YOMEDIA
ADSENSE
Gây mê cho người hiến tạng chết não
11
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hai nguồn tạng chính để ghép tạng là người hiến tạng còn sống và những người chết (người hiến tạng chết tim hoặc người hiến tạng chết não). Bài này sẽ tập trung về người hiến tạng chết não.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gây mê cho người hiến tạng chết não
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
GÂY MÊ CHO NGƯỜI HIẾN TẠNG CHẾT NÃO<br />
Hoàng Anh Khôi*, Nguyễn Thị Quý*<br />
<br />
Ghép tạng được coi như một chọn lựa cho do thiếu máu não. Định nghĩa chính xác về chết<br />
điều trị bệnh nhân ở giai đoạn cuối của nhiều não luôn luôn đòi hỏi phải có sự vắng mặt của<br />
loại bệnh. Sự phát triển của phẫu thuật ghép phản xạ thân não, của đáp ứng vận động, và của<br />
tạng trong hơn 5 thập niên qua đã cứu sống kích thích hô hấp trên một bệnh nhân hôn mê có<br />
hàng vạn bệnh nhân trên thế giới. Tại Việt Nam kèm tổn thương não không thể hồi phục. Hội<br />
luật hiến, lấy tạng từ người cho chết não đã ra nghị đồng thuận của các chuyên gia của Hội Gây<br />
đời từ cuối năm 2006 và bắt đầu có hiệu lực từ mê hồi sức nước Pháp và Hội hồi sức nói tiếng<br />
1/7/2007 (2). Nhu cầu ghép tạng tại các nước ngày Pháp và Cơ quan Y sinh học của Pháp năm 2005<br />
một tăng. Số bệnh nhân nằm trong danh sách đã đưa ra định nghĩa về chết não: “Chết não là<br />
chờ để được ghép tạng lớn hơn rất nhiều so với sự phá hủy không thể hồi phục được tất cả các<br />
các tạng có sẵn để ghép. Theo số liệu của tổ chức chức năng của não trên một người có tim còn<br />
UNOS (Tổ chức chuyên phụ trách về phân phối đập. Chết não là hậu quả của sự ngưng hoàn<br />
tạng để ghép tạng ở Mỹ), tại Mỹ vào tháng 8 toàn của tuần hoàn não”(6).<br />
năm 2010, có hơn 107 000 người trong danh sách Hơn nữa, bệnh nhân phải có thân nhiệt bình<br />
chờ ghép tạng trong khi số lượng toàn bộ các thường, và những bất thường về chuyển hóa và<br />
trường hợp ghép tạng được thực hiện tại Mỹ ngộ độc thuốc gây ra hôn mê phải được loại trừ.<br />
trong năm trước đó là 28 463, trong số đó 21 854 Cùng với khám lâm sàng, một số các xét nghiệm<br />
là từ người hiến tạng đã chết và khoảng 6 609 từ cận lâm sàng khẳng định chẩn đoán, bao gồm<br />
người hiến tạng còn sống (7). Một trong những chụp mạch máu não và điện não đồ (EEG), là<br />
chiến lược hứa hẹn nhất để gia tăng số tạng sẵn những xét nghiệm có sẵn để bổ sung cho khám<br />
có để ghép là tăng tối đa số tạng lấy được từ lâm sàng trong việc chẩn đoán. Lợi ích của chụp<br />
người chết, bằng cách tối ưu hóa việc xử trí trên mạch máu bốn mạch máu não để có bằng chứng<br />
người hiến tạng ở giai đoạn trước mổ và trong về việc không có dòng máu lên não thì bị giới<br />
mổ bởi vì có đến 25% số người có thể hiến tạng hạn bởi vì có thể gây tổn thương cơ quan đích<br />
bị mất đi do bất ổn về huyết động và những biến liên quan đến thuốc cản quang (ví dụ bệnh lý<br />
chứng khác. thận gây ra bởi thuốc cản quang), nhưng có thể<br />
Hai nguồn tạng chính để ghép tạng là người được yêu cầu đối với bệnh nhân đang trong tình<br />
