1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Mua bán và sáp nhập (M&A) là một chiến lược tái cấu trúc quan trọng giúp nâng cao
hiệu quhoạt động và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng
kinh doanh bất động sản, M&A ngày càng trở thành công cụ phổ biến để các doanh nghiệp
tăng cường sức mạnh thị trường, đa dạng hóa danh mục đầu tư, thay thế những bộ phận quản
không hiệu quả hoặc chuyển giao tài sản cho các doanh nghiệp khả ng khai thác tốt
hơn... Tuy nhiên, các thương vụ M&A cũng đi kèm với nhiều thách thức như khó khăn trong
việc định giá doanh nghiệp mục tiêu, tạo ra giá trị cộng hưởng, tích hợp nguồn nhân lực, học
hỏi thích nghi của tổ chức cũng như sự thiếu kinh nghiệm trong loại giao dịch này. Vì vậy,
một số lượng lớn các thương vụ M&A đã thất bại và hoạt động không như kỳ vọng. Đặc biệt,
các thương vụ M&A xuyên biên giới n phải đối mặt với thách thức về lựa chọn phương
thức thâm nhập thị trường nước ngoài phù hợp khác biệt về văn hóa cũng tác động đến
hiệu quả M&A… Ngoài một lượng lớn các nghiên cứu tập trung vào vấn đề hiệu suất M&A
thì thực trạng động thúc đẩy quyết đinh M&A mối quan hệ giữa động kết quả
M&A cũng được các nnghiên cứu xem t chú trọng. Trong bối cảnh đó, việc nghiên
cứu về những động cơ thúc đẩy quyết định M&A của các doanh nghiệp xây dựng và bất động
sản ở Việt Nam ngày càng mang tính cấp thiết và thời sự. Một số lý do chính như sau:
Thứ nhất, trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập u rộng về kinh tế, thương
mại đầu quốc tế, hoạt động mua bán sáp nhập của doanh nghiệp được dự báo sẽ tr
thành xu hướng đầu chiếm ưu thế nhờ sự tiện lợi nhanh chóng. Sự phát triển mạnh mẽ
của M&A đang làm tăng tính quốc tế của thị trường bất động sản Việt Nam, đồng thời thu
hút dòng vốn đáng kể vào lĩnh vực y. Dòng vốn lớn được kỳ vọng sẽ là nền tảng vững chắc
cho các thương vụ M&A giá trị cao trong những năm tới. Theo đó, kỳ vọng ngành xây dựng
sẽ được cải thiện đáng kể về nhu cầu tăng lên nhờ sự hồi phục của thị trường bất động sản và
các chính sách hỗ trợ kinh tế sau đại dịch COVID-19. Bên cạnh đó, sau giai đoạn tái cấu trúc
các mảng hoạt động cũng như ứng dụng ng nghệ mới sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng
bất động sản phát triển bền vững hơn, tăng khả năng cạnh tranh và cải thiện tính chu kỳ
của ngành. Điều này cho thấy tiềm năng lớn của thị trường mua bán sáp nhập, khiến việc
nghiên cứu về những động cơ thúc đẩy quyết định M&A trở nên vô cùng quan trọng.
Thứ hai, Luật Đầu năm 2014 đã tạo ra một khung khổ pháp ràng, hỗ trợ các
nhà đầu trong quá trình tìm hiểu triển khai dự án, đồng thời cung cấp các giải pháp
khuyến khích đặc biệt và đơn giản hóa thủ tục nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào
Việt Nam. Các hình thức như góp vốn và mua cổ phần được khuyến khích, đặc biệt trong các
lĩnh vực sản xuất, cung cấp dịch vụ để tham gia chuỗi giá trị cho các ngành hay lĩnh vực xây
dựng kinh doanh bất động sản. Nhờ đó, quy dự án, quỹ đất, giá trị cổ phần của các
2
doanh nghiệp tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, các quy định về mua bán sáp
nhập tại Việt Nam hiện mới chỉ dừng lại việc thiết lập dưới dạng hình thức chưa đồng
bộ giữa các bộ luật như Luật Doanh nghiệp, Luật cạnh tranh Luật Đầu tư. Ngoài ra, các
vấn đề về mặt nội dung như tài chính, thuế, phí, định giá doanh nghiệp, quản trị và tính minh
bạch thông tin… cần phải được quy định ràng chi tiết hơn nữa. Các động cơ thúc đẩy
quyết định M&A từ góc độ chiến lược, kinh tế, tài chính nh ởng từ môi trường bên
ngoài của các công ty đi thâu tóm, đặc biệt là các công ty đến từ quốc gia khác cần được đánh
giá một cách toàn diện và hợp lý.
Thứ ba, trên thế giới các giao dịch mua bán p nhập liên tục gia tăng về cả số lượng
giá trị, tuy nhiên vẫn nhiều thương vụ được xem thất bại. Nghịch này vấn đ
trọng tâm trong các nghiên cứu về M&A. Câu hỏi đặt ra là: Các thước đo về hiệu quả M&A
có thực sự chính xác không? Và các nhà quản lý có thể mắc sai lầm trong động cơ của họ khi
quyết định thực hiện M&A không? Nhiều nghiên cứu hiện nay đang tập trung tìm cách điều
chỉnh các tiêu chí đánh giá hiệu quả bằng cách bổ sung các biến số sử dụng các phương
pháp phân tích khác nhau để xác định tỷ lệ thành công của công ty đi thâu tóm. Bên cạnh đó,
các nhà nghiên cứu về tâm lý học và tài chính hành vi cũng làm sáng tỏ lý do tại sao các n
quản lý có thể mắc sai lầm trong quá trình đưa ra quyết định M&A. Tóm lại, nghiên cứu cần
có những đánh giá sâu sắc hơn về các động cơ thúc đẩy quyết định M&A vì các động cơ nếu
được giả định và đơn giản hóa quá mức có thể dẫn đến sự phân loại sơ sài và thiếu dữ liệu, từ
đó gây ra sai sót trong đánh giá. Ngoài ra, các yếu tố kiểm soát từ i trường đặc
điểm ngành cũng nh ởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của công ty đi thâu tóm, cần
được xem xét một cách thỏa đáng.
Mua bán sáp nhập ý nghĩa quan trọng đối với các nhà nghiên cứu về tài chính
chiến lược, đặc biệt khi xét tác động của c quyết định M&A đối với hoạt động dài
hạn của công ty giá trị của cđông. Rao-Nicholson cộng sự (2016) chỉ ra rằng
nhiều kết qu nghiên cứu thực nghiệm về ảnhởng của quyết định M&A đến hiệu quả
hoạt động của công ty sau sáp nhập. Một snghiên cứu cho thấy M&A thnâng cao
hiệu suất dài hạn của công ty đi thâu tóm (Healy và cộng sự, 1992; Lau và cộng sự, 2008;
Rahman Limmack, 2004), nng cũng nghiên cứu chỉ ra M&A ghi nhận tác động
tiêu cực (Mantravadi và Reddy, 2008; Yeh và Hoshino, 2002), hoặc không làm ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu qu hoạt động của công ty sau khi M&A (Dutta Jog, 2009; Kumar,
2009). Các động cơ M&A có thể giải thích tại sao không phải tất cả các thương vụ M&A
đều dẫn đến hiệu qu i chính được cải thiện.
Luận án cung cấp một đánh giá chính xác
hơn về hiệu suất M&A thông qua việc liên kết các động khác nhau quyết định M&A
của công ty đi thâu tóm.
Thực tế có một số loại động cơ có thể làm nền tảng cho các quyết
định M&A của một công ty.
Berkovitch và Narayanan (1993) đã phân tích c động cơ
M&A thành ba nhóm chính là: động cơ cộng hưởng, động nhà quản lý và hành vi kiêu
3
ngạo ca nhà quản
.
Theo đó, động cộng hưởng xảy ra khi M&A tạo ra
giá trị tổng
thể lớn hơn giá trị của từng công ty riêng lẻ
; động cơ nhà quản đề cập đến việc M&A
được thực hiện nhằm tối đa a lợi ích cá nhân, tạo gánh nặng hoặc rủi ro cho c c
đông động hành vi kiêu ngạo xảy ra do ban lãnh đạo q tự tin vào việc đánh g
công ty mục tiêu, dẫn đến việc công ty mua lại trả giá q cao.
Paulone (2013) đã sử dụng
dữ liệu định tính từ các cuộc khảo sát với các nhà quản để đo ờng các động cơ thúc đẩy
quyết định M&A phân loại chúng thành bốn nhóm: sức mạnh cộng hưởng, sức mạnh th
trường, kỷ luật thị trường và đa dạng hóa. Tương tự, He và Wang (2014) cũng sử dụng thông
tin định tính để chia động thúc đẩy quyết định M&A của công ty đi thâu tóm thành bốn
loại động cộng hưởng, giành thị phần, mua tài sản cụ thể tăng tốc độ tăng trưởng. Bên
cạnh đó, động cơ phản ứng của công ty thâu tóm từ ảnh hưởng môi trường bên ngoài cũng là
một trong những lý do thúc đẩy quyết định M&A. Tóm lại, việc nghiên cứu, nhận biết rõ ràng
về các động cơ M&A sẽ là cơ sở đánh giá được thực trạng động cơ thúc đẩy quyết định thực
hiện mua n p nhập, đồng thời giúp cho các công ty đi thâu tóm công ty mục tiêu
tham gia vào những thương vụ M&A thân thiện, hiệu quả góp phần nâng cao khả năng
thành công trong đàm phán, thực hiện thương vụ.
Nghiên cứu này là cấp thiết, nhằm cung cấp những bằng chứng thực nghiệm giá trị,
giúp làm sáng tỏ bức tranh toàn diện về các động cơ phức tạp và quyết định thực hiện M&A
của công ty đi thâu tóm tại Việt Nam nói riêng các quốc gia đang phát triển nói chung.
Mục tiêu cuối cùng của luận án chính xác định nhận biết được c động M&A cốt
lõi, nhằm cung cấp một đánh giá chiến lược chính xác hơn về tiềm năng thực hiện thành công
thương vụ mua bán sáp nhập. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra một số những khuyến nghị
cho các bên liên quan để đảm bảo môi trường đầu cạnh tranh, minh bạch trên thị trường
M&A Việt Nam trong những năm tới. Một lần nữa nghiên cứu sinh đi sâu nghiên cứu dựa
trên các số liệu mới, bối cảnh mới tại các doanh nghiệpy dựng bất động sản, từ đó đưa ra
đánh giá về thực trạng động thúc đẩy quyết định M&A của c doanh nghiệp thời gian
qua. Đó là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài “Nghiên cứu những động cơ thúc đẩy quyết định
M&A của các doanh nghiệp ngành xây dựng và bất động sản ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của Luận án là xây dựng cơ sở lý thuyết và hình nghiên cứu để nhận diện
và đánh giá động cơ thúc đẩy quyết định M&A ca các doanh nghip xây dựng và bất động sản.
Qua đó cung cấp cơ s đánh giá thực trạng về động thúc đẩy quyết định M&A của các doanh
nghiệpy dựng và bất động sản ở Vit Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án sẽ đxuất
một số khuyến nghị giúp nhà quản lý và các bên liên quan có cái nhìn toàn diện hơn về động
M&A, tđó hỗ trợ việc đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả và thúc đẩy sphát triển nh
mạnh thị trường M&A trong tương lai.
4
Đthực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đra, luận án tập trung vào các u hỏi nghiên
cứu sau:
- Thứ nhất, các động cơ thúc đẩy quyết định M&A của công ty đi thâu tóm những động
o?
- Thứ hai, thực trạng về động cơ thúc đẩy quyết định M&A của các doanh nghiệp y
dựng bất động sản Việt Nam là ?
- Thba, đề xuất một số khuyến nghị đối với các n đầu , doanh nghiệp c quan
quản nhà nước nhằm hn thiện việc đánh giá động thúc đẩy quyết định M&A của các
doanh nghiệpy dựng và bất động sản ở Việt Nam trong thời gian tới?
3. Đốiợng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của lun án là: những động cơ thúc đẩy quyết định M&A của
c doanh nghiệp xây dựng và bất động sản Việt Nam.
Phm vi nghiên cứu: Luận án giới hạn nghiên cứutập trung phânch những động cơ
thúc đẩy quyết định M&A của các doanh nghiệp xây dựng doanh nghiệp kinh doanh bt động
sản (gọi tắt các doanh nghiệp y dựng bất động sản)Việt Nam, dựa trên lăng kính của
ng ty đi thâum; thời gian khảo sát, phỏng vấn: từ năm 2021 đến năm 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với ch tiếp cận diễn dịch Luận án y dựng c githuyết nghiên cứu, nh nghiên
cứu, thu thập dữ liệu… đđưa ra các pn tích, đánh giá kết luận vvn đnghiên cứu. Luận
án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng làmc vấn đề
nghiên cứu, cụ thể:
- Nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu thông qua điều tra, khảo t bằng bảng hỏi, tiến
hành phân tích tả thống kê c biến quan sát trong hình qua các yếu tố gồm: giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình độ lệch chun. Kiểm định giá trị của thang đo bằng
phương pháp phân tích nhân tkm phá EFA. Dliệu khảo sát dựa trên quan điểm quyết định
thực hiện M&A của người ra quyết định, bao gồm chủ tịch (p chủ tịch), giám đốc (phó giám
đốc) điều nh, giám đốc (phó gm đc) tài chính, t ký công ty, các quản cấp cao về chiến
ợc, đầu và pháp , chuyên gia cao cấp về M&A của các doanh nghiệp y dựng bất động
sản Việt Nam. ch tiếp cận này giúp nghiên cứu đảm bảo rằng các doanh nghiệp được lựa
chọn phản ánh chính xác c đặc điểm và động cơ thực hiện M&A trong ngành xây dựng bất
động sản, đồng thời cung cấp dữ liệu đáng tin cậy đphân tích các thang đo động M&A trong
bối cảnh Việt Nam.
- Nghn cứu định nh: Nghiên cứu sinh tổng hợp, diễn giải, phân ch các ý tưởng pt
hiện mới từ các cuộc phỏng vấnnh đạo cấp cao của ng ty, dựa trênc tiêu c ràng giúp
5
đảm bảo nh đại diện và p hợp với mục tiêu nghn cứu. Các tiêu c cụ thbao gồm: cấp quản
(chtịch, giám đốc điều hành, gm đc tài chính), số năm công c (tối thiểu 5 m), lĩnh vực
chuyên môn (xây dựng, bất động sản, hoặc chuyên môn cao cấp về M&A).
5. Những đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu độc lập về hoạt
động M&A, động thúc đẩy quyết định M&A của doanh nghiệp, luận án có một số đóng
góp mới, khác biệt với các nghiên cứu trước đây cụ thể:
5.1. Về mặt học thuật
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu ở Viêt Nam chủ yếu tập trung vào phân tích thực
trạng M&A so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước sau khi thực hiện
M&A. Luận án này đi theo một hướng nghiên cứu mới, tập trung vào nghiên cứu, nhận diện
các động cơ thúc đẩy quyết định M&A của công ty đi thâu tóm, thông qua việc khảo sát quan
điểm của những người ra quyết định tại các doanh nghiệp y dựng bất động sản Việt
Nam. Việc nhận biết rõ ràng các động cơ M&A sẽ là cơ sở để đánh giá được thực trạng động
cơ thúc đẩy quyết định thực hiện mua bánsáp nhập của doanh nghiệp. Đây là tiền đề cho
những nghiên cứu đánh giá hiệu quả M&A chính xác hơn nhờ vào việc phân tích các động
phức tạp liên quan đến quyết định tham gia vào một thương vụ. Dựa trên kết quả nghiên cứu,
luận án đã đề xuất một số khuyến nghị giúp nhà quản lý các bên liên quan có cái nhìn toàn
diện hơn về động M&A, lập được kế hoạch chủ động trước giao dịch, từ đó hỗ trợ việc
đưa ra các quyết định đầu hiệu quả thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thị trường M&A
trong tương lai.
Thứ hai, nghiên cứu cung cấp bằng chứng về tầm ảnh hưởng của các động thúc
đẩy đến quyết định M&A theo các khía cạnh thuyết khác nhau. Theo thuyết hiệu quả,
việc tối đa hóa tài sản của cđông được coi do hợp cho quyết định thực hiên M&A
của c nhà quản lý, nghiên cứu sinh đã chỉ ra kỳ vọng các nhà quản coi cộng hưởng
động lực chính với quyết định M&A này, bao gồm: cộng hưởng hoạt động, cộng hưởng i
chính, cộng hưởng quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp thể tận dụng cơ hội từ các khoản đầu
tư dưới mức định giá và ra quyết định hợp lý để tiến hành M&A xuất phát từ động cơ cá nhân
nhà quản theo thuyết “xây dựng đế chế”. Luận án đưa đến một góc nhìn mới, xem t
giả thuyết hành vi kiêu ngạo đơn giản hóa nhận thức trong nh ra quyết định hợp
giới hạn của nhà quản lý. Khi mức độ thiên lệch này tăng n, nhà quản xu hướng
chấp nhận rủi ro cao hơn, dẫn đến việc giảm giá trị công ty. Cuối cùng, luận án cũng chỉ ra
rằng áp lực kiểm soát từ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và đặc điểm ngành đặt lên công ty
đi thâu tómthể tạo ra động phản ứng thúc đẩy quyết định M&A, bao gồm: áp lực từ đối
thủ cạnh tranh, khách hàng, ncung cấp; biến động kinh tế, quy định công nghệ; áp lực
thể thế; rủi ro chính sách…