intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của CYFRA 21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi nguyên phát là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở các nước trên thế giới. Chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh đôi lúc khó khăn và cần sự hỗ trợ của xét nghiệm tìm chất điểm khối u (CYFRA 21-1) bên cạnh các phương tiện chẩn đoán về hình ảnh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của CYFRA 21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA CYFRA 21-1 TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI<br /> Huỳnh Kim Phượng* Ngô Diễm My **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Ung thư phổi nguyên phát là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở các nước trên thế<br /> giới. Chẩn đoán xác định bằng giải phẫu bệnh đôi lúc khó khăn và cần sự hỗ trợ của xét nghiệm tìm chất điểm khối u<br /> (CYFRA 21-1) bên cạnh các phương tiện chẩn đoán về hình ảnh học. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về CYFRA 21-1<br /> chủ yếu về lĩnh vực kỹ thuật xét nghiệm mà chưa khảo sát toàn diện về giá trị chẩn đoán ung thư phổi.<br /> Mục tiêu: Khảo sát giá trị chẩn đoán của CYFRA 21-1 trong ung thư phổi và so sánh với hai chất chỉ điểm<br /> khối u khác: CEA, NSE.<br /> Đối tượng và phương pháp: Thực hiện trên 305 BN (gồm BN ung thư phổi, bệnh phổi lành tính và người<br /> bình thường) tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang có phân tích.<br /> Kết quả: Nồng độ trung bình CYFRA 21-1 ở nhóm UTP là 11,0 ± 13,6 ng/ml, ở nhóm BPLT 1,9 ± 1,2<br /> ng/ml, ở nhóm KTSK 1,4 ± 0,9 ng/ml. Không có sự khác biệt về nồng độ CYFRA 21-1 giữa các nhóm theo các yếu<br /> tố: nhóm tuổi, giới, hút thuốc, bệnh phổi mạn tính, vị trí u phổi, mô bệnh học. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng tỉ lệ<br /> thuận với kích thước khối u và theo các giai đoạn của UTP. Nhóm chứng là nhóm BPLT, AUCCYFRA 21-1 = 0,875,<br /> Se = 72,8%, Sp = 90%, giá trị ngưỡng = 3,3 ng/ml. Se cao nhất ở nhóm UTP TB tuyến (75,8%). Nhóm chứng là<br /> nhóm KTSK, AUCCYFRA 21-1 = 0,922, Se = 84,8%, Sp = 90%, giá trị ngưỡng = 2,5ng/ml. AUCCYFRA 21-1 cao hơn<br /> AUCCEA, AUCNSE.<br /> Kết luận: CYFRA 21-1 có giá trị hơn CEA và NSE trong hỗ trợ chẩn đoán UTP với giá trị ngưỡng<br /> 3,3ng/ml ở nhóm BPLT và 2,5ng/ml ở nhóm KTSK, Se > 70%, Sp = 90%.<br /> Từ khóa: CYFRA 21-1, ung thư phổi (UTP), bệnh phổi lành tính (BPLT), giá trị ngưỡng, Se, Sp.<br /> ABSTRACT<br /> VALUE OF CYFRA 21-1 IN DIAGNOSIS LUNG CANCER<br /> Huynh Kim Phuong, Ngo Diem My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 117 - 124<br /> <br /> Background: Primary lung cancer is one of the most common malignancies in the world. It’s sometimes<br /> difficult to determined diagnosis by the histology and so it requires the support of tumor marker testing (CYFRA<br /> 21-1) besides the other diagnostic imagings. In Vietnam, studies of CYFRA 21-1 focused on the field of testing<br /> techniques, not on comprehensive survey of diagnostic value in lung cancer.<br /> Aim: To investigate diagnostic value of CYFRA 21-1 in lung cancer and compare with two other tumor<br /> markers: CEA, NSE.<br /> Subjects and Methods: Conducting on 305 patients who suffered from lung cancer (LC), from benign lung<br /> diseases (BLD) and normal people at Cho Ray Hospital. Retrospective study and descriptive cross-sectional<br /> analysis study.<br /> Results: The average serum concentration of CYFRA 21-1 in LC was 11.0±13.6 ng/ml, in BLD 1.9±1.2<br /> ng/ml, in normal people 1.4±0.9 ng/ml. No differences in serum concentrations between groups of factors: age,<br /> sex, smoking, chronic lung disease, lung tumor location, histology. Serum concentration increased proportionally<br /> <br /> * **<br /> Khoa Chăm Sóc Sức Khỏe Theo Yêu Cầu, BV Chợ Rẫy. Khoa Thận Nhân Tạo, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Kim Phượng ĐT: 0913.121418 Email: doingoaibvcr@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 117<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> with the size of the tumor and the stages of LC. Control group is BLD: AUCCYFRA 21-1 =0.875, Se=72.8%, Sp=90%,<br /> cut-off value=3.3ng/ml. Sensitivity is highest in adenocarcinoma (75.8%). Control group is normal people:<br /> AUCCYFRA 21-1=0.922, Se=84.8%, Sp=90%, cut-off value=2.5ng/ ml. AUCCYFRA 21-1 is higher than AUCCEA, AUCNSE.<br /> Conclusion: CYFRA 21-1 is more valuable than CEA and NSE in supporting the diagnosis lung cancer<br /> with cut-off value of 3.3 ng/ml in BLD and 2.5 ng/ml in normal people, Se> 70%, Sp=90%.<br /> Key words: CYFRA 21-1, lung cancer (LC), benign lung diseases (BLD).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là một Đối tượng<br /> trong những bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở Khảo sát ba nhóm BN từ tháng 12/2011 –<br /> các nước trên thế giới. Giải phẫu bệnh là tiêu tháng 6/2012 như sau:<br /> chuẩn vàng để chẩn đoán xác định UTP. Từ lâu<br /> Nhóm bệnh: BN đã được chẩn đoán xác định<br /> X Quang phổi đã chứng minh được vai trò tiên<br /> mô bệnh học là UTP tại khoa Nội Hô Hấp và<br /> phong trong việc tầm soát, phát hiện sớm UTP<br /> Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> và đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị. Các<br /> phương tiện hiện đại ra đời sau như CT-scan, Nhóm chứng 1: BN mắc các bệnh phổi lành<br /> MRI, nội soi phế quản đã góp phần đáng kể tính (BPLT) tại khoa Nội Hô Hấp và Ngoại Lồng<br /> trong việc chẩn đoán UTP. Ngực bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> Bên cạnh các phương pháp kể trên, các nhà Nhóm chứng 2: BN khỏe mạnh khám sức<br /> sinh học phân tử cũng đã tìm ra những chất chỉ khỏe tổng quát tại khoa Chăm Sóc Sức Khỏe<br /> điểm khối u giúp cho các bác sĩ chẩn đoán bệnh Theo Yêu Cầu.<br /> ở giai đoạn sớm một cách nhanh chóng, trong đó Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh<br /> CYFRA 21-1 là một chất chỉ điểm khối u có độ BN có khối u ở phổi chưa từng được điều trị,<br /> nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao đối với UTP. đã được làm xét nghiệm CYFRA 21-1, CEA, NSE<br /> Trên thế giới đã có nhiều báo cáo đánh giá và đã được chẩn đoán mô bệnh học là UTP bằng<br /> vai trò chẩn đoán của CYFRA 21-1 đối với UTP. một trong những phương pháp sau:<br /> Ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hồ Chí *Sinh thiết khối u qua nội soi phế quản cho<br /> Minh nói riêng, những nghiên cứu về vấn đề kết quả mô bệnh học là UTP.<br /> này còn nhiều hạn chế như về cỡ mẫu, về kỹ *Sinh thiết khối u xuyên thành ngực cho kết<br /> thuật xét nghiệm, chưa xác định sự thay đổi quả mô bệnh học là UTP.<br /> CYFRA 21-1 theo một số tiêu chí (giai đoạn<br /> *Mổ cắt khối u cho kết quả mô bệnh học là<br /> TNM, mô bệnh học…) cũng như chưa so sánh<br /> UTP.<br /> CYFRA 21-1 với một số chất chỉ điểm khối u<br /> khác để xem thật sự CYFRA 21-1 có vượt trội Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh<br /> hơn trong chẩn đoán UTP hay không. Hơn nữa, Những BN ung thư thứ phát tại phổi do các<br /> giá trị ngưỡng của CYFRA 21-1 trong huyết ung thư từ nơi khác di căn tới.<br /> thanh thay đổi rất nhiều tùy theo xuất độ UTP Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng<br /> của từng vùng địa dư, từng nước.<br /> Nhóm chứng 1: Những BN mắc bệnh phổi<br /> Với mong muốn xác định ngưỡng chẩn đoán không ung thư (hay còn gọi bệnh phổi lành<br /> UTP của CYFRA 21-1 ở người Việt Nam, chúng tính).<br /> tôi tiến hành nghiên cứu "Giá trị của CYFRA 21-1<br /> Nhóm chứng 2: Những người khỏe mạnh đi<br /> trong chẩn đoán UTP ".<br /> khám sức khỏe tổng quát.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 118<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng Nồng độ CYFRA 21-1, CEA, NSE ở các<br /> Những BN nghi ngờ có bất kỳ khối u nào nhóm nghiên cứu<br /> trong cơ thể. Bảng 1. Nồng độ CYFRA 21-1, CEA, NSE ở các<br /> Phương pháp nghiên cứu nhóm nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang có Nhóm UTP Nhóm Nhóm p<br /> BPLT KTSK<br /> phân tích. (n=125) (n=80) (n=100)<br /> Phương pháp tiến hành CYFRA 21-1<br /> 11,0 ± 13,6 1,9 ± 1,2 1,4 ± 0,9<br /> 0,0009<br /> (ng/ml)<br /> Chọn những BN thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh.<br /> CEA (ng/ml) 20,3 ± 51,6 2,9 ± 1,9 2,2 ± 1,2 0,0003<br /> Sau đó thăm khám lâm sàng và ghi nhận các kết<br /> quả cận lâm sàng qua hồ sơ bệnh án theo phiếu NSE (ng/ml) 28,3 ± 21,9 11,4 ± 7,1 15,4 ± 4,6 0,0003<br /> thu thập số liệu. Nồng độ CYFRA 21-1 theo một số yếu tố<br /> Xử lý số liệu Bảng 2. Nồng độ CYFRA 21-1 giữa nhóm không và<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for windows. có hút thuốc<br /> Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày Hút thuốc Không Có p<br /> dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh CYFRA 21-1 (ng/ml) 10,3 ± 12,2 11,2 ± 14,1 0,673<br /> CEA (ng/ml) 16,4 ± 24,4 21,7 ± 58,1 0,209<br /> trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm<br /> NSE (ng/ml) 30,8 ± 25,3 27,4 ± 20,7 0,524<br /> bằng phép kiểm T- test hoặc phép kiểm phi tham<br /> Bảng 3. Nồng độ CYFRA 21-1 theo kích thước u phổi<br /> số. So sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) bằng chi<br /> 3–5 5 – 10<br /> bình phương. Vẽ đường cong ROC và so sánh Kích thước u 10 cm p<br /> diện tích dưới đường cong. Tìm độ nhạy và độ CYFRA 21-1 2,0 ± 8,2 ± 13,3 ± 14,2 ±<br /> 0,039<br /> đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán (ng/ml) 1,2 8,9 15,7 15,7<br /> 11,0 ± 14,4 ± 17,0 ± 51,0 ±<br /> dương ở các giá trị ngưỡng (giá trị ngưỡng) khác CEA (ng/ml)<br /> 21,0 15,9 24,2 128,4<br /> 0,413<br /> nhau. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 33,4 ± 26,7 ± 29,1 ± 26,6 ±<br /> NSE (ng/ml) 0,925<br /> 41,9 17,2 23,3 11,0<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 4. Nồng độ CYFRA 21-1 theo mô bệnh học<br /> Nghiên cứu trên 305 BN (từ tháng 12/2011 – TB gai TB nhỏ TB tuyến TB lớn<br /> tháng 6/2012) điều trị tại khoa Ngoại Lồng Ngực, Mô bệnh học p<br /> (n = 40) (n = 7) (n = 62) (n = 16)<br /> khoa Nội Phổi và khoa Chăm Sóc Sức Khỏe Theo CYFRA 21-1 15,4 ± 10,0 ± 19,2 ±<br /> 8,4 ± 9,3 0,215<br /> Yêu Cầu Bệnh viện Chợ Rẫy. Trong đó 125 BN (ng/ml) 13,8 14,0 18,0<br /> 24,7 ± 12,3 ± 19,1 ± 18,0 ±<br /> được chẩn đoán xác định mô bệnh học là UTP CEA (ng/ml)<br /> 85,0 16,9 24,7 22,8<br /> 0,633<br /> xếp vào nhóm UTP và nhóm chứng gồm 2 22,1 ± 45,0 ± 32,5 ±<br /> NSE (ng/ml) 20,0 ±7,3 0,01<br /> nhóm: Nhóm chứng 1gồm 80 BN