nhân của bệnh nhân đều được giữ bí mật. Đề tài được Bước 3: Đối chiếu hình ảnh nội soi thực quản với bảng thông qua hội đồng khoa học của Trường Đại học điểm GERDQ Y Khoa Vinh tại quyết định số 1274/QĐ-ĐHYKV- 2.7. Xử lý và phân tích số liệu QLKH. Phần mềm Medcalc 20.1, SPSS 26. Giá trị được trình bày theo giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn hoặc 3. KẾT QUẢ tỷ lệ phần trăm. So sánh sự khác biệt của 2 biến bằng Chi - square test. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa Trong 201 bệnh nhân GERD nam chiếm 46,3%, nữ thống kê với p
- H.T. Cuc, N.V. Tuan. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 Tổng điểm GERDQ từ 8- 10 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất với 26,4%. điểm GERDQ từ 14- 18 điểm thấp nhất với 2%. 71,6%, tổng điểm GERDQ từ 11- 13 điểm cao thứ 2 với Phân loại tổn thương thực quản trên nội soi Bảng 2. Phân loại tổn thương thực quản (n = 201) Phân loại tổn thương Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không tổn thương 144 71,6 Viêm thực quản trào ngược 51 25,4 Có tổn thương thực quản Hẹp, Loét, xuất huyết, ung thư thực quản 0 0,0 Barrett thực quản 6 3,0 Tỷ lệ bệnh nhân không tổn thương thực quản chiếm quản, xuất huyết hay ung thư thực quản. 71,6%. Tỷ lệ viêm thực quản trào ngược chiếm 28,4%, Phân loại tổn thương thực quản qua nội soi theo LA barret thực quản 3%, không có bệnh nhân nào hẹp thực Bảng 3. Phân loại tổn thương thực quản qua nội soi theo LA (n = 51) Tổn thương Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Độ A 36 17,9 Độ B 14 7,0 Độ C 1 0,5 Độ D 0 0,0 Tỷ lệ tổn thương viêm thực quản trào ngược độ A độ D trên nội soi. chiếm tỷ lệ cao nhất với 17,9%, Độ B 7%, độ C 0,5%. Đối chiếu điểm GERDQ với tổn thương thực quản Không có trường hợp nào viêm thực quản trào ngược Bảng 4. Đối chiếu điểm GERDQ với tổn thương thực quản (n = 201) Điểm GERDQ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) p 8-10 ≥11 Có tổn thương 19 (9,4) 38 (19,0) 57 28,4
- H.T. Cuc, N.V. Tuan. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 Bảng 5. Đối chiếu điểm GERDQ và mức độ tổn thương thực quản Tổng điểm GERDQ Tỷ lệ Tổn thương thực quản Số lượng (n) p 8 - 10 ≥ 11 (%) Độ A 12 24 36 17,9 Độ B 7 7 14 7,0 Hình ảnh Độ C 0 1 1 0,5
- H.T. Cuc, N.V. Tuan. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 18-24 Điểm GERDQ từ 8- 10 điểm có 144 BN, trong đó có điểm GERDQ, điểm tác động với tổn thương thực quản 19 BN (9,4% %) có tổn thương thực quản trên nội soi. có ý nghĩa thống kê với p đều < 0,0001. Trong số 57 BN có tổng điểm GERDQ ≥ 11 có 38 BN (19%) số BN có tổn thương thực quản trên hình TÀI LIỆU THAM KHẢO ảnh nội soi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm GERDQ từ 8- 10 với nhóm tổng điểm GERDQ [1] Quách Trọng Đức, Bệnh GERD ở Việt Nam, ≥ 11, điểm tác động < 3 và điểm tác động ≥ 3 với tổn một số đặc điểm dịch tễ học và các thách thức thương thực quản trên nội soi và sự khác biệt này có ý trong chẩn đoán và điều trị. Tạp chí khoa học tiêu nghĩa thống kê với p < 0,0001. Kết quả này tương đồng hóa Việt Nam; 33(8), 2013, 2158-2159. nghiên cứu Vũ Thị Thu Trang [7]. [2] Hojo M, Digestion 2020; 101: 66 -79. Viêm thực quản trào ngược độ A có 30 BN có tổng [3] Marco GP, Gastroesophageal Reflux Disease: điểm GERDQ từ 8- 10 và 30 BN có tổng điểm GERDQ Practice Essentials, Background, Anatomy. ≥ 11. Viêm thực quản trào ngược độ B có 8 BN điểm 2017. GERDQ từ 8- 10 và 6 BN điểm GERDQ ≥. Viêm thực quản trào ngược độ C chúng tôi ghi nhận 1 BN và nằm [4] El-Serag HB, Sweet S, Winchester CC et ở nhóm tổng điểm GERDQ ≥ 11. Đặc biệt trong nghiên al., Update on the epidemiology of gastro- cứu này chúng tôi phát hiện 6 BN có barrett thực quản oesophageal reflux disease: a systematic review. và các BN này có điểm GERDQ ≥ 11. Sự khác biệt về Gut, 63(6), 2014, 871- 880. tổng điểm gerdq với mức độ tổn thương thực quản có ý [5] Boeckxstaens G, El-Serag HB, Smout AJPM et nghĩa thống kê với p = 0,0001 < 0,05. al., Symptomatic reflux disease: the present, the past and the future. Gut, 63(7), 2014, 1185-1193. Nội soi cho phép sinh thiết và sàng lọc barrett. Cả 6 BN barrett trong nghiên cứu này đều là barrett đoạn [6] M Kusano, Interobserver and intraobserver ngắn. Mặc dù các yếu tố nguy cơ dịch tễ cho Barrett variation in the endoscopic asessment of GERD thực quản đã được xác định rõ (độ tuổi trên 50, béo phì, using the Los Angeles classification. Gastrointer nam). Dữ liệu gần đây cho thấy có thể thực hiện nội soi Endosc; 49, 1999, 700-704. tầm soát ở một số nhóm có nguy cao đặc biệt là nam [7] Vũ Thị Thu Trang, Đối chiếu đặc điểm lâm sàng giới > 50 tuổi với các triệu chứng GERD mạn tính. với tổn thương thực quản qua nội soi ở bệnh nhân GERD tại Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp; Tạp chí Y học Việt Nam, 515, 2022, 248- 254. 5. KẾT LUẬN [8] Quách Trọng Đức, Hồ Xuân Linh, Giá trị của bộ Triệu chứng GERD đa dạng, tỷ lệ tổn thương thực câu hỏi GERDQ trong chẩn đoán các trường hợp quản trên nội soi: 28,4 %, trong đó viêm thực quản trào bệnh GERD có hội chứng thực quản; Tạp chí Y ngược: độ A 17,9 %, độ B 7%, độ C 0,5 %, không có BN học thành phố Hồ Chí Minh; 16, 2012, 15-22. tổn thương độ D, barrett thực quản chiếm 3 %, không [9] Wang, M. Relevance between GerdQ score and có BN hẹp thực, xuất huyết, ung thư thực quản.BN có the severity of reflux esophagitis in Uygur and tổn thương thực quản có 9,4% BN có điểm GERDQ từ Han Chinese. Oncotarget; 8(43), 2017, 74371- 8 - 10 và 19% có GERDQ ≥ 11. Có sự khác biệt giữa 74377. 24
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn