Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA CYFRA 21-1 TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI<br />
Huỳnh Kim Phượng* Ngô Diễm My **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư phổi nguyên phát là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở các nước trên thế<br />
giới. Chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh đôi lúc khó khăn và cần sự hỗ trợ của xét nghiệm tìm chất điểm khối u<br />
(CYFRA 21-1) bên cạnh các phương tiện chẩn đoán về hình ảnh học. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về CYFRA 21-1<br />
chủ yếu về lĩnh vực kỹ thuật xét nghiệm mà chưa khảo sát toàn diện về giá trị chẩn đoán ung thư phổi.<br />
Mục tiêu: Khảo sát giá trị chẩn đoán của CYFRA 21-1 trong ung thư phổi và so sánh với hai chất chỉ điểm<br />
khối u khác: CEA, NSE.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thực hiện trên 305 BN (gồm BN ung thư phổi, bệnh phổi lành tính và người<br />
bình thường) tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang có phân tích.<br />
Kết quả: Nồng độ trung bình CYFRA 21-1 ở nhóm UTP là 11,0 ± 13,6 ng/ml, ở nhóm BPLT 1,9 ± 1,2<br />
ng/ml, ở nhóm KTSK 1,4 ± 0,9 ng/ml. Không có sự khác biệt về nồng độ CYFRA 21-1 giữa các nhóm theo các yếu<br />
tố: nhóm tuổi, giới, hút thuốc, bệnh phổi mạn tính, vị trí u phổi, mô bệnh học. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng tỉ lệ<br />
thuận với kích thước khối u và theo các giai đoạn của UTP. Nhóm chứng là nhóm BPLT, AUCCYFRA 21-1 = 0,875,<br />
Se = 72,8%, Sp = 90%, giá trị ngưỡng = 3,3 ng/ml. Se cao nhất ở nhóm UTP TB tuyến (75,8%). Nhóm chứng là<br />
nhóm KTSK, AUCCYFRA 21-1 = 0,922, Se = 84,8%, Sp = 90%, giá trị ngưỡng = 2,5ng/ml. AUCCYFRA 21-1 cao hơn<br />
AUCCEA, AUCNSE.<br />
Kết luận: CYFRA 21-1 có giá trị hơn CEA và NSE trong hỗ trợ chẩn đoán UTP với giá trị ngưỡng<br />
3,3ng/ml ở nhóm BPLT và 2,5ng/ml ở nhóm KTSK, Se > 70%, Sp = 90%.<br />
Từ khóa: CYFRA 21-1, ung thư phổi (UTP), bệnh phổi lành tính (BPLT), giá trị ngưỡng, Se, Sp.<br />
ABSTRACT<br />
VALUE OF CYFRA 21-1 IN DIAGNOSIS LUNG CANCER<br />
Huynh Kim Phuong, Ngo Diem My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 117 - 124<br />
<br />
Background: Primary lung cancer is one of the most common malignancies in the world. It’s sometimes<br />
difficult to determined diagnosis by the histology and so it requires the support of tumor marker testing (CYFRA<br />
21-1) besides the other diagnostic imagings. In Vietnam, studies of CYFRA 21-1 focused on the field of testing<br />
techniques, not on comprehensive survey of diagnostic value in lung cancer.<br />
Aim: To investigate diagnostic value of CYFRA 21-1 in lung cancer and compare with two other tumor<br />
markers: CEA, NSE.<br />
Subjects and Methods: Conducting on 305 patients who suffered from lung cancer (LC), from benign lung<br />
diseases (BLD) and normal people at Cho Ray Hospital. Retrospective study and descriptive cross-sectional<br />
analysis study.<br />
Results: The average serum concentration of CYFRA 21-1 in LC was 11.0±13.6 ng/ml, in BLD 1.9±1.2<br />
ng/ml, in normal people 1.4±0.9 ng/ml. No differences in serum concentrations between groups of factors: age,<br />
sex, smoking, chronic lung disease, lung tumor location, histology. Serum concentration increased proportionally<br />
<br />
* **<br />
Khoa Chăm Sóc Sức Khỏe Theo Yêu Cầu, BV Chợ Rẫy. Khoa Thận Nhân Tạo, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913.121418 Email: doingoaibvcr@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
with the size of the tumor and the stages of LC. Control group is BLD: AUCCYFRA 21-1 =0.875, Se=72.8%, Sp=90%,<br />
cut-off value=3.3ng/ml. Sensitivity is highest in adenocarcinoma (75.8%). Control group is normal people:<br />
AUCCYFRA 21-1=0.922, Se=84.8%, Sp=90%, cut-off value=2.5ng/ ml. AUCCYFRA 21-1 is higher than AUCCEA, AUCNSE.<br />
Conclusion: CYFRA 21-1 is more valuable than CEA and NSE in supporting the diagnosis lung cancer<br />
with cut-off value of 3.3 ng/ml in BLD and 2.5 ng/ml in normal people, Se> 70%, Sp=90%.<br />
Key words: CYFRA 21-1, lung cancer (LC), benign lung diseases (BLD).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là một Đối tượng<br />
trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở Khảo sát ba nhóm BN từ tháng 12/2011 –<br />
các nước trên thế giới. Giải phẫu bệnh là tiêu tháng 6/2012 như sau:<br />
chuẩn vàng để chẩn đoán xác định UTP. Từ lâu<br />
Nhóm bệnh: BN đã được chẩn đoán xác định<br />
X Quang phổi đã chứng minh được vai trò tiên<br />
mô bệnh học là UTP tại khoa Nội Hô Hấp và<br />
phong trong việc tầm soát, phát hiện sớm UTP<br />
Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
và đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị. Các<br />
phương tiện hiện đại ra đời sau như CT-scan, Nhóm chứng 1: BN mắc các bệnh phổi lành<br />
MRI, nội soi phế quản đã góp phần đáng kể tính (BPLT) tại khoa Nội Hô Hấp và Ngoại Lồng<br />
trong việc chẩn đoán UTP. Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Bên cạnh các phương pháp kể trên, các nhà Nhóm chứng 2: BN khỏe mạnh khám sức<br />
sinh học phân tử cũng đã tìm ra những chất chỉ khỏe tổng quát tại khoa Chăm Sóc Sức Khỏe<br />
điểm khối u giúp cho các bác sĩ chẩn đoán bệnh Theo Yêu Cầu.<br />
ở giai đoạn sớm một cách nhanh chóng, trong đó Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh<br />
CYFRA 21-1 là một chất chỉ điểm khối u có độ BN có khối u ở phổi chưa từng được điều trị,<br />
nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao đối với UTP. đã được làm xét nghiệm CYFRA 21-1, CEA, NSE<br />
Trên thế giới đã có nhiều báo cáo đánh giá và đã được chẩn đoán mô bệnh học là UTP bằng<br />
vai trò chẩn đoán của CYFRA 21-1 đối với UTP. một trong những phương pháp sau:<br />
Ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hồ Chí *Sinh thiết khối u qua nội soi phế quản cho<br />
Minh nói riêng, những nghiên cứu về vấn đề kết quả mô bệnh học là UTP.<br />
này còn nhiều hạn chế như về cỡ mẫu, về kỹ *Sinh thiết khối u xuyên thành ngực cho kết<br />
thuật xét nghiệm, chưa xác định sự thay đổi quả mô bệnh học là UTP.<br />
CYFRA 21-1 theo một số tiêu chí (giai đoạn<br />
*Mổ cắt khối u cho kết quả mô bệnh học là<br />
TNM, mô bệnh học…) cũng như chưa so sánh<br />
UTP.<br />
CYFRA 21-1 với một số chất chỉ điểm khối u<br />
khác để xem thật sự CYFRA 21-1 có vượt trội Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh<br />
hơn trong chẩn đoán UTP hay không. Hơn nữa, Những BN ung thư thứ phát tại phổi do các<br />
giá trị ngưỡng của CYFRA 21-1 trong huyết ung thư từ nơi khác di căn tới.<br />
thanh thay đổi rất nhiều tùy theo xuất độ UTP Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng<br />
của từng vùng địa dư, từng nước.<br />
Nhóm chứng 1: Những BN mắc bệnh phổi<br />
Với mong muốn xác định ngưỡng chẩn đoán không ung thư (hay còn gọi bệnh phổi lành<br />
UTP của CYFRA 21-1 ở người Việt Nam, chúng tính).<br />
tôi tiến hành nghiên cứu "Giá trị của CYFRA 21-1<br />
Nhóm chứng 2: Những người khỏe mạnh đi<br />
trong chẩn đoán UTP ".<br />
khám sức khỏe tổng quát.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
118<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng Nồng độ CYFRA 21-1, CEA, NSE ở các<br />
Những BN nghi ngờ có bất kỳ khối u nào nhóm nghiên cứu<br />
trong cơ thể. Bảng 1. Nồng độ CYFRA 21-1, CEA, NSE ở các<br />
Phương pháp nghiên cứu nhóm nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang có Nhóm UTP Nhóm Nhóm p<br />
BPLT KTSK<br />
phân tích. (n=125) (n=80) (n=100)<br />
Phương pháp tiến hành CYFRA 21-1<br />
11,0 ± 13,6 1,9 ± 1,2 1,4 ± 0,9<br />
0,0009<br />
(ng/ml)<br />
Chọn những BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh.<br />
CEA (ng/ml) 20,3 ± 51,6 2,9 ± 1,9 2,2 ± 1,2 0,0003<br />
Sau đó thăm khám lâm sàng và ghi nhận các kết<br />
quả cận lâm sàng qua hồ sơ bệnh án theo phiếu NSE (ng/ml) 28,3 ± 21,9 11,4 ± 7,1 15,4 ± 4,6 0,0003<br />
thu thập số liệu. Nồng độ CYFRA 21-1 theo một số yếu tố<br />
Xử lý số liệu Bảng 2. Nồng độ CYFRA 21-1 giữa nhóm không và<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for windows. có hút thuốc<br />
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày Hút thuốc Không Có p<br />
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh CYFRA 21-1 (ng/ml) 10,3 ± 12,2 11,2 ± 14,1 0,673<br />
CEA (ng/ml) 16,4 ± 24,4 21,7 ± 58,1 0,209<br />
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm<br />
NSE (ng/ml) 30,8 ± 25,3 27,4 ± 20,7 0,524<br />
bằng phép kiểm T- test hoặc phép kiểm phi tham<br />
Bảng 3. Nồng độ CYFRA 21-1 theo kích thước u phổi<br />
số. So sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) bằng chi<br />
3–5 5 – 10<br />
bình phương. Vẽ đường cong ROC và so sánh Kích thước u 10 cm p<br />
diện tích dưới đường cong. Tìm độ nhạy và độ CYFRA 21-1 2,0 ± 8,2 ± 13,3 ± 14,2 ±<br />
0,039<br />
đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán (ng/ml) 1,2 8,9 15,7 15,7<br />
11,0 ± 14,4 ± 17,0 ± 51,0 ±<br />
dương ở các giá trị ngưỡng (giá trị ngưỡng) khác CEA (ng/ml)<br />
21,0 15,9 24,2 128,4<br />
0,413<br />
nhau. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 33,4 ± 26,7 ± 29,1 ± 26,6 ±<br />
NSE (ng/ml) 0,925<br />
41,9 17,2 23,3 11,0<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 4. Nồng độ CYFRA 21-1 theo mô bệnh học<br />
Nghiên cứu trên 305 BN (từ tháng 12/2011 – TB gai TB nhỏ TB tuyến TB lớn<br />
tháng 6/2012) điều trị tại khoa Ngoại Lồng Ngực, Mô bệnh học p<br />
(n = 40) (n = 7) (n = 62) (n = 16)<br />
khoa Nội Phổi và khoa Chăm Sóc Sức Khỏe Theo CYFRA 21-1 15,4 ± 10,0 ± 19,2 ±<br />
8,4 ± 9,3 0,215<br />
Yêu Cầu Bệnh viện Chợ Rẫy. Trong đó 125 BN (ng/ml) 13,8 14,0 18,0<br />
24,7 ± 12,3 ± 19,1 ± 18,0 ±<br />
được chẩn đoán xác định mô bệnh học là UTP CEA (ng/ml)<br />
85,0 16,9 24,7 22,8<br />
0,633<br />
xếp vào nhóm UTP và nhóm chứng gồm 2 22,1 ± 45,0 ± 32,5 ±<br />
NSE (ng/ml) 20,0 ±7,3 0,01<br />
nhóm: Nhóm chứng 1gồm 80 BN mắc các bệnh 10,8 28,5 26,7<br />
phổi lành tính. Nhóm chứng 2 gồm 100 BN kiểm Bảng 5. Nồng độ CYFRA 21-1 theo TNM<br />
tra sức khỏe thường quy. Ở nhóm UTP thường TNM<br />
I+IIA+IIB IIIA (n IIIB (n = IV (n =<br />
p<br />
(n = 15) = 30) 49) 24)<br />
gặp nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam/ nữ 2,9/1. Tuổi<br />
CYFRA 21-1 5,7 ± 13,1 ± 17,1 ±<br />
trung bình 62,7 ± 13,4, thường gặp >60 tuổi chiếm (ng/ml)<br />
2,7 ± 1,7<br />
4,2 17,2 12,8<br />
0,0001<br />
59,2%. Khi so sánh với nhóm BPLT và nhóm 14,3 ± 28,9 ± 23,3 ±<br />
CEA 3,4 ± 2,5 0,001<br />
KTSK, chúng tôi thấy không có sự khác biệt về tỉ 21,3 76,9 30,2<br />
lệ nam nữ, phân độ nhóm tuổi (p > 0,05). Do vậy NSE<br />
17,0 ± 31,5 ± 24,2 ± 34,9 ±<br />
0,001<br />
11,7 34,5 10,2 17,4<br />
có thể thấy các nhóm nghiên cứu có dân số khá<br />
tương đồng nhau.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 – độ đặc hiệu<br />
<br />
Hình 1. Đường cong ROC của CYFRA 21-1, CEA, NSE trong chẩn đoán UTP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 – độ đặc hiệu<br />
<br />
Hình 2. Đường cong ROC của CYFRA 21-1, CEA, NSE trong chẩn đoán UTP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
120<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA 21-1, Bảng 7. Độ nhạy của CYFRA 21-1, CEA, NSE theo<br />
CEA và NSE giữa nhóm UTP và nhóm mô bệnh học<br />
CYFRA 21-<br />
BPLT Mô bệnh học Sp %<br />
1 Se %<br />
CEA Se % NSE Se %<br />
<br />
Bảng 6. So sánh các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA UTP TB tuyến 90 75,8 71,0 64,5<br />
21-1 với CEA và NSE UTP TB gai 90 70,0 67,5 52,2<br />
UTP TB lớn 90 75,0 68,8 62,5<br />
Giá trị<br />
Chỉ số AUC Se % Sp % PPV % NPV % UTP TB nhỏ 90 57,1 57,1 71,4<br />
ngưỡng<br />
CYFRA 21-1 3,3 0,875 72,8 90,0 91,9 67,9 Bảng 8. Các chỉ số trong chẩn đoán UTP khi kết hợp<br />
CEA 4,4 0,789 60,8 90,0 89,5 59,7 CYFRA 21-1, CEA, NSE<br />
NSE 19,5 0,855 60,8 90,0 90,5 59,5<br />
Accu<br />
Sự kết hợp Se % Sp % PPV % NPV %<br />
%<br />
CYFRA 21-1 & CEA 87,2 80,0 87,2 80,0 84,4<br />
CYFRA 21-1 & NSE 88,8 85,0 90,2 82,9 87,3<br />
CEA & NSE 80,8 80,0 86,3 72,7 80,5<br />
CYFRA 21-1, CEA<br />
92,8 75,0 85,3 87,0 85,9<br />
và NSE<br />
<br />
<br />
<br />
Các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA 21-1, CEA và NSE giữa nhóm UTP và nhóm KTSK<br />
Bảng 8. So sánh các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA 21-1 với CEA và NSE<br />
Chỉ số Giá trị ngưỡng AUC Se (%) Sp (%) PPV % NPV %<br />
CYFRA 21-1 2,5 0,922 84,8 90,0 91,4 82,6<br />
CEA 3,6 0,854 68,8 90,0 89,6 69,8<br />
NSE 19,3 0,791 65,6 90,0 89,0 67,2<br />
<br />
BÀN LUẬN nhận thấy 100% BN có nồng độ CYFRA 21-1 > 32<br />
ng/ml đều thuộc các giai đoạn không mổ được<br />
Về nồng độ CYFRA 21-1 ở các nhóm nghiên (IIIB và IV) (21).<br />
cứu<br />
Về nồng độ CYFRA 21-1 theo một số yếu tố<br />
Phần này chỉ xin bàn về nồng độ CYFRA 21-<br />
Số BN hút thuốc chiếm tỷ lệ 74,4% chung cho<br />
1, các kết quả về CEA và NSE chỉ mang tính chất<br />
cả hai giới nam và nữ. Nồng độ CYFRA 21-1 ở<br />
tham khảo để so sánh với CYFRA 21-1. Nồng độ<br />
nhóm có hút thuốc (11,2 ± 14,1 ng/ml) cao hơn<br />
trung bình của CYFRA 21-1 ở nhóm bệnh cao<br />
nhóm không hút thuốc (10,3 ± 12,2). Sự khác biệt<br />
gấp 6 lần so với nhóm BPLT, và gấp 8 lần so với<br />
này không có ý nghĩa (p > 0,05).<br />
KTSK, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. So với<br />
các tác giả Đỗ Thị Tường Oanh(3), Nguyễn Hải Nồng độ CYFRA 21-1 có chiều hướng tăng<br />
Anh(1), Mumbarkar(15), kết quả nhóm UTP của theo kích thước u phổi. Nồng độ CYFRA 21-1:<br />
chúng tôi thấp hơn, nhưng so với Esmat(7) kết thấp nhất ở nhóm < 3cm (2,0 ± 1,2 ng/ml), cao<br />
quả của chúng tôi cao hơn. Khi chọn nhóm nhất là nhóm > 10cm (14,2 ± 15,7 ng/ml). Sự khác<br />
chứng là nhóm BPLT, kết quả của chúng tôi biệt có ý nghĩa (p < 0,05).Qua đó cho thấy nồng<br />
cũng thấp hơn kết quả của Đỗ Thị Tường Oanh, độ CYFRA 21-1 càng cao dự báo khả năng khối u<br />
Nguyễn Hải Anh, nhưng cao hơn kết quả của càng lớn.<br />
Esmat và Mumbarkar. Điều này có thể lý giải do Nồng độ trung bình CYFRA 21-1cao nhất ở<br />
cỡ mẫu khác nhau, BN nhập viện ở các giai đoạn nhóm UTP TB lớn (19,2 ± 18,0 ng/ml). Vì nồng độ<br />
khác nhau nên các kết quả có sự chênh lệch ít CYFRA 21-1 phân tán nên chúng tôi tìm trung vị<br />
nhiều. Như vậy nồng độ CYFRA 21-1, CEA, NSE theo từng nhóm mô bệnh học. Qua đó nồng độ<br />
cao báo hiệu khả năng bị UTP. Wieskopf B (1995) CYFRA 21-1 tăng cao nhất trong UTP TB nhỏ<br />
<br />
<br />
<br />
121<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
(14,7 ng/ml). Nguyễn Hải Anh nhận thấy công trình còn nghiên cứu nồng độ CYFRA 21-1<br />
CYFRA 21-1 tăng cao nhất trong UTP TN giữa hai nhóm có nồng độ cao và thấp trong<br />
tuyến(1), Lê Đình Chắc nhận thấy CYFRA 21-1 cùng giai đoạn I để đánh giá khả năng tiên lượng<br />
tăng cao trong UTP không TB nhỏ, sự khác biệt kết cục, thời gian sống của BN UTP không TB<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)(2). Điều này cũng nhỏ. Hanagiri T và cs (2011) thấy nhóm có nồng<br />
phù hợp với các nghiên cứu ở nước ngoài, các độ CYFRA 21-1 thấp có tỉ lệ sống 5 năm sau<br />
tác giả đều công nhận CYFRA 21-1 là chất chỉ phẫu thuật (92,8%) cao hơn ở nhóm có nồng độ<br />
điểm u hàng đầu hỗ trợ chẩn đoán UTP TB cao (75,4%)(9). Khi phân tích đa biến (CA125,<br />
tuyến và UTP TB gai. Trong nghiên cứu của CA19-9, NSE, SCC, CEA, CYFRA21-1), Ma S<br />
chúng tôi, nồng độ CYFRA 21-1 thấp hơn so với (2011) chỉ công nhận CYFRA 21-1 có khả năng<br />
nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007) và tiên lượng ở giai đoạn I của UTP không TB<br />
CYFRA 21-1 không tăng đặc trưng trong UTP TB nhỏ(12). Trong nghiên của chúng tôi, ở giai đoạn<br />
tuyến, tuy nhiên nồng độ giữa các nhóm không I+II nồng độ CYFRA 21-1 chưa tăng đến giới hạn<br />
có sự khác biệt (p > 0,05). Điều này có thể do thời cao của xét nghiệm. Cụ thể CYFRA 21-1: 2,7 < 2,8<br />
gian nghiên cứu ngắn, cỡ mẫu nhỏ do vậy nồng ng/ml. CYFRA 21-1 chỉ thật sự cao từ giai đoạn<br />
độ trung bình của các chất chỉ điểm khối u rất IIIA trở đi (đây là giai đoạn đã trễ). Do vậy có thể<br />
phân tán và không tăng đặc trưng theo các nhóm nói qua nghiên cứu này, chúng tôi chưa thể<br />
mô bệnh học như trong ghi nhận của y văn. Kết dùng CYFRA 21-1 trong việc phát hiện UTP ở<br />
quả này tương tự như kết quả của Gu J và cs giai đoạn sớm mà chỉ dùng các xét nghiệm này<br />
(2010), tác giả nghiên cứu trên 107 BN UTP trong việc hỗ trợ chẩn đoán UTP. Tuy nhiên vì<br />
không TB nhỏ cho thấy nồng độ CYFRA 21-1 cỡ mẫu nhóm UTP của chúng tôi quá nhỏ (125<br />
giữa các nhóm mô bệnh học không có sự khác BN thực tế so với 696 BN được tính theo lý<br />
biệt (p = 0,779)(8). thuyết) nên kết quả mang lại có độ tin cậy chưa<br />
Trong số 125 BN UTP, có 7 BN UTP TB nhỏ cao. Chúng tôi hy vọng sẽ mở rộng nghiên cứu<br />
và 118 BN UTP không TB nhỏ được xếp loại giai trong tương lai gần để đảm bảo giá trị tin cậy của<br />
đoạn TNM. Ở nhóm BN UTP không TB nhỏ, số CYFRA 21-1 trong chẩn đoán UTP.<br />
BN còn có thể mổ được (I, IIA, IIB, IIIA) là 45 Về các chỉ số trong chẩn đoán UTP<br />
trường hợp, chiếm tỷ lệ 38,1 %, số BN không có Nếu chọn nhóm chứng là nhóm BPLT,<br />
chỉ định mổ (IIIB, IV) là 73 trường hợp, chiếm tỷ chúng tôi ghi nhận đường cong ROC của<br />
lệ 61,9%. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng từ giai đoạn CYFRA 21-1, CEA, NSE như hình vẽ. Đường<br />
I+IIA+IIB (2,7 ± 1,7ng/ml) đến giai đoạn IV (17,1 ± màu xanh biểu diễn cho CYFRA 21-1, chọn giá<br />
12,8 ng/ml). Chúng tôi tìm giá trị trung vị của trị ngưỡng hay giá trị ngưỡng là 3,3ng/ml, độ<br />
CYFRA 21-1 theo giai đoạn TNM: I+IIA+IIB (2,5 nhạy đạt được 72,8%, độ đặc hiệu 90%. Đường<br />
ng/ml), IIIA (4ng/ml), IIIB (5,2 ng/ml), IV (11,8 màu tím biểu diễn cho CEA, chọn giá trị ngưỡng<br />
ng/ml). Sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Theo là 4,4 ng/ml, độ nhạy 60,8%, độ đặc hiệu 90%.<br />
Nguyễn Hải Anh (2007), nồng độ CYFRA 21-1 Đường màu cam biểu diễn cho NSE, chọn giá trị<br />
giữa giai đoạn I và IV, I+II và IV khác nhau có ý ngưỡng 19,5 ng/ml, độ nhạy 60,8%, độ đặc hiệu<br />
nghĩa (p < 0,05)(1). Pujol và cs (1993) thấy có sự 90%. Đường cong ROC của CYFRA 21-1 tiến gần<br />
khác biệt giữa giai đoạn I và IV(17), Molina (1994) đến góc phần tư phía trên bên trái hơn hai<br />
thấy giữa I+II và IIIA+IIIB(14), và Gu J (2010)(8) đường còn lại, diện tích dưới đường cong của<br />
giữa I+II+IIIA và IIIB+IV. Wieskopf (1995)(21) cũng CYFRA 21-1 là lớn nhất, vì vậy CYFRA 21-1 là<br />
nhận thấy giữa các giai đoạn I+II (n=14) và giai xét nghiệm tốt hơn CEA và NSE trong chẩn<br />
đoạn IIIB+IV (n=29) có khác biệt về nồng độ đoán UTP. Thật vậy, cùng độ đặc hiệu, độ nhạy<br />
CYFRA 21-1 (18 ng/ml so với 32 ng/ml). Một vài của CYFRA 21-1 là cao nhất. So sánh với các tác<br />
<br />
<br />
122<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giả khác, giá trị ngưỡng của chúng tôi giống CEA có diện tích lớn hơn, đa số các tác giả đều<br />
Karnak(10), Davor(6), Zissimopoulos(22), độ đặc hiệu ghi nhận CYFRA 21-1 có diện tích dưới đường<br />
của chúng tôi thấp hơn, độ nhạy của chúng tôi cong lớn nhất, do vậy CYFRA 21-1 là xét nghiệm<br />
cao hơn. So với Gu J(8), độ nhạy của chúng tôi tốt nhất.<br />
thấp hơn, độ đặc hiệu của chúng tôi cao hơn. Kết Khi chọn nhóm chứng là nhóm KTSK chúng<br />
quả chọn phụ thuộc vào cỡ mẫu, thời gian tôi vẽ được đường cong ROC của của ba chất để<br />
nghiên cứu, mục đích tầm soát hay chẩn đoán phân biệt giữa người UTP và người bình thường<br />
bệnh. Đa số các tác giả dùng xét nghiệm này để như hình 2. Chúng tôi nhận thấy giá trị ngưỡng<br />
hỗ trợ trong việc chẩn đoán nên sẽ chọn giá trị của cả ba chất đều thấp hơn so với giá trị<br />
ngưỡng sao cho có khoảng 90 – 95% BN ở nhóm ngưỡng khi chọn nhóm BPKT làm nhóm chứng,<br />
chứng thấp hơn giá trị này, khi đó độ đặc hiệu cụ thể giá trị ngưỡng của CYFRA 21-1 là 2,5<br />
đạt được từ 90 -95%. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố ng/ml, CEA là 3,6 ng/ml, NSE là 19,3 ng/ml. Và<br />
nhưng các tác giả đều cho kết quả giá trị ngưỡng cũng tương tự như trên, CYFRA 21-1 vẫn có diện<br />
của CYFRA 21-1 từ 3,0 – 3,6 ng/ml. tích dưới đường cong lớn nhất, do vậy CYFRA<br />
Bảng 9. So sánh Se, Sp của CYFRA 21-1 với các tác 21-1 là xét nghiệm tốt nhất trong hỗ trợ chẩn<br />
giả khác đoán UTP.<br />
Giá trị ngưỡng<br />
Tác giả Số BN<br />
ng/ml<br />
Se % Sp % KẾT LUẬN<br />
(16)<br />
Niklinski, 1994 54 90 Nồng độ trung bình của CYFRA 21-1 ở<br />
( )<br />
Sugama, 1994 17 337 3,5 61 85 nhóm UTP là 11,0 ± 13,6 ng/ml cao gấp 6 lần<br />
( )<br />
Seemann, 1999 18 81 3,0 36 100 nhóm BPLT 1,9 ± 1,2 ng/ml, và gấp 8 lần nhóm<br />
(10)<br />
Karnak, 2001 69 3,3 65 95 KTSK 1,4 ± 0,9 ng/ml. Không có sự khác biệt về<br />
(6)<br />
Davor, 2003 82 3,3 62 95<br />
( )<br />
nồng độ của CYFRA 21-1 giữa các nhóm có và<br />
Schneider, 2003 19 192 58,9 90<br />
(4) không hút thuốc, giữa các nhóm theo mô bệnh<br />
Barlesi, 2004 264 3,5 52,5<br />
() học. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng theo với kích<br />
N.H Anh, 2007 2 123 3,6 83 67<br />
Zissimopoulos A,<br />
thước khối u và theo các giai đoạn của UTP.<br />
(22) 51 3,3 52 96<br />
2007 CYFRA 21-1 có diện tích dưới đường cong cao<br />
(5)<br />
Chen F, 2008 340 60,0 nhất. CYFRA 21-1 có giá trị hơn CEA và NSE<br />
()<br />
Gu J, 2010 8 107 3,3 74,8 76,5 trong hỗ trợ chẩn đoán UTP với giá trị ngưỡng<br />
Chúng tôi, 2012 125 3,3 72,8 90<br />
3,3ng/ml ở nhóm BPLT và 2,5ng/ml ở nhóm<br />
Khi tính độ nhạy theo mô bệnh học, chúng KTSK, Se > 70%, Sp = 90%. Độ nhạy của CYFRA<br />
tôi nhận thấy CYFRA 21-1, CEA có độ nhạy cao 21-1 ở nhóm UTP TB tuyến (75,8%) cao hơn<br />
nhất ở UTP TB tuyến, NSE có độ nhạy cao nhất ở nhóm UTP TB gai (70%).<br />
UTP TB nhỏ. Kết quả của chúng tôi khác so với<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Lai R.S(11), Nguyễn Hải Anh(1). Các tác giả thấy độ<br />
1. Barlesi F, Gimenez C, Torre J. P, Doddoli C, Mancini J,<br />
nhạy của CYFRA 21-1 cao nhất ở nhóm UTP TB Greillier L, et al. (2004), "Prognostic value of combination of<br />
gai. Kết hợp 2 trong 3 chất chỉ điểm u, sự kết hợp Cyfra 21-1, CEA and NSE in patients with advanced non-<br />
small cell lung cancer". Respir Med, 98(4), 357-362.<br />
CYFRA 21-1 và NSE cho độ nhạy cao nhất. Khi<br />
2. Chen F, Li W. M, Wang D. M, Gao S. S, Bao Y, Chen W. B, et<br />
kết hợp cả ba chất thì độ nhạy cao hơn cả, nhưng al. (2008), "(Clinical value of combined detection of serum<br />
độ đặc hiệu thì giảm đi. Kết quả của chúng tôi tumor markers in lung cancer diagnosis)". Sichuan Da Xue Xue<br />
Bao Yi Xue Ban, 39(5), 832-835.<br />
cũng tương đồng với tác giả Li(12): Khi kết hợp 3. Davor J, Ljerka L et al (2003), "Tumor marker CYFRA 21-1 in<br />
các chất chỉ điểm u, độ nhạy tăng lên, nhưng độ serum and pleural effusion of patients with lung cancer". Acta<br />
đặc hiệu giảm xuống. Khi so sánh diện tích dưới Clin Croat, 40, pp.23 - 28.<br />
4. Đỗ Thị Tường Oanh, Nguyễn Thị Bích Yến và cs (1997), "Bước<br />
đường cong ROC của CYFRA 21-1với CEA, đầu áp dụng định lượng một số dấu ấn u trong chẩn đoán<br />
NSE: Chỉ có tác giả Nguyễn Hải Anh cho thấy ung thư phổi". Tạp chí nghiên cứu Y học, 4(4), tr.12.<br />
<br />
<br />
<br />
123<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br />
<br />
5. Esmat Ali Abd E.N et al (2009), "Evaluation of Cyfra 21-1 as a 17. Pujol JL, Grenier J, Daures JP, et al (1993), "Serum fragment of<br />
diagnostic tool in lung cancer". Journal of Applied Sciences cytokeratin subunit 19 measured by CYFRA 21-1<br />
Research, 5(9), pp.1195 - 1201. immunoradiometric assay as a marker of lung cancer". Cancer<br />
6. Gu J, Wang X, Zhao H, Zhu S, Wen Y, Xu H, et al. (2010), Research, 53(1), pp.61 - 66.<br />
"(Diagnosis value of the detection of CYFRA21-1 in non-small 18. Schneider J, Philipp M, Volkovsky HG (2003), "Pro-gastrin-<br />
cell lung cancer)". Zhongguo Fei Ai Za Zhi, 13(12), 1118-1121. releasing peptide (Pro GRP), neuron specific enolase (NSE),<br />
7. Hanagiri T, Sugaya M, Takenaka M, Oka S, Baba T, carcinoembryonic antigen (CEA) and cytokeratin 19-<br />
Shigematsu Y, et al. (2011), "Preoperative CYFRA 21-1 and fragments (CYFRA 21-1) in patients with lung cancer in<br />
CEA as prognostic factors in patients with stage I non-small comparison to other lung diseases". Anticancer Res, 23(2A),<br />
cell lung cancer". Lung Cancer, 74(1), 112-117. pp.885 - 893.<br />
8. Karnak D, Ulubay G, Kayacan O, Beder S, Ibis E, Oflaz G 19. Seemann M. D, Beinert T, Furst H, Fink U (1999), "An<br />
(2001), "Evaluation of Cyfra 21-1: a potential tumor marker for evaluation of the tumour markers, carcinoembryonic antigen<br />
non-small cell lung carcinomas". Lung, 179(1), 57-65. (CEA), cytokeratin marker (CYFRA 21-1) and neuron-specific<br />
9. Lai R. S, Hsu H. K, Lu J. Y, Ger L. P, Lai N. S (1996), "CYFRA enolase (NSE) in the differentiation of malignant from benign<br />
21-1 enzyme-linked immunosorbent assay. Evaluation as a solitary pulmonary lesions". Lung Cancer, 26(3), 149-155.<br />
tumor marker in non-small cell lung cancer". Chest, 109(4), 20. Sugama Y, Kitamura S, Kawai T, Ohkubo A, Hasegawa S,<br />
995-1000. Kuriyama T, et al. (1994), "Clinical usefulness of CYFRA assay<br />
10. Lê Đình Chắc, Nguyễn Tài Lương, Lê Quang Huấn (2012), in diagnosing lung cancer: measurement of serum cytokeratin<br />
"CYFRA 21.1-Chỉ thị đặc hiệu chẩn đoán ung thư phổi". Tạp fragment". Jpn J Cancer Res, 85(11), 1178-1184.<br />
chí sinh học, 34(1), pp.123 - 126. 21. Wieskopf B, Demangeat C, Purohit A, Stenger R, Gries P,<br />
11. Li X, Asmitananda T, Gao L, Gai D, Song Z, Zhang Y, et al. Kreisman H, et al. (1995), "Cyfra 21-1 as a biologic marker of<br />
(2012), "Biomarkers in the lung cancer diagnosis: aclinical non-small cell lung cancer. Evaluation of sensitivity,<br />
perspective". Neoplasma, 59(5), 500-507. specificity, and prognostic role". Chest, 108(1), 163-169.<br />
12. Ma S, Shen L, Qian N, Chen K (2011), "The prognostic values 22. Zissimopoulos A, Stellos K, Permenopoulou V, Petrakis G,<br />
of CA125, CA19.9, NSE, AND SCC for stage I NSCLC are Theodorakopoulos P, Baziotis N, et al. (2007), "(The<br />
limited". Cancer Biomark, 10(3), 155-162. importance of the tumor marker CYFRA 21-1 in patients with<br />
13. Molina R, Agusti C, Mane J. M, Filella X, Jo J, Joseph J, et al. lung cancer after surgery or chemotherapy)". Hell J Nucl Med,<br />
(1994), "CYFRA 21-1 in lung cancer: comparison with CEA, 10(1), 62-66.<br />
CA 125, SCC and NSE serum levels". Int J Biol Markers, 9(2),<br />
96-101.<br />
14. Mumbarkar P.P, Raste A.S, Ghadge M.S (2006), "Significance Ngày nhận bài báo: 05/10/2015<br />
of tumor markers in lung cancer ". Indian Journal of Clinical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2015<br />
Biochemistry, 21(1), pp.173 - 176.<br />
15. Nguyễn Hải Anh (2007). "Nghiên cứu giá trị của Cyfra 21-1 và Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br />
CEA trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phế quản nguyên phát".<br />
Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.<br />
16. Niklinski J, Furman M, Chyczewka E et al (1994), "Evaluation<br />
of CYFRA 21-1 as a marker for non-small cell lung cancer".<br />
Eur J Cancer Prev, 4(2), pp.129 - 138.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
124<br />