mắc các bệnh 10,8 28,5 26,7<br /> phổi lành tính. Nhóm chứng 2 gồm 100 BN kiểm Bảng 5. Nồng độ CYFRA 21-1 theo TNM<br /> tra sức khỏe thường quy. Ở nhóm UTP thường TNM<br /> I+IIA+IIB IIIA (n IIIB (n = IV (n =<br /> p<br /> (n = 15) = 30) 49) 24)<br /> gặp nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam/ nữ 2,9/1. Tuổi<br /> CYFRA 21-1 5,7 ± 13,1 ± 17,1 ±<br /> trung bình 62,7 ± 13,4, thường gặp >60 tuổi chiếm (ng/ml)<br /> 2,7 ± 1,7<br /> 4,2 17,2 12,8<br /> 0,0001<br /> 59,2%. Khi so sánh với nhóm BPLT và nhóm 14,3 ± 28,9 ± 23,3 ±<br /> CEA 3,4 ± 2,5 0,001<br /> KTSK, chúng tôi thấy không có sự khác biệt về tỉ 21,3 76,9 30,2<br /> lệ nam nữ, phân độ nhóm tuổi (p > 0,05). Do vậy NSE<br /> 17,0 ± 31,5 ± 24,2 ± 34,9 ±<br /> 0,001<br /> 11,7 34,5 10,2 17,4<br /> có thể thấy các nhóm nghiên cứu có dân số khá<br /> tương đồng nhau.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 119<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 – độ đặc hiệu<br /> <br /> Hình 1. Đường cong ROC của CYFRA 21-1, CEA, NSE trong chẩn đoán UTP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 – độ đặc hiệu<br /> <br /> Hình 2. Đường cong ROC của CYFRA 21-1, CEA, NSE trong chẩn đoán UTP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 120<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA 21-1, Bảng 7. Độ nhạy của CYFRA 21-1, CEA, NSE theo<br /> CEA và NSE giữa nhóm UTP và nhóm mô bệnh học<br /> CYFRA 21-<br /> BPLT Mô bệnh học Sp %<br /> 1 Se %<br /> CEA Se % NSE Se %<br /> <br /> Bảng 6. So sánh các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA UTP TB tuyến 90 75,8 71,0 64,5<br /> 21-1 với CEA và NSE UTP TB gai 90 70,0 67,5 52,2<br /> UTP TB lớn 90 75,0 68,8 62,5<br /> Giá trị<br /> Chỉ số AUC Se % Sp % PPV % NPV % UTP TB nhỏ 90 57,1 57,1 71,4<br /> ngưỡng<br /> CYFRA 21-1 3,3 0,875 72,8 90,0 91,9 67,9 Bảng 8. Các chỉ số trong chẩn đoán UTP khi kết hợp<br /> CEA 4,4 0,789 60,8 90,0 89,5 59,7 CYFRA 21-1, CEA, NSE<br /> NSE 19,5 0,855 60,8 90,0 90,5 59,5<br /> Accu<br /> Sự kết hợp Se % Sp % PPV % NPV %<br /> %<br /> CYFRA 21-1 & CEA 87,2 80,0 87,2 80,0 84,4<br /> CYFRA 21-1 & NSE 88,8 85,0 90,2 82,9 87,3<br /> CEA & NSE 80,8 80,0 86,3 72,7 80,5<br /> CYFRA 21-1, CEA<br /> 92,8 75,0 85,3 87,0 85,9<br /> và NSE<br /> <br /> <br /> <br /> Các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA 21-1, CEA và NSE giữa nhóm UTP và nhóm KTSK<br /> Bảng 8. So sánh các chỉ số về chẩn đoán của CYFRA 21-1 với CEA và NSE<br /> Chỉ số Giá trị ngưỡng AUC Se (%) Sp (%) PPV % NPV %<br /> CYFRA 21-1 2,5 0,922 84,8 90,0 91,4 82,6<br /> CEA 3,6 0,854 68,8 90,0 89,6 69,8<br /> NSE 19,3 0,791 65,6 90,0 89,0 67,2<br /> <br /> BÀN LUẬN nhận thấy 100% BN có nồng độ CYFRA 21-1 > 32<br /> ng/ml đều thuộc các giai đoạn không mổ được<br /> Về nồng độ CYFRA 21-1 ở các nhóm nghiên (IIIB và IV) (21).<br /> cứu<br /> Về nồng độ CYFRA 21-1 theo một số yếu tố<br /> Phần này chỉ xin bàn về nồng độ CYFRA 21-<br /> Số BN hút thuốc chiếm tỷ lệ 74,4% chung cho<br /> 1, các kết quả về CEA và NSE chỉ mang tính chất<br /> cả hai giới nam và nữ. Nồng độ CYFRA 21-1 ở<br /> tham khảo để so sánh với CYFRA 21-1. Nồng độ<br /> nhóm có hút thuốc (11,2 ± 14,1 ng/ml) cao hơn<br /> trung bình của CYFRA 21-1 ở nhóm bệnh cao<br /> nhóm không hút thuốc (10,3 ± 12,2). Sự khác biệt<br /> gấp 6 lần so với nhóm BPLT, và gấp 8 lần so với<br /> này không có ý nghĩa (p > 0,05).<br /> KTSK, sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. So với<br /> các tác giả Đỗ Thị Tường Oanh(3), Nguyễn Hải Nồng độ CYFRA 21-1 có chiều hướng tăng<br /> Anh(1), Mumbarkar(15), kết quả nhóm UTP của theo kích thước u phổi. Nồng độ CYFRA 21-1:<br /> chúng tôi thấp hơn, nhưng so với Esmat(7) kết thấp nhất ở nhóm < 3cm (2,0 ± 1,2 ng/ml), cao<br /> quả của chúng tôi cao hơn. Khi chọn nhóm nhất là nhóm > 10cm (14,2 ± 15,7 ng/ml). Sự khác<br /> chứng là nhóm BPLT, kết quả của chúng tôi biệt có ý nghĩa (p < 0,05).Qua đó cho thấy nồng<br /> cũng thấp hơn kết quả của Đỗ Thị Tường Oanh, độ CYFRA 21-1 càng cao dự báo khả năng khối u<br /> Nguyễn Hải Anh, nhưng cao hơn kết quả của càng lớn.<br /> Esmat và Mumbarkar. Điều này có thể lý giải do Nồng độ trung bình CYFRA 21-1cao nhất ở<br /> cỡ mẫu khác nhau, BN nhập viện ở các giai đoạn nhóm UTP TB lớn (19,2 ± 18,0 ng/ml). Vì nồng độ<br /> khác nhau nên các kết quả có sự chênh lệch ít CYFRA 21-1 phân tán nên chúng tôi tìm trung vị<br /> nhiều. Như vậy nồng độ CYFRA 21-1, CEA, NSE theo từng nhóm mô bệnh học. Qua đó nồng độ<br /> cao báo hiệu khả năng bị UTP. Wieskopf B (1995) CYFRA 21-1 tăng cao nhất trong UTP TB nhỏ<br /> <br /> <br /> <br /> 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> (14,7 ng/ml). Nguyễn Hải Anh nhận thấy công trình còn nghiên cứu nồng độ CYFRA 21-1<br /> CYFRA 21-1 tăng cao nhất trong UTP TN giữa hai nhóm có nồng độ cao và thấp trong<br /> tuyến(1), Lê Đình Chắc nhận thấy CYFRA 21-1 cùng giai đoạn I để đánh giá khả năng tiên lượng<br /> tăng cao trong UTP không TB nhỏ, sự khác biệt kết cục, thời gian sống của BN UTP không TB<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)(2). Điều này cũng nhỏ. Hanagiri T và cs (2011) thấy nhóm có nồng<br /> phù hợp với các nghiên cứu ở nước ngoài, các độ CYFRA 21-1 thấp có tỉ lệ sống 5 năm sau<br /> tác giả đều công nhận CYFRA 21-1 là chất chỉ phẫu thuật (92,8%) cao hơn ở nhóm có nồng độ<br /> điểm u hàng đầu hỗ trợ chẩn đoán UTP TB cao (75,4%)(9). Khi phân tích đa biến (CA125,<br /> tuyến và UTP TB gai. Trong nghiên cứu của CA19-9, NSE, SCC, CEA, CYFRA21-1), Ma S<br /> chúng tôi, nồng độ CYFRA 21-1 thấp hơn so với (2011) chỉ công nhận CYFRA 21-1 có khả năng<br /> nghiên cứu của Nguyễn Hải Anh (2007) và tiên lượng ở giai đoạn I của UTP không TB<br /> CYFRA 21-1 không tăng đặc trưng trong UTP TB nhỏ(12). Trong nghiên của chúng tôi, ở giai đoạn<br /> tuyến, tuy nhiên nồng độ giữa các nhóm không I+II nồng độ CYFRA 21-1 chưa tăng đến giới hạn<br /> có sự khác biệt (p > 0,05). Điều này có thể do thời cao của xét nghiệm. Cụ thể CYFRA 21-1: 2,7 < 2,8<br /> gian nghiên cứu ngắn, cỡ mẫu nhỏ do vậy nồng ng/ml. CYFRA 21-1 chỉ thật sự cao từ giai đoạn<br /> độ trung bình của các chất chỉ điểm khối u rất IIIA trở đi (đây là giai đoạn đã trễ). Do vậy có thể<br /> phân tán và không tăng đặc trưng theo các nhóm nói qua nghiên cứu này, chúng tôi chưa thể<br /> mô bệnh học như trong ghi nhận của y văn. Kết dùng CYFRA 21-1 trong việc phát hiện UTP ở<br /> quả này tương tự như kết quả của Gu J và cs giai đoạn sớm mà chỉ dùng các xét nghiệm này<br /> (2010), tác giả nghiên cứu trên 107 BN UTP trong việc hỗ trợ chẩn đoán UTP. Tuy nhiên vì<br /> không TB nhỏ cho thấy nồng độ CYFRA 21-1 cỡ mẫu nhóm UTP của chúng tôi quá nhỏ (125<br /> giữa các nhóm mô bệnh học không có sự khác BN thực tế so với 696 BN được tính theo lý<br /> biệt (p = 0,779)(8). thuyết) nên kết quả mang lại có độ tin cậy chưa<br /> Trong số 125 BN UTP, có 7 BN UTP TB nhỏ cao. Chúng tôi hy vọng sẽ mở rộng nghiên cứu<br /> và 118 BN UTP không TB nhỏ được xếp loại giai trong tương lai gần để đảm bảo giá trị tin cậy của<br /> đoạn TNM. Ở nhóm BN UTP không TB nhỏ, số CYFRA 21-1 trong chẩn đoán UTP.<br /> BN còn có thể mổ được (I, IIA, IIB, IIIA) là 45 Về các chỉ số trong chẩn đoán UTP<br /> trường hợp, chiếm tỷ lệ 38,1 %, số BN không có Nếu chọn nhóm chứng là nhóm BPLT,<br /> chỉ định mổ (IIIB, IV) là 73 trường hợp, chiếm tỷ chúng tôi ghi nhận đường cong ROC của<br /> lệ 61,9%. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng từ giai đoạn CYFRA 21-1, CEA, NSE như hình vẽ. Đường<br /> I+IIA+IIB (2,7 ± 1,7ng/ml) đến giai đoạn IV (17,1 ± màu xanh biểu diễn cho CYFRA 21-1, chọn giá<br /> 12,8 ng/ml). Chúng tôi tìm giá trị trung vị của trị ngưỡng hay giá trị ngưỡng là 3,3ng/ml, độ<br /> CYFRA 21-1 theo giai đoạn TNM: I+IIA+IIB (2,5 nhạy đạt được 72,8%, độ đặc hiệu 90%. Đường<br /> ng/ml), IIIA (4ng/ml), IIIB (5,2 ng/ml), IV (11,8 màu tím biểu diễn cho CEA, chọn giá trị ngưỡng<br /> ng/ml). Sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Theo là 4,4 ng/ml, độ nhạy 60,8%, độ đặc hiệu 90%.<br /> Nguyễn Hải Anh (2007), nồng độ CYFRA 21-1 Đường màu cam biểu diễn cho NSE, chọn giá trị<br /> giữa giai đoạn I và IV, I+II và IV khác nhau có ý ngưỡng 19,5 ng/ml, độ nhạy 60,8%, độ đặc hiệu<br /> nghĩa (p < 0,05)(1). Pujol và cs (1993) thấy có sự 90%. Đường cong ROC của CYFRA 21-1 tiến gần<br /> khác biệt giữa giai đoạn I và IV(17), Molina (1994) đến góc phần tư phía trên bên trái hơn hai<br /> thấy giữa I+II và IIIA+IIIB(14), và Gu J (2010)(8) đường còn lại, diện tích dưới đường cong của<br /> giữa I+II+IIIA và IIIB+IV. Wieskopf (1995)(21) cũng CYFRA 21-1 là lớn nhất, vì vậy CYFRA 21-1 là<br /> nhận thấy giữa các giai đoạn I+II (n=14) và giai xét nghiệm tốt hơn CEA và NSE trong chẩn<br /> đoạn IIIB+IV (n=29) có khác biệt về nồng độ đoán UTP. Thật vậy, cùng độ đặc hiệu, độ nhạy<br /> CYFRA 21-1 (18 ng/ml so với 32 ng/ml). Một vài của CYFRA 21-1 là cao nhất. So sánh với các tác<br /> <br /> <br /> 122<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giả khác, giá trị ngưỡng của chúng tôi giống CEA có diện tích lớn hơn, đa số các tác giả đều<br /> Karnak(10), Davor(6), Zissimopoulos(22), độ đặc hiệu ghi nhận CYFRA 21-1 có diện tích dưới đường<br /> của chúng tôi thấp hơn, độ nhạy của chúng tôi cong lớn nhất, do vậy CYFRA 21-1 là xét nghiệm<br /> cao hơn. So với Gu J(8), độ nhạy của chúng tôi tốt nhất.<br /> thấp hơn, độ đặc hiệu của chúng tôi cao hơn. Kết Khi chọn nhóm chứng là nhóm KTSK chúng<br /> quả chọn phụ thuộc vào cỡ mẫu, thời gian tôi vẽ được đường cong ROC của của ba chất để<br /> nghiên cứu, mục đích tầm soát hay chẩn đoán phân biệt giữa người UTP và người bình thường<br /> bệnh. Đa số các tác giả dùng xét nghiệm này để như hình 2. Chúng tôi nhận thấy giá trị ngưỡng<br /> hỗ trợ trong việc chẩn đoán nên sẽ chọn giá trị của cả ba chất đều thấp hơn so với giá trị<br /> ngưỡng sao cho có khoảng 90 – 95% BN ở nhóm ngưỡng khi chọn nhóm BPKT làm nhóm chứng,<br /> chứng thấp hơn giá trị này, khi đó độ đặc hiệu cụ thể giá trị ngưỡng của CYFRA 21-1 là 2,5<br /> đạt được từ 90 -95%. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố ng/ml, CEA là 3,6 ng/ml, NSE là 19,3 ng/ml. Và<br /> nhưng các tác giả đều cho kết quả giá trị ngưỡng cũng tương tự như trên, CYFRA 21-1 vẫn có diện<br /> của CYFRA 21-1 từ 3,0 – 3,6 ng/ml. tích dưới đường cong lớn nhất, do vậy CYFRA<br /> Bảng 9. So sánh Se, Sp của CYFRA 21-1 với các tác 21-1 là xét nghiệm tốt nhất trong hỗ trợ chẩn<br /> giả khác đoán UTP.<br /> Giá trị ngưỡng<br /> Tác giả Số BN<br /> ng/ml<br /> Se % Sp % KẾT LUẬN<br /> (16)<br /> Niklinski, 1994 54 90 Nồng độ trung bình của CYFRA 21-1 ở<br /> ( )<br /> Sugama, 1994 17 337 3,5 61 85 nhóm UTP là 11,0 ± 13,6 ng/ml cao gấp 6 lần<br /> ( )<br /> Seemann, 1999 18 81 3,0 36 100 nhóm BPLT 1,9 ± 1,2 ng/ml, và gấp 8 lần nhóm<br /> (10)<br /> Karnak, 2001 69 3,3 65 95 KTSK 1,4 ± 0,9 ng/ml. Không có sự khác biệt về<br /> (6)<br /> Davor, 2003 82 3,3 62 95<br /> ( )<br /> nồng độ của CYFRA 21-1 giữa các nhóm có và<br /> Schneider, 2003 19 192 58,9 90<br /> (4) không hút thuốc, giữa các nhóm theo mô bệnh<br /> Barlesi, 2004 264 3,5 52,5<br /> () học. Nồng độ CYFRA 21-1 tăng theo với kích<br /> N.H Anh, 2007 2 123 3,6 83 67<br /> Zissimopoulos A,<br /> thước khối u và theo các giai đoạn của UTP.<br /> (22) 51 3,3 52 96<br /> 2007 CYFRA 21-1 có diện tích dưới đường cong cao<br /> (5)<br /> Chen F, 2008 340 60,0 nhất. CYFRA 21-1 có giá trị hơn CEA và NSE<br /> ()<br /> Gu J, 2010 8 107 3,3 74,8 76,5 trong hỗ trợ chẩn đoán UTP với giá trị ngưỡng<br /> Chúng tôi, 2012 125 3,3 72,8 90<br /> 3,3ng/ml ở nhóm BPLT và 2,5ng/ml ở nhóm<br /> Khi tính độ nhạy theo mô bệnh học, chúng KTSK, Se > 70%, Sp = 90%. Độ nhạy của CYFRA<br /> tôi nhận thấy CYFRA 21-1, CEA có độ nhạy cao 21-1 ở nhóm UTP TB tuyến (75,8%) cao hơn<br /> nhất ở UTP TB tuyến, NSE có độ nhạy cao nhất ở nhóm UTP TB gai (70%).<br /> UTP TB nhỏ. Kết quả của chúng tôi khác so với<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Lai R.S(11), Nguyễn Hải Anh(1). Các tác giả thấy độ<br /> 1. Barlesi F, Gimenez C, Torre J. P, Doddoli C, Mancini J,<br /> nhạy của CYFRA 21-1 cao nhất ở nhóm UTP TB Greillier L, et al. (2004), "Prognostic value of combination of<br /> gai. Kết hợp 2 trong 3 chất chỉ điểm u, sự kết hợp Cyfra 21-1, CEA and NSE in patients with advanced non-<br /> small cell lung cancer". Respir Med, 98(4), 357-362.<br /> CYFRA 21-1 và NSE cho độ nhạy cao nhất. Khi<br /> 2. Chen F, Li W. M, Wang D. M, Gao S. S, Bao Y, Chen W. B, et<br /> kết hợp cả ba chất thì độ nhạy cao hơn cả, nhưng al. (2008), "(Clinical value of combined detection of serum<br /> độ đặc hiệu thì giảm đi. Kết quả của chúng tôi tumor markers in lung cancer diagnosis)". Sichuan Da Xue Xue<br /> Bao Yi Xue Ban, 39(5), 832-835.<br /> cũng tương đồng với tác giả Li(12): Khi kết hợp 3. Davor J, Ljerka L et al (2003), "Tumor marker CYFRA 21-1 in<br /> các chất chỉ điểm u, độ nhạy tăng lên, nhưng độ serum and pleural effusion of patients with lung cancer". Acta<br /> đặc hiệu giảm xuống. Khi so sánh diện tích dưới Clin Croat, 40, pp.23 - 28.<br /> 4. Đỗ Thị Tường Oanh, Nguyễn Thị Bích Yến và cs (1997), "Bước<br /> đường cong ROC của CYFRA 21-1với CEA, đầu áp dụng định lượng một số dấu ấn u trong chẩn đoán<br /> NSE: Chỉ có tác giả Nguyễn Hải Anh cho thấy ung thư phổi". Tạp chí nghiên cứu Y học, 4(4), tr.12.<br /> <br /> <br /> <br /> 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> 5. Esmat Ali Abd E.N et al (2009), "Evaluation of Cyfra 21-1 as a 17. Pujol JL, Grenier J, Daures JP, et al (1993), "Serum fragment of<br /> diagnostic tool in lung cancer". Journal of Applied Sciences cytokeratin subunit 19 measured by CYFRA 21-1<br /> Research, 5(9), pp.1195 - 1201. immunoradiometric assay as a marker of lung cancer". Cancer<br /> 6. Gu J, Wang X, Zhao H, Zhu S, Wen Y, Xu H, et al. (2010), Research, 53(1), pp.61 - 66.<br /> "(Diagnosis value of the detection of CYFRA21-1 in non-small 18. Schneider J, Philipp M, Volkovsky HG (2003), "Pro-gastrin-<br /> cell lung cancer)". Zhongguo Fei Ai Za Zhi, 13(12), 1118-1121. releasing peptide (Pro GRP), neuron specific enolase (NSE),<br /> 7. Hanagiri T, Sugaya M, Takenaka M, Oka S, Baba T, carcinoembryonic antigen (CEA) and cytokeratin 19-<br /> Shigematsu Y, et al. (2011), "Preoperative CYFRA 21-1 and fragments (CYFRA 21-1) in patients with lung cancer in<br /> CEA as prognostic factors in patients with stage I non-small comparison to other lung diseases". Anticancer Res, 23(2A),<br /> cell lung cancer". Lung Cancer, 74(1), 112-117. pp.885 - 893.<br /> 8. Karnak D, Ulubay G, Kayacan O, Beder S, Ibis E, Oflaz G 19. Seemann M. D, Beinert T, Furst H, Fink U (1999), "An<br /> (2001), "Evaluation of Cyfra 21-1: a potential tumor marker for evaluation of the tumour markers, carcinoembryonic antigen<br /> non-small cell lung carcinomas". Lung, 179(1), 57-65. (CEA), cytokeratin marker (CYFRA 21-1) and neuron-specific<br /> 9. Lai R. S, Hsu H. K, Lu J. Y, Ger L. P, Lai N. S (1996), "CYFRA enolase (NSE) in the differentiation of malignant from benign<br /> 21-1 enzyme-linked immunosorbent assay. Evaluation as a solitary pulmonary lesions". Lung Cancer, 26(3), 149-155.<br /> tumor marker in non-small cell lung cancer". Chest, 109(4), 20. Sugama Y, Kitamura S, Kawai T, Ohkubo A, Hasegawa S,<br /> 995-1000. Kuriyama T, et al. (1994), "Clinical usefulness of CYFRA assay<br /> 10. Lê Đình Chắc, Nguyễn Tài Lương, Lê Quang Huấn (2012), in diagnosing lung cancer: measurement of serum cytokeratin<br /> "CYFRA 21.1-Chỉ thị đặc hiệu chẩn đoán ung thư phổi". Tạp fragment". Jpn J Cancer Res, 85(11), 1178-1184.<br /> chí sinh học, 34(1), pp.123 - 126. 21. Wieskopf B, Demangeat C, Purohit A, Stenger R, Gries P,<br /> 11. Li X, Asmitananda T, Gao L, Gai D, Song Z, Zhang Y, et al. Kreisman H, et al. (1995), "Cyfra 21-1 as a biologic marker of<br /> (2012), "Biomarkers in the lung cancer diagnosis: aclinical non-small cell lung cancer. Evaluation of sensitivity,<br /> perspective". Neoplasma, 59(5), 500-507. specificity, and prognostic role". Chest, 108(1), 163-169.<br /> 12. Ma S, Shen L, Qian N, Chen K (2011), "The prognostic values 22. Zissimopoulos A, Stellos K, Permenopoulou V, Petrakis G,<br /> of CA125, CA19.9, NSE, AND SCC for stage I NSCLC are Theodorakopoulos P, Baziotis N, et al. (2007), "(The<br /> limited". Cancer Biomark, 10(3), 155-162. importance of the tumor marker CYFRA 21-1 in patients with<br /> 13. Molina R, Agusti C, Mane J. M, Filella X, Jo J, Joseph J, et al. lung cancer after surgery or chemotherapy)". Hell J Nucl Med,<br /> (1994), "CYFRA 21-1 in lung cancer: comparison with CEA, 10(1), 62-66.<br /> CA 125, SCC and NSE serum levels". Int J Biol Markers, 9(2),<br /> 96-101.<br /> 14. Mumbarkar P.P, Raste A.S, Ghadge M.S (2006), "Significance Ngày nhận bài báo: 05/10/2015<br /> of tumor markers in lung cancer ". Indian Journal of Clinical Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2015<br /> Biochemistry, 21(1), pp.173 - 176.<br /> 15. Nguyễn Hải Anh (2007). "Nghiên cứu giá trị của Cyfra 21-1 và Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br /> CEA trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phế quản nguyên phát".<br /> Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> 16. Niklinski J, Furman M, Chyczewka E et al (1994), "Evaluation<br /> of CYFRA 21-1 as a marker for non-small cell lung cancer".<br /> Eur J Cancer Prev, 4(2), pp.129 - 138.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 124<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0