Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA HEMATOCRIT MÁU MAO MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH<br />
BỆNH LÝ TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Nguyễn Thị Anh Thư*, Nguyễn Minh Xuân Trang*, Đặng Lê Anh Châu*, Nguyễn Thu Tịnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị của Hct mao mạch ở trẻ sơ sinh bệnh lý tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện<br />
Nhi Đồng 1.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca được thực hiện từ tháng 4/2014 - 6/2014, chúng tôi<br />
thực hiện đo cùng lúc Hct ở tĩnh mạch và mao mạch trên 50 trẻ sơ sinh nhập khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi<br />
Đồng 1, 4 trẻ bị loại ra khỏi lô nghiên cứu do không lấy được Hct tĩnh mạch.<br />
Kết quả: Trong 46 trường hợp đạt tiêu chí chọn vào lô nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 1/1,1;<br />
số trẻ sanh non là 32 trẻ (70%); bệnh lý nội khoa là 35 trẻ (76%), 43 trường hợp (93%) trẻ có suy hô hấp. Hct<br />
mao mạch và Hct tĩnh mạch có tính tương đồng cao trên trẻ sơ sinh bệnh lý; phương trình hồi quy đơn biến để<br />
dự đoán Hct mao mạch từ Hct tĩnh mạch: Hct mao mạch = 1,779 + 1,003 x Hct tĩnh mạch (r = 0,965, p 5% sẽ được lấy máu lại. Số liệu Hct sẽ<br />
<br />
<br />
68 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được thu thập đồng thời với một số các dữ liệu Kiểm định hai trung bình<br />
khác như ngày tuổi, tuổi thai, cân nặng lúc sanh, Hct mao mạch và tĩnh mạch có sự khác biệt<br />
bệnh lý qua bảng câu hỏi soạn sẵn. có ý nghĩa thống kê, khi ta dùng phép kiểm định<br />
Số liệu Hct mao mạch và tĩnh mạch sẽ được trị trung bình của 2 giá trị này trên cùng 1 bệnh<br />
phân tích giới hạn tương đồng (limit of nhân trong cỡ mẫu 46 bằng phép kiểm paired-<br />
agreement), sau đó xây dựng phương trình hồi sample T-test (p = 0,0001), và Hct tĩnh mạch<br />
quy để tính Hct tĩnh mạch từ Hct mao mạch, xây trung bình là 45,07 ± 12,22, Hct mao mạch trung<br />
dựng phương trình hồi quy giữa tuổi thai và cân bình là 48,32 ± 13,07.<br />
nặng lúc sanh. Phân tích tương quan và hồi quy<br />
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Hct tĩnh mạch và mao mạch có mối tương quan<br />
SPSS for windows version 11.5 và 20, R software thuận: r = 0,965 (p < 0,001, R bình phương =<br />
version 2.2.1 for windows. 0,931). Qua kết quả này ta nhận thấy Hct mao<br />
KẾT QUẢ mạch và tĩnh mạch có mối tương quan tuyến tính<br />
Bảng 1: Đặc điểm của trẻ sơ sinh bệnh lý rất mạnh khi hệ số tương quan r gần bằng 1. Điều<br />
Đặc điểm Kết quả<br />
này phù hợp với nghiên cứu của Teng RJ và cộng<br />
Tỷ lệ nam/nữ là 1/1.1 (22 nam/24 sự khi trong nghiên cứu này hệ số tương quan r =<br />
Giới tính<br />
nữ ) 0,72, p < 0,001(10).<br />
32 ca sanh non (70%) và 14 ca đủ<br />
Sanh non/đủ tháng Phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến: từ<br />
tháng (30%)<br />
2131,6 ± 806 gram (700 -3700 Hct mao mạch ta sẽ dự đoán được Hct tĩnh mạch<br />
Cân nặng lúc sanh<br />
gram) bằng phương trình:<br />
Tuổi thai 33,78 tuần ± 3,64 (26,5 – 40 tuần)<br />
Ngày tuổi sau sanh 14,1 ngày ± 10,5 (1-30 ngày) Hct mao mạch = 1,779 + 1,003 x Hct tĩnh mạch.<br />
Số ngày nằm viện 6,97 ngày ± 12,96 Hệ số xác định R2 (coefficient of<br />
Suy hô hấp 93 % (43 ca)<br />
determination) = 0,931 có nghĩa là mô hình<br />
Hạ thân nhiệt 26 % (13 ca)<br />
Mất nước 22 % (11 ca) đường thẳng hồi quy xây dựng được sẽ có mức độ<br />
Đa hồng cầu 12 % (6 ca) phù hợp khoảng 93,1% so với tập dữ liệu mẫu<br />
Sốc 10 % (5 ca) Bảng phân tích phương sai ANOVA của SPSS,<br />
Thở NCPAP 50 % (25 ca)<br />
F = 694,21, p