Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM ALVARADO VÀ SIÊU ÂM<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM<br />
Phạm Thị Minh Rạng*, Phạm Lê An**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Viêm ruột thừa là một trong những cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. Tiêu chuẩn vàng để<br />
chẩn đoán là giải phẫu bệnh nhưng không thể có trước phẫu thuật. Việc chẩn đoán sớm và chính xác vẫn còn là<br />
một thách thức lớn đối với các nhà ngoại khoa, đặc biệt đối tượng bệnh nhân là trẻ em.<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị thang điểm Alvarado và siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở trẻ em.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca, tiền cứu.<br />
Kết quả: Trong 595 trẻ có triệu chứng đau bụng cấp nghi VRT đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên<br />
cứu. Có 395 (66, 4%) trẻ được mổ cấp cứu cắt ruột thừa và 200 (33,6%) không mổ. Có 497 trường hợp<br />
được làm siêu âm. Trung bình điểm số ALVARADO tăng dần và phân nhóm Alvarado 7-9 cao hơn hẳn ở<br />
nhóm có dấu hiệu lâm sàng gợi ý như đề kháng thành bụng, phản ứng dội, co cứng thành bụng, siêu âm<br />
nghĩ đến VRT, chỉ định phẫu thuật, VRT có biến chứng trên phẫu thuật và trên GPB so với các nhóm còn<br />
lại. Điểm số Alvarado có khả năng phân cách tốt nhóm có và không có chỉ định phẫu thuật. Trẻ được phẫu<br />
thuật thì kết quả phẫu thuật VRT có biến chứng như VPM, abcès RT, VRT mủ thuộc nhóm Alvarado 7-9<br />
cao hơn kết quả phẫu thuật VRT cấp, tương tự vậy với kết quả giải phẫu bệnh. Ngoài ra, nhóm có kết quả<br />
GPB ruột thừa bình thường thuộc nhóm Alvarado 1-4 cao hơn nhóm có kết quả GPB VRT các thể có ý<br />
nghĩa thống kê. Điểm Alvarado càng cao tỉ lệ mổ trắng càng giảm. Khi tính toán độ nhạy và độ đặc hiệu,<br />
lập bảng diện tích dưới đường cong ROC chúng tôi thấy điểm cắt là 7 điểm, OR điểm số Alvarado trên 7 là<br />
48,01 (11,73–196,31), OR điểm số Alvarado trên 7 hiệu chỉnh 3,35 (1,53 - 7,3). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br />
trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác với mốc 7 điểm theo thứ tự là 68,7%, 87,5%, 89%,<br />
65,4%, 62,1% và tỉ lệ mổ trắng là 10,6%. Thử nghiệm siêu âm bụng chẩn đoán VRT cấp trẻ em có độ nhạy<br />
là 52, 8%, độ đặc hiệu là 71, 8%, giá trị tiên đoán dương là 94, 6%, giá trị tiên đoán âm là 14% và độ<br />
chính xác là 54, 7%, OR của siêu âm bụng 8, 4 (4,9-14,28), OR hiệu chỉnh LR của siêu âm bụng 6, 41 (1,<br />
17 – 3, 52). Tỷ lệ chẩn đoán dương khi có Alvarado trên 7 và siêu âm nghi VRT phù hợp kết quả GPB VRT<br />
94,9%.<br />
Kết luận: Điểm số Alvarado rất có giá trị trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở trẻ em. Siêu âm có giá<br />
trị hỗ trợ chẩn đoán. Khi kết hợp 2 yếu tố điểm số Alvarado và siêu âm bụng sẽ làm tăng tỷ lệ chẩn đoán<br />
dương lên 94,9%.<br />
Từ khóa: Thang điểm Alvarado trong viêm ruột thừa, siêu âm trong viêm ruột thừa.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT THE VALIDITY AND ACCURACY OF ALVARADO SCORING SYSTEM AND THE<br />
INCORPORATION WITH ULTRASOUND IN DIAGNOSIS OF APPENDICITIS<br />
Pham Thi Minh Rang, Pham Le An<br />
* Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 96 - 101<br />
Acute appendicitis is one of common surgical problems in emergencies. Diagnosis of appendicitis is<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2 ** Trung tâm Bác sĩ Gia Đình- Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Phạm Thị Minh Rạng ĐT: 0907476727<br />
Email: minhrangpham@yahoo,com,vn<br />
<br />
96<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
confirmed by gold standard test in histopathology after surgery. Early and exact diagnosis which cases are<br />
appendicitis is still challenge to surgeons, especially patients are children.<br />
Objective: To determine the validity and the accuracy of Alvarado scoring system and incorporating<br />
ultrasound in diagnosis of acute appendicitis.<br />
Design: Prospective study and description of cases.<br />
Results: Total 595 patients were included in the study, which included 395 (66.4%) children operated, 200<br />
(33.6%) children discharged and 497 children were examined by ultrasound. Scores are high in groups of having<br />
signs and symptoms related to appendicitis such as rebound tenderness, abdominal distention, appendicitis on<br />
ultrasound, decision of operation, complicated appendicitis on both surgery and histopathology. Percentage of<br />
Alvarado score of 7-9 is high obviously in above groups, Alvarado score can classified patients into 2 groups<br />
which should or should not be operated, In cases of operation. Alvarado score is higher in peritonitis, abscess and<br />
complicated cases than in uncomplicated case. The results are similar to those in histopathology. Alvarado score is<br />
higher, the operation with normal appendix is lower. The cut-off point of Alvarado score is 7, OR of Alvarado<br />
score more than 7 is 48.01 (11.73–196.31), OR of corrected Alvarado score more than 7 is. The sensitivity,<br />
specificity, positive predictive value, negative predictive value, accuracy and negative appendicectomy rate in<br />
order is 68.7%, 87.5%, 89%, 65.4%, 62.1% and 10,6%. The results with appendicitis on ultrasound is 37,2%<br />
and uninflammation of appendices is 62,8%. Compare to the result on surgery, positive ultrasound in group of<br />
acute appendicitis is 32.7%, 50.6% in group of appendicitis with pus, 57.2% in group of peritonitis and 75% in<br />
abscess group. In group of uninflammation, positive results are 10.8% (pseudo positive value is 10,8%). With<br />
positive result on ultrasound, negative appendicectomy rate is 5.4%, with negative result, it is 14%. The<br />
sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value and accuracy of ultrasound in order is<br />
52.8%, 71.8%, 94.6%, 14% and 54.7%, OR is 8.4 (4.9–14.28), corrected OR is 6.41 (1.17–3.52). The proportion<br />
of diagnostic appendicitis in pathology with the incorporation between Alvarado more than 7 and suspected<br />
appendicitis in ultrasound is 94.9%.<br />
Conclusion: This scoring system is useful, easy, simple and cheap complimentary aid for supporting the<br />
diagnosis of acute appendicitis in children especially for junior surgeons. Ultrasonology is valued, too. Combining<br />
two these tools in diagnosis is much better. We should use Alvarado score and ultrasound routinely for all<br />
children presenting to the examinating room with pain in right lower quadrant of abdomen suspected<br />
appendicitis.<br />
Keywords: Appendicitis, Alvarado scoring system in appendicitis, Ultrasound in appendicitis<br />
nghiên cứu khác thực hiện cả trẻ em và người<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
lớn. Bảng điểm Alvarado phát triển ở các nước<br />
Một phần ba trường hợp đau bụng cấp ở trẻ<br />
phương Tây. Nghiên cứu này nhằm xác định giá<br />
em là viêm ruột thừa, đó là một trong những<br />
trị của thang điểm Alvarado như thế nào ở trẻ<br />
cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. Chẩn<br />
em Việt Nam trong chẩn đoán viêm ruột thừa<br />
đoán chính xác VRT được cải thiện qua việc áp<br />
cấp.<br />
dụng một số xét nghiệm như bạch cầu, CRP<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
trong máu, CT, MRI, siêu âm bụng và thang<br />
1. Xác định giá trị thang điểm Alvarado trong<br />
điểm. Hệ thống điểm giúp chẩn đoán chính xác<br />
chẩn đoán VRT cấp trẻ em: điểm cắt, độ<br />
hơn bệnh lý viêm ruột thừa và bảng điểm<br />
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán, OR tỉ lệ<br />
Alvarado đã được chấp nhận trong thực hành<br />
mổ đúng viêm ruột thừa trên lâm sàng và có<br />
ngoại khoa ở người lớn. Ở trẻ em, một số nghiên<br />
đối chiếu giải phẫu bệnh.<br />
cứu cho thấy thang điểm Alvarado có thể có ích<br />
nhưng làm trên số lượng bệnh nhi nhỏ, các<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
2. Xác định giá trị siêu âm bụng trong chẩn<br />
<br />
97<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
đoán VRT cấp trẻ em: độ nhạy, độ đặc hiệu,<br />
giá trị tiên đoán, OR, tỉ lệ mổ đúng viêm<br />
ruột thừa trên lâm sàng và có đối chiếu GPB.<br />
3. Xác định tỉ lệ chẩn đoán đúng VRT khi phối<br />
hợp thang điểm Alvarado và siêu âm trong<br />
chẩn đoán viêm ruột thừa.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả hàng loạt ca, tiền cứu.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Các trường hợp đau bụng cấp nghi ngờ<br />
viêm ruột thừa ở trẻ em ≤ 15 tuổi điều trị tại<br />
Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 10/2010 đến<br />
tháng 5/2011.<br />
Cỡ mẫu<br />
Toàn bộ trường hợp đau bụng cấp nghi<br />
ngờ viêm ruột thừa trong khoảng thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Tiêu chí đưa vào<br />
Trẻ nhỏ hơn 15 tuổi có đau bụng cấp nghi<br />
ngờ viêm ruột thừa, nhập viện Bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2 từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2011.<br />
Tiêu chí loại ra<br />
Có khối u vùng hố chậu phải hoặc ổ bụng.<br />
Các bệnh lý phẫu thuật khác nhưng có cắt luôn<br />
ruột thừa. Các bệnh khác cũng đau hố chậu phải<br />
được biết trước đó như sỏi bàng quang, niệu<br />
quản, viêm tai vòi, u nang buồng trứng… Đau<br />
hố chậu phải do chấn thương, do thoát vị, Chậm<br />
phát triển tâm thần. Không đồng ý mổ. Không<br />
có chẩn đoán mô học cuối cùng. Bệnh hệ thống,<br />
bệnh thoái hóa, Siêu âm được thực hiện trước đó<br />
vì lý do khác.<br />
<br />
Công cụ thu thập và cách thức tiến hành<br />
Chọn tất cả trẻ nhỏ hơn 15 tuổi bị đau<br />
bụng cấp nghi ngờ viêm ruột thừa đến khám<br />
tại phòng khám Ngoại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh của ruột thừa là tiêu<br />
chuẩn vàng.<br />
<br />
98<br />
<br />
Xử lý và phân tích số liệu<br />
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm<br />
Epi-info 3,1 và SPSS 11,0 for win. Với biến số rời<br />
chọn phép kiểm Phi tham số, với biến số liên tục<br />
chọn phép kiểm Anova, Đường cong ROC được<br />
phân tích để xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br />
trị tiên đoán, giá trị cut-off (điểm cắt) và độ<br />
chính xác tối ưu được xác định bằng diện tích<br />
dưới đường cong ROC của bảng điểm và các giá<br />
trị cận lâm sàng, Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê khi giá trị p ≤ 0, 05.<br />
Độ tin cậy của bảng điểm Alvarado và siêu<br />
âm được đánh giá bằng tỉ lệ mổ trắng, giá trị<br />
tiên đoán dương, độ chính xác, giá trị tiên đoán<br />
âm, độ nhạy, độ đặc hiệu, OR và OR hiệu chỉnh<br />
có đối chiếu giải phẫu bệnh.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Có 595 trẻ có triệu chứng đau bụng cấp nghi<br />
VRT. Trong đó có 395 (66,4%) trẻ được mổ cấp<br />
cứu cắt ruột thừa và 200 (33,6%) trẻ theo dõi và<br />
không mổ. Có 385 trẻ nam (64,7%) và 210 trẻ nữ<br />
(35,3%). Tuổi trung bình của nam là 95,99 tháng<br />
và nữ là 97,68 tháng. Tuổi trung bình cho cả 2<br />
giới trong nhóm nghiên cứu là 96,59 tháng (8<br />
tuổi), chủ yếu ở nội thành (65%), kế đến là tỉnh<br />
(24%), ngoại thành (11%). Bệnh nhân thường<br />
đến sớm trong vòng 24 giờ đầu (72%). Đến sau<br />
ngày thứ 2 cũng khá nhiều (28%), trong đó đến<br />
sau 48 giờ hơn phân nửa. Chủ yếu đau ở hố<br />
chậu phải (86%), kế đến là đau khắp bụng (8%).<br />
Triệu chứng thường gặp nhất là vừa ói và sốt<br />
(37,5%), 98,7% có đau hố chậu phải, 82,5%<br />
không có phản ứng dội, 96,8% không có bụng<br />
kém di động. Đề kháng thành bụng 67,2%. Vẻ<br />
mặt nhiễm khuẩn, chiếm 10,4% và 98% trẻ vào<br />
viện không phát hiện có dấu hiệu co cứng thành<br />
bụng. Trẻ đau bụng có 33,8% sử dụng thuốc<br />
trước khi nhập viện và 16,0% trẻ đau bụng có<br />
dùng thuốc hạ sốt trước nhập viện. Có siêu âm<br />
chẩn đoán ngay khi nhập viện 83,5%. Siêu âm<br />
không nghĩ VRT 62,8%, 46% thuộc phân nhóm<br />
điểm Alvarado từ 7-9.<br />
<br />
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br />
<br />
Y Học TP, Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Giá trị thang điểm alvarado<br />
Bảng 1: Phân bố trung bình điểm số Alvarado với kết quả phù hợp giải phẫu bệnh<br />
Phân bố trung bình điểm số Alvarado với kết quả<br />
phẫu thuật có hay không phù hợp với giải phẫu bệnh<br />
Phẫu thuật có phù hợp GPB<br />
ĐIỂM SỐ ALVARADO<br />
<br />
Phẫu thuật không phù hợp<br />
GPB<br />
<br />
Trung bình điểm số Alvarado trong nhóm<br />
kết quả có phù hợp giải phẫu bệnh cao hơn<br />
nhóm không phù hợp giải phẫu bệnh có ý nghĩa<br />
<br />
Số lượng<br />
355<br />
240<br />
<br />
Trung bình ± Độ lệch chuẩn<br />
khoảng tin cậy 95%<br />
6,9634 ± 1,33035<br />
(6,8245 - 7,1022)<br />
4,5625 ± 1,63265<br />
(4,3549 - 4,7701)<br />
<br />
ANOVA F<br />
TEST<br />
387,359<br />
P < 0,001<br />
<br />
thống kê Anova F test P