intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên lượng của L-FABP niệu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có tổn thương thận cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giá trị tiên lượng của L-FABP niệu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có tổn thương thận cấp tìm hiểu vai trò của L-FABP niệu trong tiên lượng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có tổn thương thận cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của L-FABP niệu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có tổn thương thận cấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA L-FABP NIỆU Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT CÓ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Phạm Thị Minh Huyền1, Nguyễn Thị Thu1, Phạm Viết Tân1, Nguyễn Định Quân1, Đinh Mạnh Hà1, Quách Xuân Hinh1, Nguyễn Gia Bình2 TÓM TẮT 16 Objectives: to investigate the prognosis role Mục tiêu: Tìm hiểu vai trò của L-FABP niệu of urinary L-FABP in septic patients with acute trong tiên lượng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kidney injury. Subjects and methods: 102 septic (NKH) có tổn thương thận cấp. Đối tượng và patients were measured urine L-FABP by phương pháp: 102 bệnh nhân NKH được tiến immunoassay turbidity method at the admission hành định lượng L-FABP niệu bằng phương to the intensive care unit (ICU). Results: The pháp miễn dịch đo độ đục tại thời điểm vào điều mortality predictive value of urinary L-FABP trị tại khoa Hồi sức tích cực. Kết quả: Giá trị tiên was higher than that of Apache II score, Sofa lượng tử vong của nồng độ L-FABP niệu cao hơn score with the area under the ROC curve of 0.85 so với điểm ApacheII, Sofa với diện tích dưới compared with 0.7 and 0.74, respectively. In đường cong ROC tương ứng là 0,85 so với 0,7 và septic patients with acute kidney injury, urinary 0,74. Ở bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp, L-FABP was highly positively correlated with nồng độ L-FABP niệu tương quan thuận với thời length of ICU stay. Urinary L-FABP gian điều trị. Nồng độ L-FABP niệu tương quan concentration was positively correlated with thuận mức độ trung bình với nồng độ Lactate plasma lactate concentration with Spearman huyết tương với hệ số tương quan Spearman correlation coefficient Rh0 = 0.72. Conclusions: Rh0= 0,72. Kết luận: nồng độ L-FABP niệu có Urinary L-FABP level might be a useful test in thể là xét nghiệm hữu ích trong theo dõi, tiên monitoring and predicting septic patients with lượng bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp. acute kidney injury. Từ khóa: L-FABP niệu, nhiễm khuẩn huyết, Key words: urinary L-FABP, septic, acute tổn thương thận cấp. kidney injury. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ THE PROGNOSTIC VALUE OF Tổn thương thận cấp (Acute kidney URINARY L-FABP IN SEPTIC injury, AKI) là biến chứng thường gặp ở PATIENTS WITH ACUTE KIDNEY bệnh nhân NKH, làm tăng đáng kể tỷ lệ tàn INJURY phế, tử vong và tăng nguy cơ phát triển bệnh thận mạn tính. Bệnh nhân NKH có biến 1 Bệnh viện TWQĐ 108, chứng AKI có tỷ lệ tử vong đặc biệt cao, có 2 Bệnh viện Vinmec Times city thể lên tới 50- 90%. Việc chẩn đoán sớm, Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Minh Huyền tiên lượng AKI đóng vai trò quan trọng giúp Email: minhhuyenv108@gmail.com tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân NKH có Ngày nhận bài: 17.8.2022 tổn thương thận cấp [6]. Hiện nay việc chẩn Ngày phản biện khoa học: 21.9.2022 đoán, tiên lượng tổn thương thận cấp chủ yếu Ngày duyệt bài: 24.9.2022 109
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC dựa vào creatinin huyết tương. Tuy vậy, 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân creatinin là một chỉ số không thật sự đáng tin được chẩn đoán xác định là nhiễm khuẩn cậy trong AKI vì nhiều lý do khác nhau: huyết. creatinin phát hiện muộn và không chính xác 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc sự giảm mức lọc cầu thận và tổn thương ống một trong các bệnh sau: suy thận mạn, ung thận, đồng thời nồng độ creatinin huyết thư. Bệnh nhân không đồng ý tham gia tương chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoài nghiên cứu. thận [1]. Việc chẩn đoán, tiên lượng AKI dựa 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán vào creatinin huyết tương ở bệnh nhân NKH - Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận càng thiếu chính xác do giảm tưới máu cơ xương trong NKH làm giảm sản xuất cấp: theo tiêu chuẩn KDIGO- 2012. creatinin, bù dịch nhanh ở bệnh nhân NKH - Tiêu chuẩn chẩn đoán NKH: theo dẫn tới pha loãng creatinin huyết tương. Kết Sepsis-3 (2016): Có ổ nhiễm khuẩn khởi quả làm nồng độ creatinin huyết tương thể phát; Triệu chứng rối loạn chức năng cơ hiện dưới mức các thay đổi về mức lọc cầu quan: được xác định là thay đổi cấp tính của thận và tổn thương ống thận. Do đó việc tổng điểm SOFA ≥ 2 điểm do hậu quả của nghiên cứu các marker có thể giúp chẩn đoán nhiễm trùng. sớm AKI, cũng như tiên lượng, theo dõi tiến - Chẩn đoán Shock nhiễm khuẩn: NKH triển bệnh thu hút được nhiều sự quan tâm kèm với hạ huyết áp tồn tại cần phải sử dụng của các nhà khoa học. Trong đó L-FABP thuốc vận mạch để giữ huyết áp động mạch niệu được đánh giá là marker hiệu quả trong trung bình 65mmHg và có Lactate huyết chẩn đoán sớm và tiên lượng mức độ nặng thanh > 2mmol/l cho dù đã được hồi sức bù của AKI nói chung [8], cũng như AKI ở dịch thoả đáng. bệnh nhân NKH [2]. Các nghiên cứu về vai 1.4. Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu theo trò của L-FABP niệu ở bệnh nhân NKH trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện. thế giới còn khiêm tốn, chưa có nghiên cứu nào trên quần thể người Việt Nam. Vì vậy, 2. Phương pháp nghiên cứu chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tiêu tìm hiểu vai trò của L-FABP niệu trong tả cắt ngang. tiên lượng bệnh nhân NKH có tổn thương 2.2. Các bước tiến hành: Bệnh nhân thỏa thận cấp với mong muốn cung cấp thêm mãn tiêu chuẩn lựa chọn được thu thập số thông tin về một marker tiềm năng trong theo liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống dõi AKI ở bệnh nhân NKH. nhất. Các bệnh nhân được lấy máu lúc vào khoa Hồi sức tích cực gồm 4 ml máu tĩnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mạch làm các xét nghiệm sinh hóa thường 1. Đối tượng nghiên cứu quy (Glucose, ure, creatinin, GOT, GPT, Gồm 102 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết GGT, Bilirubin, Protein, Albumin), PCT và (NKH) điều trị tại khoa Hồi sức tích cực công thức máu, lấy 5 mL nước tiểu làm xét (intensive care unit, ICU) Bệnh viện TWQĐ nghiệm L- FABP niệu, creatinin niệu. 108 từ 8/2018 đến tháng 8/2020 với các tiêu 2.3. Định lượng L-FABP niệu bằng chuẩn như sau: 110