hiến tạng còn sống và những người chết (người trạng hôn mê do pentobarbital hoặc trong những<br />
hiến tạng chết tim hoặc người hiến tạng chết tình huống mà việc chẩn đoán chết não vẫn còn<br />
não). Bài này sẽ tập trung về người hiến tạng nghi ngờ.<br />
chết não. Một ví dụ về các yếu tố chính yếu của một<br />
ĐỊNH NGHĨA CHẾT NÃO VÀ XỬ TRÍ phác đồ được sử dụng để làm bằng chứng về<br />
TRƯỚC KHI HIẾN TẠNG chết não được trình bày trong bảng 1. Bằng<br />
chứng về mất não đòi hỏi phải có hai lần thăm<br />
Nguyên nhân thường gặp nhất của chết não khám khác nhau một cách có hệ thống để có<br />
ở người trưởng thành có tiềm năng hiến tạng là bằng chứng về việc chấm dứt không thể phục<br />
tổn thương não nặng nề do thiếu oxy, do chấn hồi của tất cả các chức năng của não và thân não.<br />
thương, do xuất huyết dưới nhện hoặc đột quỵ<br />
<br />
<br />
* Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.Bs Hoàng Anh Khôi. ĐT: 0918557590 Email: josephkhoi@yahoo.com<br />
<br />
83<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
Bảng 1: Khám lâm sàng<br />
Đáp ứng vận động Không có đáp ứng vận động với đau ở tất cả các chi, với đè mạnh xương ức, ấn<br />
trên nhãn cầu; không giữ được tư thế, không nhăn mặt (phản xạ tủy sống không<br />
ngăn cản việc chẩn đoán chết não)<br />
Đồng tử Không đáp ứng với ánh sáng mạnh, đồng tử cố định và bị dãn (loại trừ những bất<br />
thường có sẵn của đồng tử)<br />
Phản xạ giác mạc Không đáp ứng/ mù với kích thích giác mạc bằng sợi bông gòn<br />
Ho Không có ho sặc khi hút đàm sâu ở khí quản/ phế quản<br />
Nôn ọe Không có đáp ứng nôn ọe khi kích thích thành sau họng<br />
Mắt- đầu Không có cử động mắt khi quay nhanh đầu (loại bỏ trắc nghiệm nếu nghi ngờ có<br />
tổn thương cột sống cổ)<br />
Mắt-tiền đình Không có di chuyển mắt khi tưới nước vào mỗi tai bằng 30ml nước đá (cho phép<br />
1 phút sau khi tiêm và ít nhất 5 phút giữa hai lần thử ở mỗi bên tai, đảm bảo<br />
màng nhĩ nguyên vẹn, không tắc nghẽn)<br />
Không có kích thích hô hấp với PaC02 Trắc nghiệm ngưng thở nên được thực hiện cuối cùng, sau khi tất cả các phản xạ<br />
60mmHg (hoặc 20mmHg trên giá trị nền thân não khác đều không có, phù hợp với các phác đồ hướng dẫn của bệnh viện.<br />
của bệnh nhân)<br />
Hai lần khám lâm sàng này phải được thực trên người hiến tạng tiềm năng(4). Một trong<br />
hiện cách nhau ít nhất 6 giờ, và một số trung tâm những thách đố của việc chăm sóc trong mổ trên<br />
yêu cầu các lần khám này phải được thực hiện người hiến tạng tiềm năng là sự quan tâm có<br />
bởi hai bác sĩ khác nhau, là những bác sĩ có kiến tính cạnh tranh nhau của các chuyên khoa tham<br />
thức và năng lực cần thiết đối với việc xử trí các gia ghép tạng. Ví dụ như nhóm phẫu thuật viên<br />
bệnh nhân có tổn thương não nặng. Cùng với lấy thận để ghép sẽ quan tâm đến lượng nước<br />
khám lâm sàng, một trắc nghiệm về ngừng thở tiểu nhiều, trong khi phẫu thuật viên lấy phổi thì<br />
phải được thực hiện để có bằng chứng về việc lo lắng về việc quá tải thể tích và sự trao đổi khí<br />
không có bất cứ hoạt động tự thở nào. Nếu một bị hư hại. Điều quan trọng là cần có sự truyền<br />
bệnh nhân được tuyên bố chết não theo các tiêu thông tốt giữa các nhóm tham gia ghép tạng để<br />
chuẩn của một bang, một quốc gia hay một cơ chọn lựa ưu tiên và thảo luận các chiến lược hồi<br />
quan tổ chức nào đó, ưu tiên về điều trị tích cực sức giúp đảm bảo chức năng cơ quan một cách<br />
sẽ chuyển hướng từ việc khôi phục và duy trì tối ưu.<br />
chức năng não sang việc bảo vệ chức năng của Xử trí gây mê trong phòng mổ là một sự liên<br />
cơ quan đích của người hiến tạng tiềm năng. tục của các điều trị đã được bắt đầu ở trong<br />
Mặc dù các bệnh nhân có nhiễm trùng nặng phòng săn sóc tích cực với mục tiêu duy trì sự<br />
không được xem xét để hiến tạng, các bệnh nhân tưới máu và sự cung cấp oxy cho cơ quan đích,<br />
viêm màng não, du khuẩn huyết, hoặc nhiễm cũng như duy trì tình trạng tối ưu về điện giải và<br />
nấm (ví dụ viêm gan do nhiễm siêu vi B hoặc C) toan kiềm. Theo dõi kiểm báo bao gồm các kiểm<br />
thì có thể được chọn. báo chuẩn, cũng như huyết áp động mạch xâm<br />
XỬ TRÍ GÂY MÊ TRONG MỔ lấn, catheter tĩnh mạch trung tâm, hai catheter<br />
tĩnh mạch ngoại vi kích thước lớn, thông tiểu,<br />
Sự tiến triển của chết não sẽ dẫn đến nhiều phân tích khí máu theo những khoảng thời gian<br />
sự thay đổi bệnh lý có thể gây ra sự bất ổn về đều đặn, cũng như điện giải đồ khi có chỉ định.<br />
huyết động sâu sắc. Nếu không được điều trị, sự Bởi vì không có nhận cảm đau ở người chết não<br />
bất ổn này sẽ dẫn đến suy tạng và trụy tim mạch (mất hoàn toàn chức năng vỏ não), không cần<br />
trong 70-80% những người chết não trong vòng phải dùng thuốc á phiện hoặc thuốc mê bay hơi.<br />
3-5 ngày và bao gồm những thay đổi về tim Do mất các tín hiệu ức chế từ thân não đến tủy<br />
mạch, hô hấp, huyết học, và chuyển hóa. Có sống, có thể có sự tăng phản xạ để đáp ứng với<br />
nhiều bằng chứng ủng hộ cho việc cần có sẵn kích thích bản thể và kích thích tạng trong quá<br />
một phác đồ xử trí tích cực trước và trong mổ trình phẫu thuật. Thuốc dãn cơ nên được duy trì<br />
<br />
<br />
84<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
để tối ưu hóa điều kiện phẫu thuật, và các triệu Sự gia tăng về giao cảm có thể ban đầu sẽ dẫn<br />
chứng của tăng trương lực giao cảm, như tăng đến tăng huyết áp, rối loạn nhịp (nhịp chậm) và<br />
huyết áp, nhịp tim nhanh và chảy mồ hôi, có thể thiếu máu dưới nội mạc, chủ yếu là thất trái. Sau<br />
được xử trí bằng thuốc chẹn bêta và thuốc hạ áp. giai đoạn ngủ đông của não (brain hibernation),<br />
Sau khi bắt đầu chết não, bệnh nhân dễ bị hạ sự tăng trương lực giao cảm sẽ chấm dứt, dẫn<br />
thân nhiệt do mất sự điều hòa nhiệt độ của vùng đến tụt huyết áp nặng, thường nặng thêm do<br />
dưới đồi. Các chiến lược làm ấm đa phương thức giảm thể tích tuần hoàn tương đối như là kết quả<br />
sẽ giúp tránh các tác dụng phụ, như rối loạn của điều trị thẩm thấu để làm giảm áp lực nội sọ.<br />
đông máu, rối loạn chức năng tim, rối loạn nhịp, Để duy trì sự tưới máu tốt cho cơ quan đích, việc<br />
và lợi niệu do lạnh. Đồng thời, hạ thân nhiệt có điều trị bằng bù dịch, thuốc vận mạch và thuốc<br />
thể kéo đường cong phân ly oxy-hemoglobin tăng co bóp cơ tim phải được dò liều để đạt đến<br />
sang trái, đưa đến việc cung cấp oxy cho mô bị mục tiêu về huyết động như được trình bày<br />
hư hại. Một cách lý tưởng, thân nhiệt của người trong bảng 4. Những bệnh nhân được chọn để<br />
hiến tạng phải được duy trì trên 35oC. hiến tim sẽ được làm siêu âm tim qua thành<br />
Bảng 2: Những chống chỉ định tuyệt đối của hiến ngực và qua thực quản hoặc được làm thông tim<br />
tạng ở giai đoạn trước mổ để đánh giá chức năng tim.<br />
Nhiễm HIV (có thể hiến tạng nếu người nhận cũng có Những bệnh nhân không ổn định sẽ được theo<br />
HIV dương tính) dõi sát huyết động dựa trên phương pháp pha<br />
Nhiễm siêu vi Human T-cell leukemia-lymphoma loãng nhiệt (catheter động mạch phổi), theo dõi<br />
Nhiễm siêu vi toàn thân (ví dụ bệnh sởi, bệnh dại,<br />
adenovirus, parvovirus, enterovirus) huyết áp động mạch xâm lấn, và/hoặc theo dõi<br />
Các bệnh liên quan đến prion (protein bị nhiễm độc hay huyết động dựa vào siêu âm (siêu âm tim qua<br />
đột biến) thực quản, siêu âm Doppler thực quản).<br />
Viêm não-màng não do herpes<br />
Bệnh ác tính tiến triển Bảng 3: Điều trị thay thế hormone(8)<br />
Liều nạp Truyền liên tục<br />
Tim mạch Triiodothyronine 40μg 30 μg/giờ<br />
Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh Hoặc Thyroxine 20 μg 10 μg/giờ<br />
thực vật đóng một vai trò quan trọng trong các Kết hợp với<br />
Methylprednisolone 15mg/kg Lặp lại trong 24<br />
biến cố tim mạch đánh dấu sự xuất hiện của chết giờ<br />
não. Người ta phân biệt ba giai đoạn: Arginine-Vasopressin 1U 0.5-4.0 U/giờ<br />
Giai đoạn tăng áp lực nội sọ, được đặc trưng Bảng 4: Các mục tiêu về huyết động và sinh lý trong<br />
bởi sự tăng trương lực phó giao cảm xử trí gây mê trên người hiến tạng tiềm năng(8)<br />
Giai đoạn hấp hối cuối cùng, xảy ra trước Huyết áp tâm thu/trung bình ≥90mmHg/≥60mmHg<br />
chết não, đặc trưng bởi tăng trương lực giao cảm. Áp lực TM trung tâm ≤12mmHg<br />
Áp lực mao mạch phổi bít ≤12mmHg<br />
Giai đoạn này có thể là nguồn gốc của những tổn 2<br />
Chỉ số tim >2.5L/phút/m<br />
thương cơ tim quan sát thấy ở một số người bị Chỉ số công nhát bóp thất trái >15g.m/m<br />
2<br />
<br />
chết não Kháng lực mạch hệ thống 800-1200dyn.s.cm<br />
-5<br />
<br />
<br />
Chính sự chết não, đặc trưng bởi sự gián Nước tiểu >1 và 35 C<br />
đoạn của các luồng thần kinh hướng tâm, với sự<br />
Hematocrit ≥25%<br />
hủy hoàn toàn trương lực phó giao cảm, giảm Độ bảo hòa oxy ≥95%<br />
trương lực giao cảm, và mất sự điều hòa trung pH 7.35-7.45<br />
tâm của huyết áp động mạch. Đối với bệnh nhân vẫn không ổn định về<br />
Thiếu máu não do tổn thương không hồi huyết động mặc dù đã được hồi sức bằng các<br />
phục dẫn đến sự gia tăng trương lực giao cảm biện pháp qui ước, thể hiện qua cung lượng tim<br />
một cách đáng kể để duy trì áp lực tưới máu não.<br />
<br />
<br />
85<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
thấp, sự tưới máu cơ quan đích không tốt, và nhiệt cho bệnh nhân.<br />
nồng độ lactate tăng, việc hồi sức bằng 3 loại Hô hấp<br />
thuốc hormone có thể được khởi đầu. Chiến<br />
Giảm oxy máu có thể có nguyên nhân bệnh<br />
lược này bao gồm cho liều nạp<br />
sinh do nhiều yếu tố trong tình trạng chết não<br />
methylprednisolone, truyền liên tục arginine-<br />
mà ở đó có sự tồn tại đồng thời của các rối loạn<br />
vasopressine và hormone tuyến giáp. Việc sử<br />
rõ ràng về huyết động, về trao đổi khí và sự tiêu<br />
dụng hormone tuyến giáp bằng đường tĩnh<br />
thụ oxy. Các nguyên nhân có thể xếp loại như<br />
mạch có vẻ như cải thiện sự co bóp.<br />
sau:<br />
Xử trí về dịch -Giảm oxy máu có liên quan đến các biến cố<br />
Chọn lựa chính yếu các loại dịch trong xử trí trước đó và/hoặc là nguồn gốc của chết não: dập<br />
trong mổ của người hiến tạng tiềm năng bao phổi, tràn khí hoặc tràn máu màng phổi, bệnh<br />
gồm dung dịch tinh thể, dung dịch đẳng trương phổi –phế quản do hít; xẹp phổi;<br />
cũng như dung dịch nhược trương, và dung<br />
-Giảm oxy máu có liên quan trực tiếp đến<br />
dịch keo, kể cả huyết tương và hồng cầu lắng.<br />
chết não: thứ phát sau một phù phổi được gọi là<br />
Loại cơ quan dự trù lấy sẽ ảnh hưởng đến chiến<br />
“do thần kinh gây ra”; hai cơ chế chính được nêu<br />
lược bù dịch để hồi sức. Nếu phổi sẽ được lấy để<br />
lên: a) sự gia tăng áp lực thủy tĩnh ở vị trí lọc của<br />
ghép, một cân bằng dịch dương ít đã cho thấy có<br />
phổi do suy tim trái cấp hoặc do sự co thắt mạch<br />
lợi cho chức năng cơ quan, trong khi việc cho<br />
máu mãnh liệt của tĩnh mạch phổi, xảy ra khi<br />
dịch nhiều hơn đưa đến chức năng thận được cải<br />
xuất hiện chết não; b) sự thay đổi tính thấm mao<br />
thiện. Trong trường hợp cả thận và phổi đều<br />
mạch-phế nang;<br />
được lấy, việc xử trí theo mục tiêu được khuyến<br />
-Giảm oxy máu có liên quan đến việc hồi sức<br />
cáo. Thông thường những bệnh nhân có nguyên<br />
những người bị chết não: ứ đọng dịch tiết ở khí<br />
nhân chết não do tổn thương ở đầu nặng sẽ thể<br />
quản-phế quản mà không được hút, viêm phổi<br />
hiện ở phòng mổ một tình trạng natri máu cao<br />
bệnh viện mà tần suất tăng lên với thời gian thở<br />
và sự thiếu hụt nước tự do. Những bất thường<br />
máy, thứ phát sau việc bù dịch.<br />
này không nên được điều chỉnh bằng một lượng<br />
lớn dịch có chứa đường bởi vì đưa đến tăng Biến chứng hô hấp thường gặp ở người hiến<br />
đường huyết, lợi tiểu thẩm thấu, và những bất tạng tiềm năng và có liên quan đến thở máy kéo<br />
thường khác về điện giải. Thay vào đó, dịch dài, phù phổi do thần kinh thứ phát sau chết<br />
truyền nhược trương nên được truyền để bình não, hoặc do hít và dập phổi trên các bệnh nhân<br />
thường hóa nồng độ natri để tránh tổn thương có đa chấn thương. Do không có các thử nghiệm<br />
mảnh ghép liên quan đến natri máu cao. Dung đối chứng trên các bệnh nhân này, chiến lược<br />
dịch keo có áp lực keo cao chứa hydroxylethyl thông khí bảo vệ phổi giống như được áp dụng<br />
starch được cho là có liên quan đến tổn thương cho các bệnh nhân có hội chứng suy hô hấp cấp<br />
ống thận và làm tổn hại chức năng sớm của (ARDS) được tiếp tục suốt giai đoạn chu phẫu.<br />
mảnh ghép và cần phải tránh. Mặc dù không có Những chiến lược này bao gồm thể tích khí<br />
đủ bằng chứng để khuyến cáo một ngưỡng thường lưu thấp là 6-8ml/kg của cân nặng lý<br />
truyền máu, điều hợp lý là giữ mức hematocrite tưởng và đặt áp lực dương cuối kỳ thở ra để<br />
trong khoảng 25%-30% để đảm bảo sự cung cấp phòng ngừa xẹp phổi và tối ưu hóa sự trao đổi<br />
oxy cho mô thích hợp và ổn định huyết động. khí. Nên tránh để phân suất oxy hít vào cao nếu<br />
Trường hợp toan chuyển hóa nặng, bicarbonate có thể được, để tránh độc tính oxy cho phổi. Áp<br />
natri có thể được bổ sung để tối ưu tình trạng lực bình nguyên không nên vượt quá 30cmH20.<br />
toan kiềm. Điều quan trọng là tất cả các dịch Nội soi phế quản có thể cần thiết để lấy đi chất<br />
truyền cần phải được làm ấm để tránh hạ thân tiết đường thở và đánh giá giải phẫu phế quản<br />
<br />
<br />
86<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
trước khi ghép tạng. Việc sử dụng dung dịch keo giờ lớn hơn 200ml, điều trị dược lý bằng<br />
trên bệnh nhân có dự trù lấy phổi nên được xem desmopressin acetate (DDAVP), một đồng vận<br />
xét cẩn thận để tránh cân bằng dịch dương. Lợi thụ thể V2 ở ống thận góp, gây ra giữ nước ở<br />
tiểu có thể cần thiết trên bệnh nhân có quá tải thể thận, có chỉ định. Thuốc có thể dùng dạng tiêm<br />
tích rõ ràng. Giảm thán khí nên tránh sau khi có mạch, tiêm dưới da, hoặc qua đường mũi.<br />
chẩn đoán chết não bởi vì nó sẽ kéo đường cong Bảng 5 : Các yếu tố chẩn đoán đái tháo nhạt<br />
phân ly oxy-hemoglobin sang trái và làm hại đến Lượng nước tiểu ≥5ml/kg/h<br />
sự cung cấp oxy cho mô. Cần lưu ý là người chết Tỉ trọng nước tiểu ≤1005<br />
não có mức chuyển hóa thấp hơn, nên chỉ cần Áp lực thẩm thấu nước tiểu 310mOsm/l<br />
một thông khí phút thấp hơn để duy trì thán khí<br />
Natri máu cao >155mmol/l<br />
bình thường. Khi nghi ngờ có nhiễm trùng phổi<br />
Giảm thể tích tuần hoàn<br />
bắt đầu, phải nhanh chóng dùng kháng sinh<br />
Giảm Kali máu<br />
điều trị.<br />
Giảm Magne máu<br />
Chuyển hóa Giảm Phosphat máu<br />
Khoảng 80% bệnh nhân bị chết não sẽ bị đái Giảm Canxi máu<br />
tháo nhạt do sự phá hủy của thùy sau tuyến yên Chức năng tổng hợp nội tiết của tụy vẫn đầy<br />
và sự thiếu hụt hormone chống lợi niệu (ADH). đủ sau khi bắt đầu chết não, tuy nhiên sự đề<br />
Để tránh bất ổn về huyết động và những xáo kháng insulin sẽ dẫn đến tăng đường huyết<br />
trộn về cân bằng điện giải, lượng nước tiểu phải trong đa số những người hiến tạng tiềm năng.<br />
phù hợp với lượng dịch tinh thể được truyền và Mức đường huyết phải duy trì trong khoảng 80-<br />
theo dõi điện giải đồ. Nếu lượng nước tiểu mỗi 150mg/dl bằng insulin truyền liên tục.<br />
Bảng 6 : Tuần hoàn ở người hiến tạng tiềm năng<br />
Giảm thể tích Rối loạn chức năng tim Dãn mạch<br />
Giảm thể tích tuyệt đối: 1.Bệnh lý có sẵn 1.Sốc tủy<br />
1.Tổn thương ban đầu: 2.Tổn thương ban đầu: 2.Thiếu hụt<br />
-Hồi sức không phù hợp -Dập cơ tim catecholamine<br />
-Thoát dịch vào mô kẽ -Chèn ép màng ngoài tim 3.Mất sự kiểm soát và sự sự điều hòa về<br />
-Giảm áp lực keo nội mạch sau hồi sức -Thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim vận mạch<br />
bằng dung dịch tinh thể. 3.Tiến trình của chết não 4.Suy thượng thận tương đối là hậu quả của<br />
2.Điều trị áp lực nội sọ -Hư hại catecholamine chấn thương hoặc bệnh nặng<br />
-Hạn chế dịch -Tổn thương do thiếu máu-tái tưới máu 5.Bệnh nội tiết của chết não<br />
-Thuốc lợi tiểu 4.Suy yếu về chuyển hóa 6. Nhiễm trùng huyết mắc phải.<br />
-Mannitol -Toan máu<br />
3.Lợi tiểu thẩm thấu do tăng đường -Hạ thân nhiệt<br />
huyết -Giảm phosphate máu<br />
4.Đái tháo nhạt -Giảm canxi máu<br />
5. Lợi tiểu do “lạnh” -Thiếu oxy<br />
Giảm thể tích tương đối -Bệnh nội tiết của chết não<br />
-Mất trương lực vận mạch và ứ đọng 5.Quá tải thể tích dẫn đến suy tim sung<br />
máu ở giường tĩnh mạch huyết<br />
-Điều trị hạ thân nhiệt bằng cách sưởi 6.Rối loạn nhịp<br />
ấm.<br />
-Catecholamine<br />
-Thiếu máu<br />
-Giảm kali máu<br />
-Giảm magne máu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
87<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
<br />
Huyết học tạng. Việc cấy dung dịch bảo quản tạng ghép<br />
được thực hiện một cách hệ thống.<br />
Những rối loạn đông máu (đông máu nội<br />
mạch lan tỏa, tiêu sợi huyết, thủy phân KHÁNG SINH PHÒNG NGỪA KHI LẤY<br />
fibrinogene) là vấn đề thường gặp trong chết TẠNG<br />
não và có liến quan đến tổn thương ở não. Không có dữ liệu nào giúp đưa ra các<br />
Việc thăm dò chức năng đông máu dựa trên khuyến cáo có bằng chứng về việc chọn lựa<br />
các định lượng sau: kháng sinh và liều lượng kháng sinh. Các đề<br />
-TP, TCA, fibrinogene, yếu tố V, tiểu cầu nghị sau đây chỉ là phản ánh sự chọn lựa hiện<br />
-D-Dimeres, các phức hợp hòa tan nay của các chuyên gia(5).<br />
Đông máu nội mạch lan tỏa, có thể xảy ra và -Nếu không có lấy phổi, kháng sinh dự<br />
có thể nặng thêm do rối loạn đông máu do pha phòng bao gồm một cephalosporine thuộc loại<br />
loãng bởi việc hồi sức bằng dung dịch tinh thể. cefuroxime hoặc cefazoline, liều lượng lần lượt<br />
Hơn nữa, có bằng chứng là bệnh nhân bị tổn là 1,5g và 2g khi dẫn đầu gây mê cho người hiến<br />
thương não nặng do chấn thương sẽ bị rối loạn tạng.<br />
chức năng tiểu cầu và có khuynh hướng chảy -Nếu có lấy phổi: tối thiểu một<br />
máu ngay cả khi số lượng tiểu cầu bình thường. cephalosporine loại cefuroxime hoặc cefazoline,<br />
Các yếu tố đông máu phải được duy trì tối liều lần lượt là 1,5g và 2g được cho khi dẫn đầu<br />
thiểu ở mức sau: gây mê cho người hiến tạng. Cùng một kháng<br />
-Tiểu cầu> 80 000/cm3 sinh điều trị có thể được bắt đầu ngay khi<br />
chuyển sang tình trạng mất não. Các liều kháng<br />
-Fibrinogene>1g/l<br />
sinh được lặp lại mỗi 4 giờ hoặc 6 giờ cho đến<br />
-TP>40% và TCA ratio
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn