intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đối chiếu văn hóa khi giao tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh

Chia sẻ: Asdfcs Fsdfd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

783
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giao tiếp là quá trình hoạt động cơ bản của con người để truyền tải và tiếp nhận thông tin giữa người này với người kia, giữa cá nhân với số đông hoặc ngược lại và trong chính bản thân của mỗi người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đối chiếu văn hóa khi giao tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh

  1. ĐỐI CHIẾU VĂN HÓA KHI GIAO TIẾP TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
  2. Bước 1: Miêu tả  Giao tiếp là quá trình hoạt động cơ bản của con người để truyền tải và tiếp nhận thông tin giữa người này với người kia, giữa cá nhân với số đông hoặc ngược lại và trong chính bản thân của mỗi người. Trên cơ sở đó các bên tham gia vào giao tiếp sẽ có chung một quan điểm, một nội dung, trên cơ sở các thông tin đề cập, nhằm đạt được mục đích giao tiếp.  Qúa trình giao tiếp bị chi phối bởi: Chủ thể giao tiếp, Mục đích giao tiếp, Nội dung giao tiếp, phương tiện giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, cách thức giao tiếp (giao tiếp trực tiếp, giao tiếp gián tiếp, giao tiếp phi ngôn ngữ)…  Văn hóa giao tiếp là phạm trù mang tính xã hội, mà trong đó yếu tố văn hóa chỉ được đề cập đến trong phạm vi hạn hẹp, đó là trong lĩnh vực giao tiếp. Đó là một bộ phận trong tổng thể văn hóa nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa của mỗi người trong xã hội (giao tiếp một cách lịch sự, thái độ thân thiện, cởi mở, chân thành, thể hiện sự tôn trọng nhau), là tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử…
  3. Văn hóa giao tiếp của người Anh  Giao tiếp theo lối phương Tây hiện đại phát triển. Đề cao tính cá nhân, coi trọng quyền riêng tư.  Tính cách dân tộc trong giao tiếp: Ưa giao tiếp, Rất tự tin thể hiện cá tính để được khẳng định mình.. Lạnh lùng, thực tế, thích ngắn gọn, đơn giản, hợp lý. Lịch lãm, có văn hoá, trong quan hệ thường biểu hiện sự dè dặt, giữ ý tứ, họ thường có thái độ nghiêm nghị trong khi trò chuyện, rất ghét thói ba hoa, thích sự chính xác, thực tế, độc lập trong suy nghĩ. chú ý đến nếp sống văn minh, lịch sự ở nơi công cộng, họ tuân thủ nghiêm túc các luật lệ của xã hội, có ý thức tự giác cao  Cách thức giao tiếp: giao tiếp trực tiếp, giao tiếp gián tiếp.  Ngôn ngữ giao tiếp: Đa số sử dụng tiếng Anh (ngôn ngữ nói hay ngôn ngữ viết), hay hành động phi ngôn ngữ
  4.  Tâm lý giao tiếp:  Cách vào đề: Chào hỏi, bắt tay, thể hiện tình cảm, tạo ấn tượng ban đầu, đẫn dắt vấn đề tùy thuộc vào mục đích, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.  Chủ đề giao tiếp: Đề tài nói chuyện của người Anh thường là những vấn đề mang tính chung chung, những chủ đề liên quan đến lịch sử, văn chương, kiến trúc, vườn tược, thể thao (đặc biệt bóng đá, boxing), thời tiết.  Yếu tố lịch sự: Giao tiếp có tính lịch sự cao. Khi giao tiếp người Anh có quy định rõ ràng, theo kế hoạch không thích “mặc cả” nói đi nói lại vấn đề không thích hay đã thống nhất. Họ thường có thái độ nghiêm nghị trong khi trò chuyện, rất ghét thói ba hoa, thích sự chính xác, thực tế. Rất y tín và chụi trách nhiệm về lời nói của mình
  5.  Yếu tố tình cảm: Người Anh trực tính, thực tế, tình cảm rõ ràng  Phong cách giao tiếp: nói vừa phải, kiểm soát được giọng nói của mình, thông minh, tư duy chặt chẽ, nhanh nhạy, phong cách giao tiếp rõ ràng, rành mạch sòng phẳng và dứt khoát thích đi thẳng vào vấn đề. Luôn đúng giờ, thân trọng trong giao tiếp nhưng hay tranh luận, trong tranh cãi thường có cử chỉ mạnh  Những yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp: Người Anh có kỹ năng giao tiếp khá tốt, nên hiệu quả giao tiếp thường cao, Người Anh không thích câu nệ hình thức trong giao tiếp . Coi trọng tính hiệu quả.