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 phương pháp miễn dịch đo độ đục có hiệu nhạy và độ đặc hiệu của L-FABP niệu bằng chỉnh cho nồng độ creatinin niệu, hóa chất phân tích ROC kết hợp với tính chỉ số của hãng Sisuiki (Nhật Bản), đo trên máy Youden (J). Kiểm định sự khác biệt của 2 sinh hóa tự động Beckmann Coulter AU5800 biến định lượng, phân phối không chuẩn tại khoa Sinh hóa- bệnh viện TWQĐ 108. bằng kiểm định Mann- Whitney test. Đánh 3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm giá mối tương quan giữa 2 biến định lượng SPSS 25.0 để phân tích thống kê. Tính độ bằng hệ số tương quan Spearman. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Phân nhóm n % Nam 86 84,3 Giới Nữ 16 15,7 Shock NK 69 67,6 NKH Không shock NK 33 32,4 Có 41 40,2 AKI Không 61 59,8 Tử vong 20 19,2 Sống 82 78,8 Tuổi (X ± SD) 65 ± 17,9 Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu giới nam chiếm ưu thế, phần lớn bệnh nhân NKH có shock NK, tỷ lệ có tổn thương thận cấp là 40,2%. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu Thông số cận lâm sàng Sống (n= 82) Tử vong (n= 20) p WBC (G/L) 10,45 [1,04-39,88] 10,01 [3,12-25,01] 0,98 Hb (g/L) 118 [58-175] 119 [95-153] 0,31 Ure (mmol/L) 10,48 [2,81-38,66] 9,76 [7,7-40,2] 0,48 Creatinin (µmol/L) 90,5 [26-651] 157,5 [61-432] 0,06 PCT (ng/mL) 23,58 [2,79-100] 44,51 [0,82-160,68] 0,08 L-FABP niệu (µg/g cre) 132,08 [5,1-855,18] 586,6 [308,29-1518,69] 0,001 Chú thích: p: Mann Whitney test, trung vị [min-max]. Nhận xét: Chỉ có nồng độ L-FABP niệu khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm sống và nhóm tử vong. Còn các kết quả bạch cầu, huyết sắc tố, ure, creatinin, PCT huyết tương không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. 2. Nồng độ L-FABP niệu và một số chỉ số cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp và nhóm không có tổn thương thận cấp 111
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Bảng 3. Một số chỉ số cận lâm sàng ở nhóm tổn thương thận cấp và nhóm không có tổn thương thận cấp Chỉ số AKI (n=41) Không AKI (n=61) p L-FABP (µg/g cre) 607,25 [120,19-1518,69] 240,82 [5,1-843,09] 0,001 PCT (ng/mL) 28,56 [5,27-100] 52,01 [0,8-116] 0,38 Creatinin (µmol/L) 188 [73-651] 88 [40-140,5] 0,001 Lactate (mmol/L) 5,1 [1,4-7,8] 3,1 [0,7-4,9] 0,02 Apache II 23 [15-28] 15,5 [7-33] 0,001 Điểm Sofa 9 [5-14] 6 [3-10] 0,001 Chú thích: p: Mann Whitney test, trung vị [min-max]. Nhận xét: Nồng độ L-FABP, creatinin huyết tương, lactate, điểm Apache II, Sofa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân tổn thương thận cấp và nhóm không tổn thương thận cấp với p = 0,001 (Mann Whitney test). 3. Mối liên quan giữa nồng độ L-FABP niệu và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp 3.1. Nồng độ L-FABP và nguy cơ tử vong ở bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp Hình 1. Liên quan giữa L-FABP niệu, điểm Apache II, Sofa với nguy cơ tử vong. Nhận xét: Giá trị tiên lượng tử vong của nồng độ L-FABP niệu cao hơn so với điểm ApacheII, Sofa với diện tích dưới đường cong ROC tương ứng là 0,85 so với 0,7 và 0,74. Giá trị tiên đoán tử vong của L-FABP với cut-off 377,19 µg/g Creatinin có độ nhạy 85,7%; độ đặc hiệu 70%. 112
