Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 12
lượt xem 32
download
Khái quát về công tác thanh tra, giám sót hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán - Công tác thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật chứng khoán có vai trò quan trọng bậc nhất của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mục tiêu của công tác thanh tra, giám sát không phải chỉ để trừng phạt những người vi phạm pháp luật chứng khoán, mà chính là để góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả và bảo...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 12
- chương XII HỆ THỐNG THANH TRA, GIÁM SÁT THI TRƯƠNG CHƯNG KHOÁN II NHƯNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Hệ THỐNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƯƠNG CHƯNG KHOÁN 1. sự cần thiết của công tác thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán 1.1. Khái quát về công tác thanh tra, giám sót hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán - Công tác thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật chứng khoán có vai trò quan trọng bậ c nhất củ a cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mục tiêu của công tác thanh tra, giám sát không phải chỉ để trừng phạt những người vi phạm pháp luật chứng khoán, mà chính là để góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, công khai, có hiệu quả và bảo vệ những người đầu tư. CÓ 3 mục tiêu chính của công tác thanh tra, giám sát việc thực thi luật chứng khoán, đó là: + Bảo vệ quyền lợi của những người dầu tư; + Góp phần đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng, hiệu quả và minh bạch; + Giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn những rủi ro dân đến rủi ro hệ thống. Vai trò của hệ thống thanh tra, giám sát việc thực thi luật chứng khoán không phải là để xóa bỏ hết được các rủi ro trên thị trường chứng khoán; mà phải khẳng định rằng rủi ro luôn tồn tại ngay cả trong một thị trường hoạt động công bằng và công khai. Mọ i cơ quan thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới 349
- đểu quan tâm đến rủi ro. Nhưng chủ yếu là những rủi ro mà có thể dẫn đến phá vỡ thị trường trên tổng thể hay làm suy yếu hệ thống tài chính, do làm mất lòng t in của công chúng đầu tư trên thị trường. 1.2. Những nộ i dung của khung khổ pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định công tác thanh tra, giám sát thực thi luật chứng khoán tập trung trên các lĩnh vực Thứ nhất, chứng khoán và việc phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp: Trong lĩnh vực này, yêu cầu công tác thanh tra, giám sát việc thực thi luật chứng khoán tập trung trên các vấn đề sau: Người phát hành chứng khoán, bao gồm: các điều kiện, tiêu chuẩn để có thể được cấp phép phát hành chứng khoán; - Các thủ tục phát hành chửng khoán; Quy định về bản cáo bạch; - Quy định về tiết lộ thông tin (chế độ báo cáo mà người phát hành phả i tuân thủ trước và sau khi phát hành); Các quy định nhằm bả o vệ người đầu tư (nhằm ngăn chặn hành vi lừa đảo, bảo v ệ quyề n lợi cổ đông, chống hoạt động thâu tóm, sáp nhập...). Thử hai, vấn đề giao dịch chứng khoán trên thị trường thứ cấp: Trong lĩnh vực này, yêu cầu công tác thanh tra, giám sát việc thực thi luật chứng khoán tập trung vào các vấn - Trung tâm giao dịch chứng khoán: Yêu cầu thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán: Các quy định về tiêu chuẩ n liên quan đến vấn đề xác định giá, về hệ thống giao dịch; Về các thành viên và điều kiện trở thành thành viên của trung tâm giao dịch chứng khoán. - TỔ chức kinh doanh chứng khoán: Yêu cầu thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về ch ế độ, điều kiện cấp phép hoạt động kinh doanh, các quy định an toàn trong hoạt động kinh doanh; Các quy định về chế độ báo cáo thông tin và về ban giám dốc, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kinh doanh chứng khoán. - Việc niêm yết và giao dịch chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán: Yêu cầ u thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và các loại chứng khoán được niêm yết và giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Quy định về hệ thống đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu giữ chứng khoán: Yêu cầu thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định về đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán niêm yết, giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán. T hứ ba, các hoạt động giao dịch trên thị trường tập trung: Trong lĩnh vực này, yêu cầu công tác thanh tra, giám sát việc thực thi luật chứng khoán tập trung trên các vấn - Giám sát theo dõi từng hoạt động giao dịch mua, bán từng loại chứng khoán, mức độ biến động tăng, giảm giá cả, khối lượng giao dịch để phát hiện các hoạt động giao dịch không bình thường (bất thường, nghi ngờ). - TỔ chức thanh tra nhằm phát hiện, xử lý các trường hợp giao dịch nội gián hoặc thao túng thị trường, thao túng giá cả. - Kiểm soát tình trạng sở hữu của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. 350
- - Thanh tra, giám sát các tin đồn có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường 1.3. Những tiêu cực trên thị trường chứng khoán Thứ nhất, đầu cơ. - Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những người đầ u tư chấp nhậ n rủ i ro, họ có thể mua cổ phiếu ngay với hy vọng là giá cả sẽ tăng trong tương lai và sẽ thu được lợi nhuậ n trong từng phi vụ đó. Những yếu tố đầu cơ sẽ gây ảnh hưởng dây chuyền, làm cho cổ phiếu có thể tăng giá giả tạ o NÓ thường xảy ra khi nhiều người cấu kết với nhau dê mua hay bán ra một số cổ phiếu của một loại nào đó. Sự cấu kết này tạo ra sự thừa nhiều hay khan hiếm, làm cho giá cả cổ phiếu có thể lên, xuống dột ngột. Nói chung, luật chứng khoán các nước đều không cấ m dầ u cơ nhưng cấ m "sự liên kết" dưới mọ i hình thức. Thứ hai, mua bán nội gián: Mua bán nộ i gián là một cá nhân nào đó mí dụng việc nắm được thông tin nộ i bộ của một công ty phát hành nào đó" để mua hoặc bán cổ phiếu của công ty đó một cách không bình thường, nhằm thu lợi cho mình, làm ảnh hưởng đến giá cả của cổ phiếu đó trên thị trường. Mua bán nộ i gián được xem là phí đạo đức vì người có được thông tin bên trong sẽ có lợi thế không hợp lý so với những người đầu tư khác để thu lợi riêng cho mình hay tránh được lỗ, là vi phạm nguyên t ắc mọ i nhà đầu tư đều có cơ bộ i như nhau. Thứ ba, thao túng thị trương: Thao túng thị trường lả lợi dụ ng thông tin sai lệch, để có ý đồ mua lại cổ phiếu lưu trữ, nhằm đẩy giá lên hoặc xuống, làm giá cả cổ phiếu tăng, giảm dột ngột, giả tạo, để thu chênh lệch giá hoặc nhằm thâu tóm doanh nghiệp. 2. TỔ chức công tác thanh tra, giám sát 2.1. Hệ thông tổ chức thanh tra chứng khoán (ba cấp) - Thanh tra chứng khoán là tổ chức thanh tra nhà nước chuyên ngành về chứng khoán và thị trường thuộc tổ chức bộ máy của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Thanh tra chứng khoán Ở nước ta chỉ thành lập Ở Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Quy chế làm việc của thanh tra chứng khoán do chủ tịch Uỷ ban Chửng khoán Nhà nước quyết định, sau khi thống nhất ý kiến với Tổng thanh tra Nhà nước và B Ộ trưởng, Trưởng ban TỔ chức Cán bộ Chính phủ. - Trung tâm Giao dịch Chứng khoán có trách nhiệm tổ chức một bộ phận để kiểm tra, giám sát các hoạt động giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có trách nhiệm tổ chức thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ; để thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2. Mục đích của hoạt động thanh tra Nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động của thanh tra ( hửng khoán được an toàn, công bằng, công khai, có hiệu quả; bả o vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư. 2.3. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra Hoạt động của thanh tra chứng khoán chỉ tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của thanh tra chứng khoán. 351
- 2.4. Phương pháp hoạt động của thanh tra chứng khoán Thanh tra chứng khoán hoạt động bằng hai phương thức: - Phương thức giám sát - Phương thức thanh tra. 3. Đối tượng thanh tra chứng khoán Các tổ chức phát hành chứng khoán đưa vào giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung; - Trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán; - Các công ty chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ chứng khoán, ngân hàng giám sát; - Người hành nghề kinh doanh chứng khoán; - Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoản. 4. Phạm vi hoạt động thanh tra chứng khoán Hoạt động phát hành chứng khoán; Các giao dịch chứng khoán; - Các hoạt động kinh doanh chửng khoán, đăng ký. thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán; Việc công bố thông tin. II HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT 1- Khái niệm Hoạt động giám sát dựa trên các hoạt động cụ thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đố i chiếu với các quy định trong văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của các tổ chức phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán, cá nhân hoạt động chứng khoán. 2. Phạm vi hoạt động giám sát 2.1. Giám sát các tổ chức niêm yết với các nội dung, chỉ t iêu a. Phân t ích các yếu tố trong hồ sơ phát hành, hồ sơ niêm yết chứng khoán. b. Phân tích việc tuân thủ các yêu cầ u về công bố thông tin. c. Phân t ích.tính khả mại của cổ phiếu, trái phiếu. d. Phân tích khả năng thanh toán gốc và lãi trái phiếu, cổ tức. e. Phân t ích các sự việc xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu, trái phiếu của công ty. f Đánh giá các xu hướng của chứng khoán phát hành, niêm yết. Phương pháp giám sát hoạt động phát hành, niêm yết chứng khoán và công bố thông tin được thực hiện như sau: Lập hồ sơ giám sát tổ chức niêm yết. Trong hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu và chỉ t iêu: a. HỒ sơgôc: 352
- - Quá trình thành lập của tổ chức niêm yết, các sự kiện đã xảy ra đáng chú ý; Quy mô và uy tín của tổ chức niêm yết, tỷ lệ và số lượng cổ phiếu, trái phiếu do công chúng sở hữu; - Tóm tắt các thông tin về những người đang điều hành tổ chức niêm yết; - Tình hình tài chính và khả năng chi trả cổ tức, lãi trái phiếu trong các năm qua; - Giá trị tài sản thuộc tổ chức niêm yết, t ỷ trọng giá trị tài sản thuê, mượn (nếu có); Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; Chính sách tiếp thị và phân phố i sả n phẩ m; Chiế n lược phát triể n và các phương án hoạt động rong tương lai; - Các thông t in về tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành (bảo lãnh phát hành, ý kiế n của kiểm toán...). b. Các hồ sơ tài liệu để phân t ích, theo dõi việc duy trì các tiêu chuẩn niêm yết: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Tình trạng tài chính kể từ ngày chứng khoán được thêm yết; - Việc duy trì và phát triển để đảm bảo tôi thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức niêm yết do trên 100 người đầu tư nắm giữ. Trường hợp vốn cổ phần của tổ chức niêm yết từ 100 tỷ đồng Việt Nam trở lên, thì ty lệ này là 15% vốn của tổ chức niêm yết (nếu là cổ phiếu - Việc duy trì và phát triển để đảm bảo tối thiểu 20% tổng giá trị trái phiếu phải do trên 100 ngườ i nắm giữ. Trường hợp tổng giá trị trái phiếu trên 100 tỷ đồng Việt Nam trở lên, thì t ỷ lệ này là 15% tổng giá trị trái phiếu đang lưu hành (nếu là trái phiếu); - Thực hiện việc chi trả cổ tức, lãi trái phiếu theo đúng nghĩa vụ đã cam kết; . Những tác động bở i các tranh chấp, kiện tụng (nếu có); Việc công bố thông tin phải đảm bảo theo quy định; T ỷ trọng giao dịch của từng loại chửng khoán trong tổng giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán. c Các hồ sơ tài liệu để theo dõi ]loạt đông công bô thông tin: TỔ chức lập hồ sơ theo dõi, giám sát hoạt động công bố thông tin; Tính pháp lý của thông tin, nội dung, thời gian và phương tiện công bố thông tin; Công tác bảo quản, lưu giữ các tài liệu công bố thông tin của tổ chức niêm yết (phải tập trung và có hệ thống); Giám sát việc cung cấp thông tin của tổ chức niêm yế t phả i chính xác, đầ y đủ trên các phương tiện thông tin theo quy định; - Giám sát việc công bố thông tin kịp thời nhanh chóng và không tạo ra các thông tin mà người đầu tư có thể hiểu nhầm; - Giám sát việc công bố thông tin đã đảm bảo được sự rộng rãi, công bằng, tất cả các nhà đầu tư đều nhận được lượng thông tin như nhau, kể cả số lượng và chất lượng thông tin. 2.2 Phương' pháp giám sát các hoạt động giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứ ng khoán Công việc giám sát được thực hiện bằng việc sử dụng chương trình máy tính hỗ trợ, tìm kiếm những sai phạm trong giao dịch trên thị trường: Phân tích từng hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán và mức độ tăng, giảm giá cả, khố i lượng 353
- giao dịch để phát hiện các hoạt động giao dịch không bình thường. - TỔ chức kiểm tra nhằm phát hiện các giao dịch nộ i gián, hoặc giao dịch thao túng thị trường, thao túng giá cả - Kiểm soát tình trạng sở hữu của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Điều tra các tin đồn có ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Đánh giá xu hướng phát triển thị trường. Trình tự giám sát các hoạt động giao dịch trên trung tâm giao dịch . chứng khoán, sô giao dịch chứng khoán được thực hiện như sau TỔ chức giám sát giao địch chứng khoán: - Là tổ chức theo dõi toàn bộ quá trình các giao dịch diễn ra trên trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán; Căn cứ các biến động "giá và khối lượng giao dịch" để phát hiện các giao dịch bất thường. - Việc kiểm soát này được thực hiện thường xuyên, liên tục, đảm bảo chặt chẽ, thực chất là công tác canh gác liên tục để bảo vệ thị trường chống lại các giao dịch nội gián và thao túng thị trường. Giám sát, theo dõi các giao dịch chứng khoán: là khâu đầu tiên của công tác giám sát thị trường, trước hết là để phát hiện các giao dịch không bình thường, đó là những giao dịch mà giá cả hoặc khố i lượng giao dịch có sự biến động không giống như xu hướng được ghi nhận trước đó Khi phát hiện được thì phải theo dõi riêng và ghi chép đầy đủ các t iêu chí như: giá cả, khối lượng giao dịch của mỗ i loại chứng khoán, thờ i gian bắt đầu có sự biến động đó. - Thời gian theo dõi: có thể là một tuần, hai tuần hay bốn tuần tuỳ theo từng trường hợp cụ thể . Để phát hiện các giao dịch không bình thường, có thể theo dõi qua hai khâu Khâu theo dõi trực tuyên: là theo dõi diễn biến các giao dịch hiển thị trên hệ thống giao dịch liên tục qua các phiên giao dịch trong ngày. Khâu theo dõi không trực tuyên: là theo dõi sau khi đóng cửa, sử dụng kết quả giao dịch của ngày trước đó để phân tích và theo dõi tiếp theo. ông tác giám sát, theo dõi giao dịch chứng khoán được chia thành theo dõi chứng khoán trong ngày và theo dõi chứng khoán nhiều ngày: a. Theo dõi chứng khoán trong ngày Sau khi phát hiện giao dịch không bình thường hoặc loại chửng khoán có tin đồn trong phiên giao dịch, thanh tra viên theo dõi chứng khoán sẽ: Yêu cầu công ty phát hành công bố thông tin và thu thập thông tin để phân tích. - Hoặc, quyết định để theo dõi thêm nhiều ngày. - Hoặc, báo cáo ngay cho phòng giám sát thị trường, thanh tra uỷ ban chứng khoán nhà nước thực hiện thanh tra trực tiếp. Những trường hợp thuộc diện phải yêu cầu tiết lộ thông tin: Khi giá chửng khoán hoặc khối lượng giao dịch ngoài mức chuẩn đã định. Khi giá giao dịch của một loại chứng khoán đạt tới mức giới hạn sàn hoặc mức trần ngay trong ngày giao - Khi có tin đồn về loại chứng khoán có giao dịch khả nghi. - chứng khoán đã bị đình chỉ giao dịch, chứng khoán mới 'phát hành, chứng khoán có tin đồ n phá sả n, thay đổi ban điều hành, đình chỉ kinh doanh, sáp nhập, mua lại... 354
- - Trường hợp khác nếu xét thấy cần thiết. Các trường hợp phải theo dõi nhiều ngày: - Chứng khoán được phát hiện có giao dịch khả nghi, trong quá trình theo dõi hàng ngày. - Chứng khoán có tin đồn về phá sản, đình chỉ về sử dụng tài khoản, bắt đầu quá trình tổ chức lạ i công ty. . . - Tiết lộ thông tin về sáp nhập hoặc thâu tóm công ty. b. Theo dõi giao dịch chứng khoán trong nhiều ngày Những giao dịch chứng khoán thuộc diệ n theo dõi trong nhiều ngày là những giao dịch bị hệ thống giám sát trong ngày phát hiện là giao dịch không bình thường, thông qua so sánh các tiêu thức về giá và khố i lượng giao dịch, những giao dịch có tin đồn... 2.3. Giám sát công ty chứng khoán Phương pháp giám sát hoạt động của các công t y chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư được thực hiện như sau: a. Lập hồ sơ giám sát công ty chứng khoán HỒ sơ giám sát công t y chứng khoán bao gồm các tài liệu chỉ tiêu: - Ngày thành lập, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động chứng khoán, nơi đặt trụ sở, ngày khai trương, ngày hoạt động chính thức Vốn tự có (vốn ban đầulvốn điều lệ tối thiểu) - Những lĩnh vực kinh doanh được cấp Phép Ban giám đốc và cán bộ nhân viên (theo dõi chi tiết từng cá nhân, theo mẫu lý lịch trích ngang, ngày quyết định bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ) Các chi nhánh: điểm giao dịch với khách hàng (ngày mở chi nhánh, điểm giao dịch: quyết định thành lập, địa điểm mở chi nhánh, điểm giao dịch) Đại diện của công t y tại sàn giao dịch (trung tâm giao dịch) gồm: họ và tên. số ký hiệu đại diện... quản lý, theo dõi nhún'.~ thay đổi hoạt động của (.ông tỵ chửng khoán: Những thay đổi về mục đích kinh doanh (nếu có) Những thay đổi về đại diện tại sàn giao dịch Những thay đổi bổ sung hoặc sửa đổi: + Điều lệ công ty + Ban giám đốc + Thay đổi, bổ sung quy chế hoạt động kinh doanh của công ty + Thay đổ i trụ sở + Thay đổ i văn điều lệ + Thay đổ i cổ đông đa số của công ty Quản lý theo dõi các vi phạm và hình thức xử phạt: Cảnh cáo 1 hạt tiền - Hạn chế giao dịch tại trung tâm giao dịch chửng khoán Đình chỉ giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán - Đình chỉ tư cách thành viên (có thời hạn) - Khai trừ tư cách thành viên b. Phân t ích tình hình tài chính của công t y chứng khoán Phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh (hàng quý) 355
