intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của axít hyaluronic trong chẩn đoán không xâm lấn xơ gan còn bù

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá giá trị của axit hyaluronic, từ đó xây dựng một mô hình chẩn đoán không xâm lấn để chẩn đoán xơ gan giai đoạn còn bù. Nghiên cứu tiến hành trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh gan mạn tính nhập viện tại khoa tiêu hóa gan mật, bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của axít hyaluronic trong chẩn đoán không xâm lấn xơ gan còn bù

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA AXÍT HYALURONIC<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN KHÔNG XÂM LẤN XƠ GAN CÒN BÙ<br /> Lâm Hoàng Cát Tiên*, Bùi Hữu Hoàng*, Phan Thị Danh**, Đặng Vạn Phước*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Do những hạn chế của sinh thiết gan, phương pháp chẩn đoán không xâm lấn, sử dụng các triệu<br /> chứng lâm sàng và cận lâm sàng không xâm lấn, ngày càng được chú ý và phát triển trong chẩn đoán xơ gan.<br /> Axit Hyaluronic (AH), một polysaccharide cao phân tử quan trọng trong cơ chế bệnh sinh xơ gan, cho thấy có<br /> giá trị trong chẩn đoán xơ gan và làm tăng giá trị của một mô hình chẩn đoán không xâm lấn trong chẩn đoán<br /> xơ gan giai đoạn còn bù.<br /> Mục tiêu: Đánh giá giá trị của Axit Hyaluronic, từ đó xây dựng một mô hình chẩn đoán không xâm lấn để<br /> chẩn đoán xơ gan giai đoạn còn bù.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 48 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh gan mạn tính nhập viện tại<br /> khoa Tiêu hóa – Gan mật, bệnh viện Chợ Rẫy được đưa vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được sinh thiết gan,<br /> khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng thường làm trong chẩn đoán xơ gan và<br /> định lượng Axit Hyaluronic trong máu.<br /> Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng có ý nghĩa trong chẩn đoán xơ gan còn bù là: sao mạch,<br /> lòng bàn tay son, thời gian Prothrombin kéo dài, bờ gan không đều và lách to trên siêu âm. Nồng độ Axit<br /> Hyaluronic (AH) trong máu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm xơ gan và không xơ gan (349,93±447,47<br /> ng/ml so với 73,37±76,85 ng/ml, p=0,00). Tại giá trị cắt 60 ng/ml, AH có độ nhạy 89,7%, độ đặc hiệu là 63,2%,<br /> giá trị tiên đoán dương 78,8%, giá trị tiên đoán âm 80%. AH có mối tương quan thuận mức độ mạnh với mức<br /> độ xơ hóa gan. Khi kết hợp AH và các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng có ý nghĩa trong chẩn đoán xơ gan<br /> tìm được trong nghiên cứu thì mô hình chẩn đoán xơ gan không xâm lấn này có độ nhạy là 89,7%, độ đặc hiệu<br /> 84,2%, giá trị tiên đoán dương 89,7%, giá trị tiên đoán âm 84,2%.<br /> Kết luận: Axit Hyaluronic là dấu ấn sinh hóa có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán xơ gan. Mô<br /> hình không xâm lấn có sử dụng Axit Hyaluronic cho thấy có giá trị trong chẩn đoán xơ gan giai đoạn còn bù.<br /> Từ khóa: axit hyaluronic, chẩn đoán không xâm lấn, xơ gan<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VALUE OF HYALURONIC ACID IN NON-INVASIVE DIAGNOSIS OF COMPENSATED CIRRHOSIS<br /> Lam Hoang Cat Tien, Bui Huu Hoang, Phan Thi Danh, Dang Van Phuoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 296 - 302<br /> Background: Because of limitations in biopsy procedure, non-invasive method had been developed to<br /> diagnose cirrhosis. Hyaluronic Acid, an important polysaccharide in the pathophysiology of the cirrhotic liver,<br /> had been evaluated as a valuable biomarker and could elevate the diagnostic value of a non-invasive assessment<br /> model in diagnosis of compensated cirrhosis.<br /> Objectives: We evaluated the diagnostic value of serum Hyaluronic acid itself and then constructed a noninvasive assessment model to diagnose compensated cirrhosis.<br /> Method: A total of 48 patients with chronic liver diseases who underwent percutaneous liver biopsy were<br /> *: Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM<br /> **: Khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS Lâm Hoàng Cát Tiên<br /> ĐT: 0937 360 960<br /> Email: tienlamdr@yahoo.com<br /> <br /> 296<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> prospectively analyzed. All the epidemic characteristics, clinical signs and symptoms, laboratory and imaging<br /> findings including serum Hyaluronic Acid were assessed at the time of liver biopsy.<br /> Results: Clinical and laboratory findings which were significantly different in cirrhotic group included:<br /> spider angiomata, palmar erythema, prolonged Prothrombin time, uneven liver border and splenomegaly on<br /> ultrasound and elevated serum hyaluronic acid. Serum Hyaluronic Acid levels were statistically higher in<br /> patients with liver cirrhosis compared to non-cirrhotic group (Mean 349.93±447.47 ng/ml compared to<br /> 73.37±76.85 ng/ml, p=0.00). At the cut-off value of 60 ng/ml, Hyaluronic acid had the sensitivity, specificity,<br /> PPV and NPV of 89.7%, 63.2%, 78.8%, and 80% respectively. There was a significant correlation between<br /> Hyaluronic Acid and fibrosis stage (p=0.00). Combining to other clinical and laboratory findings, the noninvasive diagnostic model had a 84.2% specificity, 89.7% sensitivity, 89.7% PPV and 84.2% NPV.<br /> Conclusion: Hyaluronic acid is a good biomarker to diagnose liver cirrhosis with high sensitivity and<br /> specificity. The non-invasive diagnostic model we found using Hyaluronic acid is valuable in diagnosis<br /> compensated liver cirrhosis.<br /> Keywords: hyaluronic acid, non-invasive diagnosis, cirrhosis<br /> apolipoprotein<br /> A1,<br /> TIMP-1,<br /> axit<br /> MỞ ĐẦU<br /> hyaluronic…đang là khuynh hướng được chú ý<br /> Xơ gan thuộc nhóm các nguyên nhân bệnh<br /> và nghiên cứu sâu rộng hiện nay(9,11,13,16). Trong<br /> lý gây tử vong hàng đầu trên thế giới(17,19). Tại<br /> đó, axit hyaluronic được đánh giá là biến số<br /> Việt Nam, xơ gan đang có tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ<br /> chính xác nhất cho độ nặng của quá trình xơ hoá<br /> tử vong ngày càng tăng(1,2,18). Đa số bệnh nhân xơ<br /> gan vì có liên quan mạnh với giai đoạn mô học<br /> gan không được phát hiện bệnh đúng lúc. Có<br /> của nhu mô gan(5,10,13,14). Chúng tôi tiến hành<br /> những bệnh nhân khi phát hiện bệnh đã có<br /> nghiên cứu này nhằm tìm ra các biến số không<br /> những biến chứng nặng nề, thậm chí tử vong<br /> xâm lấn có ý nghĩa, đặc biệt, đánh giá giá trị của<br /> ngay trong lần đầu nhập viện. Việc điều trị xơ<br /> axit hyaluronic trong chẩn đoán xơ gan, từ đó<br /> gan đã có biến chứng rất tốn kém và không hiệu<br /> xây dựng một mô hình chẩn đoán không xâm<br /> quả. Nếu phát hiện sớm, loại bỏ nguyên nhân,<br /> lấn để chẩn đoán xơ gan giai đoạn còn bù.<br /> điều trị tích cực, có thể đưa đến sự hồi phục của<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> gan(9,15). Điều đó cho thấy vấn đề chẩn đoán sớm<br /> xơ gan là rất quan trọng trong quá trình theo dõi<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh nhân bệnh gan mạn tính.<br /> Cắt ngang phân tích, tiền cứu<br /> Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xơ gan là mô<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> học, thông qua sinh thiết gan. Thế nhưng, sinh<br /> Bệnh nhân nội và ngoại trú của khoa Nội<br /> thiết gan là một thủ thuật xâm lấn, có nhiều hạn<br /> Tiêu hóa – Gan mật, bệnh viện Chợ Rẫy được<br /> chế như: cách tính điểm mô học chưa được<br /> chẩn<br /> đoán có bệnh lý chủ mô gan mạn (thể hiện<br /> thống nhất và áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, chi<br /> qua kết quả xét nghiệm men gan tăng hoặc các<br /> phí còn cao, bệnh nhân không dễ chấp nhận,<br /> dấu ấn nhiễm vi rút viêm gan B, C dương tính<br /> biến chứng có thể từ nhẹ như đau, đến nặng hơn<br /> từ<br /> 6 tháng trở lên và / hoặc siêu âm bụng 2 chiều<br /> như nhiễm trùng, máu tụ trong gan, xuất huyết<br /> thông thường mới thực hiện kết luận có bệnh lý<br /> nội, thậm chí tử vong(1,4).<br /> chủ mô gan mạn) chưa có báng bụng và các biến<br /> Chẩn đoán xơ gan không xâm lấn là phương<br /> chứng nhiễm trùng dịch báng, hôn mê gan, hội<br /> pháp sử dụng các yếu tố lâm sàng, xét nghiệm<br /> chứng gan thận, không có tình trạng bệnh lý cấp<br /> máu, hình ảnh học và đặc biệt là các chất đánh<br /> tính nặng kèm theo và không có chống chỉ định<br /> dấu xơ hóa gan trong máu như PIIINP, α2sinh thiết gan.<br /> macroglobulin,<br /> haptoglobin,<br /> γ-globulin,<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 297<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> rượu và VRVG B có tần số cao nhất (27,1%). Có 9<br /> trường hợp không xác định được nguyên nhân.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân xơ gan mất bù, xơ gan có biến<br /> chứng, đang có tình trạng bệnh cấp tính nặng<br /> kèm theo, không đồng ý sinh thiết gan hay được<br /> sinh thiết gan mà mẫu bệnh phẩm thu được<br /> không đạt yêu cầu.<br /> <br /> Thực hiện sinh thiết gan, số khoảng cửa<br /> của mẫu bệnh phẩm thu được tối thiểu là 3, tối<br /> đa là 11 khoảng cửa. Số khoảng cửa trung bình<br /> là 5,79 ± 2,41.<br /> <br /> Bệnh nhân được khảo sát các đặc điểm dịch tễ<br /> học, xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu đánh<br /> giá chức năng gan, các dấu ấn virút viêm gan, nội<br /> soi thực quản- dạ dày, siêu âm bụng hai chiều,<br /> định lượng axit hyaluronic trong máu và sinh<br /> thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm hai chiều.<br /> <br /> Với kết quả giải phẫu bệnh có được sau sinh<br /> thiết gan, bệnh nhân trong nghiên cứu được phân<br /> thành hai nhóm:nhóm không xơ gan có điểm<br /> phân giai đoạn xơ hóa từ 0 đến 4 điểm gồm 19<br /> bệnh nhân; nhóm xơ gan có điểm phân giai đoạn<br /> xơ hóa là 5 và 6 điểm gồm 29 bệnh nhân.<br /> <br /> Dựa trên kết quả giải phẫu bệnh, bệnh nhân<br /> được phân 2 nhóm: không xơ gan hoặc xơ gan.<br /> Tất cả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đã<br /> thu thập được phân tích, so sánh giữa hai nhóm<br /> bệnh nhân. Các dữ liệu thu được được xử lý<br /> bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5 chạy trên hệ<br /> điều hành Windows.<br /> <br /> Bảng 1. So sánh đặc điểm dịch tễ học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> Giới<br /> Uống rượu<br /> VGVR B<br /> VGVR C<br /> <br /> NC<br /> 46<br /> 2,4:1<br /> 28<br /> 23<br /> 10<br /> <br /> Không xơ gan Xơ gan<br /> 43,74<br /> 47,28<br /> 11:8<br /> 23:6<br /> 9<br /> 19<br /> 9<br /> 14<br /> 2<br /> 8<br /> <br /> Bảng 2. So sánh đặc điểm lâm sàng<br /> Dữ kiện<br /> <br /> Trong thời gian từ 20/10/2005 đến 7/6/2006 có<br /> 48 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Tuổi<br /> trung bình của bệnh nhân là 46 ± 13 tuổi, trong<br /> đó, 34 bệnh nhân nam, 14 bệnh nhân nữ, tỉ lệ<br /> nam:nữ = 2,4: 1. Nguyên nhân xơ gan do rượu<br /> (58,3%), VGVR B (33,3%), VGVR C (8,3%).<br /> Nguyên nhân phối hợp gặp nhiều hơn, trong đó,<br /> <br /> p<br /> 0,69<br /> 0,11<br /> 0,21<br /> 0,95<br /> 0,15<br /> <br /> Số bệnh Không xơ<br /> nhân<br /> gan<br /> Lú lẩn nhẹ, rối loạn<br /> 2<br /> 0<br /> giấc ngủ<br /> Sạm da<br /> 12<br /> 6<br /> Vàng kết mạc<br /> 12<br /> 2<br /> Sao mạch<br /> 16<br /> 3<br /> Lòng bàn tay son<br /> 10<br /> 0<br /> Tuần hoàn bàng hệ<br /> 2<br /> 0<br /> Gan to<br /> 1<br /> 1<br /> Lách to<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Xơ<br /> gan<br /> 2<br /> <br /> p<br /> 0,24<br /> <br /> 6<br /> 10<br /> 13<br /> 10<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 0,39<br /> 0,06<br /> 0,03<br /> 0,004<br /> 0,24<br /> 0,21<br /> 0,41<br /> <br /> Bảng 3. So sánh đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Tiểu cầu giảm<br /> Thời gian Prothrombine kéo dài<br /> Tăng Bilirubine<br /> Tăng AST<br /> Tăng ALT<br /> Tỉ lệ AST/ALT > 1<br /> Giảm Albumine máu<br /> Tỉ lệ A/G < 1<br /> Bờ gan không đều<br /> Độ phản âm nhu mô gan thô<br /> Lách to trên siêu âm<br /> Bờ gan không đều và độ phản âm gan thô<br /> Có 3 triệu chứng siêu âm về gan và lách<br /> Dãn tĩnh mạch thực quản<br /> Dãn tĩnh mạch tâm phình vị<br /> Dãn tĩnh mạch thực quản và tâm phình vị<br /> <br /> 298<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 26<br /> 17<br /> 20<br /> 36<br /> 18<br /> 17<br /> 8<br /> 13<br /> 26<br /> 44<br /> 10<br /> 24<br /> 7<br /> 27<br /> 8<br /> 5<br /> <br /> Không xơ gan<br /> 8<br /> 2<br /> 5<br /> 11<br /> 5<br /> 12<br /> 2<br /> 4<br /> 7<br /> 17<br /> 1<br /> 7<br /> 1<br /> 8<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Xơ gan<br /> 18<br /> 15<br /> 15<br /> 25<br /> 13<br /> 5<br /> 6<br /> 9<br /> 19<br /> 27<br /> 9<br /> 17<br /> 6<br /> 19<br /> 6<br /> 3<br /> <br /> p<br /> 0,17<br /> 0,004<br /> 0,08<br /> 0,2<br /> 0,3<br /> 0.1<br /> 0,36<br /> 0,45<br /> 0,049<br /> 0,66<br /> 0,03<br /> 0,06<br /> 0,14<br /> 0,11<br /> 0.36<br /> 0,98<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các triệu chứng lâm<br /> sàng và cận lâm sàng với mức độ tổn thương mô học<br /> Triệu chứng<br /> Sao mạch<br /> Lòng bàn tay son<br /> Thời gian Prothrombine kéo dài<br /> Bờ gan không đều<br /> Lách to trên siêu âm<br /> <br /> Spearman rho<br /> 0,32<br /> 0,47<br /> 0,50<br /> 0,43<br /> 0,22<br /> <br /> p<br /> 0,025<br /> 0,001<br /> 0,000<br /> 0,002<br /> 0,128<br /> <br /> Bảng 5. Nồng độ Axit Hyaluronic trung bình<br /> NC<br /> <br /> Không xơ gan<br /> <br /> Xơ gan<br /> <br /> 240,46±374,47 73,37±76,85 349,93±447,47<br /> <br /> p<br /> 0,00<br /> <br /> Bảng 6.Điểm cắt Axit Hyaluronic và giá trị chẩn<br /> đoán<br /> Điểm chặn Độ nhạy<br /> 55<br /> 60<br /> 75<br /> 80<br /> 90<br /> 100<br /> <br /> 0,897<br /> 0,897<br /> 0,897<br /> 0,862<br /> 0,79<br /> 0,69<br /> <br /> Độ đặc<br /> hiệu<br /> 0,526<br /> 0,632<br /> 0,79<br /> 0,79<br /> 0,79<br /> 0,79<br /> <br /> 1- Độ đặc<br /> hiệu<br /> 0,474<br /> 0,368<br /> 0,21<br /> 0,21<br /> 0,21<br /> 0,21<br /> <br /> Chỉ số<br /> Youden<br /> 0,423<br /> 0,529<br /> 0,687<br /> 0,652<br /> 0,58<br /> 0,48<br /> <br /> Tại điểm cắt Axit Hyaluronic = 60 ng/ml, độ<br /> nhạy 89,7%, độ đặc hiệu 63,2%. Giá trị tiên đoán<br /> dương 78,8%. Giá trị tiên đoán âm 80%, diện tích<br /> dưới đường cong AUROC = 0,819<br /> Với hệ số Spearman rho r = 0,63 Axit<br /> Hyaluronic có tương quan thuận mức độ<br /> mạnh với độ tổn thương mô học của gan (p =<br /> 0,00 < 0,01 ).<br /> Sử dụng các yếu tố khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa 2 nhóm xơ gan và không xô gan,<br /> lập thành hai mô hình chẩn đoán có và không có<br /> biến số Axit Hyaluronic:<br /> Bảng 7.Hai mô hình chẩn đoán<br /> Mô hình A<br /> - Sao mạch<br /> - Lòng bàn tay son<br /> - Prothrombine kéo dài<br /> - Bờ gan không đều<br /> - Lách to<br /> <br /> Mô hình B<br /> - Sao mạch<br /> - Lòng bàn tay son<br /> - Prothrombine kéo dài<br /> - Bờ gan không đều<br /> - Lách to<br /> -Tăng axit hyaluronic trong máu<br /> <br /> - Mô hình A: có sự khác nhau giữa hai nhóm<br /> với p = 0,006 < 0,01.<br /> - Mô hình B: có sự khác nhau giữa hai nhóm<br /> với p = 0,001 < 0,01.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 8. Giá trị chẩn đoán của hai mô hình A và B<br /> Mô<br /> hình<br /> A<br /> B<br /> <br /> Độ Độ đặc<br /> nhạy hiệu<br /> 75,9<br /> 84,2<br /> 89,7<br /> 84,2<br /> <br /> Giá trị tiên Giá trị tiên đoán<br /> đoán dương<br /> âm<br /> 88<br /> 69,6<br /> 89,7<br /> 84,2<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Triệu chứng LS, CLS<br /> NC của chúng tôi cho thấy giá trị không<br /> cao của các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng<br /> thông thường đánh giá chức năng gan khi<br /> dùng đơn độc trong chẩn đoán xơ gan. Các<br /> triệu chứng sao mạch, lòng bàn tay son, thời<br /> gian Prothrombin kéo dài, bờ gan không đều,<br /> lách to trên siêu âm tuy có khác biệt có ý nghĩa<br /> thông kê giữa 2 nhóm nhưng sự tương quan<br /> với mức độ xơ hóa gan chỉ ở mức yếu đến<br /> trung bình. Điều này tương tự kết quả nghiên<br /> cứu của Oberti(13), Gordon(6), Lu(9) và cộng sự<br /> khi họ kết luận rằng không có mô hình tiên<br /> đoán xơ gan nào chỉ sử dụng những triệu<br /> chứng lâm sàng. Các nghiên cứu khác về<br /> phương pháp chẩn đoán xơ gan không xâm<br /> lấn của Nezam(11) và Scott(16) cũng cho rằng<br /> triệu chứng lâm sàng đơn độc không có ý<br /> nghĩa trong chẩn đoán xơ gan.<br /> <br /> Axit Hyaluronic<br /> Axit hyaluronic, còn gọi là hyaluronate hay<br /> hyaluronan, là một glycosaminoglycan,<br /> polysaccharide cao phân tử được xếp vào<br /> nhóm chất đánh dấu xơ hóa gan trực tiếp, liên<br /> quan đến cả sự lắng đọng và đào thải chất nền<br /> ngoại bào, hai hiện tượng quan trọng trong<br /> quá trình xơ hóa.<br /> Mc Hutchinson(10) và cộng sự trong nghiên<br /> cứu năm 2000 đã cho rằng axit hyaluronic > 60<br /> ng/ml là yếu tố tiên đoán xơ gan với độ chính<br /> xác trung bình và axit hyaluronic < 60 ng/ml là<br /> yếu tố tiên đoán âm của xơ gan với độ chính xác<br /> cao. Tương tự, Plevris(14) và cộng sự cũng kết<br /> luận nồng độ axit hyaluronic cao hơn có ý nghĩa<br /> trong nhóm bệnh nhân xơ gan, không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa về nồng độ axit hyaluronic<br /> giữa các nhóm nguyên nhân xơ gan với nhau và<br /> nồng độ axit hyaluronic tăng tỉ lệ với độ nặng<br /> <br /> 299<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> của xơ gan. Tuy nhiên, Plevris chọn giá trị cắt là<br /> 100 ng/ml. Với giá trị này, axit hyaluronic có độ<br /> nhạy 83%, độ đặc hiệu 78%. Khi giá trị cắt là 300<br /> ng/ml, axit hyaluronic đạt độ đặc hiệu khá cao,<br /> đến 96%(14).<br /> Adam Gordon(6) cũng kết luận nồng độ axit<br /> hyaluronic cao một cách rõ rệt trong nhóm bệnh<br /> nhân xơ gan. Ông cho rằng 60 ng/ml là điểm cắt<br /> tốt nhất với độ nhạy 78%, độ đặc hiệu 86%, giá<br /> tri tiên đoán dương 62%. Và việc kết hợp các dữ<br /> kiện lâm sàng, cận lâm sàng không xâm lấn và<br /> axit hyaluronic làm tăng giá trị tiên đoán dương<br /> lên 75% mà không làm giảm độ nhạy hay độ đặc<br /> hiệu. Lu(9) và cộng sự cũng cho rằng nồng độ axit<br /> hyaluronic có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2<br /> nhóm xơ gan và không xơ gan (p < 0,01) với độ<br /> nhạy 60%, độ đặc hiệu 90%. Nghiên cứu này<br /> nhận định axit hyaluronic là một xét nghiệm<br /> nhạy và chính xác để xác định độ nặng tổn<br /> thương gan cả khi đánh giá sự viêm và xơ hóa.<br /> Khi phối hợp axit hyaluronic và các chất đánh<br /> dấu sự xơ hóa khác như tiền peptide đầu tận N<br /> của tiền collagen type III (PIIINP), chất ức chế<br /> mô của metalloproteinase type 1 (TIMP), PGA<br /> (chỉ số Prothrombine - gamma glutamyl<br /> transferase - apolipoprotein A1), PGAA (chỉ số<br /> PGA và α2- macroglobuline) làm tăng mức độ<br /> chính xác của chẩn đoán. Ngoài ra axit<br /> hyaluronic còn là thông số chính xác để chẩn<br /> đoán xơ gan giai đoạn sớm với độ đặc hiệu và<br /> mức chính xác lần lượt là 90% và 85%(9).<br /> Oberti(13) so sánh PIIINP, axit hyaluronic,<br /> Laminin, và TGF- ở 243 bệnh nhân có bệnh gan<br /> do rượu và do virút. Tác giả kết luận, axit<br /> hyaluronic có độ chẩn đoán chính xác tốt nhất<br /> (86%). Trị số axit hyaluronic < 60 mg/L được<br /> dùng để làm tiêu chuẩn loại trừ những bệnh<br /> nhân xơ gan hoặc xơ hóa gan nặng với giá trị<br /> tiên đoán lần lượt là 99% và 93%. Trị số axit<br /> hyaluronic thấp có vai trò quan trọng trong xác<br /> định những bệnh nhân xơ hóa giai đoạn đầu và<br /> do đó, giảm nhu cầu sinh thiết gan ở nhóm bệnh<br /> nhân này. Tác giả cho rằng axit hyaluronic là<br /> biến số nhạy nhất trong tầm soát xơ gan(13).<br /> <br /> 300<br /> <br /> Kaneda(7) và cộng sự nghiên cứu trên những<br /> bệnh nhân gan thoái hóa mỡ nhẹ cho đến xơ<br /> gan, cho thấy, tại giá trị cắt 42 ng/ml, axit<br /> hyaluronic có giá trị chẩn đoán bệnh nhân<br /> không có xơ hoá gan nặng với độ nhạy 100%, độ<br /> đặc hiệu 89%, giá trị tiên đoán âm tính xơ gan là<br /> 100%. So với Oberti(13) với giá trị cắt thấp hơn,<br /> Kaneda đạt độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hơn<br /> trong chẩn đoán loại trừ xơ hóa gan nặng, đó là<br /> điều có thể giải thích được.<br /> Yilmaz(20) và cộng sự thực hiện nghiên cứu<br /> trên những bệnh nhân viêm gan virút mạn tính,<br /> với giá trị cắt mới là 154 ng/ml, axit hyaluronic<br /> đạt độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương<br /> 100%, giá trị tiên đoán âm 90% cho chẩn đoán xơ<br /> gan. Đó thực sự là những đặc điểm lý tưởng, có<br /> thể nói gần như tuyệt đối, cho một xét nghiệm<br /> chẩn đoán xác định. Như vậy, thiết lập 2 giá trị<br /> cắt, axit hyaluronic cho thấy vai trò đáng chú ý<br /> trong cả tầm soát và chẩn đoán xác định xơ gan.<br /> Khan JA và cộng sự cũng thực hiện một<br /> nghiên cứu trên 100 bệnh nhân viêm gan mạn<br /> năm 2007(8) cùng thời gian với nghiên cứu của<br /> Yilmaz. Tương tự nghiên cứu của chúng tôi,<br /> nghiên cứu của Khan vẫn chọn giá trị cắt của<br /> axit hyaluronic là 60 ng/ml và đối tượng nghiên<br /> cứu là bệnh gan mạn tính, bao gồm nhiều<br /> nguyên nhân. Điểm mạnh trong nghiên cứu của<br /> Khan là có nhóm 50 đối tượng nghiên cứu khoẻ<br /> mạnh, bình thường làm nhóm chứng. Kết quả,<br /> axit hyaluronic khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm<br /> bệnh nhân, độ nhạy và độ đặc hiệu của xét<br /> nghiệm này lần lượt là 78,4% và 80,9% và có sự<br /> tương quan thuận mức độ mạnh giữa nồng độ<br /> axit hyaluronic trong máu và mức độ xơ hóa gan<br /> theo mô học(8).<br /> Nghiên cứu của Zhang(21) và cộng sự năm<br /> 2008 đánh giá vai trò của axit hyaluronic trên<br /> nhóm bệnh nhân viêm gan virút B mạn tính và<br /> kết luận axit hyaluronic, cùng với chỉ số APRI,<br /> có thể chẩn đoán xơ hóa mức độ trung bình<br /> đến nặng, tương ứng điểm giai đoạn xơ hóa từ<br /> 2 đến 4.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0