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 3.2. Liên quan giữa nồng độ L-FABP và thời gian nằm viện ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có tổn thương thận cấp 800 L-FABP niệu (µg/g cre) 600 p= 0,01 400 rh0= 0,75 200 0 0 10 20 30 Số ngày nằm ICU Hình 2: Tương quan nồng độ L-FABP niệu và thời gian nằm ICU Nhận xét: Trong số bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp và sống trong thời gian điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, nồng độ L-FABP niệu tương quan thuận, tương đối chặt với thời gian nằm điều trị tại ICU. 3.3. Tương quan giữa nồng độ L-FABP với nồng độ Lactate 2000 L-FABP niệu (µg/g cre) p= 0,01 1500 1000 500 rh0= 0,72 0 0 2 4 6 8 10 Lactat (mmol/L) Hình 3. Tương quan giữa nồng độ L-FABP niệu và Lactate máu Nhận xét: Nồng độ L-FABP niệu tương quan thuận mức độ thuận với nồng độ Lactate huyết tương với hệ số tương quan Spearman Rh0= 0,72. 113
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXV CỦA HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC IV. BÀN LUẬN các hệ thống cơ quan trong cơ thể: tim mạch, Rối loạn chức năng cơ quan trong NKH hô hấp, gan, thận, thần kinh vì vậy giúp bác có liên quan với giảm tưới máu dẫn tới thiếu sỹ lâm sàng đánh giá khách quan mức độ tổn máu mô, kết quả làm thiếu oxy mô. L-FABP thương cơ quan, tiên lượng tử vong. Khi tìm là protein vận chuyển acid béo tự do ở ống hiểu vai trò của nồng độ L-FABP niệu trong lượn gần tới ty thể để trải qua quá trình β việc tiên lượng tử vong ở bệnh nhân NKH có oxy hóa cung cấp năng lượng cho tế bào biểu tổn thương thận cấp, kết quả nghiên cứu cho mô ống thận. L-FABP còn có vai trò chống thấy nồng độ L-FABP niệu có giá trị tiên oxy hóa trong điều kiện thiếu máu ở thận lượng tử vong cao hơn so với điểm ApacheII, bằng cách gắn với các acid béo được tạo ra Sofa với diện tích dưới đường cong ROC và bài tiết ra nước tiểu, qua đó ngăn quá trình tương ứng là 0,85 so với 0,7 và 0,74. Giá trị peroxy hóa lipid làm lan truyền tổn thương tế tiên đoán tử vong của L-FABP với cut-off bào. Do đó L-FABP được xem là chất chống 377,19 µg/g Creatinin có độ nhạy 85,7%; độ oxy hóa nội sinh hiệu quả có vai trò quan đặc hiệu 70%. Kết quả này một lần nữa trọng ngăn tổn thương ống lượn gần trong khẳng định kết quả nghiên cứu của Doi quá trình thiếu máu [8]. Vì vậy chúng tôi giả (2010) tiến hành đo nồng độ L-FABP niệu thiết rằng sự thay đổi nồng độ L-FABP niệu trên 145 bệnh nhân NKH tại thời điểm vào có liên quan với mức độ tổn thương cơ quan điều trị tại khoa Hồi sức tích cực thấy rằng ở bệnh nhân NKH. Khi phân tích ở nhóm nồng độ L-FABP niệu tiên lượng tử vong bệnh nhân shock NK và nhóm bệnh nhân chính xác hơn điểm Apache II và Sofa với không shock NK, kết quả nghiên cứu ghi diện tích dưới đường cong của L-FABP niệu nhận nồng độ L-FABP niệu ở nhóm shock là 0,99 so với Apache II và Sofa lần lượt là NK cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không 0,92 và 0,81 [2]. Một nghiên cứu khác trên shock (bảng 3). Kết quả này phù hợp với bệnh nhân NKH cũng ghi nhận L-FABP tiên điểm Apache II và Sofa khác nhau có ý nghĩa lượng tử vong ngày thứ 14 tốt hơn NGAL, giữa 2 nhóm bệnh nhân. Như vậy L-FABP IL-18 với diện tích dưới đường cong lần lượt có thể là marker hữu ích trong việc tiên là 0,9; 0,83 và 0,83 [1]. Như đã biết L-FABP lượng bệnh nhân NKH. niệu tăng nhanh khi đáp ứng với thiếu oxy do Để đánh giá mức độ nặng cũng như tiên giảm dòng máu tới mao mạch thận. Như vậy lượng tử vong ở bệnh nhân điều trị tại khoa sự tăng nồng độ L-FABP niệu có thể phản Hồi sức tích cực, đặc biệt là bệnh nhân NKH ánh đáp ứng hệ thống của cơ thể với tình các bác sỹ lâm sàng sử dụng một số hệ thống trạng thiếu oxy mô, cũng như tổn thương cơ thang điểm trong đó phổ biến là Apache II quan một cách có hệ thống trong NKH. Tóm (Acute Physiology, Age and Chronic Health lại kết quả nghiên cứu cho thấy L-FABP niệu Evaluation) và Sofa (Sequential Organ có thể là chỉ số tiên lượng tử vong hiệu quả ở Failure Assessment) [7], [4]. Hai hệ thống bệnh nhân NKH có tổn thương thận cấp. thang điểm này đều gồm tổng hợp nhiều chỉ Để tìm hiểu mối liên quan của nồng độ L- số quan trọng để đánh giá mức độ tổn thương FABP niệu với thời gian nằm điều trị tại 114
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 khoa Hồi sức tích cực, chúng tôi phân tích chiều với mức độ nặng của bệnh, tỷ lệ tàn mối liên quan giữa nồng độ L-FABP niệu và phế và tử vong của sepsis. Nồng độ lactate thời gian nằm điều trị của nhóm bệnh nhân cao có thể là tiên lượng tử vong, trong khi NKH có tổn thương thận cấp sống trong giảm lactate có liên quan với cải thiện kết khoảng thời gian điều trị tại khoa hồi sức. quả lâm sàng [5]. Trong nghiên cứu này Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ L- chúng tôi thấy rằng nồng độ L-FABP niệu FABP niệu tương quan thuận với thời gian tương quan thuận với nồng độ Lactate huyết nằm điều trị. Kết quả này cũng phù hợp với tương với hệ số tương quan Spearman Rh0= kết quả nghiên cứu của của Ivanisevic trên 0,72. Như đã biết rối loạn vi tuần hoàn trong bệnh nhi tổn thương thận cấp sau phẫu thuật NKH dẫn tới giảm tưới máu thận. Trong tình tim cho thấy nồng độ L-FABP niệu ở thời trạng thiếu oxy, L-FABP được điều khiển điểm sau phẫu thuật 6 giờ tương quan thuận tăng tổng hợp để ngăn tổn thương ống lượn với thời gian nằm viện [3]. gần trong điều kiện thiếu máu. Cụ thể L- Lactate là sản phẩm của quá trình đường FABP gắn với acid béo và aldehyd và bài tiết phân. Trước đây lactate được xem là sản chúng ra nước tiểu ngăn các acid không bão phẩm của quá trình đường phân trong điều hòa lan truyền tổn thương tế bào thông qua kiện thiếu oxy. Tuy nhiên, gần đây các quá trình peroxy hóa lipid [8]. Do đó nồng nghiên cứu cho thấy ở các tế bào phân chia độ L-FABP niệu tăng khi tổn thương thận nhanh như tế bào miễn dịch trong đáp ứng cấp trong NKH. viêm chuyển hóa glucose thành lactat ngay Tóm lại kết quả nghiên cứu cho thấy nồng cả trong điều kiện không thiếu oxy. Con độ L-FABP niệu có thể là chỉ số hữu ích đường chuyển hóa glucose theo con đường trong theo dõi, tiên lượng bệnh nhân NKH có tạo lactate mặc dù tạo ra ít năng lượng hơn tổn thương thận cấp. Tuy nhiên cỡ mẫu trong một cách đáng kể nhưng nó có một số lợi ích nghiên cứu còn rất khiêm tốn, nghiên cứu đối với chức năng miễn dịch. Vì vậy trong đơn trung tâm, do đó cần tiến hành các NKH có sự tăng đồng thời việc tiêu thụ nghiên cứu lớn hơn để đưa ra kết luận thuyết glucose và tăng cường chuyển hóa glucose phục hơn. thành lactate để đáp ứng với đòi hỏi về năng lượng, nguyên liệu giúp hoạt hóa các tế bào V. KẾT LUẬN miễn dịch. Do đó, nồng độ Lactate huyết Nồng độ L-FABP niệu dự báo tử vong tương là một chỉ số quan trọng được sử dụng cao hơn Apache II và Sofa với diện tích dưới để đánh giá mức độ nặng, đáp ứng điều trị, đường cong ROC tương ứng là 0,85 so với 0,7 và 0,74; nồng độ L-FABP niệu tương tiên lượng bệnh nhân NKH. Theo guidelines quan thuận với nồng độ Lactate huyết tương. của Sepsis 3, lactate huyết thanh > 2mmol/L, bất chấp bồi phụ dịch thỏa đáng, được xem là TÀI LIỆU THAM KHẢO một tiêu chuẩn mới để xác định shock NK. 1. Doi K, et al (2011). Evaluation of new acute Khuyến cáo này dựa trên nhận thức rằng kidney injury biomarkers in a mixed intensive nồng độ lactate liên quan chặt chẽ và thuận care unit. Crit Care Med, 39(11): p. 2464-9. 115
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2