YOMEDIA
ADSENSE
Đột biến gen CDH1 trong gia đình bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền là một dạng hiếm gặp có tiên lượng xấu, chiếm 1 – 3% số ca mắc ung thư dạ dày. Đột biến dòng mầm gen CDH1 được phát hiện ở 25 – 30% các trường hợp ung thư dạ dày lan tỏa di truyền. Bài viết trình bày việc phát hiện đột biến gen CDH1 ở các thành viên trong hai gia đình bệnh nhân bị ung thư dạ dày lan tỏa di truyền.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đột biến gen CDH1 trong gia đình bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 ĐỘT BIẾN GEN CDH1 TRONG GIA ĐÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY LAN TỎA DI TRUYỀN Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Phong Lan2, Trần Mạnh Bắc3, Đặng Thị Ngọc Dung4 TÓM TẮT of CDH1 gene in 2 families of patients with gastric cancer, that have not been report before. 40 Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền là Key words: Hereditary diffuse gastric cancer, một dạng hiếm gặp có tiên lượng xấu, chiếm 1 – 3% CDH1, mutation. số ca mắc ung thư dạ dày. Đột biến dòng mầm gen CDH1 được phát hiện ở 25 – 30% các trường hợp ung I. ĐẶT VẤN ĐỀ thư dạ dày lan tỏa di truyền. Mục tiêu: Phát hiện đột biến gen CDH1 ở các thành viên trong hai gia đình Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ung thư phổ bệnh nhân bị ung thư dạ dày lan tỏa di truyền. biến thứ 5 trên thế giới và là nguyên nhân thứ 3 Phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật giải trình tự gây tử vong do ung thư với số lượng ước tính là gen được áp dụng để xác định đột biến điểm trên 783.000 ca tử vong mỗi năm do UTDD [1]. exon 5 ở các thành viên gia đình bệnh nhân B4 và Nhóm bệnh UTDD có tính chất gia đình chiếm exon 9 ở các thành viên gia đình bệnh nhân B532. Kết quả: 2/11 thành viên gia đình mang đột biến khoảng 10 – 30% các trường hợp nhưng chỉ c.639 G>A (p.W213*) giống với bệnh nhân B4 là bố khoảng 1 – 3% gây ra bởi hội chứng UTDD lan đẻ và một người bác ruột. 2/9 thành viên gia đình tỏa di truyền [2]. Về mặt mô bệnh học, UTDD mang đột biến c.1298A>G (D433G) giống bệnh nhân được Lauren chia thành 2 thể là thể ruột và thể B532 là bố đẻ và 1 người chị gái. Kết luận: Nghiên lan tỏa với sự khác nhau rõ rệt về dịch tễ, bệnh cứu của chúng tôi cho thấy có yếu tố di truyền trong nguyên và tiên lượng [3]. Thể lan tỏa theo phân bệnh ung thư dạ dày lan tỏa, bằng việc phát hiện ra đột biến ở exon 5 và exon 9 của gen CDH1 trong 2 loại mô bệnh học của Lauren tương ứng với ung gia đình bệnh nhân mắc ung thư dạ dày lan tỏa di thư biểu mô thể tế bào nhẫn hay các ung thư truyền. Đây cũng là đột biến mới chưa từng được kém kết dính khác theo phân loại mô bệnh học công bố. của WHO 2010. Từ khóa: Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền, CDH1, Năm 1998, Guilford và cộng sự đã xác định đột biến. đột biến gen CDH1 là nguyên nhân chủ yếu gây SUMMARY ra UTDD lan tỏa di truyền, thông qua phân tích MUTATIONS OF THE CDH1 GENE IN đột biến trên 3 gia đình người Maori (New HEREDITARY DIFFUSE GASTRIC CANCER Zealand) mắc UTDD lan tỏa khởi phát sớm [4]. Background: Hereditary diffuse gastric cancer Gen CDH1 nằm trên nhánh dài NST 16, mã hóa (HDGC) is relatively uncommon, representing about 1- cho E-cadherin một protein có vai trò quan trọng 3% of all cases of gastric cancer. CDH1 germline trong việc bám dính và liên kết tế bào phụ thuộc mutations are detected in approximately 25 – 30% of HDGC patients. Objective: The study was conducted canxi. Khi xảy ra đột biến gen, mức độ biểu hiện to detect mutations in the CDH1 gene in family của E-cadherin giảm đi từ đó giảm độ kết dính tế members who were diagnosed with HDGC. Methods: bào, dẫn đến di căn của tế bào ung thư [5]. The mutations on exon 5 in family members of B4 and Tuổi trung bình khởi phát bệnh là 38 tuổi, exon 9 in family members of B532 by direct phần lớn các bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa sequencing. Results: 2/11 family members carry the mutation c.639 G> A (p.W213*) like patient B4 whose di truyền mang đột biến gen CDH1 xảy ra trước father and an uncle. 2/9 family members carry the tuổi 40. Nguy cơ ước tính tích lũy của ung thư dạ mutation c.1298A> G (D433G) like patient B532 dày lan tỏa ở cả 2 giới đến 80 tuổi là 70 – 80%. whose father and a sister. Conclusion: Our study Phụ nữ có nguy cơ tiến triển ung thư vú trong shows that there is a genetic element in diffuse gastric suốt cuộc đời là 40 – 60% [5]. cancer, by detecting mutations in exon 5 and exon 9 Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về UTDD từ dịch tễ học, nguyên nhân, điều trị bệnh 1Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 2Bệnh đến đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học trong viện K UTDD, tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên chỉ 3Bệnh viện Lão khoa Trung ương 4Đại học Y Hà Nội chẩn đoán được bệnh khi khối u đã hình thành. Mặt khác, các biểu hiện lâm sàng trong UTDD Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương lan tỏa di truyền thường khó phát hiện ở giai Email: thanhhuong3012@gmail.com Ngày nhận bài: 21.10.2019 đoạn sớm, bệnh nhân đến với các biểu hiện Ngày phản biện khoa học: 20.12.2019 nặng khi ung thư trong giai đoạn tiến triển hoặc Ngày duyệt bài: 26.12.2019 giai đoạn cuối, do đó tiên lượng bệnh thường 159
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 xấu [6]. Tất cả các bệnh nhân có tiền sử gia Nồng độ DNA và độ tinh sạch được kiểm tra đình mắc ung thư dạ dày cần phải được xem xét bằng phương pháp đo quang, dựa vào tỷ lệ một cách toàn diện về phả hệ và cần làm các xét A260nm/A280nm = 1,8 – 2,0. nghiệm xác định đột biến trên CDH1 nếu phù - Kỹ thuật PCR: 2 cặp mồi được thiết kế hợp với các tiêu chí do IGCLC đề xuất [6]. tương ứng với exon 5 và exon 9 của gen CDH1 Trong nghiên cứu này, chúng tôi lập phả hệ đã được tìm thấy ở 2 bệnh nhân ung thư dạ dày và xác định đột biến gen trong 2 gia đình bệnh lan tỏa di truyền. nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa di truyền và F: GACGCTGTCTGGCTAGGTTG E4I4E5 xác định có đột biến gen CDH1. R: GCAACAGGTCAAGAGGTGTC F: AATCCTTTAGCCCCCTGAGA II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU E9 R: AGGGGACAAGGGTATGAACA 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thành phần phản ứng PCR (thể tích 25µl): - Lập phả hệ các thành viên thuộc ba thế hệ 12,5µl Taq 2X, 0,5µl mồi xuôi, 0,5µl mồi ngược, trong gia đình của 2 bệnh nhân ung thư dạ dày 10,5µl H2O và 1 µl DNA. lan tỏa di truyền mang đột biến gen CDH1 đã - Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 95oC/5 được xác định trong nghiên cứu trước đó. Gồm phút x 35 chu kỳ. Sản phẩm khuếch đại PCR 11 thành viên trong gia đình bệnh nhân B4 và 9 được điện di kiểm tra trên gel agarose 1,5%. thành viên trong gia đình bệnh nhân B532. - Kỹ thuật giải trình tự: Sản phẩm PCR sau khi - Thời gian nghiên cứu: từ 11/2018 đến được tinh sạch sẽ được tiến hành giải trình tự 9/2019. trực tiếp. Kết quả được thu thập và xử lý bằng - Địa điểm nghiên cứu: Các đối tượng tham phần mềm BioEdit 7.2.6 và ApE-A plasmid gia nghiên cứu được xác định đột biến gen Editor 2.0.3. Trình tự được so sánh trên CDH1 tại Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng Y GeneBank để phát hiện đột biến. học, trường Đại học Y Hà Nội. 2.3. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu này 2.2. Phương pháp nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức số - Lấy mẫu: Lấy 2 – 3ml máu ngoại vi chống 198/HĐĐĐĐHYHN trong nghiên cứu Y sinh học đông bằng EDTA của trường Đại học Y Hà Nội. Các đối tượng - Kỹ thuật tách chiết DNA từ máu ngoại vi: tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và Các mẫu DNA được tách chiết theo quy trình của có quyền rút khỏi nghiên cứu. Các thông tin liên Exgene Blood SV mini (GeneAll, Hàn Quốc). quan đến bệnh nhân được đảm bảo bí mật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phả hệ gia đình bệnh nhân trong nghiên cứu Chú thích: Nam bình thường, Nữ bình thường, Nam bị bệnh, Nữ bị bệnh Tử vong, (+) Thành viên mang đột biến gen CDH1, Mũi tên chỉ bệnh nhân mắc bệnh Hình 3.1: Phả hệ của gia đình bệnh nhân bị ung thư dạ dày lan tỏa di truyền 160
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Gia đình bệnh nhân B4 có 11 thành viên tham Gia đình bệnh nhân B532 có 9 thành viên gia vào nghiên cứu gồm: 3 người bác họ (III-1, tham gia vào nghiên cứu gồm: bố bệnh nhân III-2, III-3), 2 người bác ruột (III-4, III-5), bố (II-1), cô ruột (II-2), 3 người chị gái (III-1, III-2, đẻ (III-6), mẹ đẻ (III-7), 1 người anh họ (IV-1), III-3), 1 em họ (III-4) và 3 người cháu con của 1 người chị họ (IV-2), 1 người chị ruột (IV-3) và chị thứ 2 (IV-1, IV-2,IV-3). Đột biến tại exon 9 1 người em trai ruột (IV-4). Một đột biến tại c.1298A>G (D433G) làm thay đổi acid amin từ exon 5 của gen CDH1 (c.639G>A, p.W213*) đã aspartic thành glycine tại vị trí 433, được tìm được tìm thấy ở bệnh nhân và 2 thành viên khác thấy ở bệnh nhân và 2 thành viên khác là bố đẻ trong gia đình là bố đẻ và người bác ruột. Các (II-1) và chị gái (III-3). Các thành viên mang thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tạo đột biến đều ở thể dị hợp. ra một codon dừng sớm ở vị trí 213. 3.2. Kết quả giải trình tự gen Bảng 3.1. Bảng đột biến gen CDH1 của 2 thành viên gia đình B4 Thành Thay đổi Thay đổi acid Thể đột Đồng hợp/ Exon viên Nucleotid (c.) min (p.) biến dị hợp Bố đẻ E5 c.639G>A W213* Vô nghĩa Dị hợp Bác ruột E5 c.639G>A W213* Vô nghĩa Dị hợp Bình thường Bố đẻ Bác ruột Hình 3.1: Hình ảnh giải trình tự gen CDH1của 2 thành viên gia đình bệnh nhân B4 mang đột biến c.639G>A (W213*) tại exon 5. Nhận xét: Phân tích giải trình tự exon 5 của gen CDH1 chúng tôi phát hiện ra đột biến dị hợp tử c.639G>A (p.W213*) tạo ra một codon dừng sớm ở 2 thành viên gia đình bệnh nhân B4. Đột biến này cũng giống với đột biến của bệnh nhân. Bảng 3.2. Bảng đột biến gen CDH1 của 2 thành viên gia đình B532 Thành Thay đổi Thay đổi acid Thể đột Đồng hợp/ Exon viên Nucleotid (c.) min (p.) biến dị hợp Bố đẻ E9 c.1298A>G D433G Sai nghĩa Dị hợp Chị gái E9 c.1298A>G D433G Sai nghĩa Dị hợp Bình thường Bố đẻ Chị gái Hình 3.2: Hình ảnh giải trình tự gen CDH1của 2 thành viên gia đình bệnh nhân B532 mang đột biến c.1298A>G (D433G) tại exon 9. Nhận xét: Phân tích giải trình tự exon 9 của gen CDH1 chúng tôi phát hiện ra đột biến dị hợp tử c.1298A>G (D433G) làm thay đổi trình tự acid amin ở 2 thành viên gia đình bệnh nhân B532. Đột biến này cũng giống với đột biến của bệnh nhân. 161
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 IV. BÀN LUẬN những người mang đột biến. Tuổi trung bình Theo nghiên cứu của tác giả Hansford năm khởi phát ung thư dạ dày lan tỏa di truyền là 38 2015, có khoảng 155 kiểu đột biến gen CDH1 đã tuổi, dao động từ 16 đến 82 tuổi. Với độ tuổi được phát hiện [6]. Các loại đột biến hay gặp khởi phát trẻ, việc đưa ra những tư vấn về xét nhất liên quan đến gen CDH1 là thêm hoặc mất nghiệm di truyền cho những cá nhân ở độ tuổi vị đoạn nhỏ (chiếm 35%), đột biến sai nghĩa (28%), thành niên là một bất cập vì vấn đề y tế, đạo đột biến vô nghĩa và đột biến chỗ nối exon-intron đức, tâm lý của bệnh nhân và gia đình cũng như (16%). Đột biến mất exon lớn khá hiếm (chỉ vấn đề về pháp lý rất phức tạp. chiếm 5% số trường hợp) [7]. Trong nghiên cứu Trong nghiên cứu này chúng tôi đã bước đầu của chúng tôi có 2 đột biến mới được tìm thấy là xác định được đột biến gen CDH1 trong phả hệ loại đột biến vô nghĩa và đột biến sai nghĩa. gia đình của 2 bệnh nhân được chẩn đoán là ung Không phải tất cả những ai mang đột biến gen thư dạ dày lan tỏa di truyền. Tại thời điểm hiện CDH1 trong ung thư dạ dày lan tỏa di truyền tại, những người mang đột biến đều chưa biểu cũng phát triển thành ung thư. Ở những người có hiện bệnh ung thư dạ dày, nhưng trong nghiên đột biến gen CDH1, nguy cơ mắc UTDD lan tỏa cứu của Pharoah và cộng sự cho thấy nguy cơ được ước tính là 67 – 70% ở nam giới và 56 – tích lũy UTDD lan tỏa do đột biến gen CDH1 đến 83% đối với nữ giới ở độ tuổi 80. Nguy cơ tích lũy 80 tuổi là 67% ở nam và 83% ở nữ. Nghiên cứu ung thư vú ở nữ giới có đột biến gen CDH1 cũng cho thấy ước tính nguy cơ mắc bệnh < 1% khoảng 39 – 52% sau 80 tuổi [6]. trước tuổi 20, tăng lên 4% ở tuổi 30 và tỷ lệ Trong cấu trúc của protein CDH1 miền ngoại tăng lên 21% đối với nam và 46% đối với nữ ở bào gồm 5 tiểu phần đi đôi cùng nhau (EC1 – tuổi 50 [11]. Do đó việc khuyến cáo giám sát EC5) được mã hóa bởi exon 4 đến 13. Miền chặt chẽ bằng nội soi thực quản – dạ dày – tá ngoại bào lớn này chịu trách nhiệm cho việc liên tràng theo Hiệp hội liên kết ung thư dạ dày thế kết Ca2+ là yếu tố quan trọng đối với sự kết dính giớ (IGCLC) khuyến cáo là vô cùng quan trọng tế bào. Một đột biến nằm trên exon 5 c.639 [6]. Tuy nhiên, sự hiện diện của tổn thương rất G>A(Trp213*), đột biến này tạo ra một codon khó phát hiện trong giai đoạn đầu trên hình ảnh dừng sớm ở vị trí 213, toàn bộ cấu trúc của nội soi và gần như không thể phát hiện được protein từ sau tiểu phần EC1 vùng ngoại bào sẽ bằng cách lấy mẫu bằng sinh thiết ngẫu nhiên, không được tổng hợp dẫn tới giảm hoặc mất vì UTDD lan tỏa di truyền khởi phát tại các điểm chức năng của protein E-cadherin, gây ảnh rời rạc trong lớp dưới niêm mạc dạ dày, nó hưởng đến sự kết dính tế bào. Đột biến tại exon không tạo ra những thay đổi cấu trúc đại thể rõ 9 c.1298A>G (D433G) làm thay đổi acid amin từ ràng. Một giao thức Cambridge trong nội soi aspartic thành glycine ở vị trí 433, nằm trong được khuyến nghị với ung thư dạ dày lan tỏa. miền ngoại bào ở tiểu phần EC3. Phân tích V. KẾT LUẬN PolyPhen – 2 cho thấy đột biến này có khả năng Nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện đột gây bệnh (0,519) với độ nhạy 0,88 và độ đặc biến c.639 G>A (p.W213*), giống bệnh nhân B4 hiệu 0,90 [8]. trong 2 thành viên gia đình và đột biến Năm 1998, Guilford và cộng sự đã xác định c.1298A>G (D433G), giống bệnh nhân B532 đột biến gen CDH1 là nguyên nhân chủ yếu gây trong 2 thành viên gia đình. Điều này đã cho ra ung thư dạ dày lan tỏa di truyền chiếm 25 – thấy yếu tố di truyền trong bệnh ung thư dạ dày 30% các trường hợp, đây là đột biến di truyền lan tỏa và đây cũng là hai đột biến chưa từng gen trội trên nhiễm sắc thể thường [4]. Khi bố được công bố. hoặc mẹ của bệnh nhân mang đột biến gen CDH1 thì các con có 50% nguy cơ mang đột LỜI CẢM ƠN biến gen tương tự, vì bộ gen của con được thừa Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát hưởng 50% từ bố và 50% thừa hưởng từ mẹ. triển khoa học và công nghệ Quốc gia Do đó trong gia đình 2 bệnh nhân tham gia (NAFOSTED) trong đề tài mang mã số 106- nghiên cứu đều có bố đẻ mang đột biến gen, YS.02-2015.37. Nhóm nghiên cứu cũng xin chân theo quy luật di truyền trội thì các con có 50% thành cảm ơn bệnh nhân và người nhà đã đồng nguy cơ mang đột biến gen được thừa hưởng từ ý tham gia nghiên cứu. bố. Một số thách thức được đặt ra trong việc tư vấn di truyền và quản lý lâm sàng ở các thành TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray, F., et al., Global cancer statistics 2018: viên gia đình mang đột biến gen CDH1, như tuổi GLOBOCAN estimates of incidence and mortality khởi phát hay thời gian cắt dạ dày dự phòng ở worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA 162
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn