intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự báo nhu cầu tồn kho

Chia sẻ: Ngo Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

163
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau khi nghiên cứu chương này, người học có thể trình bày được các phương pháp dự báo; so sánh được ưu nhược điểm và trường hợp vận dụng của các phương pháp dự báo; áp dụng được các công thức để giải quyết các dạng bài toán dự báo; tính và phân tích được các thông số kiểm soát dự báo. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự báo nhu cầu tồn kho

  1. DỰ BÁO NHU CẦU Mục tiêu: Sau khi nghiên cứu chương này, người học có  thể: ­ Trình bày được các phương pháp dự báo. ­ So sánh được ưu nhược điểm và trường hợp vận dụng của  các phương pháp dự báo. ­ Áp dụng được các công thức để  giải quyết các dạng bài  toán dự báo. ­ Tính và phân tích được các thông số kiểm soát dự báo. 1. KHÁI NIỆM DỰ BÁO Dự  báo là  ước đoán những khả  năng sẽ  xảy ra trong   tương lai. Dự báo được tiến hành trên cơ sở phân tích khoa học các  dữ  liệu đã thu thập được. Dự  báo có thể  dựa trên trực giác  hoặc suy đoán chủ quan. Dự báo cũng có thể là sự phối hợp  của những cách trên, nghĩa là phân tích khoa học các dữ liệu  để  có kết quả  rồi dùng phán xét kinh nghiệm của người  quản trị để điều chỉnh lại. Dự  báo vừa là một khoa học và là một nghệ  thuật. Dự  báo không bao giờ  đảm bảo 100% độ  chính xác vì nó luôn  hàm chứa tính rủi ro. Mục tiêu của dự  báo là tối thiểu hóa  sai lệch giữa thực tế và dự báo. Dự  báo có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động  cung  ứng. Nó giúp giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất,   tăng hiệu quả hoạt động cung ứng, nói riêng, hoạt động sản  xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nói chung. Dự  báo giúp  ước tính được số  lượng sản phẩm cần sản xuất, từ đó xác 
  2. định nhu cầu nguyên vật liệu, lập được kế hoạch cung ứng,  dự trữ nguyên vật liệu. Nếu dự báo không chính xác có thể  gây ra cạn dự trữ, thiếu hụt  nguyên vật liệu, phản ứng kém  với những biến động của thị  trường, sụt giảm doanh số,   giảm lợi nhuận (dự báo thiếu), tăng chi phí tồn kho (dự báo  dư) 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO Có hai nhóm phương pháp dự báo: dự báo định tính và dự  báo định lượng. Các phương pháp dự báo định tính Các phương pháp dự báo định tính là cách dự báo dựa trên  trực giác hoặc phán đoán mang tính chủ quan. Phương pháp  này phụ thuộc nhiều vào trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy  cảm của nhà quản trị. Các phương pháp định tính bao gồm: Hội đồng ý kiến của các nhà quản trị Ở  phương pháp này, nhóm các nhà quản trị  cấp cao ­   những người có kiến thức chuyên sâu về  doanh nghiệp, thị  trường, môi trường kinh doanh ­ họp bàn lại với nhau để  tiến hành dự báo.  Phương pháp này có ưu điểm từ việc hội tụ được trí tuệ  và kinh nghiệm của những nhà quản trị  trực tiếp liên quan  đến hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, phương pháp này có  nhược điểm là quan điểm của người có quyền lực, có địa vị  cao thường gây  ảnh hưởng lớn đến những thành viên còn  lại. Phương pháp này thường thích hợp với các dự  báo dài  hạn. Tổng hợp ý kiến của lực lượng bán hàng Mỗi nhân viên bán hàng sẽ ước đoán số lượng sản phẩm  bán   được   trong   tương   lai   đối   với   khách   hàng   của   mình.  Những dự báo này được thẩm định để đoán chắc là nó thực 
  3. hiện, sau đó phối hợp các dự đoán của tất cả lực lượng bán  hàng để hình thành dự báo của doanh nghiệp.  Lực lượng bán hàng là lực lượng tiếp cận sát với khách  hàng, hiểu rõ khách hàng  nên dự báo có khuynh hướng đáng  tin cậy. Tuy nhiên, sai lệch của mỗi cá nhân có thể tác động  tiêu cực đến kết quả của phương pháp này. Lượng bán hàng  có thể  dự  báo thấp hơn để  hưởng tiền thưởng vượt doanh  số hoặc dự báo quá cao do lạc quan. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các sản   phẩm có khối lượng tiêu thụ lớn và rộng rãi. Khảo sát khách hàng Đây là phương pháp lấy ý kiến của khách hàng hiện tại  và   tiềm   năng   cho   kế   hoạch   tương   lai   của   công   ty.   Việc  nghiên cứu được thực hiện bằng nhiều hình thức như  tổ  chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng, phỏng  vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra  tới gia đình hoặc cơ sở tiêu dùng,...  Phương pháp này không những giúp cho công tác dự báo  mà còn có thể hiểu được những đánh giá của khách hàng về  sản phẩm của công ty để  cải tiến hoàn thiện cho phù hợp.  Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tốn kém tài chính, thời  gian và cần phải có sự  chuẩn bị  công phu trong việc xây  dựng câu hỏi, lấy mẫu. Đôi khi phương pháp này cũng vấp  phải khó khăn là ý kiến của khách hàng không thực sự  xác  thực hoặc quá lý tưởng. Phương pháp này thường được sử  dụng để  dự  báo cho  sản phẩm mới. Phương pháp Delphi Phương pháp Delphi là phương pháp nhóm quá trình thực  hiện nhằm bảo đảm việc nhất trí dự  báo trên cơ  sở  tiến  hành   một   cách   nghiêm   ngặt,   năng   động,   linh   hoạt   việc  nghiên cứu lấy ý kiến của các chuyên gia. Phương pháp này 
  4. huy động trí tuệ  của các chuyên gia nội bộ và bên ngoài để  xây dựng dự báo. Có ba nhóm chuyên gia trong quá trình dự  báo theo phương pháp này: (1) những người ra quyết định;  (2) những điều phối viên; và (3) những chuyên gia chuyên  sâu Phương pháp này được thực hiện theo quy trình sau: Đầu  tiên là lựa chọn các nhóm chuyên gia. Sau đó, các điều phối  viên xây dựng các câu hỏi điều tra lần đầu, gửi đến các  chuyên gia chuyên sâu. Các chuyên gia chuyên sâu sẽ  cho ý  kiến trả  lời. Các điều phối viên phân tích các câu trả  lời,  tổng hợp kết quả, soạn thảo lại bản câu hỏi gửi cho các  chuyên gia chuyên sâu. Các chuyên gia chuyên sâu dựa trên  kết quả tổng hợp có thể hiệu chỉnh câu trả lời của mình. Và  tiến trình tiếp tục cho đến khi đạt được sự nhất trí hoặc khi  kết quả dự báo thỏa mãn những yêu cầu đề ra. Tư  tưởng cơ  bản của phương pháp Delphi là tạo ra và  nhận được ý kiến và phản hồi hai chiều từ người ra quyết   định   đến   các   chuyên   gia   và   ngược   lại.   Phương   pháp   này  tránh được mối liên hệ trực tiếp giữa các cá nhân. Không có  các va chạm giữa người này với người khác hoặc bị   ảnh  hưởng của một người  nào  đó có  ưu  thế  hơn. Tuy nhiên,  phương   pháp   rất   tốn   kém   cả   về   thời   gian   và   tiền   bạc.  Phương pháp đòi hỏi trình độ  tổng hợp rất cao của  điều  phối viên và người ra quyết định. Họ  phải là những người  có đủ khả năng để tổng hợp được các ý kiến của các chuyên  gia và phát triển ý kiến đa dạng của các chuyên gia. Phương pháp này thường được sử dụng cho việc dự báo  các công nghệ  cao, các sản phẩm chính mới, các dự  án lớn  và tốn kém,… Các phương pháp dự báo định lượng Phương pháp bình quân giản đơn
  5. Bình quân giản đơn là phương pháp dự báo trên cơ sở lấy  trung bình của các dữ liệu đã qua, trong đó các nhu cầu của  các giai đoạn trước đều có trọng số như nhau.  Công thức tính: t 1 Ai Ft i 1 n Trong đó: + Ft: Là nhu cầu dự báo cho giai đoạn t + Ai: là nhu cầu thực của giai đoạn i + n: là số  giai đoạn quan sát (số  giai đoạn có nhu cầu  thực) Ví dụ:  Công ty cao su Sao Vàng có số  liệu thống kê về  nhu cầu săm lốp xe máy (bộ) trong 3 năm qua là 500.000;  600.000 và 700.000 bộ. Như  vậy, nhu cầu dự  báo cho năm  tới là: 500.000 600.000 700.000 F4 600.000 bộ 3 Phương pháp bình quân di động Trong trường hợp khi nhu cầu có sự biến động, trong đó,  thời gian gần nhất có  ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả  dự  báo, thời gian càng xa thì  ảnh hưởng càng nhỏ  ta dùng  phương pháp bình quân di động sẽ thích hợp hơn. Phương pháp bình quân di động, dùng kết quả trên cơ sở  thay  đổi liên tục khoảng thời gian trước   đây dự  báo giai  đoạn tiếp theo: t n Ai Ft i t 1 n Trong đó:  + Ai: là nhu cầu thực của giai đoạn i + n: là số giai đoạn quan sát
  6. Ví dụ: cửa hàng X bán máy nổ  D9, đã dùng phương pháp  bình quân di động 4 tháng để dự báo mức bán cho các tháng  tới như sau: Tháng Số máy nổ D9  Dự báo nhu cầu theo phương  thực tế bán  pháp bình quân di động cho 4  được tháng 1 405 2 410 3 395 4 450 5 410 (450+395 +410 +405) /4= 415 6 430 (410 + 450 +395 + 410) /4= 416 7 450 (430 + 410 + 450 + 395) /4 = 421 8 461 (450 + 430 + 410 + 450) /4 = 435 9 470 ( 461+ 450 + 430 + 410 ) /4= 438 10 600 (470+ 461 + 450 + 430) /4= 453 11 630 (600 + 470 + 461 + 450) /4= 495 12 610 (630 + 600 + 470 + 461) /4= 540 Ưu điểm của phương pháp là dễ sử dụng và dễ hiểu.  Hạn   chế   của   phương   pháp   là   không   phản   ứng   nhanh  chóng với xu hướng thay đổi. Phương pháp bình quân di động có trọng số Đây là phương pháp bình quân nhưng có tính đến  ảnh   hưởng của từng giai đoạn khác nhau đến nhu cầu thông qua  sử dụng các trọng số: t n Ft Ai H i i t 1 Trong đó:
  7. + Ai: là nhu cầu thực của giai đoạn i + Hi: là trọng số của giai đoạn i với  H 1 i Ví dụ:  Cửa hàng X quyết định áp dụng mô hình dự  báo  theo bình quân di động 4 tháng có trọng số với các trọng số  cho các tháng như sau: Giai đoạn Trọng số áp dụng Tháng   vừa   qua   (giai   đoạn   gần  0,4 nhất) 0,3 2 tháng trước (giai đoạn gần  ở  vị  0,2 thứ hai) 0,1 3 tháng trước (giai đoạn gần  ở  vị  thứ ba) 4 tháng trước (giai đoạn gần  ở  vị  thứ tư) Tổng trọng số 1,0 Kết quả  dự  báo theo mô hình này được thể  hiện trong  bảng sau: Số máy nổ  Dự báo nhu cầu bình quân di động  Tháng D9 thực tế  cho 4 tháng bán được 1 405 2 410 3 395 4 450 5 410 (450x0,4   +   395x0,3   +   410x0,2   +  405x0,1) = 421 6 430 (410x0,4   +   450x0,3   +   395x0,2   +  410x0,1) = 419
  8. 7 450 (430x0,4   +   410x0,3   +   450x0,2   +  395x0,1)= 425 8 461 (450x0,4   +   430x0,3   +   410x0,2   +  450x0,1) = 436 9 470 (461x0,4   +   450x0,3   +   430x0,2   +  410x0,1) = 446 10 600 (470x0,4   +   461x0,3   +   450x0,2   +  430x0,1) = 459 11 630 (600x0,4   +   470x0,3   +   461x0,2   +  450x0,1) = 518 12 610 (630x0,4   +   600x0,3   +   470x0,2   +  461x0,1) = 572 Phương   pháp   bình  quân   di  động   có   trọng   số   cho   phép  phân tích sâu hơn về số lượng hiện tại để phản ánh sự thay  đổi nhu cầu. Trọng số sử dụng lệ thuộc phần lớn vào kinh  nghiệm của người dự báo. Mặc dù dự báo phản ánh sự thay   đổi nhu cầu nhưng vẫn chưa thể  hiện rõ do tác động của  bình quân. Vì thế  phương pháp bình quân di động có trọng  số  không phải là phương pháp tốt để  kiểm tra và theo dõi  những thay đổi mang tính xu hướng của dãy dữ liệu. Phương pháp san bằng mũ giản đơn Để khắc phục những hạn chế của các phương pháp bình  quân, người ta đề  xuất sử  dụng phương pháp san bằng mũ  để dự báo. Đây là phương pháp dễ sử dụng nhất. Nó cần ít  số liệu nhất trong quá khứ. Công thức cơ bản của san bằng  mũ có thể diễn tả như sau: F F t (A t 1 F )  t 1 t 1
  9. Trong đó: + Ft:  nhu cầu dự báo cho giai đoạn t + Ft­1:  nhu cầu dự báo của giai đoạn ngay trước đó. + At­1:  nhu cầu thực của giai đoạn ngay trước đó. + α:  hệ số san bằng mũ, với  0 1 Thực chất của phương pháp san bằng mũ là dự  báo mới  bằng dự  báo cũ cộng với khoảng chênh lệch giữa nhu cầu  thực và dự báo giai đoạn đã qua, có điều chỉnh cho phù hợp. Ví dụ: Vẫn số liệu trong dự báo trên, nhưng biết nhu cầu  thực trong tháng 1 là 405, ta giả sử dự báo trong tháng 1 cũng  đúng bằng 405 và hệ số san bằng mũ là α = 0,9. Áp dụng phương pháp san bằng mũ ta có kết quả dự báo  như sau: Tháng Nhu cầu  Nhu cầu dự báo với α= 0.9 thực 1 405 405 2 410 405  = 405 + 0,9(405 – 405)  3 395 409.5  = 405 + 0,9( 410 – 405) 4 450 396.5  = 409.5 + 0,9( 395 – 404.5) 5 410 444.6  = 396.5 + 0,9( 450 – 396.5) 6 430 413.5  = 444.6 + 0,9( 410 – 444.6) 7 450 428.5  = 413.5 + 0,9(430 – 413.5) 8 461 448  = 428.5 + 0,9(450 – 428.5) 9 470 460  = 448 + 0,9( 461 – 448) 10 600 469  = 460 + 0,9( 470 – 460) 11 630 587  = 469 + 0,9(600 – 469) 12 700 626  = 587 + 0,9( 630 – 587) Vì mô hình san bằng mũ rất đơn giản nên được sử dụng  khá rộng rãi trong các công ty. Tuy nhiên, việc chọn hệ  số 
