intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới dựa vào kích thước các đốt sống cổ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về thành lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới (TNTT XHD) dựa vào kích thước các đốt sống cổ phân tích trên phim đo sọ nghiêng. Nghiên cứu được thực hiện trên 30 đối tượng (14 nam, 16 nữ), tuổi từ 7-17.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới dựa vào kích thước các đốt sống cổ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> DỰ BÁO TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG XƯƠNG HÀM DƯỚI<br /> DỰA VÀO KÍCH THƯỚC CÁC ĐỐT SỐNG CỔ<br /> Huỳnh Thị Ngọc Châu*, Đống Khắc Thẩm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Thành lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới (TNTT XHD) dựa vào kích<br /> thước các đốt sống cổ phân tích trên phim đo sọ nghiêng.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 30 đối tượng (14 nam, 16 nữ), tuổi từ 7-17.<br /> Sự gia tăng chiều dài xương hàm dưới và đặc điểm hình thái thân các đốt sống cổ C2, C3, C4 được đánh giá theo<br /> tiêu chuẩn của Baccetti và cs. (2002) trên các phim đo sọ nghiêng ở giai đoạn CVMS I và CVMS V. Áp dụng<br /> phân tích hồi quy đa biến từng bước để xác lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới.<br /> Kết quả và kết luận: Xác lập được công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới cho cả hai<br /> giới và giới nữ. Như vậy, dựa vào kích thước đốt sống cổ có thể đánh giá được tiềm năng tăng trưởng của xương<br /> hàm dưới.<br /> Từ khóa: tăng trưởng, xương hàm dưới, đốt sống cổ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PREDICTING THE MANDIBULAR GROWTH POTENTIAL ON THE BASIS OF THE<br /> MEASUREMENTS OF CERVICAL VERTEBRAE<br /> Huynh Thi Ngoc Chau, Dong Khac Tham<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 54 - 60<br /> Objectives: The purpose of this study was to establish an equation to predict the mandible growth potential<br /> on the basis of the measurements of the cervical vertebrae in a single cephalometric radiograph.<br /> Methods: thirty Vietnamese subjects (14 boys, 16 girls) with two lateral cephalometric radiographs, taken at<br /> CVMS I and CVMS V, which was evaluated by using the method developed by Baccetti et al (2002). Evaluated<br /> the mandibular growth and measured the second, third and fourth cervical vertebral bodies. Formula for<br /> predicting mandibular growth potential was determined with multiple regression analysis.<br /> Results and conclusions: equations were determined to obtain mandibular growth potential on the basis of<br /> the measurements in the third and fourth cervical vertebral bodies. These results suggest that using cervical<br /> vertebral measurements might allow predicting the mandibular growth potential.<br /> Key words: growth; mandible; cervical vertebrae.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm<br /> dưới góp phần cung cấp những thông tin quan<br /> trọng trong việc lập kế hoạch điều trị cũng như<br /> đánh giá sự ổn định khớp cắn sau can thiệp<br /> chỉnh hình ở trẻ vị thành niên. Y văn đã ghi nhận<br /> một số phương pháp dự báo tiềm năng tăng<br /> <br /> trưởng xương hàm dưới dựa vào các dấu hiệu<br /> trưởng thành xương trên phim tia X xương bàncổ tay của Mitani(10), Pileski(14), Sato(16).<br /> Gần đây, nhiều nghiên cứu đánh giá sự<br /> trưởng thành xương dựa vào các đốt sống<br /> cổ(5,6,7,13). Các đốt sống cổ là những xương gần hệ<br /> thống xương sọ mặt hơn các xương bàn tay.<br /> <br /> * Học viên Cao học 2011-2013 Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> **Bộ môn CHRM-Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Thị Ngọc Châu<br /> ĐT: 0907414606<br /> <br /> 54<br /> <br /> Email: utna1986@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Chúng cũng có những thay đổi hình thái có thể<br /> quan sát được trên phim đo sọ nghiêng trong<br /> giai đoạn tăng trưởng dậy thì. Vì vậy, một số tác<br /> giả cho rằng việc xác định tuổi xương qua các<br /> giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ trong mối<br /> liên quan với sự tăng trưởng của khối xương sọ<br /> mặt vừa hạn chế được việc chụp thêm phim tia<br /> X cho bệnh nhân vừa có thể hợp lý hơn phương<br /> pháp đánh giá tuổi xương bằng phim xương<br /> bàn-cổ tay(2).<br /> Chen F(2,3), Mito(11,12) đã thiết lập công thức dự<br /> đoán mức độ tăng trưởng chiều dài xương hàm<br /> dưới dựa vào các thông số đo đạc về kích thước<br /> hoặc tỉ lệ về kích thước của phần thân các đốt<br /> sống cổ C2, C3, C4. Tuy nhiên, nhìn chung các<br /> đặc điểm hình thái và phát triển, trong đó bao<br /> gồm cả các đặc điểm tăng trưởng có tính đặc<br /> trưng đối với mỗi dân tộc. Nghiên cứu này được<br /> thực hiện trên đối tượng người Việt Nam với các<br /> mục tiêu như sau:<br /> 1. Xác định kích thước của xương hàm dưới<br /> và thân các đốt sống cổ C2, C3, C4 ở trẻ 7-17 tuổi<br /> tại giai đoạn CVMS I và CVMS V phân chia theo<br /> Baccetti và cs. (2002).<br /> 2. Đánh giá mức độ tăng trưởng các đặc<br /> điểm nghiên cứu qua CVMS I và CVMS V.<br /> 3. Phân tích tương quan giữa kích thước thân<br /> đốt sống cổ C3, C4 ở giai đoạn CVMS I với tiềm<br /> năng tăng trưởng xương hàm dưới. Từ đó, xác<br /> lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng<br /> xương hàm dưới.<br /> 4. So sánh sự khác biệt về các đặc điểm<br /> nghiên cứu giữa nam và nữ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các đối tượng nghiên cứu được chọn ra từ<br /> nhóm 287 trẻ của 4 trường mẫu giáo tại thành<br /> phố Hồ Chí Minh, tham gia chương trình “Theo<br /> dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15<br /> năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực<br /> hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược<br /> TP.HCM.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có 30 trẻ (14 nam, 16 nữ) 7-17 tuổi thỏa mãn<br /> các tiêu chuẩn chọn mẫu sau: cha mẹ là người<br /> Kinh; trẻ có tình trạng sức khỏe bình thường,<br /> không có sự bất hài hòa của mặt; tương quan<br /> xương hạng I (1˚≤ANB≤5˚)(9), khớp cắn bình<br /> thường, chưa qua điều trị chỉnh hình răng mặt.<br /> Mỗi đối tượng có 2 phim đo sọ nghiêng ở<br /> giai đoạn CVMS I và CVMS V xác định theo<br /> phân loại của Baccetti và cs. (2002) với chất<br /> lượng tốt, thấy rõ hình ảnh của mô cứng, có thể<br /> quan sát được hình ảnh từ đốt sống cổ thứ 2 đến<br /> đốt sống cổ thứ 4, răng ở tư thế lồng múi tối đa<br /> và môi ở vị trí thư giãn tự nhiên.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu dọc thuần túy.<br /> Mô tả phương pháp<br /> Trên mỗi phim đo sọ nghiêng, xác định giai<br /> đoạn trưởng thành đốt sống cổ theo tiêu chuẩn<br /> của Baccetti và cs. (2002)(1). Có hai yếu tố cần lưu<br /> ý trong phân loại này là sự xuất hiện độ cong<br /> lõm ở bờ dưới và sự thay đổi hình dạng phần<br /> thân các đốt sống cổ, chỉ đánh giá bờ dưới là<br /> cong lõm khi độ sâu ≥1mm.<br /> Bảng 1: Các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ theo<br /> Baccetti và cs. (2002)(1)<br /> - Bờ dưới của C2, C3, C4 phẳng.<br /> - Bờ dưới C2 có thể cong trong gần ½<br /> số trường hợp.<br /> CVMS I<br /> - Thân C3, C4 hình thang<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm<br /> dưới sẽ xảy ra khoảng 1 năm sau giai<br /> đoạn này.<br /> - Bờ dưới C2, C3, C4 cong.<br /> - Ít nhất một trong hai thân C3, C4 hình<br /> chữ nhật đứng, thân của đốt sống cổ<br /> còn lại hình vuông; hoặc cả hai thân<br /> CVMS V<br /> C3, C4 hình chữ nhật đứng.<br /> - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm<br /> dưới đã xảy ra ít nhất 2 năm trước giai<br /> đoạn này.<br /> <br /> Kích thước thân đốt sống cổ: được đánh giá<br /> qua độ cong lõm bờ dưới, kích thước bờ trước,<br /> bờ sau, bờ dưới. Vị trí của các điểm mốc được<br /> mô tả bởi Hellsing (1991)(8). Từ đó, chúng tôi xác<br /> <br /> 55<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> định điểm chuẩn và thực hiện các phép đo như<br /> trình bày trong bảng 2.<br /> - C2p, C2m, C2a: điểm sau nhất, sâu nhất và<br /> trước nhất trên bờ dưới thân C2.<br /> - C3up, C3ua: điểm trên nhất của bờ sau và<br /> bờ trước thân C3.<br /> - C3lp, C3m, C3la: điểm sau nhất, sâu nhất và<br /> trước nhất trên bờ dưới thân C3.<br /> - C4up, C4ua: điểm trên nhất của bờ sau và<br /> bờ trước thân C4.<br /> - C4lp, C4m, C4la: điểm sau nhất, sâu nhất và<br /> trước nhất trên bờ dưới thân C4.<br /> <br /> Hình 1: Các điểm chuẩn của thân các đốt sống cổ C2,<br /> C3, C4 xác định trên phim đo sọ nghiêng.<br /> Nguồn Hellsing (1991)(8)<br /> <br /> Bảng 2: Các biến số đo đạc trên thân các đốt sống cổ C2, C3, C4<br /> STT<br /> <br /> Biến<br /> <br /> Tên biến-Đơn vị<br /> <br /> 1<br /> <br /> C2Conc<br /> <br /> Độ cong lõm bờ dưới C2 (mm)<br /> <br /> 2<br /> <br /> C3Conc<br /> <br /> Độ cong lõm bờ dưới C3 (mm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> C4Conc<br /> <br /> Độ cong lõm bờ dưới C4 (mm)<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> AH3<br /> Bờ trước C3 (mm)<br /> PH3<br /> Bờ sau C3 (mm)<br /> AP3<br /> Bờ dưới C3 (mm)<br /> AH4<br /> Bờ trước C4 (mm)<br /> PH4<br /> Bờ sau C4 (mm)<br /> AP4<br /> Bờ dưới C3 (mm)<br /> C3BAR Tỉ lệ giữa bờ dưới và bờ trước của thân C3<br /> C3PAR Tỉ lệ giữa bờ sau và bờ trước của thân C3<br /> C4BAR Tỉ lệ giữa bờ dưới và bờ trước của thân C4<br /> C4PAR Tỉ lệ giữa bờ sau và bờ trước của thân C4<br /> <br /> Kích thước xương hàm dưới<br /> - Điểm Articulare (Ar): giao điểm giữa bờ sau<br /> nhánh đứng xương hàm dưới và bờ dưới của<br /> nền sọ sau (phần xương chẩm).<br /> <br /> Cách đo<br /> Khoảng cách từ đường nối C2p và C2a với<br /> C2m<br /> Khoảng cách từ đường nối C3lp và C3la<br /> với C3m<br /> Khoảng cách từ đường nối C4lp và C4la<br /> với C4m<br /> Khoảng cách giữa C3ua và C3la<br /> Khoảng cách giữa C3up và C3lp<br /> Khoảng cách giữa C3la và C3lp<br /> Khoảng cách giữa C4ua và C4la<br /> Khoảng cách giữa C4up và C4lp<br /> Khoảng cách giữa C4la và C4lp<br /> AP3/AH3<br /> PH3/AH3<br /> AP4/AH4<br /> PH4/AH4<br /> <br /> Loại biến<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> <br /> - Điểm Gonion (Go): điểm sau nhất và dưới<br /> nhất của góc hàm dưới.<br /> - Điểm Gnathion (Gn): điểm trước nhất và<br /> dưới nhất của cằm.<br /> <br /> Bảng 3: Các biến số của xương hàm dưới<br /> Biến<br /> Ar-Gn<br /> Góc Go<br /> TNTT XHD<br /> <br /> Tên biến-Đơn vị<br /> Chiều dài tương đối xương hàm dưới (mm)<br /> Góc tạo bởi hai đường thẳng Ar-Go và Go-Gn (°)<br /> Tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới (mm)<br /> TNTT XHD = Ar-Gn (CVMS V) – Ar-Gn (CVMS I)<br /> <br /> Dụng cụ<br /> Đối với các kích thước, dùng thước kẹp điện<br /> tử (Electronic Digital Caliper) có độ nhạy 0,01<br /> mm. Đối với các số đo góc, dùng thước đo góc<br /> chuyên dụng (Hiệu Ormco Sybron).<br /> <br /> 56<br /> <br /> Loại biến<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> Định lượng, liên tục<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> Thống kê mô tả<br /> Trung bình và độ lệch chuẩn.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Thống kê suy lý<br /> Kiểm định sự khác biệt giữa nam và nữ<br /> dùng phép kiểm t-test 2 mẫu độc lập hay MannWhitney, giữa giai đoạn đầu (CVMS I) và giai<br /> đoạn cuối (CVMS V) dùng phép kiểm t-test bắt<br /> cặp hay Wilcoxon. Dùng phương pháp hồi quy<br /> đa biến từng bước để xác lập công thức dự báo<br /> tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới.<br /> Tất cả các phép kiểm có độ tin cậy 95%.<br /> <br /> Đánh giá sự tăng trưởng<br /> - Mức gia tăng toàn thể: là hiệu số của giá trị<br /> trung bình một số đo kích thước ở giai đoạn<br /> CVMS V với giá trị trung bình của số đo kích<br /> thước đó tại giai đoạn CVMS I, tính bằng mm<br /> đối với kích thước và độ (°) cho số đo góc.<br /> - Tỉ lệ tăng trưởng toàn thể (%): là tỉ lệ phần<br /> trăm của khác biệt toàn thể so với giai đoạn<br /> CVMS I. Được tính theo công thức: (mức gia<br /> tăng toàn thể x 100) / giá trị trung bình tại giai<br /> đoạn CVMS I.<br /> Quá trình xác định các giai đoạn trưởng<br /> thành đốt sống cổ và đo đạc được định chuẩn và<br /> thưc hiện bởi cùng một người. Sau hai tuần, rút<br /> ngẫu nhiên 40 phim, xác định giai đoạn trưởng<br /> thành đốt sống cổ và đo lại lần hai. Tương quan<br /> giữa hai lần đo >0,959 và chỉ số Kappa giữa hai<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lần đánh giá giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ<br /> >0,81. Như vậy, các phép đo và đánh giá có độ<br /> kiên định cao, đảm bảo tính tin cậy của số liệu.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> So với giai đoạn CVMS I, tuổi của các đối<br /> tượng nghiên cứu ở CVMS V có sự gia tăng rất<br /> rõ rệt (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2