- - Phân tích khả năng thu nhập từng hoạt động: tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư Phân tích chất lượng tài sản có - Vốn thanh khoản ròng. III HOẠT ĐỘNG THANH TRA 11 Thanh tra, kiểm tra tổ chức' niêm yết Những trường hợp phải tổ chức thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức niêm yết: - Khi có các kiện cáo, khiếu nại tổ chức niêm yết và các tổ chức có liên quan không thực hiệ n nghĩa vụ đã cam kết. Khi có những tin đồn hoặc những thông tin mà tổ chức niêm yết không xác nhận hoặc không công bố thông Khi tổ chức niêm yết không tuân thủ thực hiện chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định. Khi tổ chức niêm yết có những thiệt hại do các sự kiệ n xả y ra. Các lĩnh vực thanh tra, kiểm tra: - Việc tuân thủ chế độ cung cấp thông tin cho công chúng đầu tư theo quy định. - Tính pháp lý, tính chính xác của thông tin công bố ra công chúng. Kiể m tra, xác minh những thông tin sai sự thật, trái ngược nhau, hoặc phủ nhận thông t in đã công bố trước đó, hoặc công bố làm thay đổ i nộ i dung thông tin quan trọng. 2. Thanh tra các giao dịch ' bất thường Thanh tra trực tiếp các giao dịch bất thường, chỉ thực hiện khi giám sát thị trường phát hiện đầy đủ các dấu hiệu vi phạm trong giao dịch. Trong quá trình thanh tra, yêu cầu các thành viên cung cấp các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán chứa đựng các thông tin về các giao dịch của các nhà đầu tư có liên quan, để phục vụ cho công tác thanh tra các giao dịch có nghi vấn trên, bao gồm: - HỒ sơ đăng ký phát hành và hồ sơ niêm yết. - Những thông tin bổ sung về đợt phát hành mới (nếu có) Các thông tin, tài liệu về giao dịch bất thường trong thời gian được chọn là cơ sở điều tra xác minh. Biểu đồ giá cả, khố i lượng giao dịch bất thường. Những thông tin về những hoạt động giao dịch có giá cả khối lượng giao dịch, tỷ lệ tham gia giao dịch vượt các tiêu chí giám sát quy định. - Những khoản giao dịch mua - bán và thanh toán có sự giống nhau giữa các tài khoản của nhà dầu tư. - Dữ liệu tin đồn. - Dữ liệu về công bố thông tin cả đột xuất và định kỳ. Các tài liệu khác có liên quan. Từ các tài liệ u đó, tổ chức điều tra xác mình: Kiể m tra số lượng chứng khoán tổ chức phát hành đã phát hành. Phân tích diễn biến của chỉ số giá cả và khối lượng giao dịch của chứng khoán cần điều tra. Kiểm tra, phân tích việc công t y môi giới thành viên và nhà đầu tư tham gia giao dịch loạ i chứng khoán khả nghi; Tập trung phân tích những công t y môi giới thành viên và nhà đầu tư có tham gia giao địch với khố i lượng lớn đố i với loại chứng khoán khả nghi. 356
- - Kiểm tra, phân tích xúc định nguyên nhân có sự thay đổi về giá cả và khối lượng giao dịch hàng ngày trong suất thời gian được chọn làm cơ sở kiểm tra nói trên, đối với các giao dịch khả nghi. Trong trường hợp, các dấu hiệu giám sát, có kết luận ban dầu là giao dịch nộ i gián, thì tậ p trung phân tích các mố i quan hệ và các thông tin sau: - Mối quan hệ giữa những người nắm được thông tin nội bộ của tổ chức phát hành. - Mối quan hệ qua lại giữa những nhà đầu tư lớn, có sự giống nhau giữa các tài khoản. Những hành động mua bán tập trung khố i lượng lớn. Những biến ~ đồng giá và giao dịch khố i lượng lớn đáng chú ý trước ngày công bố thông tin. - Những giao dịch có dấu hiệu vi phạm khác. 3. Thanh tra, kiểm tra công ty chứng khoán Việc thanh tra, kiểm tra công ty chứng khoán là để bảo v ệ quyền lợi của các nhà đầu tư, bằng việc đảm bảo lành mạnh về t ình hình tài chính và hoạt động của công ty chứng khoán; Đồng thời, duy trì công bằng của những hợp đồng giữa khách hàng với công t y chứng khoán, nên được thực hiện theo kế hoạch thanh tra định kỳ, trong trường hợp cần thiết sẽ thanh tra đột xuất. Những vấn đề thuộc nội dung thanh tra cần tập trung vào các mặt. 3.1. Thanh tra, hiểm tra về t ính chất hoạt động chứng khoán - Kiể m tra chấp hành chế độ mở và quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng. Kiể m tra tính chuẩn mực của hoạt động môi giới và tự doanh. - Kiểm tra nghĩa vụ nắm, quản lý thông tin về khách hàng. Kiểm tra việc tuân thủ quy tắc về môi giới và tự doanh. 3.2. Thanh tra, kiểm trá các thành vi không công bằng Kiểm tra việc thu phí, lệ phí của khách hàng vượt tỷ lệ quy định. - Kiểm tra việc gửi đầy đủ, kịp thời giấ y báo xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng. - Kiểm tra các hành vi ép buộc khách hàng giao dịch chứng khoán. Kiểm tra việc tạo áp lực, vậ n động, xúi giục khách hàng đầu cơ. 3.3. Thanh tra, kiểm tra về t ình hình tài chính - Kiểm tra, phân tích tỷ lệ vốn khả dụng tại thời điể m thanh toán để so sánh đố i chiếu với các k ỳ trước đó, theo quy định. Kiể m tra, phân tích các tỷ lệ tham gia đầu tư vốn với mức quy định. Kiểm tra, phân tích chất lượng đầu tư chứng khoán tự doanh. - Phân tích các nguồn thu nhập tự hoạt động kinh doanh, môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành. - Việc thực hiện nghĩa vụ đố i với Nhà nước, với cổ đông. 3.4. Thanh tra, kiểm tra công tác hé toán - Kiể m tra việc mở sổ sách hạch toán, ghi chép, lưu trữ chứng từ và sổ sách kế toán. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc hạch toán, chứng từ kế toán. Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và cân đối kế toán. 357
- 3.1 Thanh tra, hiểm tra công tác hiểm toán, hiểm soát nội bộ - Kiểm tra việc chấp hành công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ của công t y. - Kiểm tra chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát nôi bô. Kiể m tra mố i quan hệ , hợp tác giữ a kiểm toán nộ i bộ và kiểm toán bên ngoài và các cơ quan quản lý nhà nước của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHƯNG KHOÁN VÀ THỊ IV- VỀ TRƯƠNG CHỨNG KHOÁN Ở VIF, 'T NAM A- NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG 1 Đối tượng, nguyên tắc xử phạt, áp dụng các quy định liên quan 1.1. Dôi tượng bị xử phạt Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định 22 bao gồm: a. Tổ chức, cá nhân trong nước khi: - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chửng khoán và thị trường chửng khoán quy định tại Chương II Nghị định; - Hành vi vi phạm hành chính được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam; - Hành vi vi phạm hành chính vẫn còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy định tại Điều 3 của Nghị định. b. TỔ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm theo quy định tại điểm 1.1 nói trên cũng bị xử phạt theo các quy định của Nghị định 22 và Thông tư O//TT hướng dẫn thi hành Nghị định 22, trừ trường hợp các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. 1 2. Nguyên tắc xử phạt Việc xử phạt vi phạ m hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải tuân theo các quy định tại các Điều 2, 3, 15 và lý Nghị định 22 và nguyên tắ c xừ phạt tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Khi áp dụng các nguyên tắc đó cần lưu ý những vấn đ ề sau: a. Nguyên tắc đúng thẩm quyền Chỉ . có những người có thẩm quyền quy định tại Chương III Nghị định mới được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chửng khoán, với hình thức và mức phạt trong phạm vi thẩm quyền quy định. Không được phép tách một vi phạm thành nhiều vi phạ m nhỏ hoặc gộp nhiều vi phạm nhỏ thành một vi phạ m lớn hơn, nhằ m mục đích thay đổ i thẩm quyền xử phạt. b. Nguyên tắc đúng đối tượng Mọ i dố i tượng thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại điểm 1 Thông tư O/1TT, đều bị xử phạt theo Nghị định. Một đối tượng thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều đố i tượng cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi đối tượng đều bị xử phạt vi phạ m tương ứng vớ i hành vi vi phạm do mình gây ra. Một hành vi vi phạ m hành chính chỉ bị phạt một lần. Không xử phạt vi 358
- phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ 359
- hoặc vi phạm hành chính trong khi đang lưu bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhậ n thức hoặc khả năngr điều khiển hành vi của mình. c Nguyên tắc đúng thức độ Hình thức, mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chửng khoán phải căn cứ vào tính chất, mức độ và hậu quả củ a hành vi vi phạ m. Tuy nhiên, khi xác định hình thức và mức độ xử phạt, cần xét thêm về nhân thân và những tình tiết tăng nặng. giảm nhẹ để có quyết định phù hợp. Các tình tiết giảm nhẹ khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm: Vi phạm do thấu hiểu biết pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và không gây thiệt hại lớn: - Vi phạm do hành vi vi phạm của người khác: TỔ chứ(': cá nhân vi phạm hành chính đã ngăn chặ n làm giả m bớt t.ác hại của vi phạm và tự nguyện sửa ~llữa. bồ i thường thiệt hại. Các t ình tiết tăng nặng, khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm: Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; Hành vi vi phạm có tính chất cấu kết, có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc nghề nghiệp dược giao để xúi giục, lôi kéo, ép buộc ngườ i khác vi phạm; Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử phạt; Sau khi vi phạm đã có những hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm. d. Nguyên tắc kịp thời, triệt để Mọ i tổ ehức~ cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ phát hiện kịp thờ i các hành vi vì phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thỉ trường chứng khoán. Các phát hiện dự phải được thông báo cho những người có thẩm quyền xử phạt hành chính. Khi nhận được thông báo hoặc yêu cầu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thí trường chứng khoán, người có thẩm quyền phải xúc tiến ngay các thủ tục cần thiết để đảm bảo đình chỉ ngay việc vì phạm và khắc phục hậu quả. e. Nguyên tắc đúng thủ tục Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải dược tiến hành theo đúng thủ tục quy định tại các Điều từ 45 đến 56 của 1 háu lệnh. 1.3. áp dụng các quy định pháp luật về ch~r'lg khoán và thị trường chứng khoán Khi thực hiệ n xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, người có thẩm quyề n xử phạt không những phải căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh và Nghị định, mà còn phải căn cứ vào các quy định tại Nghị định 481/9981NĐ-CP ngày 1 1-7- 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. B- NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT 1- xác định những hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán 1.1. Hành vi vi phạm các quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng (Điều 4 Nghị định) 360
- a. Hành vi che giấu sự thật khi lập các hồ sơ, thủ tục để xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành, bằng các thông tin sai lệch trong các báo cáo tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, cơ cấu về vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, lỗ, lãi. b. Hành vi không tuân theo quy định về trình tự các bước trong việc tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng: Sử dụng các thông tin ngoài bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép phát hành chừng khoán; Phân phối chứng khoán .trước khi thực hiện việc công bố phát hành; Phát hành chứng khoán không theo đúng nộ i dung ghi trong giấy phép phát hành về số lượng, chủng loại chứng khoán, thời hạn phát hành; Thông cáo phát hành chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian quy định hoặc đăng ký phát hành không công bố rõ ràng các thông tin về quyền biểu quyết, quyền đăng ký mua chứng khoán, quyền chuyển đổ i chứng khoán và quyề n khác cho (.á(' tổ dông và người đầu tư. c Hành vi giả mạo trong hồ sơ xin phép phát hành. d. Hành vi phát hành chứng khoán ra công chúng khi chưa có giấy phép phát hành. 1.2. Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung (Điều 5 Nghị định) a. Hành vi thao túng thị trường của tổ chức, cá nhân tiến hành trong khi thực hiện mua bán chửng khoán tại thị trường chứng khoán tập trung: Tự mình hoặc thông đồng với người khác thực hiện đồng thời việc mua hoặc bán một loại chửng khoán nhằm mục đích tạo ra cung cầu hoặc giá cả giả tạo; Mua hoặc bán một loại chứng khoán mà không thực hiện việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán: Tuyên truyền thông tin sai sự thật gây nhiễu loạn thị trường chứng khoán; Liên tục mua chửng khoán giá cao hoặc liên tục bán chứng khoán với giá thấp để làm thay đổ i giá chứng khoán trên thị trường. b. Hành vi mua bán nộ i gián của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 70 Nghị định 48119981NĐ-CP ngày l-l~7- 1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán là hành vi sử dụng các thông tin có liên quan đơn giá và khố i lượng giao dịch chứng khoán của một tổ chức niêm yết chưa được công bố ra công chúng để trực tiếp hoặc gián tiếp mua, bán chứng khoán. c Hành vi bán khống chứng khoán của tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức bản chứ ng khoán khi không sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch. d. Hành vi mua, bán lại chứng khoán của chính mình khi chưa được phép của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. e. Mua bán chứng khoán niêm yết ngoài Trung tâm giao dịch chứng khoán, SỞ giao dịch chứng khoán. 1 3. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ cổ đông hoặc. thâu tóm doanh nghiệp (Điều 6 Nghị địnll~ a. Hành vi thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp: 361
- - TỔ chức, cá nhân mua, hán: chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung làm thay đổi việc nắm giữ từ 5% cổ phiếu trở.lên có quyền biểu quyết hoặc không còn nắm giữ 5% cổ phiếu có quyề n biểu quyết của một tổ chức phát hành mà không báo cáo cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, SỞ giao dịch chứng khoán, trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày thanh toán giao dịch. Ổ chức, cá nhân và người có liên quan thực hiện mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung để nắm giữ trên 25% cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành mà không .thông qua phương thức tổ chức đấu giá công khai theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. b. Hành vi vi phạm quy đinh về bảo vệ cổ đông: cổ đông sáng lập tham gia mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán .tập trung, vi phạm nguyên tắc phả i nắ m giữ ít nhất 20% vốn cổ phầ n của tổ chức phát hành và phải nắm giữ mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc việc phát hành. c Hành vi vi phạm về tỷ lệ tham gia của bên . nước n.gom: Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thự c hiện mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán tận trung nắm giữ quá 2oo/o tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư của một quỹ dầu tư chứng khoán hoặc một tổ chức nước ngoài nắm giữ quá 7% và một cá nhân nước ngoài nắm giữ quá 3% đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư. - Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán tậ p trung nắm giữ quá 40% tổng số trái phiếu đang lưu hành của một tổ ( hứa phát hành hoặc một tổ chức nướ c ngoài nắm giữ quá 10% và một cá nhân nước ngoài nắm :giữ quá 5% đối với trái phiếu. 1.4. Hành vi vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động kinh doanh và dịch vụ chúng khoản (Điều 7 Nghị định) a. Hành vi sử dụng tên gọi trái với quy định trong giấy phép hoạt động; vi phạm điều lệ; tổ chức khai trương hoạt động khi chưa đủ điều kiện, thể hiện như sau: - Sử dụng mã số, ký mã hiệu để chỉ dẫn, giới thiệu tên gọi của công ty, chi nhánh, văn phòng đạ i diện công t y trên các ấn phẩm, quảng cáo, biển hiệu và trong giao dịch trái với quy định trong giấy phép hoạt động dược cấp. TỔ chức thực hiện hoặc chỉ dẫn sử dụng, giới thiệu phạm vi hoạt động không phù hợp với giấ y phép dược cấp và điều lệ công t y hoặc sửa đổi điều lệ công t y làm sai lệch với quy định trong giấy phép được cấp. - TỔ chức khai trương hoạt động của công ty chi nhánh, văn phòng đại diện công ty hoặc triển khai hoạt động các lĩnh vực nghiệp vụ được cấp phép mà chưa đủ các điều kiện theo quy đính của pháp luật. b. Hành vi tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép; cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép; hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ chửng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấ y phép đã hết hạ n: tẩ y xoá, sửa chữa giấy phép hoạt động, giấy phép mở khi nhánh, đặt văn phòng dại diện; thay đổi, thuyên trụ sở. mở thêm 362
- chi nhánh; thay đổ i tổng giám đốc phó tổng giám dốc, tách ra hoặc sáp nhập vào công ty chứ/1~t khoán khác k/11 chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 1 5. Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh chứng khoán (Điều 8 Nghị định) a. Để xác định một trong những hành vi vi phạm nguyên tắc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bằng việc duy trì thường xuyên t ình trạng tài chính lành mạ nh, đủ lượng vốn khả dụng, phân t án rủi ro trong dầu tư hoặc tham gia bảo lãnh, hạn chế được rủi ro, thua lỗ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, cần phải xem xét các căn cứ sau: - Không duy trì đủ lượng vốn khả dụng (dôi với các công t y chứng khoán), vốn lưu hoạt (đối vớ i công ty quản lý quỹ dầu tư) dược xác định với một số lần vào các thời điểm cuố i tháng trước đó và vào thời điểm được thanh tra để kết luận mặc dù công ty chứng khoán, công t y quả n lý quỹ dầ u tư đã có những biện pháp khấc phục nhưng hiệu quả chưa cao; - Mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định vượt quá tỷ lệ quy định; T ham gia đầu tư hoặc bảo lãnh vượt các hạn mức quy định, vi phạm quy tắc phân tán rủi ro. b. Cách xác định các hành vi lợi dụng việc quản lý vốn và tài sản của khách hàng để sử dụng, kinh doanh cho chính mình hoặc cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng uỷ thác, không thực hiện tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới cho khách hàng, phải căn cử và các quy định sau: vi phạm các hợp đồng đã ký kết với khách hàng; - Vi phạm nguyên tắc trong thực hiện lệnh mua, lệnh bán chứng khoán cho khách hàng; - Vi phạm các nguyên tắc về trật tự ưu tiên trong giao dịch chứng khoán; - Vi phạm nguyên tắc tách biệt giữa việc đặt lệnh của khách hàng và việc dặt lệnh tự doanh. c Việc xác định hành vi tham gia hoạt động kinh doanh những lĩnh vực bị cấm theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, cần xem xét các căn cứ sau: có đủ Căn cứ để Xác định là công t y chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầ u tư dã tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán, dùng vốn hay tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh; Phân tán hoặc điều hoà tài sản đầu tư giữa các quỹ đầu tư chứng khoán do chính mình quản lý, bằng việc dùng vốn của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác trong cùng một công ty quản lý quỹ. 1.6. Hành vi vi phạm các quy định về người hành nghề kinh doanh chứng khoán a. TỔ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chửng khoán, công ty quản lý quỹ dầu tư và quỹ đầu t ư chứng khoán) đã bố trí, sử dụng những người chưa có giấy phép hành nghề vào những nghiệ p vụ mà quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán là phải có giấy phép hành nghề hoặc không thay đổi, thuyên chuyển công tác đối với những ngươi có giấy phép h8nh nghề nhưng bị cơ quan có thẩm quyền thu hồ i giấy phép hành nghề hoặc buộc phải chuyển sang công tác khác. b. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán bị tước quyền sử dụng giấy phép trong các trường hợp: 363
- - Người hành nghề kinh doanh chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán; làm giám đốc, thành viên hộ i đồng quản trị, cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; Người hành nghề kinh doanh chứng khoán trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia bán khống chứng khoán không thuộc quyền sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch; mua bán chứng khoán trong khi tổ chức phát hành chưa công bố thông tin ra công chúng; công bố tuyên truyền sai sự thật, tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán; tham gia hoạt động thao túng t hì trường, lũng đoạn thị trường. 1 7. Hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sót (Điều 10 Nghị đ. ình) a. Không thực hiện việc tách biệt giữa tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tả i sả n khác hoặc giữa tài sản của các quỹ đầu tư chứng khoán khác nhau. b. Thiếu trách nhiệm trong quản lý hoặc sử dụng không đúng mục đích theo quy định của điều lệ quỹ về tài sản của các quỹ đầu tư chứng khoán. c Ví phạm hợp đồng quản lý, giám sát dã ký với công ty quản lý quỹ. 1 8. Hành vi vi phạm qui định về đong ký, thanh toán bù trừ, lưu hý chứng khoán (Điều 11 Nghị định) a. Lợi dụng chức năng lưu ký chứng khoán cho khách hàng để cho mượn, cho vay chứng khoán trên tài khoản lưu ký của khách hàng hoặc dùng số chứng khoán lưu ký của khách hàng để cầm cố. b. Lợi dụng thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng để tham ô, làm thất thoát chứng khoán ủa khách hàng bằng cách sửa chữa tấy xoá, giả mạo chứng từ lưu ký, chửng từ thanh toán chuyể n giao chứng khoán, chứng từ gửi, rút chứng khoán. e. Vi phạm chế độ bảo quản, kiểm kê, đối chiếu, sao kê định kỳ hoặc làm rách nát, thất lạc, chứng khoán giả trong kho lưu ký, chế độ phòng chống cháy nổ. d. Vi phạm chế độ hạch toán kế toán, thanh toán chuyển giao chứng khoán, doi chiếu xác nhận số dư tài khoản lưu ký với khách hàng hoặc thiếu sao kê đối chiếu giữa kế toán phân t ích với kế toán tổng hợp, sai lệch kéo dài, gây tổn thất cho người đầu tư. 1 9. Hành vi vi phạm các quy đ-ịnh về chế độ báo cáo trong hoạt đồng kinh doanh chứng khoán (Điều 1~ọ Nghị đ-ịnh) a. Cá nhân, tổ chức có chức năng nhiệm vụ quy định về việc lậ p và gửi b8o CÁO thống kê theo quy định nhưng do thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc tệp và gửi báo cáo thống kê không đầy đủ, không đúng thời gian, không đúng mẫu biểu quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. ~ b. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán 'ngừng hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ mà không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận. 364
- c. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán cố ý không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đế n khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của chính mình. 1 10. Hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin (Điều 13 Nghị định) a. Cá nhân, tổ chức lợi dụng chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc lập hồ sơ tài liệu; việc kiể m tra xác nhận t ính chính xác, hợp pháp, hợp lệ các tài liệu, số liệu để che giấu sự thực trong các tài liệu công bố thông tin ra công chúng, bằng cách lập, cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định k ỳ và đúng quy định của pháp luật, cung cấp thông tin và báo cáo sai sự4hật. b. Lợi dụng quyền hạn, nhiệ m vụ được giao sử dụng thông tin "nộ i bộ" để thực hiện các hoạt động trái pháp luật, như làm lộ bí mật các số liệu, tài liệu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. c Lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ được giao là người công bố thông tin ra công chúng để công bố thay đổi nộ i Điều 2 Nghị định, chỉ áp dụng đối với các trường hợp mà quy định có hình thức phạt cảnh cáo theo điều, khoản tương ứng của Nghị định hoặc có thể được áp dụng đối với các trường hợp khác nếu có một trong các t ình tiết sau: VÔ ý vi phạm; Vi phạm lần đầu và có quy mô nhỏ, không gây thiệt hại đáng kể cho thị trường chứng khoán và người đầu tư và có tình tiết giảm nhẹ. 2.2. Phạt tiền K/11 xét đầy hành vi vi phạm không buộc trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc vượt mức phạt cảnh cáo, thì áp dụng hình thức phạt tiền. Mức phạt được áp dụng như sau: a. Trường hợp vi phạm mà không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt Ở mức trung bình Ở khung phạt tiền. b. Trường hợp có một trong các tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt dưới mức trung bình đến mức tối thiểu ( ủa khung phạt tiền. c Trường hợp có một trong những tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức phạt tiền trên mức trung bình dài mức mí da của khung phạt tiền. 2.3. Tước quyền sử dụng giấy phép a. Hình thức tước quyền sử dụng giấy phép là hình thức phạt bổ sung, không áp dụng độc lập, ch ỉ được áp dụng kèm theo các hình thức phạt chính (cảnh cáo hoặc phạt tiền) khi người có thẩm quyền xác định có đủ căn xử và điều kiện để áp dụng (như có quy định cho phép áp dụng hình thức tước quyền s ử dụng giấy phép đố i với hành vi vi phạm trong các điều của Nghị định). b. Điều kiện để xét áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không thờ i hạn phải tuân theo quy định tại các điều có quy định' tước quyề n sử đụng giấ y phép trong Nghị định. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép Phải tương ứng với t ính chất. mức độ của hành vi vi phạm c ụ thể và nằm trong khoảng thời hạn cho phép áp dụng đố i với hành vi đó, theo quy định tại các điều tương ửng trong Nghị định. 365
- c Người có thẩm quyền k/11 thực hiện biện pháp xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép phải tuân theo các quy ' định của Nghị định. Đối với biện pháp xử phạt tước quyền sử dụng các loạ i giấy phép do chủ t ịch uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trước k/11 áp dụng n~lrùt~I có thẩm qu yề n phải kiến nghị bằng văn bản (kèm theo hồ sơ vụ việc) xin ý kiế n chấp thuận của chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 2.4. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và sô chứng khoản liên quan đến hành vi vi phạm Hình thức t ịch thu toàn bộ các khoả n thu từ việ c thực hiệ n các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán linh quan hành vi vi phạm chỉ được áp dụng kèm theo các hình thức phạt .chính, khi người có thẩm quyền xác định có đủ căn cứ và điều kiện để áp dụng như: Có quy định cho phép áp dụng hình thức tịch thu đối với hành vi vi phạm liên quan tại điều, khoản: điểm cụ thể trong các điều của Nghị định và các .dữ kiện thực tế của vụ việc vi phạ m, các dữ kiệ n đó phả i được ghi đầ y đủ trong biên bản vi phạm. - Đã có thông báo yêu cầu đình chỉ vi phạm hoặc có quy định hành vi bị cấm nhưng vẫn cố tình vi phạm hoặc tái phạm, sau khi đã phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền về hành vi vi phạm trước đó. 2.5. Các biện pháp khác a. áp dụng biện pháp xử lý khác, đối vôi hành vi vi phạm được xác định trong trường hợp xét thấ y cần thiết, để ngăn chặn việc tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả vi phạm, tuân theo các quy định tương ửng tại các điều trong Nghị định, cụ thể là: Loại bỏ yếu tố vi phạm bằng cách buộc khôi phục lạ i đúng t ỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu, sao cho bảo đảm ngăn ngừa khả năng tiếp tục vi phạm. Buộc huỷ bỏ, cải chính thông t in sai lệch, không đúng sự thật gây ra vi phạm bằng việc đăng lời cải chính trên cá( phương tiện thông tin đại chúng, bằ ng văn bả n cải chính gửi cho cơ quan có thẩ m quyền và các đố i tượng trên - về bồ i thường thiệt hại, nếu các bên tự thoả thuận được với nhau về việ c không yêu cầ u bồ i thường thiệt hại hoặc về mức bồi thường thiệt hại, thì người có thẩm quyền xử phạt công nhận thoả thuận đó và ghi vào quyết định xử phạt. Trường hợp các bên không tự thoả thuận được về khoản tiề n bồ i thường, nếu Ở mức đến 1.000.000 đồng, thì người có thẩm quyền căn cứ vào hậu quả thiệt hạ i thực tế để quyết định mức bồi thường cụ thể và ghi vào quyết định xử phạt; nếu Ở mức trên 1.000.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu các bên tiến hành khởi kiện ra toà án, theo thủ tục tố tụng dân sự và ghi rõ điều này trong quyết định xử phạt. b. Trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp c. Thẩm quyền sử phạt 1. Thẩm quyền xử phạt 366
- 1.1. Thanh tra viên chuyên ngành Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, chánh thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 15 Nghị định. 1 2- Trường hợp một hành vi vi phạm của một tổ chức, cá nhân xảy ra trên nhiều địa phương khác nhau, thì người có thẩm quyền phát hiện vi phạm lậ p biên bả n, đình chỉ vi phạ m và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền Ở nơi đóng trụ sở chính của tổ chức vi phạm thụ lý hồ sơ xử lý và cơ quan này phải thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền Ở các địa phương liên quan biết, để cùng phố i hợp xử lý vi phạm. 1.3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng tham gia thực hiện một hành vi vi phạm, thì người có thẩm quyền phát hiện vi phạm lập biên bản đình chỉ vi phạm và thông báo cho các cơ quan có thẩ m quyền Ở các địa phương biết, để cùng phố i hợp xử lý vi phạm. Đố i với vi phạm có tổ chức, quy mô lớ n nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền chủ trì, phố i hợp với các địa phương để xử lý. 1.4. Khi xét thấy vi phạm hành chính cần áp dụng mức phạt và các biện pháp xử lý khác ngoài phạ m vi thẩm quyền của mình, chánh thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để chuyển hồ sơ vụ việc tới chính quyền địa phương có thẩm quyền giải quyết. 2. Thủ tục xử phạt 2.l( Việc quyết định nhạt cảnh cáo được thực hiện bằng văn bả n, khi xét thấ y cầ n thiết, cơ quan có thẩm quyền gửi .quyết định xử phạt đến chính quyền đìa phương nơi người vi phạ m cư trú hoặc cơ quan quản lý người vi phạm. 2.2. Trường hợp quyết định phạt tiền thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải lập. biên bản vi phạ m hành chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan có thẩm quyền xừ phạt phải ra quyết định xử phạt. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt chậm nhất trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. TỔ chức, cá nhân bị xừ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. 3. Việc cường chế thi hành quyết định xử phạt Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác thi hành, thì thủ trưởng cơ quan có thẩ m quyền đã ra quyết định xử phạt được quyền: - Yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản củ a tổ chức, cá nhân để nộp phạt. - CƠ quan có thẩm quyền xử phạt gửi công văn kèm quyết định xử phạt để ngân hàng, kho bạ c nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác làm căn cứ trích tiền từ tài khoản để nộp phạt. - Trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cấp t ỉnh. Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấ p tỉnh ký quyết định, cơ quan có 367
- thẩm quyền phối hợp với lực lượng công an, viện kiểm sát nhân dân tiến hành kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá theo luật định. 4. Việc xử lý tịch thu số chứng khoán liên quan đến hành vi vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 51 Pháp lệnh Quyết đình t ịch thu số chứng khoán liên quan đến hành ví vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên, phải gửi cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản 368
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 4
23 p | 85 | 13
-
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 5
10 p | 141 | 11
-
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 3
23 p | 90 | 9
-
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 2
22 p | 77 | 8
-
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 11
12 p | 64 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn