intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 5

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

142
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường khơp lệnh và thị trường khơp giá Trong thị trường khớp giá (quote-driven/dealers market) có sự hiện diện của những người tạo thị trường (market maker/dealer) cho một số loại chứng khoán nào đó Những người tạo thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá mua và bán tôt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 5

  1. CHƯƠNG V GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG 1 Thị trường khơp lệnh và thị trường khơp giá Trong thị trường khớp giá (quote-driven/dealers market) có sự hiện diện của những người tạo thị trường (market maker/dealer) cho một số loại chứng khoán nào đó Những người tạ o thị trường có nghĩa vụ chào các mức giá mua và bán tôt nhất. Giao dịch trong thị trường khớp giá được thực hiện giữa một bên là người đầu tư và một bên là người tạo thị trường. Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh giữa những người tạo thị trường, người đầu tư chỉ cần lựa chọn mức giá được coi là phù hợp (thay vì đặt lệnh giao dịch). Những người tạo thị trường được hưởng phần chênh lệch (spread) giữa giá mua và giá bán trong các giao dịch. - Trong thị trường khớp lệnh (order-driven/auction market), lệnh giao dịch của người đầu tư được khớp trực tiếp với nhau không có sự tham gia của những người tạo thị trường. Mức giá thực hiện là mức giá thỏa mãn cả bên mua và bên bán. Giá thực hiện được xác định trên cơ sở cạnh tranh (đấu giá) giữa những người đầu tư. Người đầu tư phải trả một khoản phí môi giới cho công ty chứng khoán (theo tỷ lệ quy định hoặc thỏa thuận). Khoản phí môi giới này nhìn chung thấp hơn so với thị trường khớp giá. Thị trường khớp giá có những tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với thị trường. Hệ thống những người tạo thị trường đóng vai trò tăng cường tính thanh khoản của thị trường, song cũng có thể bóp méo cơ chế xác lập giá trên thị trường và gia tăng chi phí giao dịch của người đầu tư. Việc sử dụng hệ thống khớp giá đòi hỏ i phải có những định chế tài chính đủ mạnh về vốn cũng như kỹ năng đầu t ư chuyên nghiệp đảm nhiệm vai trò những người tạo thị trường. Nói chung, thị trường khớp giá vận hành rất phức tạp vì vậy không được áp dụng ở các thị trường mới hình thành. Bên cạnh đó, luôn tiề m ẩ n hành vi giao dịch không công bằng của những người tạ o thị trường do họ có được nhữ ng đặ c quyề n về thông tin thị trường. Vấn đề quản lý đối với thị trường khớp giá là một trong những lý do khiến cho các sở giao dịch chứng khoán thiên về lựa chọn hệ thống khớp lệnh cho hoạt động giao dịch. Hệ thống khớp lệnh hiện nay được các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới áp dụng rộng rãi do có những ưu việt so với thị trường khớp giá. Trước hết, quá trình xác lập giá được thực hiện một cách hiệu.quả. Tất cả các lệnh mua và bán cạnh tranh với nhau, qua đó người đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tôt nhất. Thêm vào đó, không có sự hiện diện của những người tạo thị trường, hệ thống khớp lệnh đảm bảo t ính minh bạch của thị trường do lệnh giao dịch của người đầ u tư được thực hiệ n theo nhữ ng quy tắc xác định trước. Đồng thời, bằng cách theo dõi thông tin giao dịch được công bố, người đầu tư có thể đưa ra những quyết định kịp thời trước tình hình diễn biến của thị trường. Cuối cùng, một trong những ưu điểm đáng kể của hệ thống khớp lệnh là sự hiệu quả về chi phí giao dịch đối với người đầ u tư.
  2. 2. Khơp lệnh định kỳ và khơp lệnh liên tục Khớp lệnh định kỳ (call auction) là phương thức giao dịch trong đó giá thực hiện được xác định theo điều kiện cho phép khố i lượng giao dịch cao nhất, trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và lệnh bán trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phương diệc khớp lệnh liên tục (continuous auction), giao dịch được thực hiện liên tục ngay khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống. Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên thị trường. Do lệ nh giao dịch của người đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất định nên khớp lệnh định k ỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá thường xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệ nh giao dịch có khố i lượng lớn hoặc thưa thớt. Phương thức này cũng rất hữu hiệu trong việc giảm thiểu những biế n động về giá nảy sinh từ tình trạng giao dịch thất thường, tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị trường. Tuy nhiên, giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ không phả n ánh tức thờ i thông tin thị trường và hạn chế cơ hội giao dịch của người đầ u tư. Khớp lệnh định kỳ thường được các sở giao dịch sử dụng để xác định giá mở cửa, đóng cửa hoặc giá của chứng khoán được phép giao dịch lại sau một thời gian bị ngừng giao dịch. II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG 1. Thời gian giao dịch Thời gian giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thường có hai dạng: dạng hai phiên giao dịch (phiên sang và phiên chiều) và dạng một phiên. Yếu tố quyết định thời gian giao dịch là quy mô củ a thị trường chứng khoán, đặc biệt là quy mô thanh khoản. Tại hầu hết các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới, giao dịch chứng khoán thường diễn ra trong các ngày làm việc trong tuần. Cũng có nơi, do thị trường nhỏ bé và kém thanh khoản nên thực hiện giao dịch cách ngày. Tuy nhiên, việc giao dịch cách ngày cùng với chu kỳ thanh toán kéo dài có thể ảnh hưởng lớn đến t ính thị trường của chứng khoán, cơ hội đầu tư của công chúng cũng như vòng quay tài chính của thị trường. 2. Loại giao dịch Giao dịch chứng khoán có thể được phân loại thành giao dịch thông thường, giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn dựa trên chu kỳ thanh toán giao dịch. Sau khi giao dịch chứng khoán diễn ra, xử lý thanh toán sau giao dịch là một quá trình p hức tạp và đò i hỏi có thời gian. FIBV và G-30 khuyến nghị chuẩn mực chu kỳ thanh toán T+3 cho các giao dịch thông thường (regular transaction) ở các thị trường. Việc rút ngắn chu kỳ thanh toán có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút người đầu tư Ngoài ra, chu kỳ thanh toán càng được rút ngắn thì rủi ro thanh toán càng được giảm thiểu. Giao dịch giao ngay (cash transaction) là loại giao dịch được thanh toán ngay trong ngày giao dịch (ngày T). Loại giao dịch này hầu như không có rủi ro thanh toán vì quá trình thanh toán được thực hiện 97
  3. ngay sau khi giao dịch diễn ra. Giao dịch giao ngay thường được áp dụng ở một số thị trường có hệ thống thanh toán tiên tiến và chủ yếu đối với giao dịch trái phiếu. Giao dịch kỳ hạn (forward transaction) là loại giao dịch được thanh toán vào một ngày cố định được xác định trước hoặc theo sự thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Hiện nay loại giao dịch này hầu như không còn được sử dụng. 3. Nguyên tắc khơp lệnh Trong khớp lệnh định kỳ, mỗ i lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện duy nhất - là mức giá thỏa mãn điều kiện thực hiện được một khố i lượng giao dịch lớn nhất. Đ ể xác định những lệnh được thực hiện trong mỗ i lần khớp lệnh, một số nguyên tắc khớp lệnh được áp dụng. Nguyên tắ c khớp lệnh chính yếu được tất cả các thị trường áp dụng là ưu tiên về giá - lệnh mua với giá cao nhất và lệnh bán với giá thấp nhất được thực hiện trước. Ngoài ra, một số nguyên tắc khớp lệnh thứ yếu thường được áp dụng bao gồm ưu tiên về thời gian, ưu tiên cho khách hàng, ưu tiên theo khối lượng và phân bổ theo tỷ lệ. 4. Lệnh giao dịch Trên các thị trường chứng khoán quốc tế, có rất nhiều loại lệnh giao dịch được sử dụng nhưng các nguyên tắc khớp lệnh thì không thay đổi. Trên thực tế, phần lớn các lệnh giao dịch được người đầu t ư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường. Lệnh giới hạn (limit order) là loại lệnh giao dịch trong đó người đặt lệnh chỉ ra mức giá giới hạn đố i với việc thực hiện giao dịch của mình. Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá tối đa mà người đặt lệnh chấp nhận thực hiện giao dịch; lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá tối thiểu mà người đặt lệnh chấp nhận thực hiện giao dịch. Lệnh thị trường (market order) là loại lệnh được sử dụng rất phổ biến ở các thị trường tiên tiến. Khi sử dụng loại lệnh này, người đầu tư sẵn sàng mua hoặc bán chứng khoán theo mức giá thị trường hiện tại, hay mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường (mức giá đặt mua cao nhất và mức giá đặt bán thấp nhất). Đối với lệnh thị trường, người đầu tư có thể yên tâm về khả năng lệnh giao dịch của mình sẽ được thực hiện, nhưng không chắc chắn về mức giá thực hiện. Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể sử dụng nhằm nâng tỷ lệ giao dịch được thực hiệ n trên thị trường, đồng nghĩa với tăng cường tính thanh khoản của thị trường. Lệnh thị trường cũng tỏ ra thuận tiện cho người đầu tư vì họ không cần phải chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể. Bên cạnh đó, việc áp dụng lệnh thị trường giúp cho các công ty chứng khoán tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả hoạt động do giảm bớt được sự sai sót và nhầm lẫn xuất phát từ yêu cầu sửa và hủy lệnh củ a ngườ i đầu tư. Mặc dù vậy, lệnh thị trường có thể gây ra sự biến động giá bất thường, ảnh hưởng đên sự ổ n định giá chứng khoán trên thị trường, do lệnh thị trường luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở một mức giá không thể dự tính trước. Do đó, lệnh thị trường thường không được áp dụng ngay từ đầu ở các thị trường mới hình thành. 98
  4. Ngoài lệnh giới hạn và lệnh thị trường còn có hai loại lệ nh đặ c biệt khác là lệ nh dừ ng và lệ nh giớ i hạn dừng. Đối với lệnh dừng (stop order), người đầu tư phải chỉ rõ mức giá dừng. Tại thời điểm đặt lệnh, nếu là lệnh bán, mức giá dừng phải thấp hơn mức giá hiện hành và ngược lại, nếu là lệnh mua, mức giá dừng phải cao hơn. Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trường (vì vậy lệnh dừng có thể được coi là lệnh thị trườngcó điều kiện). Lệnh giới hạn dừng (stop limit order) là loại lệnh được sử dụng nhằm khắc phục sự bất định về mức giá thực hiện t iềm ẩn trong lệnh dừng. Đố i với lệnh giới hạn dừng, người đầu tư phải chỉ rõ hai mức giá - một mức giá dừng và một mức giá giới hạn. Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh giới hạn dừng thực tế sẽ trở thành lệnh giới hạn tại mức giá giới hạ n (vì vậy lệnh giới hạn dừng có thể được coi là lệnh giới hạn có điều kiện). Tại các thị trường phát triển, thông thường khi đặt lệnh người đầu tư sẽ chỉ rõ giới hạn thời gian đố i với việc thực hiện lệnh, nghĩa là khoảng thời gian người môi giới cần cố gắng thực hiện được lệnh cho khách hàng. Đối với lệnh ngày (day order), người môi giới sẽ cố gắng thực hiện lệnh trong ngày (nếu người đầu tư không chỉ rõ giới hạn thời gian, người môi g iới sẽ tự coi đó là lệnh ngày), nếu đ ến cuối ngày vẫn chưa được thực hiện, lệnh giao dịch sẽ bị hủy. Lệnh ngỏ (open orđer), hay còn gọ i là lệnh hiệu lực - đên khi - hủy bỏ (good - til1- cancel), có hiệu lực tới khi được thực hiện hoặc người đầu tư quyết định hủy bỏ. Ngược lại với lệnh ngỏ là lệnh thực hiện - hoặc - không (fill - or - kill). Lệnh này s ẽ bị hủy bỏ nếu người môi giới không thể thực hiện được ngay lập tức. 5. Đơn vị giao dịch Các sở giao dịch thường có quy định về khố i lượng giao dịch tối thiểu của một lệnh giao dịch, gọi là lô chẵn (round - lot hay board - lot) hay đơn vị giao dịch (trading unit). Đơn vị giao dịch là một trong những yếu tố có thể tác động đến cung - cầu trong giao dịch chứng khoán. Đơn vị giao dịch lớn có thể hạn chế khả năng tham gia giao dịch của người đầu tư cá nhân; ngược lại, đơn vị giao địch nhỏ có thể gây mất thời gian do phải xử lý khố i lượng lệnh giao dịch quá lớn. Thông thường, đơn vị giao dịch được quy định thống nhất (100 hoặc 1.000 cổ phiếu), song cũng có trường hợp đơn vị giao dịch được quy định tương ứng với thị giá của chứng khoán trên thị trường. 6. Đơn vị yết giá Đơn vị yết giá (quotation unit) là bước giá tối thiểu (tick-size) trong giao dịch chứng khoán. Đơn vị yết giá là yếu tố có tác động đến tính thanh khoản của chứng khoán cũng như hiệu quả đầu tư của người đầu tư. Đơn vị giao dịch lớn có thể mang lại sự tập trung về mức giá của lệnh giao dịch nhưng lại hạn chế lựa chọn về số lượng mức giá đối với người đầu tư; ngược lại, đơn vị yết giá nhỏ cho phép người đầu tư có thể có nhiều lựa chọn về mức giá giao dịch nhưng lệnh giao dịch có thể bị dàn trải. 7. Biên độ dao động giá 99
  5. Hầu hết các sở giao dịch trên thế giới đều có những công cụ nhằm ngăn chặ n những biế n động bất thường của giá chứng khoán trong ngày giao dịch. Tập trung lệnh giao dịch thông qua áp dụng khớp lệnh định kỳ và thời gian giao dịch ngắn là những biện pháp thường thấy nhằm hạn chế những biến động giá bất thường của chứng khoán tại các thị trường mới hình thành. Tại các thị trường phát triể n, khi hoạt động diễn ra liên tục, biện pháp thường được sử dụng là ngừng giao dịch trong những tình huống giá chứng khoán biến động bất thường. Trong số các biện pháp ổn định giá trên thị trường chứng khoán, biên độ dao động giá (price change limits) được sử dụng phổ biến, đặc biệt là tại các thị trường mới hình thành. Biên độ dao động giá quy định khoảng dao động giá cho phép đối với từng chứng khoán trong ngày giao dịch. Theo đó, lệnh giao dịch của người đầu tư khi đặt phải nằm trong khuâng biên độ cho phép. Lênh giao dịch có mức giá vượt quá giới hạn trên (giá trần - ceiling) hoặc giới hạn dưới (giá sàn - floor) bị coi là không hợp lệ và sẽ bị hệ thống giao dịch từ chối. Biên độ dao động giá, với khả năng ngăn chặn những đột biến về giá, có thể đảm bảo t ính ổn định của thị trường, góp phần củng cố long tin của công chúng đầu tư vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, biên độ dao động giá cũng có thể làm tổn hại đến cơ chế xác lập giá của thị trường vốn dựa trên sự tương tác cung-cầu, theo đó có thể làm giả m tính thanh khoản của thị trường. III. THỰC HIÊN GIAO DỊCH 1. Mở tài khoản Để bắt đầu tham gia giao dịch chứng khoán, người đầu tư phải mở một tài khoản giao dịch tại một công ty chứng khoán là thành viên của sở giao dịch. Thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cũng tương tự như mở tài khoản ngân hàng, trong đó chủ tài khoản phải cung cấp những thông t in thiết yếu để phục vụ cho mục đích quản lý của công ty chứng khoán. Theo thông lệ quốc tế, khi ký hợp đồng mở tài khoản cho khách hàng, công ty chứng khoán có trách nhiệ m tìm hiểu đầ y đủ thông tin về khách hàng của mình và tư vấn cho họ hiểu rõ về các rủi ro gắn liền với hoạt động đầu tư chứng khoán. 2. Loại tài khoản Trước nhu cầu đa dạng của người đầu tư, các công ty chứng khoán cũng có thể cung cấp các dịch vụ da dạng dưới các hình thức tài khoản giao dịch khác nhau. Tài khoản giao dịch có thể được phân thành ba loại: (1) tài khoản thông thường (Cash account); (2) tài khoản tư vấn (advisorry account); va (3) tài khoản ủy thác (discretionaryaccount). Phần lớn người đầu tư sử dụng loại tài khoản thông thường. Đây là loại tài khoản sử dụng dịch vụ của công ty chứng khoán ở mức tối thiểu. Đố i với các khách hàng sử dụng loại tài khoản này, công ty chứng khoán chỉ đơn thuần cung cấp dịch vụ môi giới. Những người đầu tư không có kiến thức, kinh nghiệm, thời gian hoặc sự ưa thích trong việc phân tích đầu tư chứng khoán có thể sử dụng loại tài khoản tư vấn. Đối với loại tài khoản này, người đầu tư 100
  6. sẽ ký một hợp đồng sử dụng dịch vụ tư vấn do những chuyên gia đầu tư của công ty chứng khoán cung cấp. Theo đó, người đầu tư ủy quyền cho chuyên gia đầu tư thực hiện các giao dịch chứng khoán theo những điều kiện quy định trong hợp đồng; chuyên gia đầu tư có trách nhiệ m thực hiện các giao dịch chứng khoán theo những nguyên tắc cẩn trọng cần thiết nhằm đạt được mục t iêu đầu tư đã thỏa thuận. Người đầu tư chịu mọi phí tổn liên quan đến các giao dịch được thực hiện cũng như phí quản lý tài khoản trả cho chuyên gia đầu tư. Thông thường, công ty chứng khoán chỉ chấp nhận mở loại tài khoản này với một giá trị tài sản tối thiểu nhất định. Tài khoản ủy thác là loại tài khoản cho phép người quản lý tài khoản (chuyên gia đầu tư của công ty chứng khoán) thực hiện việc mua, bán chứng khoán mà không cần thông báo cho chủ tài khoản hoặc được sự chấp thuận trước của chủ tài khoản. Đối với loạ i tài khoản này, người đầ u tư (chủ tài khoản) thường ủy thác cho người quản lý một quyền hạn rất rộng tương ứng với những điều kiện quản lý tài khoản quy định trong hợp đồng đã ký. Trên thực tế, loại tài khoản này luôn tiềm ẩn mố i xung đột lợi ích giữa người quản lý tài khoản và chủ tài khoản. 3. Quản lý tài khoản 3.1. Đặt lệnh Người đầu tư có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để đặt lệnh như đặt lệnh trực tiếp bằng phiếu lệnh (order slip), điện thoại, fax hay PC. Khi nhận lệnh, nhân viên môi giới của công ty chứ ng khoán sẽ kiểm tra số hiệu tài khoản (account ID), mật khẩu (password), và tình trạng tài khoản cũng như tính hợp lệ của lệnh trước khi chuyên lệnh giao dịch đó đến sở giao dịch. 3.2. Xác nhận giao dịch Khi lệnh giao dịch của khách hàng được thực hiện, công t y chứng khoán có trách nhiệ m thông báo cho khách hang biết. Thông thường, công t y chứng khoán có thể thông báo ngay lập tức kết quả giao dịch cho khách hàng qua điện thoại và sau đó gửi phiếu xác nhận (confirmation) chính thức qua đường bưu điện. 3.3. Sao kê tài khoản Công ty chứng khoán có trách nhiệm gửi sao kê tài khoản (account statement) của khách hàng theo định kỳ (hang tháng), trong đó liệt kê chi tiết mọi thay đổ i của tài khoản. Người đầ u tư phả i kiể m tra tính chính xác của các giao dịch phát sinh như mua, bán, cổ tức nhận được v.v. cũng như số dư cuối cùng của tài khoản. Nếu phát hiện bất kỳ sai sót, nhầm lẫn nào, người đầu tư cần thông báo kịp thời cho công ty chứng khoán. 4. Ký quỹ bảo đảm Khi đặt lệnh giao dịch, người đầu tư phải có số dư tiền hoặc chứng khoán trong tài khoản (theo quy định của từng thị trường) để đảm bảo cho giao dịch của mình. T hông thường, cả tiền và chứng khoán đều có thể sử dụng làm ký quỹ bảo đảm (good-faith deposit). Khi chứng khoán được sử dụng, giá trị quy 101
  7. đổi của chứng khoán được tính toán trên cơ sở giá thị trường chiết khấu theo một tỷ lệ quy định (hair- cut). Trên thế giới, các thị trường chứng khoán thường có quy định khác nhau về tỷ lệ ký quỹ bảo đảm. Đối với các thị trường mới hình thành, tỷ lệ ký quỹ bảo đảm thường được áp dụng cố định và thống nhất cho toàn thị trường. Trong khi ở các thị trường phát triển, t ỷ lệ ký quỹ bảo đảm thường do các công ty chứng khoán quyết định trên cơ sở phân loại khách hàng. Yêu cầu ký quỹ bảo đảm có tác động trực tiếp đên hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. V ì vậy, t ỷ lệ ký quỹ bảo đảm có thể được sử dụng như một công cụ điều tiết thị trường của cơ quan quản lý. Khi thị trường quá "nóng", việc nâng t ỷ lệ ký quỹ bảo đảm có thể góp phần kiềm chế và ổn định thị trường; ngược lại, khi thị trường trầm lắng, giảm t ỷ lệ ký quỹ bảo đảm có thể kích thích hoạt động giao dịch. IV MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT 1. Cô phiếu mơi niêm yết Sau khi quá trình chào bán ra công chúng và đăng ký niêm yết hoàn tất, cổ phiếu của tổ chức phát hành sẽ được giao dịch trên sở giao dịch. Giá phát hành của cổ phiếu thường được xác định dựa trên vị thế tài chính và t ình hình hoạt động của công ty. Trong các đợt chào bán ra công chúng, đặc biệt tại các thị trường mới hình thành, giá phát hành thường được ấn định với một mức chiết khấu nhất định nhằm đảm bảo khả năng thành công của đợt phát hành, do vậy thường dẫn đên tình trạng cầu vượt quá cung trong những ngày giao dịch đầu tiên. Trong ngày giao dịch đầu tiên, các sở giao dịch thường có những phương thức khác nhau trong việ c xác định mức giá đầu tiên cho cổ phiếu niêm yết (giá tham chiêu - reference price). Do tình trạng mất cân đối cung-cầu, nếu viêc xác định mức giá đầu tiên không hiệu quả sẽ có thể dẫn đến tình trạng không có giao dịch hoặc thao túng thị trường. Thông thường, tùy theo điều kiện thị trường, các sở giao dịch có thể lựa chọn áp dụng một số phương thức xác định giá tham chiếu như: (i) giá chào bán (offering price); (ii) giá mở cửa (opening price); và (iii) giá trung bình (median price). Ngoài ra, luật chứng khoán ở các thị trường cũng thường quy định nghĩa vụ tạ o thị trường (market making) của tổ chức bảo lãnh phát hành nhằm duy trì sự ổn định giá của cổ phiếu mới niêm y ết trong một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày được chính thức niêm yết. 2. Tách, gộp cổ phiếu Tách, gộp cổ phiếu (stock split) là việc chia nhỏ hoặc gộp mệnh giá của các cổ phiếu đang lưu hành. Về lý thuyết, việc tách, gộp cổ phiếu không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu vì điều đó không làm thay đổ i giá trị thực của cổ phiếu mà chỉ làm thay đổi tổng số lượng cổ phiếu lưu hành của tổ chức phát hành. Tuy nhiên những nghiên cứu thực chứng cho thấy việc tách cổ phiếu có xu hướng dẫn đến tăng giá c ổ phiếu và hấp dẫn người đầu tư cá nhân do tính thanh khoản của cổ phiếu được nâng lên. 102
  8. Theo luật chứng khoán các nước, việc tách, gộp cổ phiếu thường phải được hội đồng quản trị của tổ chức phát hành thông qua và có thể được sử dụng để điều chỉnh số lượng cổ phiếu lưu hành. Một số công ty thực hiện tách cổ phiếu nhằm tăng cường mức độ phân bố sở hữu trong công chúng đầu tư, qua đó cải thiện tính thanh khoản của cổ phiếu. Đối với một số công ty khác, tách cổ phiếu có thể được sử dụng như một biện pháp nâng số lượng cổ phiếu lưu hành nhằm thỏa mãn điều kiện niêm yết của sở giao dịch. 3. Giao dịch lô lơn Trong hoạt động giao dịch chứng khoán, sự xuất hiện của một lệnh giao dịch với khối lượng lớ n (block trading) có thể tác động đến giá chứng khoán theo một chiều hướng bất lợi. Vì vậy, hầu hết các sở giao dịch đều thiết lập một phương thức giao dịch riêng biệt dành cho các giao dịch có khố i lượng lớ n nhằm giảm thiểu ảnh hưởng gây biến động giá của các lệnh giao dịch lô lớn đố i với thị trường chung. Nhìn chung, điều kiện về giao dịch lô lớn được quy định dựa trên khối lượng và giá trị của giao dịch. Những tiêu chí này được xác lập trên cơ sở quy mô vốn cổ phần của các công ty niêm yết, dung lượng và t ính thanh khoản của thị trường. Một số hình thức giao dịch lô lớn dược áp dụng phổ biến như: (i) giao dịch lô lớn thỏa thuận và (ii) giao dịch lô lớn theo giá cố định. 4. Giao dịch lô lẻ Giao dịch lô lẻ (odd-lot) là các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn một đơn vị giao dịch quy định. Lô lẻ thường phát sinh do việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, tách cổ phiếu hoặc thực hiệ n quyền mua cổ phiếu v.v.. Đê đảm bảo tính hiệu quả của thị trường, sở giao dịch có quy định riêng đố i với giao dịch lô lẻ. Trong giao dịch lô lẻ, thường thì giao dịch được thực hiện giữa một bên là người đầu tư và một bên là công t y chứng khoán. Giao dịch lô lẻ có thể được thực hiệ n trên sở giao dịch hoặc trên thị trường OTC. Giá thực hiện trong giao dịch lô lẻ có thế được xác định trên cơ sở lấy giá giao dịch của loại chứng khoán đó trên sở giao dịch và chiết khấu theo một tỷ lệ quy định hoặc thỏa thuận g iữa công ty chứng khoán và người đầu tư. 5. Giao dịch không được hưởng cổ tức hoặc quyền Theo định kỳ hàng năm (hoặc 6 tháng, 3 tháng) công ty cổ phần thực hiện việ c trả cổ tức (bằng tiề n mặt hoặc cổ phiếu) cho các cổ đông. Do cổ phiếu được mua đi bán lại thường xuyên trên thị trường nên tổ chức phát hành phải xác định những cổ đông hiện hành của mình để chi trả cổ tức. Để làm được điều này, tổ chức phát hành công bố ngày đăng ký sở hữu (record date). Theo đó, người đầu tư có tên trong sổ cổ đông của tổ chức phát hành vào ngày đăng ký sở hữu sẽ được nhận cổ tức. Theo chu kỳ thanh toán T+3, người đầu tư mua cổ phiếu 2 ngày trước ngày đăng ký sở hữu sẽ không có tên trong sổ cổ đông vì giao dịch chưa được thanh toán, do vậy sẽ không được nhận cổ tức. Khi đó, ngày T+1, T+2 và T+3 được sở giao dịch công bố là các ngày giao dịch không được hưởng cổ tức (ex dividend date). Vào ngày c ổ phiếu bắt đầu giao không được hưởng cổ tức, giá của cổ phiếu sẽ được sở giao dịch điều chỉnh giảm đ i tương ứng với giá trị của khoản cổ tức sẽ được chi trả cho các cổ đông. 103
  9. Tương tự như vậy, căn cứ theo chu kỳ thanh toán, ngày đăng ký sở hữu và thời điểm thực hiện giao dịch, người đầu tư có thể không được hưởng quyền mua cổ phiếu trong trường hợp công ty phát hành tăng vốn. Vào ngày giao dịch không được hưởng quyền (ex-right date) , sở giao dịch cũng thông báo cho công chúng đầu tư và điều chỉnh giảm giá loại cổ phiếu đó tương ứng với giá trị của quyền mua cổ phiếu. V. GIAO DỊCH KÝ QUỸ Giao dịch ký quỹ (margin trading) là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó người đầu tư chỉ thực có một nhận tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do công t y chứng khoán cho vay. Bằng cách sử dụng giao dịch ký quỹ, những người đầu tư có thể gia tăng lợi nhuận đầu tư. Giao dịch ký quỹ có thể mang lại những tác động tích cực như ổn định giá chứng khoán và tăng cường tính thanh khoản của thị trường. Tuy nhiên, giao dịch ký quỹ cũng ẩn chứa mức độ rủi ro cao có khả năng làm tổn hại đến hoạt động của thị trường. Do vậy, giao dịch ký quỹ chỉ được các t hị trường áp dụng khi đã đạt đến một trình độ phát triển nhất định. Giao dịch ký qu ỹ có hai loại: mua ký quỹ và bán khống Trong giao dịch mua ký quỹ (margin purchase), người đầu tư chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá trị số chứng khoán đặt mua, phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay. Sau khi giao dịch được thực hiện, số chứng khoán đã mua của khách hàng được công ty chứng khoán giữ làm thế chấp cho khoản vay. Bán không (short sale) là giao dịch trong đó người đầu tư đặt lệnh bán chứng khoán khi không có chứng khoán trong tài khoản. Khi thực hiện giao dịch này, người đầu tư thường mong đợi giá chứng khoán sẽ giảm trong tương lai, khi đó người đầu tư sẽ mua với giá thấp hơn (mức giá đã bán) để trả cho công ty chứng khoán, và như vậy sẽ kiếm dược một khoản lợi nhuận. Bán khống có thể gây ra tình trạng giảm giá chứng khoán trong ngắn hạn và tăng giá trong dài hạn - khi đế n hạ n, người đầu tư phả i mua chứng khoán để hoàn trả số chứng khoán đã bán khống trước đó. 104
  10. Tại các thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới, cơ quan quản lý thị trường thường áp dụng những quy định quản ]ý cụ thể nhằm bảo đảm năng lực tài chính của các công t y chứng khoán, bảo vệ người đầu tư và ngăn chặn việc đầu cơ thái quá thông qua giao dịch ký quỹ. Các quy định này có thể bao gồm quy định v ề tỷ lệ ký quỹ ban đầu (init ial margin requirement); khả năng tài chính tối thiểu của người đầu tư thực hiện giao dịch ký quỹ; loại chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ; giới hạn cho vay của công ty chứng khoán; lãi suất cho vay v.v.. 105
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2