  6. Văn hóa giao tiếp của người Việt  Giao tiếp theo lối phương Đông truyền thống. Đề cao trữ tình, coi trọng tính cộng đồng.  Tính cách dân tộc trong giao tiếp: Vừa thích giao tiếp, lại vừa rất rụt rè, khá thân thiện trong giao tiếp, khiêm nhường, cần cù, ham học hỏi. Vì trọng tình nên người Việt Nam thường lấy tình cảm - lấy sự yêu sự ghét - làm nguyên tắc ứng xử: Yêu nhau yêu cả đường đi - Ghét nhau, ghét cả tông ti họ hàng; Yêu nhau cau sáu bổ ba - Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười; Yêu nhau củ ấu cũng tròn - Ghét nhau bồ hòn cũng méo; Yêu nhau mọi việc chẳng nề - Dẫu trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng; Yêu nhau chín bỏ làm mười....  Cách thức giao tiếp: giao tiếp trực tiếp, giao tiếp gián tiếp, giao tiếp phi ngôn ngữ.  Ngôn ngữ giao tiếp: Đa số sử dụng tiếng Việt (Kinh)
  7.  Tâm lý giao tiếp:  Cách vào đề: Chào hỏi, thể hiện tình cảm: “miếng trầu là đầu câu chuyện” tạo ấn tượng ban đầu, đẫn dắt vấn đề tùy thuộc vào mục đích, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.  Chủ đề giao tiếp: Những chủ đề ưa thích của người Việt: Chuyện cá nhân, gia đình, hôn nhân, việc làm… chuyện mới diễn ra ở cộng đồng địa phương.  Yếu tố lịch sự: Quan trọng lễ nghi, tôn ti trật tự.Khi giao tiếp xưng hô theo thứ bậc rõ ràng…  Yếu tố tình cảm: Người Việt thường bị chi phối bởi yếu tố tình cảm, dùng đại từ thân tộc. Từ xưng hô bị thân mật hóa, cộng đồng hóa.
  8.  Phong cách giao tiếp: nói vừa phải, ít biểu hiện thái độ, có sức chụi đựng, hòa nhã, ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận “một sự nhịn chín sự lành” đây là sản phẩm của lối sống trọng tình và lối tư duy coi trọng các mối quan hệ (tư duy biện chứng) . Hay quanh, đi lạc vấn đề, dễ tạo sự hiểu nhầm, nhọc nhằn, tùy hứng, ít theo kế hoạch.  Những yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp: Người Việt nhanh chóng nắm bắt tính cách, tâm lý…để lựa chọn đối tượng giao tiếp thích hợp : Tùy mặt gửi lời, tùy người gửi của; Chọn mặt gửi vàng. Giao tiếp linh hoạt dung hợp (ảnh hưởng văn hód nông nghiệp lúa nước): ở bầu thì tròn , ở ống thì dài ; Đi với Bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy. Người Việt thích nghe những lời hoa mỹ, rất thích được khen.
  9. BƯỚC 2: Tiêu chí đối chiếu  Tính cách dân tộc trong giao tiếp  Cách thức giao tiếp  Ngôn ngữ giao tiếp  Tâm lý giao tiếp  Cách vào đề, chào hỏi  Chủ đề giao tiếp  Yếu tố lịch sự: xưng hô  Yếu tố tình cảm: thân tộc  Phong cách giao tiếp  Những yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp
  10. BƯỚC BA: ĐỐI CHIẾU  XL1: TIẾNG VIỆT  XL2: TIẾNG ANH
  11. XL1 = XL2  Đều xuất phát từ nhu cầu và mục đích giao tiếp.  Cách thức giao tiếp: giao tiếp trực tiếp, giao tiếp gián tiếp, giao tiếp phi ngôn ngữ.  Tâm lý giao tiếp:  Cách vào vấn đề: Trước khi giao tiếp người Anh và người Việt đều dẫn dắt vấn đề bằng cách chào hỏi, thể hiện tình cảm, đặt vấn đề…  Đều bị chi phối bởi các yễu tố môt trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường dân tộc, môi trường giai cấp, môi trường nghệ nghiệp, trình độ học vấn, lứa tuổi, giới tính, tình trạng sưc khỏe, phong tục tập quán, bầu tâm lý xã hội, tôn giáo , tín ngưỡng,…  Tâm lý đều tác động bởi thái độ hình vi, hành vi, cử chỉ, lời nói, hiệu quả giao tiếp  Cả người Anh và người Việt đều thích nói lịch sự, vui vẽ, trang nhã…  Những yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp: Đều phối hợp với việc quan sát, dùng cảm giác, tri giác, tình cảm… và giao tiếp phi ngôn ngữ để hoạt động giao tiếp đạt được hiệu quả.  Qúa trình giao tiếp còn đều bị ảnh hưởng bởi mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp…
  12. XL1 ≠ XL2  Tính cách dân tộc trong giao tiếp: Người Anh giao tiếp theo lối phương Tây hiện đại phát triển, đề cao tính cá nhân, coi trọng quyền riêng tư. Người Việt Nam giao tiếp theo lối phương Đông truyền thống, đề cao chữ tình, coi trọng tính cộng đồng.  Ngôn ngữ giao tiếp: Đa số người Anh sử dụng tiếng Anh còn người Việt sử dụng tiếng Việt.  Tâm lý giao tiếp  Cách vào đề, chào hỏi: Người Việt và người Anh khi bắt đầu giao tiếp thường hay bắt tay. Tuy nhiên tần xuất sử dụng của người Anh thường nhiều hơn, đó là thói quen xuất hiện sớm còn người Việt thì bị ảnh hưởng do giao lưu văn hóa. Đối với người VN khi chào chỉ cần giơ tay hay gật đầu cũng được, ngoài ra cũng có thể bắt tay khi gặp mặt. tuy nhiên khi gặp người có địa vị xã hội cao hoặc người già nên hơi cúi người và bắt tay bằng cả hai tay
  13.  Chủ đề giao tiếp: Đề tài nói chuyện của người Anh thường là những vấn đề mang tính chung chung: lịch sử, văn chương, kiến trúc, vườn tược, thể thao (đặc biệt bóng đá, boxing), thời tiết. Người Anh không muốn đêm chuyện cá nhân, gia đình, đặc biệt chuyện hôn nhân ra làm chủ đề đàm thoại. “Phớt ăng-lê” chính là một trong những nét tính cách điển hình nhất của người Vương Quốc Anh, họ thường không quan tâm đến những gì không liên quan đến bản thân mình và họ cũng rất ghét người khác nhúng mũi vào chuyện của mình. Trong khi đoa những chủ đề ưa thích của người Việt: Chuyện cá nhân, gia đình, hôn nhân, việc làm… chuyện mới diễn ra ở cộng đồng địa phương.
  14.  Yếu tố lịch sự: Tính lịch sự trong chào hỏi thì người Anh thường thể hiện cao hơn người Việt. Người anh khi chào hỏi có quy định rõ ràng. Rất ghét thói ba hoa, tỏ vẻ thiếu sự tôn trọng. Họ thường lịch sự, chú ý đến nếp sống văn minh, lịch sự ở nơi công cộng, có ý thức tự giác cao. Có thái độ nghiêm nghị trong khi trò chuyện, Khi trò chuyện thì thích ngồi sát bên người được nói chuyện  Yếu tố tình cảm: Người Anh trực tính, thực tế, tình cảm rõ ràng, có những khuôn mẫu rò ràng trong cách chào, cách nói chuyện. Người Việt thường bị chi phối bởi yếu tố tình cảm. Trong giao tiếp người Việt thể hiện tính cộng đồng rất cao, trọng sự hòa thuận.
  15.  Phong cách giao tiếp: Người Anh thông minh, tư duy chặt chẽ, nhanh nhạy, phong cách giao tiếp rõ ràng, rành mạch sòng phẳng và dứt khoát thích đi thẳng vào vấn đề, người Anh coi trọng đúng giờ, thân trọng trong giao tiếp. Người Việt khi vào đề thường quanh co. Lối giao tiếp ưa tế nhị khiến người Việt Nam có thói quen giao tiếp "vòng vo tam quốc", không bao giờ mở đầu trực tiếp.  Những yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp: Người Anh có kỹ năng giao tiếp khá tốt, nên hiệu quả giao tiếp thường cao, họ ko thích câu nệ hình thức trong giao tiếp . Coi trọng tính hiệu quả. Người Việt thích nghe những lời hoa mỹ, rất thích được khen
  16. XL1 Φ XL2  Yếu tố tình cảm:  Khi thân mật người Việt thường gọi tên. Người VN có thể gọi nhau bằng tên hoặc có thể gọi kèm chức vụ, nghề nghiệp cũng khá phổ biến  Dùng đại từ thân tộc: Người Việt coi trọng đạo đức. Vai vế trong gia đình khi giao tiếp.  Từ xưng hô trong tiếng Việt có tính chất thân mật hóa (trong tình cảm), coi mọi người trong cộng đồng như bà con họ hàng trong một gia đình. Có tính chất xã hội hóa, cộng đồng hóa cao. Quan hệ xưng hô phụ thuộc vào tuổi tác, địa vị xã hội, thời gian, không gian giao tiếp. Cùng là hai người, nhưng cách xưng hô có khi đồng thời tổng hợp được hai quan hệ khác nhau : Chú - con, bác - con, bác - em, anh- tôi,... Lối gọi nhau bằng tên con, tên cháu, tên chồng; bằng thứ tự sinh ( Cả, Hai, Ba, Tư...). Thứ ba, thể hiện tính tôn ti kĩ lưỡng: Người Việt Nam xưng và hô theo nguyên tắc xưng khiêm hô tôn (gọi mình thì khiêm nhường, còn gọi đối tượng giao tiếp thì tôn kính).
  17. XL2 Φ XL1  Cách vào đề, chào hỏi: Người Anh thường hôn nhẹ vào má người bạn thân khi chào hỏi, người Việt thì không có.  Chủ đề giao tiếp: Họ kị nói đến các đề tài liên quan đến thu nhập của đàn ông và tuổi tác của phụ nữ. Không sử dụng các từ ngữ liên quan đến tôn giáo trong giao tiếp, họ tránh không nói đến những đề tài liên quan đến chủng tộc, chính trị. Rất kị lấy chuyện hoàng tộc ra chế giễu.
  18. KẾT LUẬN  Văn hóa giao tiếp trong tiếng Việt và tiếng Anh có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên do tính cách dân tộc, tâm lý giao tiếp,.. nên bên cạnh điểm chung đấy có những điểm riêng biệt, thể hiện được văn hóa và bị văn hóa dân tộc ấy chi phối.  Nắm bắt được tâm lý giao tiếp, văn hóa giao tiếp trong tiếp Việt và tiếng Anh có vai trò rất quan trọng trong việc giao tiếp và đàm thoại qua lại giữa người Anh và người Việt, đặc biệt trong công việc hợp tác và giao lưu giữa hai quốc gia dân tộc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2