YOMEDIA
ADSENSE
Đột biến gen Perforin và UNC13D ở bệnh nhân hội chứng thực bào máu người lớn liên quan với Epstein-barr virus
69
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hội chứng thực bào máu (HCTBM) ở người lớn liên quan đến Epstein-Barr virus (EBV) là một bệnh ít gặp, tử vong cao mặc dù được điều trị tích cực. Khảo sát đột biến gen chẳng những giúp chẩn đoán phân tử mà còn góp phần tiên lượng và hướng dẫn điều trị. Nghiên cứu này nhằmxác định tỉ lệ kèm mô tả đột biến gen Perforin và UNC13D ở bệnh nhân người lớn bị hội chứng thực bào máu (HCTBM) liên quan đến EBV.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đột biến gen Perforin và UNC13D ở bệnh nhân hội chứng thực bào máu người lớn liên quan với Epstein-barr virus
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐỘT BIẾN GEN PERFORIN VÀ UNC13D Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG<br />
THỰC BÀO MÁU NGƯỜI LỚN LIÊN QUAN VỚI EPSTEIN-BARR VIRUS<br />
Lê Bửu Châu1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hội chứng thực bào máu (HCTBM) ở người lớn liên quan đến Epstein-Barr virus (EBV) là<br />
một bệnh ít gặp, tử vong cao mặc dù được điều trị tích cực. Khảo sát đột biến gen chẳng những giúp chẩn đoán<br />
phân tử mà còn góp phần tiên lượng và hướng dẫn điều trị. Nghiên cứu này nhằmxác định tỉ lệ kèm mô tả đột<br />
biến gen Perforin và UNC13D ở bệnh nhân người lớn bị hội chứng thực bào máu (HCTBM) liên quan đến EBV.<br />
Đối tượng và phương pháp: Tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ tháng 03.2012-10.2013, đã có 27 bệnh nhân<br />
trên 15 tuổi được chẩn đoán HCTBM liên quan đến EBV. Đột biến gen Perforin (PRF1) và UNC13D (exon 31)<br />
được khảo sát bằng phương pháp giải trình tự chuỗi DNA. Kết quả được phân tích bằng phần mềm SeqScape<br />
vàđối chiếu với trình tự gen chuẩn của ngân hàng gen thế giới.<br />
Kết quả: Trong số 27 trường hợp được đưa vào nghiên cứu, bao gồm 16 nam và 11 nữ, tuổi trung vị là 38<br />
(thấp nhất: 19- cao nhất: 78). Tải lượng EBV (trung vị) là 4,95 x 106 bản sao/ml (1,02x104- 4,89x107). Khảo sát<br />
gen PRF1: exon 2 thấy 2 trường hợp có thay đổi c.10C/T(p.Arg4Cys) (7,4%). Thay đổi chủ yếu trên exon 3 là<br />
thay đổi đa hình đơn nucleotide dạng c.900C>T (His300His) chiếm 77,8 %, dạng c.822C>T (Ala274Ala) (3,7%)<br />
hay phối hợp 2 dạng thay đổi trên (3,7%). Không phát hiện được đột biến nào trên exon 31 của gen UNC13D.<br />
Các trường hợp đáp ứng kém với điều trị không có sự thay đổi có ý nghĩa so với các trường hợp hồi phục tốt trên<br />
các gen được khảo sát.<br />
Kết luận: Đột biến gen PRF1 và UNC13D (exon 31) dường như đóng vai trò rất nhỏ trong bệnh lý hội<br />
chứng thực bào máu người lớn liên quan đến EBV.<br />
Từ khóa: Hội chứng thực bào máu (HCTBM), Epstein-Barr virus (EBV), PRF1, UNC13D, đột biến gen,<br />
người lớn.<br />
ABSTRACT<br />
SCREENING THE PRF1 AND UNC13D GENEMUTATIONS<br />
IN ADULTS WITH EPSTEIN-BARR VIRUS-ASSOCIATED HEMOPHAGOCYTIC SYNDROME<br />
Le Buu Chau *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 305 - 311<br />
<br />
Background: Epstein-Barr virus-related haemophagocytic syndrome or hemophagocytic lymphohistiocytosis<br />
(EBV-HLH) in adultsis a rare disease that is often fatal despitetreatment. Genetic analysisnot only helps<br />
molecular diagnosisbut also contributes to prognosis and treatment. This study aimed to investigate the<br />
prevalence ofmutations in the PRF1 and UNC13D genes in these patients.<br />
Methods: Twenty-seven patients over 15 years old, diagnosed with EBV-HLH in The Hospital for Tropical<br />
Diseases from May 2012 to October 2013 were recruited. Nucleotide sequences of exon 2 and 3 of PRF1 gene and<br />
exon 31 of UNC13D gene were amplified by PCR assay followed by direct sequencing. Results were analyzed by<br />
SeqScape software and compared with the correct gene sequence at GenBank.<br />
Results: There were 27 patients in this study with a median age of 38 (min:16- max:78) and a male-to-female<br />
ratio of 1.45:1. The median EBV load (PCR) was 4.95x106 copies/ml (1.02x104- 4.89 x 107 copies/ml). Mutation<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Nhiễm- Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lê Bửu Châu ĐT: 0918115600 Email: buuchaule@yahoo. com<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 305<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
analyses of PRF1 revealeda hetero single nucleotide substitution of 10C/T(p.Arg4Cys) in theexon 2 of two cases<br />
accounting for 7.4%. The essential change in exon 3 of PRF1 gene was single nucleotide polymorphisms,<br />
including c.900C>T (His300His) accounted for 77.8% (21 cases), c.822C>T (Ala274Ala) accounted for 3.7% (1<br />
case) and both of these changes accounted for 3.7% (1 case). No mutation of UNC13D (exon 31) gene was<br />
identified. There was no significant change on the genes studied between cases of poor response to treatment and<br />
well-recovered cases.<br />
Conclusion: PRF1 and UNC13D (exon 31) gene mutations seem to play a very small role in adults with<br />
Epstein-Barr virus-associated haemophagocytic syndrome.<br />
Key words: Hemophagocyticsyndrome, Epstein-Barr virus, PRF1, UNC13D, gene mutation, adults.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ các khảo sát trước đây thực hiện cho đối tượng<br />
trẻ em để có số liệu đầy đủ hơn về đột biến 2 gen<br />
Hội chứng thực bào máu (HCTBM) là hậu<br />
này trên bệnh nhân HCTBM ở nước ta.<br />
quả của đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ nhưng<br />
không hiệu quả, từ đó gây tổn thương đa cơ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
quan với tỷ lệ tử vong cao(7). Hội chứng này Đối tượng nghiên cứu<br />
được phân chia làm 2 loại: HCTBM tiên phát<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
(hay còn gọi HCTBM do bệnh lý của gen) và thứ<br />
Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên, điều trị nội trú<br />
phát sau nhiễm trùng, bệnh tự miễn và bệnh lý<br />
tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Tp HCM từ tháng<br />
ác tính. HCTBM tiên phát có thể xảy ra ở mọi lứa<br />
03.2012 đến tháng 10.2013, đủ tiêu chuẩn chẩn<br />
tuổi(1). Khảo sát đột biến gen ở bệnh nhân<br />
đoán HCTBM, có xét nghiệm PCR (Polymerase<br />
HCTBM chẳng những giúp chẩn đoán phân tử<br />
Chain Reaction) EBV trên ngưỡng phát hiện.<br />
mà còn góp phần tiên lượng và hướng dẫn điều<br />
trị. Cả HCTBM tiên phát và thứ phát Tiêu chuẩn loại trừ<br />
thườngđược kích hoạt sau nhiễm trùng, trong đó Nhiễm HIV/AIDS.<br />
thường gặp nhất và có tiên lượng xấu nhất là Có nhiễm trùng khác kèm theo nhiễm EBV<br />
nhiễm Epstein-Barr virus (EBV)(4,10).Cho tớinay,có được xác định chẩn đoán<br />
bốn gen nằm trên nhiễm sắc thể thường đã được<br />
Có bằng chứng bệnh tự miễn hoặc bệnh lý ác<br />
xác địnhcó đột biếnliên quan đến HCTBM là<br />
tính<br />
PRF1, UNC13D, STX11, STXBP2 và một locus<br />
gen nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số Thân nhân hay bệnh nhân không đồng ý<br />
9(15). Trong số các gen được đề cập trên, đột biến tham gia nghiên cứu<br />
gen PRF1và UNC13D khá phổ biến ở khu vực Phương pháp nghiên cứu<br />
Bắc Mỹ(8). Trong khi đó ở Nhật, đột biến gen Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu hàng loạt<br />
PRF1 chỉ chiếm 19%(17), ở Hàn Quốc đột biến gen ca với phương pháp chọn mẫu thuận tiện.<br />
UNC13D chiếm 20%(18). Tại Việt Nam, các nghiên<br />
Phương pháp tiến hành<br />
cứu tìm đột biến gen trong trước đây chỉ thực<br />
Biến số khảo sát: Tuổi, giới, tải lượng EBV,<br />
hiện ở trẻ em. Hai gen được khảo sát nhiều nhất<br />
đột biến gen Perforin và exon 31 gen UNC13D,<br />
là gen PRF1 và gen UNC13D, trong đó gen<br />
kết quả điều trị sau 6 tháng (sống, tử vong, mất<br />
UNC13D chủ yếu xảy ra đột biến ở exon 31(13,14).<br />
theo dõi)<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục<br />
tiêu chính là xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm đột Chẩn đoán hội chứng thực bào máu<br />
biến gen PRF1 và UNC13D (exon 31) ở bệnh theo Hội thực bào thế giới 2004 (5) : bệnh<br />
nhân người lớn mắc hội chứng thực bào máu nhân có tiêu chuẩn về sinh học phân tử<br />
liên quan đếnEBV. Đồng thời cũng tham khảo hoặc phải thỏa ít nhất 5 trên 8 tiêu chuẩn<br />
<br />
<br />
306 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gồm lâm sàng và cận lâm sàng. Tuy nhiên Extraction kit (Qiagen, Mỹ) và được kiểm tra lại<br />
trong điều kiện hiện tại, có 2 xét nghiệm bằng điện di trên thạch agarose 1,5%.<br />
chúng tôi chưa làm được là đo hoạt lực Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA: Sản phẩm<br />
của tế bào diệt tự nhiên và CD25 hòa tan. PCR đã được tinh sạch sẽ được thực hiện phản<br />
Vì thế bệnh nhân được chọn là những ứng cycle sequencing với BigDye V3.1 từ<br />
trường hợp thỏa ít nhất 5 trên 6 tiêu chuẩn Applied Biosystems, theo 2 chiều xuôi và ngược<br />
còn lại. Cụ thể như sau: (1) Sốt, (2) lách to, cho mỗi exon. Sản phẩm sau đó được kết tủa<br />
(3) giảm ít nhất 2 trong 3 dòng tế bào máu bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di formamide,<br />
ngoại biên: Hemoglobin< 9g/dL, tiểu cầu < biến tính ở 950C trong 2 phút trước khi làm lạnh<br />
100x10 9 /L, bạch cầu đa nhân trung tính < đột ngột. Trình tự DNA được đọc bằng máy ABI<br />
10 9 /L, (4) tăng triglyceride máu 3130 Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và<br />
và/hoặcgiảm fibrinogen máu: (triglyceride capillary 50 cm (Applied Biosystems, Mỹ). Kết<br />
máu khi đói ≥ 3mmol/L (≥ 265 mg/dL), quả được phân tích bằng phần mềm<br />
fibrinogen < 1,5g/L), (5) ferritin 500 ug/L,(6) SeqScape.Trình tự gen được phân tích và đối<br />
có hiện tượng thực bào trong tủy xương. chiếu với trình tự gen chuẩn của ngân hàng gen<br />
Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học, chẩn thế giới (GeneBank) với mã số NG_009615.<br />
đoán hình ảnh được làm tại Khoa xét nghiệm Khảo sát đột biến gen UNC13D<br />
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Tủy đồ được thực<br />
Thực hiện PCR: khuếch đại exon 31 của gen<br />
hiện và đọc kết quả tại bệnh viện Truyền máu và<br />
UNC13D(NG_007266) bằng mồi xuôi 5’-<br />
Huyết học bởi các bác sĩ chuyên khoa huyết<br />
accaagtgggtgaacccatg-3’ và mồi ngược 5’-<br />
học.Chẩn đoán nhiễm EBV khi kết quả PCR EBV<br />
ctggctcccgtctccaggga-3’.<br />
trên ngưỡng phát hiện (> 100 bản sao/1 ml huyết<br />
tương). Riêng khảo sát đột biến gen PRF1 và Phát hiện sản phẩm PCR và giải trình tự<br />
UNC13D thực hiện tại Trung tâm Y Sinh học DNA được thực hiện tương tự như với gen<br />
phân tử- Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các PRF1.<br />
bước thực hiện khảo sát đột biến gen được thực Điều trị hội chứng thực bào máu: điều trị<br />
hiện như sau: nhiễm trùng kèm theo, điều trị nâng đỡ các cơ<br />
quan, nếu diễn tiến không thuận lợi, điều trị<br />
Khảo sát đột biến gen Perforin (PRF1):<br />
theo phác đồ HLH-2004(5), bao gồm etoposide,<br />
Tách chiết genomic DNA: Dùng QIAamp DNA<br />
dexamethasone và cyclosporin A.<br />
Kit (Qiagen, Mỹ) để tách chiết genomic DNA từ<br />
200 µL máu ngoại biên theo hướng dẫn của nhà Xử lý thống kê<br />
sản xuất. Các số liệu được thu thập và xử lý bằng<br />
Thực hiện PCR: Khuếch đại exon 2 và 3 của phần mềm thống kê SPSS 12.0.<br />
genPRF1 bằng 2 cặp mồi riêng biệt (mồi cho KẾT QUẢ<br />
exon 2 gồm 5’-aagggagcagtcatcctcca-3’ và 5’- Từ tháng 3.2012 đến tháng 8.2013 có 30<br />
tggaggactctgcctttcca-3’, mồi cho exon 3 gồm 5’- trường hợp hội chứng thực bào máu liên quan<br />
atgggggaaatactcccctg-3’và 5’- đến EBV được thu thập mẫu để làm xét<br />
gtgagaaccccttcagtcca-3’). Sản phẩm PCR được nghiệm tìm đột biến gen PRF1 và UNC13D<br />
phát hiện bằng điện di trên thạch agarose 1,5% (exon 31). Tuy nhiên do số lượng bạch cầu khá<br />
có nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới thấp nên chỉ có 27 mẫu thực hiện được xét<br />
màn soi gel Pringraph (Atto, Nhật Bản). Sản nghiệm. Kết quả như sau:<br />
phẩm PCR được tinh sạch bằng QIAquick Gel<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 307<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 2: Kết quả giải trình tự gen PRF1 và UNC13D<br />
Đặc điểm Kết quả (n=27) Thay đổi nucleotide n=27 %<br />
Tuổi (nhỏ nhất-lớn nhất) Trung vị: 38 (19-78) Gen PRF1 exon 2<br />
Giới: nam/nữ 16/11 c.10C>T: p.R4C 2 7,4<br />
Thời gian từ lúc bệnh đến nhập Trung vị 30 ngày wt 25 92,6<br />
viện (nhỏ nhất-lớn nhất) (7-210 ngày) exon 3<br />
Lý do nhập viện Sốt (100%) c.900C>T (His300His) 21 77,8<br />
6<br />
Tải lượng EBV (bản sao/ml): (nhỏ Trung vị: 4,95x10 c.822C>T (Ala274Ala) 1 3,7<br />
nhất- lớn nhất) 3 7<br />
(3,2x10 - 4,89x10 ) c.900C>T và c.822C>T 1 3,7<br />
Điều trị theo phác đồ HLH-04 20 (74,1%) wt 4 14,8<br />
Kết quả điều trị sau 8 tuần Gen UNC13D exon 31<br />
Sống 14 (51,9%) wt 27 100<br />
Tử vong 9 (33,3%)<br />
Ghi chú: c.10C>T(Arg4Cys) hay (p.R4C); c.900C > T:<br />
Mất theo dõi * 7 (25,9%)<br />
Kết quả điều trị sau 6 tháng His300His; c.822C>T:Ala274Ala, wt: wild-type (bình<br />
Sống 4 (14,8%) thường).<br />
Tử vong 16 (59,3%)<br />
Mất theo dõi* 4 (14,8%)<br />
Thời gian tử vong từ lúc nhập Trung vị: 73 ngày<br />
viện, n=16 (nhỏ nhất- lớn nhất) (5-170 ngày)<br />
*: Bệnh nặng hoặc không đáp ứng với điều trị, xin về, sau đó<br />
không liên lạc được<br />
Thay đổi c.10C>T<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Thay đổi c.10C>T(p.Arg4Cys) trên exon 2<br />
của genPRF1.<br />
Bảng 3: Thay đổi nucleotide trên gen PRF1 ở bệnh nhân có bất thường exon 2 và bệnh phân hồi phục tốt<br />
Tuổi/ Tải lượng EBV Điều trị Kết quả điều trị<br />
Bệnh nhân Exon 2 Exon 3<br />
giới (bản sao/ml)<br />
HLH-04 Đáp ứng ban đầu, tử vong sau 5<br />
BN 01 6 c.10C>T: p.R4C c.900C>T<br />
50/nam 8,47 x 10 tháng.<br />
BN 02 HLH-04 Không đáp ứng, xin về sau 28<br />
4 c.10C>T: p.R4C wt<br />
22/nữ 3,04 x 10 ngày, sau đó mất theo dõi<br />
5<br />
BN 03 41/nam 2,67 x 10 wt c.900C>T HLH-04 Hồi phục tốt<br />
7<br />
BN 04 27/nữ 4,89 x 10 wt c.900C>T HLH-04 Hồi phục tốt<br />
3<br />
BN 05 49/nam 3,20 x 10 wt c.900C>T Điều trị hỗ trợ Hồi phục tốt<br />
BN: bệnh nhân, wt: wild-type (bình thường). tháng, tỷ lệ sống giảm còn 14,8% (4 trường hợp),<br />
số còn lại là tử vong 16 ca (59,3%) và mất theo<br />
BÀN LUẬN<br />
dõi 4 (14,8%). Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ<br />
Hội chứng thực bào máu liên quan đến EBV sống còn trong một nghiên cứu ở trẻ em tại Nhật<br />
được nghiên cứu nhiều ở trẻ em. Tại Nhật lứa với 78 trường hợp hội chứng thực bào máu liên<br />
tuổi thường gặp nhất từ 1-2 tuổi(11). Ở người lớn, quan đến EBV, được theo dõi trong 43 tháng, tỷ<br />
các nghiên cứu về bệnh lý này chưa được đề cập lệ sống còn là 75,6%(6).<br />
nhiều trong y văn. Trong mẫu nghiên cứu này,<br />
Đột biến gen perforin<br />
tuổi mắc bệnh cao nhất là 79 tuổi, tất cả các<br />
trường hợp đều nhập viện vì sốt kéo dài và có tải Đột biến gen liên quan đến HCTBM được<br />
lượng EBV khá cao (bảng 1). Tỷ lệ sống còn sau 8 phát hiện đầu tiên năm 1999, với gen PRF1(16),<br />
tuần là 14/27 (51,9%), nhưng theo dõi sau 6 gây HCTBM di truyền loại 2. Gen này nằm trên<br />
nhánh dài của nhiễm sắc thể số 10 (10q21-22)(16),<br />
<br />
<br />
308 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
có 3 exon, mã hóa cho 376 amino acid và protein PRF1, người ta có thể phát hiện 99% các trường<br />
tạo ra là perforin. Đây là một thành phần chính hợp có đột biến gen này. Đột biếngen PRF1<br />
được bài tiết từ các tế bào gây độc, cùng với chiếm từ 13% đến 58% các trường hợp HCTBM<br />
granzymes, làm khởi động cho quá trình gây tiên phát, tùy vào nguồn gốc dân tộc. Đột biến<br />
chết tế bào đích theo chương trình. Ngoài ra, gen PRF1 chiếm khoảng 30% ở Thổ Nhĩ Kỳ, 40%<br />
protein này còn đóng một vai trò quan trọng ở Nhật và gần 50% ở Bắc Mỹ(3). Bảng sau đây cho<br />
trong việc duy trì cân bằng nội môi miễn dịch(16). thấy tỷ lệ các đột biến khác nhau ở các chủng tộc<br />
Bằng kỹ thuật PCR, giải mã trình tự trực tiếp gen khác nhau.<br />
Bảng 4: Tỷ lệ các đột biến gen theo chủng tộc trên bệnh nhân HCTBM ở Bắc Mỹ(8).<br />
Chủng tộc Gen PRF1 UNC13D STXBP2 STX11 RAB27A Tổng số BN<br />
Người da trắng 20 (27%) 35 (47%) 16 (22%) 1 (2%) 2 (3%) 74<br />
Người gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha 41(71%) 10 (17%) 1 (2%) 4 (7%) 2 (3%) 58<br />
Người Mỹ gốc Phi 44(98%) 0 1 (2%) 0 0 45<br />
Người gốc Ả Rập 8 (36%) 6 (27%) 4 (18%) 2 (9%) 2 (9%) 22<br />
Khác/ Không rõ 22 (88%) 1 (4%) 1 (4%) 0 (0%) 1 (4%) 25<br />
Hiện nay hơn 100 kiểu biến đổi của gen trường hợp mang đột biến c.1168C>T di truyền<br />
PRF1 đã được báo cáo trong Leiden Open từ cha, cùng lúc mang đột biến c.1284G>A di<br />
variation Database, bao gồm 15 đột biến vô truyền từ mẹ(13)và 1 trường hợp mang đột biến<br />
nghĩa, 70 đột biến sai nghĩa và 16 thay đổi đa c.1153C>T (R385W) tại codon 385 của exon 3(14).<br />
hình đơn nucleotide (Single Nucleotide Điều này cho thấy đột biến gen PRF1 ở bệnh nhi<br />
Polymorphism: SNP). Kiểu đột biến gen PRF1 khá thấp so với các quốc gia khác trên thế giới<br />
cũng không giống nhau ở các quốc gia. Những (bảng 4). Trong nghiên cứu của tác giả L.T.Mỹ và<br />
bệnh nhân người Mỹ gốc Phi có xu hướng mang cs (2009) có báo cáo một biến thể trên exon 2 là<br />
cùng một kiểu đột biến gen PRF1 là 50delTA. Tại c.10C>T (p.R4C)(9) và tác giả này cho rằng đây là<br />
Nhật Bản, kiểu đột biến gen PRF1 thường thấy một kiểu đột biến của gen PRF1. Trong 27 bệnh<br />
nhất là 1090-1091delCT (chiếm 62,5%), kế đó là nhân nghiên cứu của chúng tôi cũng có 2 trường<br />
207delC (chiếm 37,5%)(17). Tại Hàn Quốc, một hợp (7,4%) tương tự (bảng 2). Tuy nhiên thông<br />
nghiên cứu trên 40 trẻ em hội chứng thức bào tin quốc gia về công nghệ sinh học (National<br />
máu chỉ phát hiện một bé gái 2 tháng tuổi (2,5%) center for Biotechnology information) coi đây chỉ<br />
có mang đột biến gen PRF1 dạng c.1090- là một kiểu SNP (rs12161733) với vai trò gây<br />
1091delCT(18), kiểu đột biến thường gặp tại Nhật. bệnh không rõ ràng. Trong 2 bệnh nhân của<br />
Tỷ lệ phát hiện đột biến cao nhất ở trẻ sơ sinh, chúng tôi có biến đổi ở exon 2 là c.10 C>T<br />
sau đó giảm dần theo tuổi của người bệnh. (p.R4C), một trường hợp có đáp ứng ban đầu với<br />
Trường hợp HCTBM lớn tuổi nhất ghi nhận phác đồ điều trị HLH-2004(5), tuy nhiên bệnh<br />
trong y văn, phát hiện được có đột biến gen nhân cũng nhập viện nhiều lần và sau cùng mất<br />
PRF1 là ở bệnh nhân 62 tuổi(12). Trên nghiên cứu ở địa phương không rõ nguyên nhân sau 150<br />
của chúng tôi tuổi lớn nhất là 78 tuổi (bảng 1), ngày điều trị và theo dõi. Trường hợp 2 không<br />
tuy nhiên bệnh nhân này không phát hiện đột đáp ứng với điều trị ban đầu, thân nhân xin về<br />
biến nào trên gen PRF1 mà chỉ có SNP c.900C>T sau 28 ngày nằm viện, và mất liên lạc sau đó<br />
như các bệnh nhân khác. (bảng 3). Khảo sát trên exon 3 của gen PRF1,<br />
Tại Việt Nam, đã có 3 nghiên cứu tìm đột chúng tôi phát hiện 24/27 trường hợp SNP gồm<br />
biến gen PRF1 ở 61 bệnh nhân nhi mắc c.900C>T (His300His) và c.822C>T (Ala274Ala),<br />
HCTBM(9,13,14). Trong số này chỉ có 2/61 trường trong đó vị trí c.900C>T chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
hợp đột biến gen được phát hiện (3,27%), gồm 01 (bảng 2). Đây cũng là 2 trong 3 kiểu SNP được<br />
ghi nhận ở bệnh nhân trẻ em (ở trẻ em còn thấy<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 309<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
có thêm vị trí c.630C>T (P210P))(14). Trong 3 bệnh gen UNC13D trên 10 bệnh nhi HCTBM, kết quả<br />
nhân hồi phục hoàn toàn đều có SNP kiểu có 2 trường hợp đột biến c.3151G>A được phát<br />
c.900C>T như các trường hợp nặng và tử vong hiện đều thuộc exon 31(14). Ngoài ra có nhiều thay<br />
khác. Kết quả này cho thấy dường như thay đổi đổi khác dạng SNP trên cả exon và intron. Vì<br />
SNP trên exon 3 cũng không ảnh hưởng đến tiên điều kiện hạn chế, nghiên cứu này chỉ khảo sát<br />
lượng bệnh (bảng 3). Như vậy với 88 bệnh nhân trên exon 31 của gen UNC13D- exon mà nghiên<br />
HCTBM có khảo sát đột biến gen PRF1 ở Việt cứu trước đó ở Việt Nam phát hiện có đột biến.<br />
Nam, gồm 61 bệnh nhân nhi của các tác giả trước Kết quả không thấy đột biến nào được phát hiện<br />
đây(9,13,14) và 27 bệnh nhân người lớn ở nghiên trên exon này ở toàn bộ 27 trường hợp. Do cỡ<br />
cứu này, chúng tôi thấy chỉ có 2/88 (2,27%) mẫu còn nhỏ, khảo sát chỉ giới hạn ở 1 exon nên<br />
trường hợp phát hiện được đột biến gen PRF1 và không phản ánh hết các thay đổi của toàn bộ gen<br />
kiểu đột biến cũng khác với các trường hợp này ở bệnh nhân hội chứng thực bào máu.<br />
trong nghiên cứu ở Nhật Bản và Hàn Quốc(17,18). KẾT LUẬN<br />
So sánh với bệnh nhân ở các quốc gia khác (bảng<br />
4), chúng tôi nhận thấy rằng có lẽ đột biến gen Đây là nghiên cứu khảo sát đột biến gen<br />
PRF1 ở bệnh nhân Việt Nam thấp hơn hẳn.Mặc PRF1 và UNC13D đầu tiên tại Việt Nam trên đối<br />
dù vậy tỷ lệ tử vong đối với bệnh nhân người tượng bệnh nhân người lớn mắc hội chứng thực<br />
lớn có liên quan đến EBV trong vòng 6 tháng bào máu liên quan đến EBV. Số liệu của nghiên<br />
khá cao, lên đến 59,3% (chưa kể các trường hợp cứu này cùng với số liệu của các nghiên cứu đã<br />
tử vong trong nhóm mất theo dõi) (bảng 1). có trước đây ở trẻ em cho ta có cái nhìn đầy đủ<br />
Chính vì thế cần khảo sát các đột biến gen khác, hơn về tình trạng đột biến hai gen PRF1 và<br />
cũng như nhiều yếu tố về miễn dịch hay độc UNC13D trên bệnh nhân hội chứng thực bào<br />
tính của virus để có phương thức điều trị hữu máu ở nước ta.<br />
hiệu hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Allen M, De Fusco C, Legrand F, Clementi R, Conter V,<br />
Đột biến gen UND13C<br />
Danesino C, Janka G, Arico M (2001). Familial<br />
Đột biến gen UNC13D gây HCTBM di hemophagocytic lymphohistiocytosis: how late can the onset<br />
be? Haematologica, 86(5), 499-503.<br />
truyền loại 3 (FHL-3) chiếm khoảng 10-32% các<br />
2. Feldmann J, Callebaut I, Raposo G, Certain S, Bacq D,<br />
trường hợp HCTBM di truyền(2). Gen UNC13D Dumont C, et al (2003). Munc13-4 is essential for cytolytic<br />
khá lớn, gồm 32 exons và 31 introns, mã hóa cho granules fusion and is mutated in a form of familial<br />
hemophagocytic lymphohistiocytosis (FHL3). Cell, 115(4),<br />
3273 amino acid, protein tạo ra là Munc13–4. 461-73.<br />
Đây là protein có vai trò chủ yếu trong quá trình 3. Gholam C, Grigoriadou S, Gilmour KC, Gaspar HB (2011).<br />
tiết ra các hạt gây ly giải tế bào. Đột biến trên Familial haemophagocytic lymphohistiocytosis: advances in<br />
the genetic basis, diagnosis and management. Clinical and<br />
gen UNC13D gây cản trở quá trình hoạt động experimental immunology, 163(3), 271-83.<br />
bình thường của các hạt này, có thể kèm theo 4. Henter JI, Ehrnst A, Andersson J, Elinder G (1993). Familial<br />
hiện tượng thực bào tế bào máu. Theo y văn, đột hemophagocytic lymphohistiocytosis and viral infections.<br />
Acta Paediatr, 82(4), 369-72.<br />
biến gen UNC13D khá thường gặp, chỉ đứng sau 5. Henter JI, Horne A, Arico M, et al (2007). HLH-2004:<br />
đột biến gen PRF1 ở các bệnh nhân Bắc Mỹ Diagnostic and therapeutic guidelines for hemophagocytic<br />
lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer, 48(2), 124-131.<br />
(bảng 4). Một nghiên cứu tại một quốc gia châu<br />
6. Imashuku S, Teramura T, Tauchi H, Ishida Y, Otoh Y,<br />
Á là Hàn Quốc(18), khảo sát trên 40 bệnh nhân trẻ Sawada M, Tanaka H, Watanabe A, Tabata Y, Morimoto A,<br />
em HCTBM từ 1 tháng đến 12 tuổi, kết quả có 8 Hibi S, Henter JI (2004). Longitudinal follow-up of patients<br />
with Epstein-Barr virus-associated hemophagocytic<br />
trường hợp (20%) có đột biến trên gen UND13C, lymphohistiocytosis. Haematologica, 89(2), 183-8.<br />
1/40(2,5%) có đột biến gen PRF1 và không có 7. Janka GE (2007). Hemophagocytic syndromes. Blood, 21(5),<br />
trường hợp nào có đột biến gen SXT11. Tại Việt 245-253.<br />
8. Jordan MB, Allen CE, Weitzman S, Filipovich AH, McClain<br />
nam, chỉ có một nghiên cứu khảo sát đột biến KL (2011). How We treat hemophagocytic<br />
<br />
<br />
<br />
310 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lymphohistocytosis. blood, 15. Rosado FG, Kim AS (2013). Hemophagocytic<br />
bloodjournal.hematologylibrary.org, 118(15), 4041-4052. lymphohistiocytosis: an update on diagnosis and<br />
9. Lam T My, Le B Lien, Hsieh WC, Imamura T, Tran N. K. pathogenesis. American journal of clinical pathology, 139(6),<br />
Anh, Phan N. L. Anh, Nguyen T. Hung, et al (2009). 713-27.<br />
Comprehensive analyses and characterization of 16. Stepp SE, Dufourcq-Lagelouse R, Le Deist F, Bhawan S,<br />
haemophagocytic lymphohistiocytosis in Vietnamese Certain S, Mathew PA, Henter JI, Bennett M, Fischer A, de<br />
children. British Journal of Haematology, 148301–310. Saint Basile G, Kumar V (1999). Perforin gene defects in<br />
10. Nadine GR, Naasha JT, Camille V, Kelly C, Roger M, familial hemophagocytic lymphohistiocytosis. Science,<br />
Carolyn G (2007). Infections associated with 286(5446), 1957-9.<br />
haemophagocytic syndrome. Lancet Infect Dis, 7814-822. 17. Ueda I, Morimoto A, Inaba T, Yagi T, Hibi S, Sugimoto T, et<br />
11. Nadine RM, Abeer M, Jesse TJ, Helmut A (2010). Viral al (2003). Characteristic perforin gene mutations of<br />
infections associated with haemophagocytic syndrome. Rev. haemophagocytic lymphohistiocytosis patients in Japan.<br />
Med. Virol, 2093-105. British Journal of Haematology, 121(3), 503-10.<br />
12. Nagafuji K, Nonami A, Kumano T, Kikushige Y, Yoshimoto 18. Yoon HS, Kim HJ, Yoo KH, Sung KW, Koo HH, Kang HJ, et<br />
G, Takenaka K, et al. (2007). Perforin gene mutations in al (2010). UNC13D is the predominant causative gene with<br />
adult-onset hemophagocytic lymphohistiocytosis. recurrent splicing mutations in Korean patients with familial<br />
Haematologica, 92(7), 978-81. hemophagocytic lymphohistiocytosis. Haematologica, 95(4),<br />
13. Nguyễn Thị Phương Mai, Ngô Diễm Ngọc, Dương Bá Trực, 622-6.<br />
Trần Thị Mạnh, Tạ Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Liêm (2012).<br />
Phát hiện đột biến gien PRF1 trên bệnh nhân mắc hội chứng Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
thực bào tế bào máu (HLH): Báo cáo ca bệnh. Tạp chí Y Học<br />
Việt Nam, tập 398(1), tr.80-84. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015<br />
14. Nguyễn Văn Tân Minh (2012). "Ứng dụng kỹ thuật giải trình Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
tự chuỗi DNA tìm đột biến gien Perforin và UNC13D trong hội<br />
chứng thực bào máu tại bệnh viện nhi", Luận văn thạc sĩ y học,<br />
Chuyên ngành Huyết học và Truyền Máu, Đại học Y Dược<br />
Tp Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bệnh Nhiễm 311<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn