intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Carcinoembryonic antigen (CEA), CYFRA 21‐1, và neuron‐ specific enolase (NSE) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ của các dấu ấn ung thư CEA, CYFRA 21‐1 và NSE. Nghiên cứu đối với nhóm chứng là các bệnh nhân được chẩn đoán xác định mô bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp hóa mô miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Carcinoembryonic antigen (CEA), CYFRA 21‐1, và neuron‐ specific enolase (NSE) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> CARCINOEMBRYONIC ANTIGEN (CEA), CYFRA 21‐1, VÀ NEURON‐<br /> SPECIFIC ENOLASE (NSE) TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ <br /> Lê Ngọc Hùng*, Trần Minh Thông** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ của các dấu ấn <br /> ung thư CEA, CYFRA 21‐1 và NSE. <br /> Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Nhóm chứng là các bệnh nhân được chẩn đoán xác định <br /> mô bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Nhóm chứng là những bệnh <br /> nhân khám bệnh ngoại trú do những lý do không liên quan đến chẩn đoán ung thư phổi. Tất cả bệnh nhân 2 <br /> nhóm đều được thực hiệu ba xét nghiệm CEA, CYFRA 21‐1 và NSE. <br /> Kết  quả:  Có  49  bệnh  nhân  UTPKTBN  trong  nhóm  bệnh  (gồm  46  là  bronchial  adenocarcinoma  và  3  là <br /> squamous cell carcinoma) và 79 bệnh nhân trong nhóm chứng. Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm bệnh là <br /> 62(trung  vị)  cao  hơn  nhóm  chứng  (52).  Điểm  cắt  cho  chẩn  đoán  UTPKTBN  của  ba  dấu  ấn  ung  thư  CEA, <br /> CYFRA 21‐1 và NSE là 3, 2, và 18 μg/L theo thứ tự. Độ nhạy trong khoảng 72‐80% và độ đặc hiệu 75‐90%. <br /> Phân tích tuyến tính đa biến định tính cho thấy cả 3 dấu ấn ung thư CEA, CYFRA 21‐1 và NSE có giá trị độc <br /> lập trong chẩn đoán. <br /> Kết luận: CEA, CYFRA 21‐1, NSE là các dấu ấn ung thư chuyên biệt cho chẩn đoán ung thư phổi không tế <br /> bào nhỏ. <br /> Từ khóa: CEA, CYFRA 21‐1, NSE, ung thư phổi không tế bào nhỏ, độ nhạy, độ đặc hiệu. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CARCINOEMBRYONIC ANTIGEN, CYFRA 21‐1, AND NEURON‐SPECIFIC ENOLASE  <br /> IN NON SMALL CELL LUNG CANCER (NSCLC) <br /> Le Ngoc Hung, Tran Minh Thong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 116 ‐ 121 <br /> Objectives:  The aim of study was to confirm the diagnostic value on non small cell lung cancer of tumor <br /> markers as CEA, CYFRA 21‐1 and NSE. <br /> Methods:  The  study  method  was  retrospective,  descriptive.  The  case  group  was  patients  diagnosed <br /> histopathological as non small cell lung cancer by immunohistochemistry method. The control group was out‐<br /> patients with reasons without relationship to lung cancer diagnosis. All patients in two groups had been done <br /> with three tests as CEA, CYFRA 21‐1 and NSE. <br /> Results:  Three  were  49  patients  with  NSCLC  in  the  case  group  (including  46  with  bronchial <br /> adenocarcinoma and 3 with squamous cell carcinoma) and 79 patients in the control group. The average of age of <br /> patients in the case group was 62 (median), higher than in the control group (52). The cut‐off points for NSCLC <br /> diagnosis  of  three  tumor  markers  CEA,  CYFRA  21‐1,  and  NSE  were  3,  2,  and  18  μg/L  respectively.  The <br /> sensitivity rates was in range of 72‐80% and specificity 75‐90%. The multinomial logistic regression shoed that <br /> all of three tumor markers CEA, CYFRA 21‐1 and NSE had the independent value in diagnosis of NSCLC. <br /> Conclusions: CEA, CYFRA 21‐1, NSE were specific tumor markers for diagnosis of NSCLC. <br /> * Khoa Sinh Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy  <br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Hùng <br /> <br /> 116<br /> <br /> ** Bộ môn Sinh Hóa, Khoa Y Đại Học Y Dược TP Cần Thơ <br /> ĐT: 0913‐653618 <br /> E‐mail: lengochungan@yahoo.com <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: CEA, CYFRA 21‐1, NSE, non‐small cell lung cancer, sensitivity, specificity. <br /> kể  trên  một  số  bệnh  nhân  (20‐30%)  với <br /> NHẬP ĐỀ <br /> NSCLC(16). <br /> Ung thư phổi là bệnh ác tính thường gặp, tử <br /> Với sự tiến bộ trong giải phẫu bệnh, phương <br /> vong  cao.  Đa  số  bệnh  nhân  ung  thư  phổi,  50‐<br /> pháp  hóa  mô  miễn  dịch  được  sử  dụng  như  là <br /> 70%,  được  phát  hiện  ở  giai  đoạn  bệnh  đã  tiến <br /> một phương pháp nhuộm đặc biệt giúp xác định <br /> triển, không còn khả năng phẫu thuật và có tiên <br /> sự hiện diện của kháng nguyên trên lát cắt mô, <br /> lượng nặng(8). <br /> dựa vào sự kết hợp phản ứng miễn dịch và hóa <br /> Ung thư phổi được chia làm hai nhóm chính <br /> chất. Với phương pháp này nhà bệnh học có thể <br /> dựa  theo  kiểu  tế  bào:  ung  thư  phồi  tế  bào  nhỏ <br /> đánh giá và phân loại được các kiểu phenotype <br /> (UTPTBN, small cell lung cancer: SCLC) và ung <br /> miễn dịch trên mô bệnh phẩm. Khoa Giải Phẫu <br /> thư  phổi  không  thế  bào  nhỏ  (UTPKTBN,  non‐<br /> Bệnh bệnh viện Chợ Rẫy được trang bị phương <br /> SCLC: NSCLC). UTPTBN chiếm khoảng 10‐15% <br /> tiện để thực hiện chẩn đoán các dấu ấn ung thư <br /> ung  thư  phổi  và  khác  biệt  về  sinh  học  với <br /> mô học bằng hóa mô miễn dịch, trong đó có ung <br /> UTPKTBN bởi sự hiện diện của nội tiết tố thần <br /> thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). <br /> kinh  (neuroendocrine)  và  tốc  độ  phát  triển <br /> Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá giá trị chẩn <br /> nhanh của khối u. Về lâm sàng, UTPTBN có di <br /> đoán của các dấu ấn ung thư sinh hóa như CEA, <br /> căn sớm rất thường gặp, rất nhạy với hóa trị và <br /> CYFRA21‐1,  NSE  trong  bệnh  lý  ung  thư  phổi <br /> xạ  trị,  nhưng  dễ  tái  phát,  đặc  biệt  bệnh  có  thể <br /> không  tế  bào  nhỏ  dựa  trên  kết  quả  giải  phẫu <br /> phát triển nhanh và kháng thuốc(5). <br /> bệnh bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. <br /> Nhằm  để  cải  thiện  quản  lý  bệnh  nhân  ung <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> thư phổi, các phương pháp phát hiện ra các chất <br /> được phóng thích bởi tế bào ung thư vào trong <br /> Nghiên  cứu  thiết  kế  hồi  cứu,  mô  tả.  Nhóm <br /> hệ tuần hoàn, gọi là dấu ấn ung thư, được phát <br /> bệnh là những trường hợp UTPKTBN được xác <br /> triển liên tục. Bộ xét nghiệm dấu ấn ung thư có <br /> định  bằng  kết  quả  giải  phẫu  bệnh  với  phương <br /> giá  trị  trong  ung  thư  phổi  là  CEA <br /> pháp  hóa  mô  miễn  dịch.  Nhóm  chứng  là  các <br /> (carcinoembryonic  antigen),  CYFRA  21‐1,  và <br /> bệnh  nhân  đến  khoa  khám  bệnh  theo  yêu  cầu, <br /> NSE  (neuron‐specific  enolase)  hiện  đang  được <br /> bệnh viện Chợ Rẫy khám bệnh do các lý do khác <br /> khuyến  cáo  áp  dụng(16,17).  NSCLC  khác  biệt  với <br /> không phải ung thư phổi. <br /> SCLC về mô học do đó cũng khác nhau về sinh <br /> Tất  cả  các  xét  nghiệm  được  thực  hiện  trên <br /> học,  đó  là  lý  do  nhiều  nghiên  cứu  cố  gắng  tìm <br /> các mẫu máu của bệnh nhân được lấy trước khi <br /> các  dấu  ấn  có  độ  nhạy  cao,  phân  biệt  giữa  hai <br /> bắt  đầu  can  thiệp  điều  trị  chuyên  biệt  cho  ung <br /> thể mô học này. Trong nhóm NSCLC, CEA được <br /> thư phổi. CEA, NSE được đo bằng phương pháp <br /> xem  là  dấu  ấn  cho  phân  nhóm  ung  thư  tế  bào <br /> miễn dịch hóa phát quang, sử dụng hạt từ tính <br /> tuyến  (adenocarcinoma)  và  sự  hiện  diện  của <br /> (chemiluminescence  immunoassay,  magnetic <br /> phân đoạn cytokeratin 19 tan trong huyết thanh <br /> particles) trên hệ thống máy miễn dịch tự động <br /> (serum‐soluble  fragments  of  cytokeratin  19) <br /> LIASON, Diasorin, Ý. CYFRA 21‐1 trong serum <br /> CYFRA 21‐1 thường gặp trong phân nhóm ung <br /> được đo tại khoa Sinh Hóa, trên máy KRYPTOR <br /> thư  tế  bào  vãy  (squamous  cell  carcinoma).  Tuy <br /> của  hãng  BRAHMS  ‐  Đức.  Nguyên  lý  của  xét <br /> nhiên  các  giá  trị  này  cũng  rất  thay  đổi(8).  Xét <br /> nghiệm là phản ứng tạo phức hợp kháng  thể  – <br /> nghiệm  men  enolase  đặc  hiệu  thần  kinh <br /> kháng  nguyên‐  kháng  thể  theo  nguyên  tắc <br /> (neuron‐specific  enolase,  NSE)  đầu  tiên  được <br /> sandwich.  Đo  lường  tín  hiệu  phát  ra  từ  phức <br /> xem là dấu ấn hữu ích cho UTPTBN, nhưng lại <br /> hợp  miễn  dịch  theo  công  nghệ  TRACE  (Time‐<br /> không chuyên biệt do NSE nhuộm được dương <br /> Resolved Amplified Cryptate Emission). Đô lặp <br /> tính 80% trên UTPKTBN và tăng nồng độ đáng <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 117<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> lại có CV 5 – 8,3%, độ chính xác 0,7 – 4,9%. <br /> Các  biến  số  khảo  sát  chính  gồm  đặc  điểm <br /> nhân  trắc  của  bệnh  nhân  (tuổi,  phái  tính),  kết <br /> quả chẩn đoán giải phẫu bệnh với phương pháp <br /> hóa  mô  miễn  dịch.  UTPKTBN  được  chia  ra  3 <br /> phân  nhóm:  ung  thư  tế  bào  tuyến <br /> (adenocarcinoma),  ung  thư  tế  bào  vãy <br /> (squamuous cell carcinoma), ung thư tế bào lớn <br /> khác  (other  large  cell  carcinoma).  Và  kết  quả <br /> sinh hóa của các  dấu  ấn  ung  thư  CEA,  CYFRA <br /> 21‐1, NSE. Phân tích diện tích dưới đường cong <br /> ROC  (a  receiver  operating  characteristic  curve) <br /> cho  chẩn  đoán  ung  thư  phổi  không  do  tế  bào <br /> nhỏ giúp xác định điểm cắt hợp lý với độ nhạy <br /> và độ đặc hiệu tương ứng. Sử dụng bảng 2x2 để <br /> xác  định  lại  độ  nhạy,  độ  đặc  hiêu,  giá  trị  tiên <br /> đoán dương, giá trị tiên đoán âm. Mối liên quan <br /> đơn  biến  giữa  các  dấu  ấn  ung  thư  và  kết  quả <br /> bệnh lý được kiểm định với phép kiểm chi bình <br /> <br /> phương. Phân tích tuyến tính đa biến định tính <br /> áp  dụng  để  xác  định  biến  số  có  giá  trị  độc  lập <br /> ảnh hưởng đến chẩn đoán ung thư phổi không <br /> tế bào nhỏ. Giá trị p   5 <br /> μg/L, theo thứ tự. Trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi  tỉ  lệ  bệnh  nhân  có  CEA  >  5  μg/L  là  71,8% <br /> (23/32 trường hợp), đây cũng là phản ảnh độ ác <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013<br /> <br /> 119<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> tính cao trong mẫu khảo sát của chúng tôi. Chưa <br /> có  thống  nhất  về  giá  trị  tiên  lượng  của  CEA <br /> trong  NSCLC.  Theo  các  tác  giả  Mino  N  1988, <br /> Nisman B 1998 và Rastel D 1994(9,10,14) CEA có giá <br /> trị  tiên  lượng,  nhưng  tác  giả  Shinkai  T  1986  và <br /> Buccheri  G  1987(15,  3)  không  công  nhận  kết  quả <br /> này.  Tác  giả  Kulpa  J  2002,  ghi  nhận  bệnh  nhân <br /> ung thư phổi không tế bào nhỏ có thời gian sống <br /> là 9 tháng nếu CEA ≥ 3 μg/L so với 12 tháng nếu <br /> CEA   27  μg/L  thời  gian  sống  trung <br /> bình  khoảng  7  tháng,  ngắn  hơn  nhóm  có  nống <br /> độ  thấp  hơn  (thời  gian  sống  trung  bình  là  12 <br /> tháng)(8).  Có  27,8%  (5/18)  bệnh  nhân  trong  mẫu <br /> nghiên cứu của chúng tôi có NSE > 27 μg/L. <br /> Phân  tích  đơn  biến  cho  thấy  các  biến  số <br /> tuổi  ≥  60,  CEA  ≥  3,0  μg/L,  CYFRA  21‐1  ≥  2,0 <br /> μL,  và  NSE  ≥  18  μg/L  đều  có  giá  trị  ý  nghĩa <br /> thống  kê  so  sánh  giữa  nhóm  bệnh  ung  thư <br /> phổi  không  tế  bào  nhỏ  so  với  nhóm  chứng. <br /> Nhưng  qua  khảo  sát  đa  biến  tuyến  tính  định <br /> tính (multinomial logistic regression) cho thấy <br /> chỉ  có  3  biến  số  CEA,  CYFRA  21‐1  và  NSE  có <br /> giá trị độc lập trong hổ trợ chẩn đoán ung thư <br /> phổi không phải tế bào nhỏ. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2