  10. san bằng mũ  α  sao cho thích hợp để  đạt được một dự  báo  chính xác là một vấn đề quan trọng.  Phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng Phương   pháp   san   bằng   mũ   giản   đơn   không   phản   ánh  được xu hướng. Để  phản ánh tốt xu hướng vận động của  nhu cầu, ta sử  dụng mô hình san bằng mũ  ở  trên và điều  chỉnh tăng lên hoặc giảm đi theo xu hướng của nhu cầu cho   phù hợp hơn. Công thức như sau: FITt Ft Tt Trong đó: + Tt: Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn t, tính theo công  thức: Tt Tt 1 ( Ft Ft 1 ) + Tt­1: Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn ngay trước đó. + : Hệ số điều chỉnh xu hướng (0       1) Trở lại với ví dụ trên, lập được dự báo theo san bằng mũ  có điều chỉnh xu hướng với   = 0,1;   = 0,9 như sau: Nhu  Dự  Dự báo có điều  cầu  Điều chỉnh xu  Tháng báo  chỉnh xu hướng  thực  hướng (Tt) (Ft) (FITt) tế 1 405 405 0 405 2 410 405 0 405 3 395 409,5 0,45 410 4 450 396,5 ­0,85 395,65
  11. 5 410 444,6 3,96 448,6 6 430 413,5 0,85 414,4 7 450 428.5 2,35 431 8 461 448 4,3 452,3 9 470 460 5,5 465,5 10 600 469.0 6,4 475,4 11 630 587 18,2 605,2 12 610 626 22,1 648,1 Phương pháp dự báo theo xu hướng  Phép dự báo theo xu hướng giúp chúng ta dự báo nhu cầu  trong   tương   lai   dựa   trên   một   tập   hợp   các   dữ   liệu   có   xu  hướng trong quá khứ.  Kỹ thuật này tìm cách vẽ một đường sao cho phù hợp với  các số liệu quá khứ rồi dựa vào đó dự  báo nhu cầu của giai   đoạn tiếp theo xu hướng của các số  liệu đã thống kê thu  được. Có thể  dùng nhiều hàm phương trình để  diễn tả  xu  hướng (hàm tuyến tính, hàm parabol, hàm hypebol, hàm mũ, …), nhưng để đơn giản, chúng ta sử dụng phương trình hàm  tuyến tính. Áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu, ta  vạch một đường thẳng đi qua các số  liệu có sẵn sao cho   tổng bình phương các khoảng cách từ số đo đến đường vừa  vạch ra theo hướng trục tung (trục biểu diễn nhu cầu) là  nhỏ nhất. Nhu  cầu (Yt) Thời gian (t)
  12. Phương trình đường tuyến tính có dạng:  Yt = a + bt n Yiti n.Y .t b i 1 n 2 2   và a Y b.t t i n.t i 1 n n Yi ti Y i 1 và t i 1 n n
  13. Trong đó: + Yt: Nhu cầu tính cho thời kỳ t. + Yi: Nhu cầu thực của giai đoạn i ( i 1, n ) + n: Số giai đoạn quan sát. Ví dụ:  Số  liệu tiêu thụ  máy biến thế  500 KVA của nhà  máy X trong thời gian qua được cho trong bảng sau: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 Số máy biến thế 74 79 80 90 105 142 152 Hãy xác định phương trình xu hướng và dự  báo nhu cầu  tháng tiếp theo. Ta lập bảng tính: Năm thứ  Nhu cầu thực  ti2 Yiti (ti) (Yi) 1 74 1 74 2 79 4 158 3 80 9 240 4 90 16 360 5 105 25 525 6 142 36 852 7 152 49 1064 ti = 28 Yi =722 ti2 = 140 Yiti = 3273 n ti t 28 i 1 4 n 7 n Yi 722 Y i 1 103 n 7 n Yiti n.Y .t 3273 7 103 4 b i 1 n 14 2 140 7 42 ti2 n.t i 1
  14. a Y b.t 103 14 4 47 Do đó, phương trình xu hướng có dạng: Y = 47 + 14t Nhu cầu cho năm tới: Y = 47 + 14x8 = 159 máy. Dự báo nhu cầu biến đổi theo mùa Có nhiều mặt hàng có nhu cầu biến đổi theo mùa như  quần áo, quạt, lò sưởi, du lịch, thuốc tây,… Ví dụ  sau đây  cho ta biết cách dùng chỉ  số mùa vụ  để  điều chỉnh nhu cầu  theo mùa. Kuc kung thuj’
  15. Ví dụ: Nhà máy Điện cơ thống kê được số quạt bán trong  thời gian qua như sau: Nhu cầu  Nhu cầu  thực Nhu cầu bình  Thán Chỉ số bình quân  quân tháng  g Năm  Năm  mùa vụ tháng giản đơn 1 2 1 0 0 0 1789 0 2 0 0 0 1789 0 3 0 0 0 1789 0 4 800 1100 950 1789 0,5310 5 5500 7300 6400 1789 3,5775 6 7600 8200 7900 1789 4,4159 7 4100 4300 4200 1789 2,3477 8 1500 1600 1550 1789 0.8664 9 400 510 455 1789 0,2543 10 10 12 11 1789 0,0062 11 0 0 0 1789 0 12 0 0 0 1789 0 Tổng nhu cầu bình quân = 21466 Nhu cầu  = Nhu cầu tháng + Nhu cầu tháng / 2 bình quân tháng theo năm thứ nhất theo năm thứ hai Nhu cầu bình quân tháng  Tổng nhu cầu bình quân 21466 giản đơn = = = 1789 12 12 Nhu cầu bình quân tháng Chỉ số mùa vụ = Nhu cầu bình quân tháng giản đơn Nếu nhu cầu năm thứ 3 được dự báo là 23500 chiếc quạt   thì khi dùng chỉ  số  mùa vụ  nói trên, ta sẽ  dự  báo được nhu  cầu hàng tháng trong năm đó:
  16. Tháng Nhu cầu Tháng Nhu cầu 1 (23500/12) x 0 = 0 7 (23500/12) x 2,3477 = 4598 2 (23500/12) x 0 = 0 8 (23500/12) x 0,8664 = 1698 3 (23500/12) x 0 = 0 9 (23500/12) x 0,2543 = 498 4 (23500/12) x 0,5310  10 (23500/12) x 0,0062 = = 1040 12 5 (23500/12) x 3,5775  11 (23500/12) x 0 = 0 = 7006 6 (23500/12) x 4,4159  12 (23500/12) x 0 = 0 =  8648 Trong   ví   dụ   trên,   để   đơn   giản,   chúng   ta   bỏ   qua   ảnh  hưởng của xu hướng và chỉ lấy hai giai đoạn để  tính chỉ  số  mùa vụ cho mỗi tháng. Phương   pháp   dự   báo   nhân   quả:   Hồi   quy   và   phân   tích   tương quan Mô hình dự báo nhân quả  thường nghiên cứu nhiều biến   số liên quan đến nhu cầu dự báo. Khi tìm được các biến số  có liên quan, người ta xây dựng mô hình và dùng nó để  dự  báo.   Cách   tiếp   cận   này   phản   ánh   được   các   nhân   tố   ảnh  hưởng đến nhu cầu. Có nhiều nhân tố   ảnh hưởng đến nhu  cầu. Công việc của nhà quản trị  là xây dựng mô hình phản  ánh tương quan giữa các nhân tố  trên. Mô hình dự  báo nhân  quả  định lượng được dùng phổ  biến nhất là Mô hình phân  tích hồi quy tuyến tính. Trong mô hình phân tích hồi quy tuyến tính, biến phụ  thuộc là nhu cầu Y và biến độc lập là x. Phương trình dự 
  17. báo giống như  phương trình dự  báo xu hướng, nhưng nhân  tố thời gian t được thay bằng các nhân tố x. Y = a + bx Trong đó: + Y: trị số của biến phụ thuộc (nhu cầu dự báo) + a: tung độc gốc (điểm cắt trục Y của đồ thị). + b: độ dốc của đường hồi quy. + x: biến độc lập. 3. KIỂM SOÁT DỰ BÁO Mục tiêu cơ  bản của bất kỳ  dự  báo nào là có được dự  báo chính xác và không sai lệch. Chi phí liên quan đến sai số  dự  báo có thể  là rất lớn. Các doanh nghiệp phải thực hiện  kiểm soát sai số dự báo thật tốt và làm những việc cần thiết  để cải thiện kỹ thuật dự báo của họ. Công thức tính sai số dự báo được định nghĩa là phân sai  giữa số lượng thực tế và dự báo như sau: Sai số dự báo:  e A F t t t Trong đó: + et : sai số dự báo cho giai đoạn t + At : Nhu cầu thực tế của giai đoạn t + Ft : Nhu cầu dự báo cho giai đoạn t Một   vài   tiêu   chí   đánh   giá   tính   chính   xác   của   dự   báo  thường được sử dụng: Độ lệch tuyệt đối trung bình n et MAD t 1 n MAD là một tiêu chí được sử  dụng rộng rãi để  đánh giá  tính chính xác của dự báo và để so sánh các phương pháp dự  báo.
  18. MAD = 0: dự báo phản ánh chính xác nhu cầu qua các giai  đoạn dự báo. MAD > 0: kết quả của dự báo hoặc là cao, hoặc là thấp   hơn nhu cầu. Khi so sánh các kỹ thuật dự báo thì kỹ thuật dự báo chính  xác nhất khi giá trị của MAD nhỏ nhất.  Sai số phần trăm tuyệt đối trung bình (MAPE) n 1 et MAPE (100) n t 1 At MAPE đem lại một nét nhìn chính xác về  mức thực của   sai số dự báo  Sai số bình phương trung bình (MSE) n 2 et MSE t 1 n Sai số  bình phương trung bình là tương tự  như  phương   sai trong thống kê. MSE càng lớn là càng không tốt. Tổng sai số dự báo (RSFE) n RSFE et t 1 RSFE là tiêu chí thể hiện độ dốc của dự báo. Độ dốc của  dự  báo đánh giá xu hướng của dự  báo là cao hơn hay thấp  hơn so với nhu cầu.  RSFE   >   0:   dự   báo   thường   quá   thấp   (nhu   cầu   dự   báo  thường thấp hơn thực tế và xảy ra tình trạng cạn dự trữ). RSFE 
  19. RSFE TS MAD Tín hiệu theo dõi dương, báo cho biết nhu cầu thực tế  lớn hơn nhu cầu dự  báo. Tín hiệu theo dõi âm, báo cho ta  biết nhu cầu thực tế nhỏ hơn nhu cầu dự báo.  Tín hiệu dự báo tốt khi có RSFE thấp và có sai số âm. Nói  cách khác, có độ  lệch nhỏ  đã là tốt rồi, nhưng các sai số  dương và âm cân bằng lẫn nhau để  cho đường tâm của tín  hiệu theo dõi nằm quanh số không. Để   kiểm   soát   một   cách   tốt   nhất   các   kết   quả   dự   báo,  doanh nghiệp nên đưa ra các giới hạn kiểm soát dự báo. Một  khi tín hiệu dự báo vượt quá giới hạn trên hoặc dưới là rơi  vào tình trạng báo động. Điều đó có nghĩa là dự  báo của  doanh nghiệp đang có vấn đề  và nhà quản trị  cần đánh giá  lại phương pháp dự báo nhu cầu của mình. Giới hạn kiểm soát trên + TS = 0 ­  Giới hạn kiểm soát dưới Tín hiệu theo dõi đáng báo động BÀI TẬP ÔN TẬP Bài 1:
  20. Nhu cầu về  sản phẩm máy phát điện của doanh nghiệp  An Kha tăng lên nhanh chóng trong những năm vừa qua và  được thể hiện qua bảng sau: Năm 1 2 3 4 5 6 Sản phẩm  45 50 52 56 58 ? Dự báo nhu cầu năm thứ nhất (1) là 41 sản phẩm. 1. Sử  dụng phương pháp bình quân di động 3 năm để  xác  định nhu cầu dự báo năm thứ 4, 5, 6. 2. Sử  dụng phương pháp san bằng mũ để  tìm nhu cầu dự  báo từ  năm thứ  2 đến năm thứ  6 với hai hệ  số  san bằng   mũ  1 = 0,6 và  2 = 0,9.  3. Sử   dụng   phương   pháp   san   bằng   mũ   có   điều   chỉnh   xu   hướng để xác định nhu cầu dự báo từ năm 2 đến năm thứ  6 với   = 0,4 và T1 = 0. 4. Nếu dùng hệ  số  MAD làm tiêu chuẩn để  đo lường mức  độ chính xác của dự báo thì phương pháp nào tốt nhất.  Bài 2: Trong 2 năm qua, Công ty thương mại Hoàng Duy tiêu  thụ  bình quân 1000 sản phẩm A mỗi năm. Sản phẩm tiêu  thụ phân theo mùa trong 2 năm qua như sau: 200 và 250 vào  mùa thu; 300 và  350 vào mùa  đông; 150 và  165 vào mùa  xuân; 300 và 235 vào mùa hè. Với kế  hoạch mở  rộng hoạt  động tiêu thụ, lãnh đạo Công ty hi vọng rằng năm sau sản  lượng bán ra là 1200 sản phẩm A. Hãy  ước tính lượng nhu  cầu tiêu thụ trong từng mùa cho năm nay (năm thứ ba). Bài 3: Cửa hàng bán xe máy Tùng Phương có số thống kê doanh  số bán ra trong 12 quý (3 năm) vừa qua như sau: Năm Quý 1 2 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2