intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Động lực làm việc của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Động lực làm việc của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022" nhằm mô tả động lực làm việc của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Động lực làm việc của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022

  1. C.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 301-307 ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2022 Chu Thị Huyền1*, Nguyễn Thị Ngọc Dung1, Tạ Vũ Bảo Quyên1, Tưởng Thúy Hằng2 Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Sở Y tế Hà Nội - 4 Sơn Tây, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 01/08/2023; Ngày duyệt đăng: 06/09/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả động lực làm việc của điều dưỡng các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, trên 240 điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng trong toàn bệnh viện, được tiến hành từ tháng 03 – 9/2022 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có động lực làm việc cao là 75,0%. Trong đó, điều dưỡng có sự tận tâm, tâm huyết trong công việc là 82,1%; Điều dưỡng có động lực làm việc chăm chỉ để lĩnh lương và đảm bảo cuộc sống là 80,8%; Yếu tố sức khỏe khiến động lực làm việc ở mức thấp nhất (60,4%); Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ giờ giấc và tham gia làm việc đúng giờ là 68,8%. Có mối liên quan giữa trình độ, tình trạng hôn nhân, thu nhập hàng tháng, sự quan tâm của từ phía quản trị, điều hành và ổn định, an toàn công việc; được ghi nhận thành tích với động lực làm việc của điều dưỡng (p
  2. C.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 301-307 khác. Thực tế này đặt ra câu hỏi ĐLLV của điều dưỡng 2.6. Xử lý và phân tích số liệu đang công tác tại bệnh viện như thế nào? Đặc biệt là đội ngũ điều dưỡng trực tiếp các khoa lâm sàng và những Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp, làm sạch và yếu tố nào liên quan đến ĐLLV của họ? Nhằm cung cấp nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số các bằng chứng khoa học phục vụ công tác quản lý bệnh liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Mức điểm “động lực viện, nâng cao sự hài lòng người bệnh và nhân viên y làm việc cao” đại diện cho từng yếu tố khi điểm trung tế. Vì vậy, xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến bình của tiểu mục ≥ 4. Ngược lại, mức điểm “động lực hành nghiên cứu: “Động lực làm việc của điều dưỡng làm việc thấp” đại diện cho từng yếu tố khi điểm trung các khoa lâm sàng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh bình của tiểu mục < 4. viện đa khoa Đức Giang năm 2022”. Với 2 mục tiêu: - Mô tả Động lực làm việc của điều dưỡng các khoa 3. KẾT QUẢ lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022. 3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu - Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến Động lực làm việc của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu đa khoa Đức Giang năm 2022. Số 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỷ lệ TT Đặc điểm lượng (%) (n = 93) 2.1. Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ điều dưỡng đang làm việc các khoa lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Ngoại trừ: (i) Điều Nữ 49 20,4 dưỡng không tự nguyện tham gia nghiên cứu; (ii) Điều 1. Giới dưỡng đang đi học, nghỉ thai sản, nghỉ phép dài hạn tại Nam 191 79,6 thời điểm thu thập số liệu. < 30 68 28,3 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 – 09/2022 tại tất cả 2. Tuổi 30-35 96 40,0 các khoa lâm sàng (gồm 23 khoa) - Bệnh viện đa khoa Đức Giang. > 35 76 31,7 2.3. Thiết kế nghiên cứu Trung cấp, Trình độ 180 75,0 Cao đẳng Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 3. chuyên môn Đại học, trên 60 25,0 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu đại học Chọn mẫu toàn bộ: Trong thời gian thu thập số liệu đã Có gia đình 213 88,8 Tình trạng có 240 trong tổng số 287 điều dưỡng tại tất cả các khoa 4. hôn nhân lâm sàng trong toàn bệnh viện thỏa mãn tiêu chí lựa Độc thân 27 11,2 chọn đã đưa vào nghiên cứu. Người thu Có 178 74,2 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu nhập chính 5. trong gia Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên công cụ đo lường đình Không 62 25,8 ĐLLV cho nhân viên y tế của tác giả Mbindyo [7]. Gồm 14 yếu tố, trong đó 07 yếu tố đo lường động lực làm việc ≤ 10 triệu 187 77,9 Thu nhập và 07 yếu tố đo lường ảnh hưởng đến ĐLLV. 6. trung bình > 10 triệu 53 22,1 Thang đo ĐLLV đánh giá mức độ của các yếu tố dựa vào thang điểm Likert 5 cấp độ từ rất không đồng ý (1 Nghiên cứu được thực hiện trên 240 điều dưỡng đang điểm) đến rất đồng ý (5 điểm). Giá trị và độ tin cậy của điều trị trực tiếp người bệnh các khoa lâm sàng tại bộ câu hỏi được 3 chuyên gia đánh giá và thông qua, BVĐK Đức Giang cho kết quả như sau: Điều dưỡng đồng thời lấy 30 mẫu phiếu thử nghiệm, kết quả chạy nam giới tỷ lệ là 79,6%; có 40% điều dưỡng ở độ tuổi Cronbach's alpha = 0.72 cho thấy bộ công cụ có giá trị 30 - 35 tuổi; Điều dưỡng có trình độ đại học, trên đại sử dụng tốt. học là 25% và 74,2% đã có gia đình; có tới 3/4 (74,2%) điều dưỡng là người thu nhập chính trong gia đình và 303
  3. C.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 301-307 77,9% điều dưỡng có mức lương ≤ 10 triệu đồng. 3.2. Động lực làm việc của điều dưỡng chăm sóc người bệnh Covid-19 Bảng 2. Phân bố Động lực làm việc với yếu tố đo lường Có động lực Chưa có động lực Mã Nội dung n % n % Yếu tố động lực cơ bản (lĩnh lương B 194 80,8 46 19,2 đảm bảo cuộc sống) Yếu tố sức khỏe trong công việc C 145 60,4 95 39,6 (mệt mỏi, căng thẳng) Yếu tố mức độ hài lòng với công D 190 79,2 48 20,0 việc, đồng nghiệp Yếu tố hài lòng với khả năng bản E 191 79,6 49 20,4 thân, giá trị CV Yếu tố cam kết với tổ chức (tự hào, F 182 75,8 58 24,2 truyền cảm hứng) G Yếu tố sự tận tâm, tâm huyết 197 82,1 55 22,9 Yếu tố về tuân thủ giờ giấc và sự H 165 68,8 75 31,3 tham gia công việc Mean ± SD: 92,8 ± 8,8; Range: 58 – 114 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ điều dưỡng có tỷ lệ lần lượt là: 82,1% và 80,8%. Yếu tố sức khỏe có động lực làm việc cao nhất là Yếu tố sự tận tâm, trong công việc có động lực làm việc ở mức thấp nhất là tâm huyết trong công việc và yếu tố động lực cơ bản 60,4% và tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ giờ giấc và sự tham (làm việc chăm chỉ, lĩnh lương và đảm bảo cuộc sống) gia công việc đúng giờ là 68,8%. Biểu đồ 1. Động lực làm việc của điều dưỡng Kết quả cho thấy tỷ lệ điều dưỡng các khoa lâm sàng có ĐLLV cao (gồm 07 yếu tố) là 75,0%. 304
  4. C.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 301-307 3.3. Một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm chung với động lực làm việc Động lực làm việc n (%) 95% độ tin Các đặc điểm OR p* cậy Cl Cao Thấp 34 15 Nam 1 14,2 6,3 Giới 0,72- 2,9 0,31 146 45 Nữ 1,43 60,8 18,8 48 20 < 30 tuổi 1 20,0 8,3 79 17 Tuổi 30 – 35 tuổi 0,91 0,47 -1,96 0,91 32,9 7,1 53 23 > 35 tuổi 0,50 0,24 – 1,02 0,06 22,1 9,6 Trung cấp, 129 51 1 Trình độ Cao đẳng 53,8 21,3 1,02 – 4,88 0,04 chuyên môn 51 9 Đại học 2,24 21,3 3,8 155 58 Có gia đình 1 Tình trạng 64,6 24,2 1,07 – 20,37 0,04 hôn nhân 25 2 Độc thân 4,68 10,4 0,8 135 53 Thu nhập ≤ 10 triệu 1 56,3 22,1 trung bình/ 1, 07 – 5,95 0,03 tháng 45 7 > 10 triệu 2,52 18,8 2,9 Kết quả cho thấy điều dưỡng Trình độ đại học có ĐLLV p = 0,04); nhóm có thu nhập trung bình/tháng > 10 triệu cao nhiều hơn 2,24 lần so với điều dưỡng nữ giới (OR có ĐLLV cao nhiều hơn 3,01 lần so với nhóm có thu = 2,37; 95% CI: 1,02 – 4,88; p = 0,04); Điều dưỡng nhập trung bình/tháng ≤ 10 triệu (OR = 3,01; 95% CI: Độc thân có động lực làm việc gấp 4,68 lần so với điều 1,16 – 7,79; p = 0,02). dưỡng đã có gia đình (OR = 4,68; 95% CI: 1,07 – 20,37; Bảng 4. Mối liên quan giữa yếu tố duy trì và yếu tố thúc đẩy với động lực làm việc 95% độ tin Các đặc điểm B OR p* cậy Cl Yếu tố duy trì Quản trị và điều hành 0,12 1,14 1,12 – 1,24
  5. C.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 301-307 Ghi nhận thành tích 0,10 1,11 1,04 – 1,18 10 triệu đồng có ĐLLV cao hơn nhóm có thu nhập BVĐK Đức Giang cho kết quả như sau: Tỷ lệ điều thấp hơn. Kết quả nghiên cứu tương đồng với Phan Trần dưỡng có ĐLLV đạt khá cao là 75%. Kết quả nghiên Trúc Mai (2019) và cộng sự [4]. Khi đi làm, người lao cứu của chúng tôi cao hơn của tác giả Bodur Said (2015) động luôn mong muốn nhận được phần lương thích với 30% [6] cũng như tác giả Phùng Thanh Hùng và hợp, ngoài việc lãnh lương để nuôi sống bản thân và cộng sự (2019) là 61,2% [5], tương đương nghiên cứu gia đình thì tiền lương chính là sự trả công, sự ghi nhận của Nguyễn Thùy Trang (2020) là 73,9% [2] tỷ lệ điều cho việc họ tận tụy làm việc, tiền lương còn thể hiện sự dưỡng có ĐLLV cao. giá trị công việc, giá trị bản thân mà người lao động đã cống hiến sức lao động cho bệnh viện. Trong đó, tỷ lệ điều dưỡng có động lực làm việc cao nhất với Yếu tố sự tận tâm, tâm huyết trong công việc Trong các yếu tố duy trì ĐLLV cho thấy điều dưỡng và yếu tố động lực cơ bản (làm việc chăm chỉ, lĩnh nhận được sự quan tâm, có điều kiện làm việc tốt, ổn lương và đảm bảo cuộc sống) có tỷ lệ lần lượt là: 82,1% định và an toàn càng cao thì ĐLLV càng cao. Tương và 80,8%. Kết quả nghiên cứu cũng tương đương của đồng với Mischa Willis-Shattuck và cộng sự (2008) [8]. Nguyễn Thùy Trang (2020) là 83,0% và 83,3% [2]. Trong đó, yếu tố lương và các khoản thu nhập cao là một nhu cầu chính đáng của bất kỳ cá nhân nào khi tham Tuy nhiên, qua các Báo cáo của Bộ Y tế về “điều kiện gia làm việc. Điều dưỡng cho rằng việc Ghi nhận thành làm việc” hiện tại còn nhiều hạn chế tại các cơ sở y tế. tích là nguồn động lực lớn thúc đẩy ĐLLV. Tương đồng Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng Yếu tố sức khỏe với Nguyễn Thùy Trang (2020) [2]. Đã có rất nhiều tấm trong công việc bao gồm sự mệt mỏi và căng thẳng làm gương điều dưỡng nhận đươc sự động viên khen thưởng người điều dưỡng có ĐLLV cao giảm xuống thấp nhất của UBND Thành phố, Công đoàn ngành Y tế Hà Nội, là 60,4%. Kết quả nghiên cứu thấp hơn so với nghiên của bệnh viện… đây là một trong những yếu tố động cứu của Nguyễn Thùy Trang (2020) là (70,3%) [2]. Tuy viên điều dưỡng trong công tác khi liên tục làm việc nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả trong môi trường vất vả và áp lực cả về tinh thần. Qua nghiên cứu của Phùng Thanh Hùng và công sự (2019) đó, chúng ta thấy ở bất kỳ môi trường làm việc nào thì là 21,0% [5]. Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ giờ giấc và sự việc ghi nhận thành tích đều rất cần thiết để động viên tham gia công việc đúng giờ là 68,8%. Kết quả nghiên và tiếp sức cho ĐLLV của nhân viên càng cao hơn nữa. cứu thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Trang (2020) là 69,9% [2]. Đây là một vấn đề mà lãnh đạo 306
  6. C.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 301-307 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Thơ năm 2020, Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh Kết quả nghiên cứu ĐLLV của điều dưỡng các khoa viện, Trường Đại học Y tế Công Cộng, 2020. lâm sàng tại BVĐK Đức Giang năm 2022 như sau: Tỷ [3] Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân, Giáo lệ điều dưỡng có ĐLLV cao là 75%. Điều dưỡng cảm trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Trường Đại thấy có sự tận tâm, tâm huyết là 82,1%; Yếu tố động lực học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2012. cơ bản (lĩnh lương, đảm bảo cuộc sống) là 80,8%; Yếu [4] Phan Trần Trúc Mai, Hứa Thanh Thủy, Võ tố sức khỏe khiến ĐLLV ở mức thấp nhất (60,4%); Tỷ Quang Trung, Động lực làm việc của điều dưỡng lệ điều dưỡng tuân thủ giờ giấc và tham gia công việc lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh đúng giờ là 68,8%. Một số yếu tố như Trình độ, tình viện Đa khoa Tây Ninh năm 2019, Tạp chí Y học trạng hôn nhân, thu nhập hàng tháng, sự quan tâm của Việt Nam, Tập 508 - Tháng 11, số 2, 2021. từ phía quản trị, điều hành và ổn định, an toàn công việc [5] Phùng Thanh Hùng, Phạm Ngọc Hà, Chu Huyền và được ghi nhận thành tích có mối liên quan đến ĐLLV Xiêm & cs, Động lực làm việc của điều dưỡng của điều dưỡng (p
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 308-313 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH MENTAL HEALTH AND ITS ASSOCIATED FACTORS AMONG OF MEDICAL EMPLOYEES IN THE COVID-19 PANDEMIC, DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2022 Hoang Thi Thuy Duong*, Tran Thi Hanh, Pham Thi Hong Gam Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 03/08/2023; Accepted: 05/09/2023 ABSTRACT Ojective: To describe the mental health of medical employees in the Covid-19 pandemic and some related factors at Duc Giang General Hospital. Methods: This was a cross-sectional description study. Results: A total of 430 medical employees, demographic characteristics: 29,1% male, 70,9% female; 34.2% in the age group ≤ 30 years, 51,2% in the age group 31-40 years, 14,7% in the age group >40 years. The prevalence of psychosis among medical employees was 14.4%, 6,28% anxiety disorders, 5,23% depressive, 3,26% stress, 12,39% post-traumatic stress disorder concussion. The percentage of medical employees who are physical disorders was 9,5%. The percentage of nurses who are highly motivated to work is 73.1%. The study also founded that there were statistically significant relationships beween age groups and mental health of medical employees (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0