Giá trị của các bảng điểm Alvarado, AIR, AAS trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
lượt xem 3
download
Bài viết Giá trị của các bảng điểm Alvarado, AIR, AAS trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp được nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa từng thang điểm đối với bệnh lý viêm ruột thừa cũng như giá trị của từng thang điểm và đánh giá phân độ của viêm ruột thừa trong lúc phẫu thuật theo AAST.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của các bảng điểm Alvarado, AIR, AAS trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 193-198 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH VALUE OF ALVARADO, AIR, AAS SCORE IN ACUTE APPENITITIS DIAGNOSIS Nguyen Luong Bang*, Tran Ngoc Thach, Lam Hong Duc, Ho Huu Duc, Nguyen Thanh Thuy Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 26/08/2023; Accepted 23/09/2023 ABSTRACT Objective: Determine the value of the Alvarado score, AIR score, and AAS score in diagnosing appendicitis Subject and method: Prospective descriptive study Results: There were 38 patients with clinical signs of appendicitis participating in the study. The average age was 37.7 years. The Alvarado/AIR/AAS score has sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value, positive likelihood ratio and negative likelihood ratio of 93.3%, respectively; 87.5%; 96.6%; 77.7%, 7.464 and 0.077/ 100%; 37.5%; 85.68%; 100%; 1,6 and 0/ 100%; 25.5%; 83.3%; 100%; 1,3 and 0. Conclusion: Routine use of the Alvarado, AIR, AIR scores in clinical practice is necessary and helpful in early and correct diagnosis of appendicitis. Keywords: Acute appendicitis, Alvarado score, AAS score, AIR score, appendicitis grading according to AAST. *Corressponding author Email address: dr.nguyenluongbang@gmail.com Phone number: (+84) 904 876 499 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 193
- N.L. Bang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 193-198 GIÁ TRỊ CỦA CÁC BẢNG ĐIỂM ALVARADO, AIR, AAS TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Nguyễn Lương Bằng*, Trần Ngọc Thạch, Lâm Hồng Đức, Hồ Hữu Đức, Nguyễn Thanh Thúy Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 26 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 23 tháng 09 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định giá trị của các thang điểm Alvarado, AIR và AAS trong việc chẩn đoán viêm ruột thừa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu Kết quả: Có 38 bệnh nhân có nghi ngờ viêm ruột thừa với độ tuổi trung bình là 37,7. Thang điểm Alvarado/AIR/AAS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ lệ khả năng dương và tỷ lệ khả năng âm lần lượt là 93,3%; 87,5%; 96,6%; 77,7%, 7,464 và 0,077/ 100%; 37,5%; 85,68%; 100%; 1,6 và 0/ 100%; 25,5%; 83,3%; 100%; 1,3 và 0. Kết luận: Việc sử dụng thường quy các bảng điểm Alvarado, AIR, AIR vào trong lâm sàng là điều cần thiết và giúp ích trong việc chẩn đoán sớm và đúng trong bệnh lý viêm ruột thừa. Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp, thang điểm Alvarado, thang điểm AAS, thang điểm AIR, phân độ viêm ruột thừa theo AAST. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thể dẫn đến vỡ ruột thừa, tăng tỉ lệ mắc bệnh và thậm chí là tử vong[4]. Chi phí điều trị của cả bệnh nhân và Viêm ruột thừa cấp là cấp cứu bụng ngoại khoa thường hệ thống y tế trong trường hợp cắt ruột thừa âm tính là gặp nhất trên thế giới[1]. Và việc chẩn đoán viêm ruột đáng kể, và tỷ lệ các biến chứng có thể lên đến 6,1% sau thừa cấp đôi lúc gặp khó khăn ở những trường hợp khi cắt ruột thừa bình thường cũng đã được báo cáo[5, không có triệu chứng và cận lâm sàng điển hình gợi 6]. Dựa trên những vấn đề này, cần các thang điểm để ý trong 20 – 33% các trường hợp[2]. Việc chẩn đoán kiểm tra chẩn đoán, như thang điểm Alvarado, thang nhanh chóng và chính xác viêm ruột thừa cấp và phẫu điểm AIR và thang điểm AAS đã bắt đầu được sử dụng thuật cắt ruột thừa sớm nhằm tránh các biến chứng do rộng rãi, nhằm phát hiện sớm các trường hợp viêm ruột viêm ruột thừa có biến chứng gây ra[3]. thừa cấp, giảm các biến chứng cho bệnh nhân cũng như Tỷ lệ phần trăm cao cắt ruột thừa âm tính (20%) được giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân và xã hội là điều xem là có lý do, dựa trên việc chẩn đoán xử lý muộn có cần thiết. Vì vậy nghiên cứu này nhằm xác định mối *Tác giả liên hệ Email: dr.nguyenluongbang@gmail.com Điện thoại: (+84) 904 876 499 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 194
- N.L. Bang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 193-198 liên quan giữa từng thang điểm đối với bệnh lý viêm theo phân độ cho viêm ruột thừa cấp lúc phẫu thuật ruột thừa cũng như giá trị của từng thang điểm và đánh (theo AAST). giá phân độ của viêm ruột thừa trong lúc phẫu thuật 2.6. Xử trí và phân tích số liệu: Tiến hành thu thập theo AAST. các biến số theo mẫu được xây dựng dựa theo 3 thang điểm ở những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn lựa chọn và sử 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dụng phần mềm Epidata để nhập liệu và Stata để phân tích và xử lý số liệu. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Ngoại 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tiêu Hóa từ 1/11/2022 đến 1/6/2023 vào tua trực của bác sĩ tham gia nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, với 38 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp. Trong 38 ca nghiên cứu, có 16 nam và 2.3. Đối tượng nghiên cứu: 22 nữ với tỉ lệ nữ/nam: 1,38/1. Độ tuổi của bệnh nhân Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bệnh nhân >15 tuổi nhập từ 16 đến 65 tuổi và độ tuổi trung bình là 37,7. Triệu khoa ngoại tiêu hóa vì nghi ngờ viêm ruột thừa cấp chứng phổ biến nhất (ngoài triệu chứng đau vùng hố Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân từ 15 tuổi trở chậu phải, một trong những tiêu chí đưa vào) là buồn xuống,không đồng ý tham gia nghiên cứu nôn/nôn, xuất hiện ở 27 (71,1%) bệnh nhân. Trong khi triệu chứng phổ biến nhất là đau vùng hố chậu phải, với 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu tỉ lệ 100%. Tất cả các bệnh nhân đều được siêu âm bụng 2.5. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: trước với 20 (52,6%) trường hợp siêu âm bất thường Khi có bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong nghiên cứu sẽ (Viêm ruột thừa, thâm nhiễm mỡ vùng hố chậu phải thực hiện khám bệnh và điền vào biểu mẫu được xây và viêm túi thừa manh tràng) và có 24 (63,1%) trường dựng sẵn dựa theo 3 thang điểm Alvarado, thang điểm hợp được chụp CT-Scan trước mổ thì trong đó có đến AIR, thang điểm AAS, kết quả cận lâm sàng và nếu 7 (29,1%) trường hợp không phải viêm ruột thừa và 9 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật sẽ được đánh giá (37,5%) trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng. Bảng 1: Tỷ lệ các đặc tính trong bảng điểm Alvarado/MANTRELS Đặc tính Số lượng BN Phần trăm Đau di chuyển (đến bụng dưới phải) 26 68,4% Chán ăn 20 52,6% Buồn nôn/nôn 27 71,1% Ấn đau bụng dưới phải 38 100% Có phản ứng dội 18 47,4% Sốt 9 23,7% Bạch cầu tăng 32 84,2% Công thức bạch cầu chuyển trái 33 86,8% 195
- N.L. Bang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 193-198 Bảng 2: Mối tương quan giữa điểm Alvarado/MANTRELS và viêm ruột thừa Điểm Alvarado Số bệnh nhân Số BN VRT Số BN không phải VRT 7-10 (có lẽ - rất nhiều) 29 28 1 5-6 (không chắc) 7 2 5 1-4 (dường như không) 2 0 2 Phân tích các đối tượng dựa trên thang điểm Alvarado Chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật cho 30 trường hợp có 29 (77,3%) trường hợp từ 7 điểm trở lên, 7 (18,4%) viêm ruột thừa trong đó tất cả đều bị viêm ruột thừa và trường hợp 5 - 6 điểm và chỉ có 2 (5,3%) trường hợp không có trường hợp nào không phải viêm ruột thừa. từ 1 - 4 điểm. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán Điều này cho thấy tỉ lệ phẫu thuật ruột thừa âm tính dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ lệ khả năng dương và rất ít và số bệnh nhân viêm ruột thừa đối với thang tỷ lệ khả năng âm lần lượt là 93,3%; 87,5%; 96,6%; điểm Alvarado từ 7 trở lên là 96,6%, có điểm từ 5-6 là 77,7%; 7,464 và 0,077. 28,6%, và điểm dưới 4 thì không có trường hợp nào bị viêm ruột thừa. Bảng 3: Mối tương quan giữa điểm AIR và viêm ruột thừa Điểm AIR Số BN Số BN VRT Số BN không phải VRT 9-12 (rất nhiều) 6 6 0 5-8 (có lẽ) 29 24 5 1-4 (dường như không) 3 0 3 Đối với bảng điểm AIR, có 6 (15,8 %) trường hợp 9-12 điểm tất cả đều không phải viêm ruột thừa. Độ nhạy, độ điểm và tất cả đều là viêm ruột thừa cấp, 29 (76,3%) đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, trường hợp từ 5 - 8 điểm trong đó 24 (82,8%) trường tỷ lệ khả năng dương và tỷ lệ khả năng âm lần lượt là hợp viêm ruột thừa cấp và 5 (17,2%) trường hợp không 100%; 37,5%; 85,68%; 100%; 1,6 và 0. phải viêm ruột thừa và có 3 (3,75%) trường hợp 1-4 Bảng 4: Mối tương quan giữa điểm AAS và viêm ruột thừa Điểm AAS Số BN Số BN VRT Số BN không phải VRT ≥ 16 nguy cơ cao 16 16 0 11 – 15: nguy cơ trung bình 20 14 6 ≤ 10: nguy cơ thấp 2 0 2 Bảng điểm AAS có độ chi tiết cao hơn, với 16 (42,1%) bệnh nhân thuộc nguy cơ thấp và đều không phải là trường hợp thuộc nguy cơ cao và tất cả đều là viêm ruột viêm ruột thừa. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán thừa. Có 20 (52,6%) trường hợp thuộc nguy cơ trung dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ lệ khả năng dương và tỷ bình trong đó 14 (70%) trường hợp viêm ruột thừa cấp, lệ khả năng âm lần lượt là 100%; 25,5%; 83,3%; 100%; 6 (30%) trường hợp không phải viêm ruột thừa. Có 2 1,3 và 0. 196
- N.L. Bang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 193-198 Bảng 5: Các giá trị của các bảng điểm Alvarado/AIR/AAS Bảng điểm Alvarado AIR AAS Độ nhạy 93,3% 100% 100% Độ đặc hiệu 87,5% 37,5% 25,5% Giá trị tiên đoán dương 96,6% 85,68% 83,3% Giá trị tiên đoán âm 77,7% 100% 100% Tỷ kệ khả năng dương 7,464 1,6% 1,3% Tỷ lệ khả năng âm 0,077 0 0 Về đánh giá theo phân độ viêm ruột thừa cấp lúc phẫu cộng sự. Tỉ lệ áp dụng chẩn đoán hình ảnh chuyên biệt thuật (Theo AAST) thì có 5 (16,7%) trường hợp là viêm là 63,1% trong đó có đến 29,1% trường hợp không ruột thừa độ I, 13 (43,3%) trường hợp viêm ruột thừa phải viêm ruột thừa và 37,5% trường hợp là viêm ruột độ II, 8 (26,7%) trường hợp viêm ruột thừa độ III và 4 thừa có biến chứng. Bạch cầu tăng chiếm 76,3% và (13,3%) trường hợp viêm ruột thừa độ IV. bạch cầu chuyển trái chiếm 81,6% các trường hợp kèm theo đó là CRP thường tăng ít nếu bệnh nhân nhập viện sớm hơn 24 giờ và tăng > 152 mg/l ở những 4. BÀN LUẬN trường hợp đến > 24 giờ và thường là viêm ruột thừa có biến chứng. Các bảng điểm được đưa ra nhằm giảm tỉ lệ cắt ruột thừa âm tính và làm tăng tỷ lệ chẩn đoán đúng đối với viêm Trong thang điểm Alravado thì độ nhạy, độ đặc hiệu, ruột thừa. Hiện nay, 3 thang điểm Alvarado, AIR và giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ lệ khả AAS đã được đưa vào “Hướng dẫn chẩn đoán và điều năng dương và tỷ lệ khả năng âm lần lượt là 93,3%, trị viêm ruột thừa cấp: bản cập nhật 2020 của WSES 87,5%, 96,6%, 77,7%. Kết quả chúng tôi phù hợp với, Jerusalem”. Cả 3 thang điểm đều hướng tới việc tiếp Mounir Bouali cùng cộng sự với lần lượt là 94,9% độ cận ban đầu ở những bệnh nhân đau vùng hố chậu phải, nhạy, 72,7% độ đặc hiệu, 98,4% tiên đoán dương và nhằm đưa ra những phân tầng về nguy cơ thấp, nguy cơ 44,4% tiên đoán âm[7]. Hay kết quả của Kanumba cùng trung bình và nguy cơ cao dựa trên 3 thang điểm nêu cộng sự, lần lượt là 94,1%, 90,4%, 95,2% và 88,4% [8]. trên và sau đó sẽ có hướng chẩn đoán theo từng bước Trong thang điểm AIR thì độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị ở từng nhóm nguy cơ nhằm tăng độ chính xác trong tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ lệ khả năng chẩn đoán và đặc biệt cả 3 thang điểm (Alvarado, AIR, dương và tỷ lệ khả năng âm lần lượt là 100%, 37,5%, AAS) được khuyến cáo loại trừ bệnh nhân viêm ruột 85,68%, 100%. So sánh với nghiên cứu của Rohat Ak thừa cấp và các bệnh nhân đòi hỏi các chẩn đoán hình cùng cộng sự với độ nhạy 94,39%, độ đặc hiệu 26,13% ảnh chuyên biệt. thì chúng tôi cũng có kết quả tương tự [9]. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng viêm ruột Cuối cùng là thang điểm AAS có độ nhạy, độ đặc thừa cấp phổ biến hơn ở nhóm tuổi 10 - 30 tuổi. Và hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỷ trong nghiên cứu của chúng tôi với độ tuổi thấp nhất lệ khả năng dương và tỷ lệ khả năng âm lần lượt là là 16 tuổi, tuổi cao nhất là 65 tuổi và có 19 bệnh nhân 100%, 25,5%, 83,3%, 100%. Và trong nghiên cứu của có độ tuổi từ 16 - 30 tuổi chiếm 50% tổng số bệnh Sammalkorpi cùng cộng sự thì có độ nhạy là 94,7% và nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ gặp nhiều độ đặc hiệu là 60%[10]. hơn nam với tỉ lệ nữ/nam là 1,38/1. Triệu chứng ấn đau vùng hố chậu phải gặp ở 100% các bệnh nhân đến Vì số lượng mẫu còn hạn chế (chỉ khảo sát được những viện vì nghi ngờ viêm ruột thừa. Và triệu chứng cũng bệnh nhân đến khám tại tua trực trong vòng 6 tháng) rất phổ biến trong viêm ruột thừa cấp là nôn/buồn nôn nên cần khảo sát ở một số lượng mẫu lớn hơn để đánh chiếm lên đến 71,1% bệnh nhân điều này cũng tương giá rõ hơn về các giá trị và ứng dụng của các thang điểm tự như với các nghiên cứu của Mounir Bouali cùng (Alvarado, AIR, AAS) trong việc chẩn đoán cũng như 197
- N.L. Bang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 193-198 loại trừ viêm ruột thừa để làm giảm tối đa tỉ lệ mổ âm accuracy study; Ann Med Surg (Lond), 2020, 59: tính hay bỏ sót tổn thương. p. 138-142. [4] Toorenvliet BR et al., Routine ultrasound and 5. KẾT LUẬN limited computed tomography for the diagnosis of acute appendicitis; World J Surg, 2010, Việc thăm khám lâm sàng kĩ lưỡng và những kinh 34(10): p. 2278-85. nghiệm trên lâm sàng vẫn có tầm quan trọng lớn trong [5] Flum, D.R. and T. Koepsell, The clinical chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Các thang điểm như and economic correlates of misdiagnosed Alvarado, AIR hay AAS là những công cụ hữu ích appendicitis: nationwide analysis. Arch Surg, trong chẩn đoán cũng như tiếp cận ban đầu trong viêm 2002, 137(7): p. 799-804; discussion 804. ruột thừa, với tính chất rõ ràng, đầy đủ cũng như dễ [6] Bijnen CL et al., Implications of removing a thực hiện trên lâm sàng giúp làm giảm tỉ lệ mổ ruột thừa normal appendix. Dig Surg, 2003. 20(2): p. 115- âm tính hay bỏ sót viêm ruột thừa cấp. Các thang điểm 21. này hoàn toàn có thể hoạt động hiệu quả trong thực [7] Bouali M et al., Value of Alvarado scoring hành thường quy. system in diagnosis of acute appendicitis. Ann Med Surg (Lond), 2022, 77: p. 103642. TÀI LIỆU THAM KHẢO [8] Kanumba ES et al., Modified Alvarado Scoring System as a diagnostic tool for acute appendicitis [1] Frountzas M et al., Alvarado or RIPASA score at Bugando Medical Centre, Mwanza, Tanzania. for diagnosis of acute appendicitis? A meta- BMC Surg, 2011. 11: p. 4. analysis of randomized trials. Int J Surg, 2018, 56: p. 307-314. [9] Ak, R et al., Predictive value of scoring systems for the diagnosis of acute appendicitis [2] Cunha, C.M.Q.d et al., Correlation of clinical in emergency department patients: Is there an data and the Alvarado’s Score as predictors of accurate one? Hong Kong Journal of Emergency acute appendicitis. Journal of Coloproctology Medicine, 2019, 27(5): p. 262-269. (Rio de Janeiro), 2018, 38: p. 95-98. [10] Sammalkorpi HE et al., The Introduction of [3] Chisthi, M.M., A. Surendran, and J.T. Narayanan, Adult Appendicitis Score Reduced Negative RIPASA and air scoring systems are superior to Appendectomy Rate. Scandinavian Journal of alvarado scoring in acute appendicitis: Diagnostic Surgery, 2017, 106(3): p. 196-201. 198
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng methadone
24 p | 134 | 11
-
Giá trị của Fibrin Monomer hòa tan trong chẩn đoán đông máu nội mạch lan tỏa
9 p | 103 | 6
-
Nhận xét các đặc điểm của bệnh nhân chửa kẽ vòi tử cung điều trị bằng methotrexate đa liều
7 p | 12 | 5
-
Nghiên cứu áp dụng các bảng điểm ISS và RTS trong đánh giá mức độ nặng bệnh nhân cấp cứu chấn thương tại bệnh viện Bạch Mai
5 p | 113 | 4
-
Sự chính xác trong kiến thức và thực hành của điều dưỡng Việt Nam khi sử dụng thang điểm đánh giá tri giác glasgow
7 p | 112 | 4
-
Nghiên cứu giá trị độ đàn hồi gan đo bằng kỹ thuật Fibroscan trong tiên đoán giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan Child - Pugh A, N
6 p | 10 | 4
-
Nhân một trường hợp u đặc giả nhú của tụy điều trị tại Bệnh viện K
5 p | 56 | 4
-
Nghiên cứu ứng dụng thang điểm Essen trong tiên lượng bệnh nhân chảy máu não
8 p | 11 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị CHT trong đánh giá phân tích độ giai đoạn T của ung thư bàng quang - Bs. Nguyễn Quang Toàn
31 p | 47 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị giảm đau bằng thuốc ở nhóm bệnh nhân ung thư giai đoạn IV
5 p | 44 | 3
-
Giá trị của CYFRA 21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi
8 p | 60 | 3
-
Sử dụng bảng tính điểm thực hành alvarado chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở bệnh nhân 65 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM (từ 8/2998 đến 8/2002)
4 p | 50 | 3
-
Ứng dụng thang điểm Essen trong tiên lượng bệnh nhân chảy máu não
8 p | 46 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai
7 p | 28 | 2
-
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy
9 p | 25 | 1
-
Vai trò của SpO2 qua đêm, thang điểm EPWORTH và thang điểm STOP-Bang trong tầm soát hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ
6 p | 1 | 1
-
Giá trị dự báo tử vong của bảng điểm APACHE II, SOFA và PSS ở bệnh nhân ngộ độc cấp methanol
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn