intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên lượng của MELD-Na đối với xuất huyết tái phát sớm và tử vong ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thang điểm MELD-Na được cho là cải thiện độ chính xác trong dự báo nguy cơ xuất huyết tái phát sớm và tử vong ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ). Bài viết trình bày so sánh giá trị tiên lượng của MELD-Na với Child-Pugh và MELD trong dự báo xuất huyết tái phát sớm (trong 5 ngày đầu), tử vong trong 6 tuần và 3 tháng ở bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ giãn TMTQ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của MELD-Na đối với xuất huyết tái phát sớm và tử vong ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(4):65-75 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.09 Giá trị tiên lượng của MELD-Na đối với xuất huyết tái phát sớm và tử vong ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản Mã Phước Nguyên1, Phan Trung Nhân1,* 1 Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Thang điểm MELD-Na được cho là cải thiện độ chính xác trong dự báo nguy cơ xuất huyết tái phát sớm và tử vong ở bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ). Mục tiêu: So sánh giá trị tiên lượng của MELD-Na với Child-Pugh và MELD trong dự báo xuất huyết tái phát sớm (trong 5 ngày đầu), tử vong trong 6 tuần và 3 tháng ở bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ giãn TMTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích và theo dõi 3 tháng trên bệnh nhân xơ gan nhập viện vì XHTH do vỡ giãn TMTQ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 07 năm 2019. Kết quả: Có 149 bệnh nhân tham gia, tỷ số nam:nữ là 3:1, tuổi trung bình 52,2±11,4. Tỷ lệ xuất huyết tái phát trong 5 ngày đầu là 8,1%, tử vong trong 6 tuần và 3 tháng lần lượt là 15,4% và 21,5%. AUC tiên lượng xuất huyết tái phát sớm: MELD-Na: 0,721, MELD: 0,706, Child-Pugh: 0,686. AUC tiên lượng tử vong trong 6 tuần: MELD-Na: 0,932, MELD: 0,881, Child-Pugh: 0,841. AUC tiên lượng tử vong 3 tháng: MELD-Na: 0,927, MELD: 0,832, Child-Pugh: 0,826. MELD-Na có giá trị tiên lượng tốt hơn MELD và Child-Pugh (p
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Background: The MELD-Na score is believed to improve the accuracy of predicting early rebleeding and mortality in cirrhotic patients with gastrointestinal bleeding (GIB) due to esophageal variceal hemorrhage (EVH). Objective: To compare the prognostic value of MELD-Na with Child-Pugh and MELD scores in predicting early rebleeding (within 5 days), 6-week mortality, and 3-month mortality in cirrhotic patients with GIB due to EVH. Methods: A cross-sectional study with a 3-month follow-up was conducted on cirrhotic patients hospitalized for GIB due to EVH at Cho Ray Hospital from June 2018 to July 2019. Results: Among 149 participated patients, the male-to-female ratio was 3:1 and an average age was 52.2±11.4 years. The early rebleeding rate within 5 days was 8.1%, and the 6-week and 3-month mortality rates were 15.4% and 21.5%, respectively. The area under curve (AUC) for early rebleeding prediction were: 0.721 by MELD-Na, 0.706 by MELD and 0.686 Child-Pugh. The AUC for 6-week mortality prediction were: 0.932 by MELD-Na, 0.881 by MELD and 0.841 by Child-Pugh. The AUC for 3-month mortality prediction were: 0.927 by MELD-Na, 0.832 by MELD and 0.826 by Child- Pugh. MELD-Na had better prognostic values than MELD and Child-Pugh (p
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 to, giãn tĩnh mạch thực quản…) và/hoặc hội chứng suy tế Các bước thực hiện bào gan (phù, vàng da, xuất huyết, rối loạn ý thức… kèm Tất cả bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ giãn tĩnh mạch thời gian prothrombin kéo dài, giảm albumin, tăng bilirubin). thực quản được điều trị theo phác đồ chuẩn tại khoa Nội tiêu Hình ảnh hỗ trợ: siêu âm gan dạng xơ (gan thô, bờ không hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được thắt giãn tĩnh mạch đều, lách to, tĩnh mạch cửa giãn >13 mm), dịch báng có độ thực quản bằng vòng cao su qua nội soi trong vòng 12–24 giờ chênh albumin huyết thanh–dịch >1,1 g/dL, nội soi có giãn sau nhập viện. Thuốc co mạch tạng được sử dụng là tĩnh mạch thực quản/tâm phình vị [8]. terlipressin (2 mg mỗi 4 giờ trong 48 giờ đầu, sau đó 1 mg mỗi - Có XHTH do vỡ giãn TMTQ, được xác định qua nội soi. 4 giờ trong 3–5 ngày), hoặc somatostatin tùy chỉ định lâm sàng. - Được điều trị theo phác đồ tiêu chuẩn, bao gồm thắt Tất cả bệnh nhân được sử dụng kháng sinh dự phòng (chủ TMTQ qua nội soi kết hợp với terlipressin. yếu ceftriaxone 1 g/ngày trong 5–7 ngày). Các biện pháp hỗ trợ bao gồm truyền máu khi Hb < 7 g/dL, điều chỉnh rối loạn - Có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, xét nghiệm để tính thang đông máu khi cần, theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, tri giác, lượng điểm Child-Pugh, MELD và MELD-Na. nước tiểu và xét nghiệm chức năng gan thận. -Đồng ý tham gia nghiên cứu. Sau khi ổn định, bệnh nhân được theo dõi tại khoa cho đến 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ xuất viện, sau đó tái khám định kỳ và được liên hệ qua điện Bệnh nhân có xuất huyết do loét dạ dày tá tràng kèm theo. thoại để ghi nhận tình trạng xuất huyết tái phát hoặc tử vong trong vòng 6 tuần và 3 tháng. Dữ liệu được ghi nhận vào phiếu Bệnh nhân XHTH do vỡ giãn tĩnh mạch tâm phình vị thu thập số liệu soạn sẵn. Bệnh xơ gan có kèm ung thư biểu mô tế bào gan. Phương pháp thu thập số liệu Bệnh nội khoa khác phối hợp có thể đe dọa tử vong. Chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu bằng cách ghi nhận Phụ nữ có thai và cho con bú. trực tiếp vào phiếu thu thập số liệu soạn sẵn, được thiết kế từ trước nghiên cứu. Các thông tin bao gồm dữ liệu lâm sàng, cận Bệnh nhân không chấp nhận các phương pháp điều trị. lâm sàng, nội soi, các thang điểm (Child-Pugh, MELD, MELD-Na) và các biến cố nghiên cứu. Các biến cố xuất huyết 2.2. Phương pháp nghiên cứu tái phát sớm (trong 5 ngày đầu) và tử vong trong 6 tuần, 3 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tháng được theo dõi trong suốt quá trình điều trị và sau xuất Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu có theo dõi, chúng tôi theo viện qua hồ sơ bệnh án, hệ thống quản lý bệnh nhân nội trú và dõi các mục tiêu trong 3 tháng kể từ khi bắt đầu nghiên cứu. liên hệ điện thoại với bệnh nhân hoặc thân nhân để xác định tình trạng sống còn đến thời điểm kết thúc theo dõi. Việc theo 2.2.2. Cỡ mẫu dõi được thực hiện định kỳ theo đúng kế hoạch nghiên cứu đã Cỡ mẫu được tính để ước lượng tỷ lệ của ba biến cố chính trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu. gồm: xuất huyết tái phát sớm (15%) [1], tử vong trong 6 2.2.4. Biến số nghiên cứu tuần (20%) [9] và tử vong trong 3 tháng (29,7%) [2], với Xuất huyết tái phát sớm: XHTH tái phát trong 5 ngày đầu sai số cho phép d=8% và mức tin cậType equation here.y sau điều trị nội soi thắt TMTQ. Chẩn đoán dựa trên triệu chứng 95%. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ: lâm sàng (ói máu, đi cầu phân đen, tụt huyết áp) hoặc nội soi lại xác nhận chảy máu tái phát. Tử vong trong 6 tuần: Bệnh nhân tử vong do bất kỳ nguyên Kết quả lần lượt là 77, 96 và 126 bệnh nhân. Do đó, cỡ nhân nào trong vòng 6 tuần kể từ khi XHTH. mẫu cần thiết tối thiểu là 126 bệnh nhân. Tử vong trong 3 tháng: Bệnh nhân tử vong do bất kỳ nguyên Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. nhân nào trong vòng 3 tháng kể từ khi XHTH. 2.2.3. Phương pháp thực hiện Thang điểm Child-Pugh: Gồm 5 thông số (Bảng 1), chia https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 67
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 thành 3 mức: Child-Pugh A: 5-6 điểm; Child-Pugh B: 7-9 nếu phân phối không chuẩn. Biến phân loại được biểu diễn điểm; Child-Pugh C: 10-15 điểm. bằng tần số (n) và tỷ lệ (%). Bảng 1. Thang điểm Child-Pugh [10] Đánh giá giá trị tiên lượng: Thông số 1 điểm 2 điểm 3 điểm - Phân tích đường cong ROC (Receiver Operating Bệnh não do gan Không Giai đoạn 1,2 Giai đoạn 3,4 Characteristic Curve) để so sánh diện tích dưới đường cong Cổ trướng Không Có ít-vừa Căng (AUC) giữa Child-Pugh, MELD và MELD-Na. Bilirubin(mg%) 3 - Xác định điểm cắt tối ưu bằng Youden Index. Albumin(g%) >3,5 2,8-3,5 135 được tính 135. bệnh nhân là nam với tỷ số nam:nữ là 3:1. Tuổi trung bình là Xơ gan do rượu được chẩn đoán dựa vào sự chẩn đoán xơ 52,2±11,4. Nguyên nhân xơ gan phổ biến nhất là do rượu gan ở bệnh nhân có tiền sử sử dụng rượu mạn tính và có hại, (40,0%), tiếp theo là viêm gan virus B (27,0%) và viêm gan thường được định nghĩa là ≥3 đơn vị/ngày (nam) hoặc ≥2 virus C (21,0%). Lý do nhập viện chủ yếu là ói ra máu (85,2%). đơn vị/ngày (nữ) trong thời gian hơn 10 năm. Đồng thời, cần Về đặc điểm nội soi, phần lớn bệnh nhân có giãn TMTQ độ loại trừ các nguyên nhân gây tổn thương gan khác [12]. F2 (53,7%) và F3 (46,3%), trong đó 12,1% có giãn tĩnh mạch tâm phình vị. Về thang điểm tiên lượng, đa số bệnh nhân thuộc Mức độ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) được phân loại nhóm Child-Pugh B (54,4%). Giá trị trung vị của điểm MELD qua nội soi thực quản, dạ dày theo phân độ sau [13]: và MELD-Na lần lượt là 13,8 và 16,3. - F1: TMTQ nhỏ, thẳng, xẹp khi bơm hơi. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng dân số nghiên cứu - F2: TMTQ trung bình, ngoằn ngoèo, không xẹp hoàn toàn Đặc điểm Giá trị (N=149) khi bơm hơi. * Tuổi (năm) 52,2±11,4 - F3: TMTQ lớn, chiếm ≥1/3 lòng thực quản, căng tròn, sát Tỷ số nam:nữ 3:1 nhau và không xẹp khi bơm hơi. Nguyên nhân, n (%) Viêm gan virus B mạn 40 (27,0) 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu Viêm gan virus C mạn 31 (21,0) Rượu 59 (40,0) Dữ liệu được phân tích bằng SPSS phiên bản 22.0 và Nguyên nhân khác 19 (12,0) MedCalc. Lý do nhập viện, n (%) Thống kê mô tả: Biến liên tục được trình bày dưới dạng Ói ra máu 127 (85,2) trung bình±độ lệch chuẩn hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị) Tiêu ra máu 22 (14,8) 68 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.09
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Đặc điểm Giá trị (N=149) Đặc điểm Giá trị (N=149) Kết quả xét nghiệm# MELD-Na 16,3 (7,0-41,0) Hemoglobin (g/L) 84,1 (29,0-162,0) Xuất huyết tái phát sớm, n (%) 12 (8,1) Số lượng bạch cầu (G/L) 8,5 (1,4-29,8) Tử vong trong 5 ngày đầu, n(%) 9 (6,0) Số lượng tiểu cầu (G/L) 97,7 (18,0-271,0) INR 1,5 (1,0-3,9) Tử vong trong 6 tuần, n (%) 23 (15,4) AST (UI/L) 116,2 (19,0-2470,0) Tử vong trong 3 tháng, n (%) 32 (21,5) ALT (UI/L) 51,3 (12,0-715,0) (*) Trung bình±độ lệch chuẩn; (#) Trung vị (tứ phân vị) Bilirubin toàn phần (mg/dL) 2,6 (0,3-34,5) Albumin (g/dL) 2,8 (0,5-4,1) Trong nghiên cứu của chúng tôi, 8,1% bệnh nhân có xuất Natri máu (mmol/L) 135,9 (113,0-147,0) huyết tái phát sớm trong 5 ngày đầu. Tổng cộng có 32 bệnh BUN (mg/dl) 22,3 (3,0-73,0) nhân (21,5%) tử vong trong 3 tháng. Trong đó có 23 bệnh nhân Creatinin (mg/dL) 91,9 (6,0-161,0) (15,4%) tử vong trong vòng 6 tuần đầu và đây là khoảng thời Đặc điểm nội soi, n (%) gian đạt đỉnh về số ca tử vong. Trong các nguyên nhân tử vong Mức độ giãn TMTQ trong 3 tháng, xuất huyết tái phát là nguyên nhân phổ biến nhất F1 0 (0,0) F2 80 (53,7) chiếm 71,9%. F3 69 (46,3) Có giãn tĩnh mạch tâm phình vị 18 (12,1) 3.2. Giá trị của các thang điểm Child-Pugh, MELD Số búi tĩnh mạch được thắt # 5,3 (2,0-6,0) và MELD-Na trong tiên lượng xuất huyết tái phát Điểm số Child-Pugh 8,1 (5,0-14,0) sớm và tử vong Phân độ Child-Pugh A/B/C, n(%) 32,0 (24,1)/81,0 3.2.1. Giá trị của các thang điểm Child-Pugh, (54,4)/36,0 (21,5) MELD và MELD-Na trong tiên lượng xuất huyết tái MELD 13,8 (7,0-41,0) phát sớm Hạ natri máu (
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 Dựa trên AUC, thang điểm MELD-Na cho thấy khả năng Na có độ chính xác tiên lượng vượt trội (Hình 2). dự báo tử vong trong 6 tuần rất tốt với AUC=0,932, tiếp theo Với ngưỡng cắt 16,5, MELD-Na có độ nhạy 96,9% và độ là thang điểm MELD với AUC=0,881 và thang điểm Child- đặc hiệu 74,4% trong dự báo tử vong 3 tháng. Ở ngưỡng cắt Pugh với AUC=0,841, cả hai đều có giá trị tiên lượng tốt. AUC 12,5, MELD đạt độ nhạy 84,4% và độ đặc hiệu 65,8%. Trong của thang điểm MELD-Na cao hơn so với MELD và Child- khi đó, với ngưỡng cắt 8,5, Child-Pugh có độ nhạy 81,3% và Pugh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC), vốn là cơ chế bệnh Ngoài ra, Một số nghiên cứu đã không loại bỏ nhóm bệnh sinh quan trọng trong XHTH do vỡ giãn TMTQ. Thang điểm nhân xơ gan có biến chứng ung thư biểu mô tế bào gan, nhóm MELD-Na là sự kết hợp giữa thang điểm MELD và yếu tố bệnh nhân này có thể làm sai lệch kết quả và làm tăng tỷ lệ natri máu, giảm natri máu gặp trong 57% bệnh nhân xơ gan tử vong bởi vì ung thư biểu mô tế bào gan cũng là một trong mất bù và cũng là yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân xơ gan. những biến chứng gây tử vong trên bệnh nhân xơ gan. Natri máu giảm được xem là biểu hiện gián tiếp của Khi phân tích AUC của đường cong ROC, chúng tôi nhận TALTMC [17]. Như vậy thang điểm MELD-Na ngoài đánh thấy thang điểm MELD-Na có giá trị dự báo rất tốt với giá chức năng gan còn đánh giá tình trạng TALTMC. Trong AUC=0,932, kế tiếp là thang điểm MELD có giá trị dự báo nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm MELD-Na có giá trị tốt với AUC=0,881 và cuối cùng là Child-Pugh với nhất trong dự báo nguy cơ xuất huyết tái phát trong 5 ngày AUC=0,841. Kết quả này phù hợp với tính chất của thang đầu, với điểm MELD-Na ≥15 khả năng dự báo nguy cơ xuất điểm MELD-Na vì thang điểm MELD- Na vừa đánh giá huyết tái phát trong 5 ngày đầu chính xác 72,1% với độ nhạy chức năng gan và tình trạng gián tiếp TALTMC nên có giá 75,0% và độ đặc hiệu 51,1%. Mặc dù thang điểm MELD-Na trị dự báo cao hơn thang điểm MELD và Child-Pugh. Tỷ lệ có AUC cao hơn Child-Pugh, thang điểm này có độ đặc hiệu hạ natri máu trong nghiên cứu chiếm đến 34,2%, phản ánh thấp hơn do thang điểm MELD có tính liên tục và độ nhạy đây là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan có xuất cao với các chỉ số sinh hóa, có thể dẫn đến phân loại sai các huyết tiêu hóa. Việc bổ sung natri huyết thanh vào mô hình trường hợp không có nguy cơ cao. Ngược lại, Child-Pugh MELD để tạo thành MELD-Na giúp tăng độ nhạy trong dự với phân tầng đơn giản hơn (A, B, C) dựa trên lâm sàng và báo tử vong, đặc biệt ở các bệnh nhân có rối loạn huyết động cận lâm sàng, giúp nhận diện rõ ràng nguy cơ, từ đó đạt độ hoặc chức năng thận. Đây là một lợi thế nổi bật của MELD- đặc hiệu cao hơn. Na so với MELD truyền thống, và góp phần lý giải vì sao Mặc dù thang điểm MELD-Na trong nghiên cứu chúng tôi MELD-Na có giá trị tiên lượng tốt hơn trong nhiều nghiên có giá trị dự báo nguy cơ xuất huyết tái phát cao nhất nhưng cứu gần đây cũng như trong nghiên cứu này. Nghiên cứu của nhìn chung cả ba thang điểm đều chưa nổi bật trong tiên tác giả Wang F (2018) cũng cho thấy thang điểm MELD-Na lượng kết cục này. Nghiên cứu gần đây của có giá trị dự báo tử vong trong trong 6 tuần đầu sau xuất Chirapongsathorn S và Dương Quang Huy cho thấy AUC huyết tốt hơn thang điểm MELD và Child-Pugh [6]. Trong của các thang điểm trên đều
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 sau xuất huyết. dụng trên lâm sàng do ra đời rất lâu, dễ nhớ, dễ ứng dụng trong thực hành lâm sàng. Có rất nhiều nghiên cứu đánh giá 4.3. Giá trị thang điểm MELD-Na so với thang thang điểm Child-Pugh trong tiên lượng lâu dài ở bệnh nhân điểm MELD và Child-Pugh trong tiên lượng tử xơ gan mất bù. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ tử vong trong 3 tháng vong trong 3 tháng sau XHTH do vỡ giãn TMTQ còn rất ít. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tử vong Trong nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm này có giá trị XHTH do vỡ giãn TMTQ trong 5 ngày đầu, 6 tuần và 3 tháng tốt trong dự báo nguy cơ tử vong trong 3 tháng, nhưng kém lần lượt là 6,0%, 15,4% và 21,5%. Đặc điểm tỷ lệ tử vong hơn thang điểm MELD-Na. Thang điểm Child-Pugh có khả trong nghiên cứu của chúng tôi tăng cao từ 5 ngày đến 6 tuần, năng dự báo chính xác 82,6%, với điểm cắt ≥9 có độ nhạy là sau đó mức độ tăng giảm dần trong 3 tháng. Trong các 81,3% và độ đặc hiệu 71,8%. Nghiên cứu của chúng tôi cũng nguyên nhân gây tử vong trong 3 tháng sau xuất huyết, xuất tương đồng với tác giả Sempere L (AUC=0,760, p=0,003, huyết tái phát chiếm 71,9% và là nguyên nhân chính gây tử điểm cắt ≥10) [27]. Tuy nhiên, điểm cắt khác nhau trong các vong trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ tử vong trong 3 nghiên cứu còn tùy thuộc cách thiết kế nghiên cứu và mức tháng theo nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Wang J (12,4%) độ suy tế bào gan của dân số nghiên cứu. [26] và tương đồng với nghiên cứu của Sempere L là 24,9% Trong nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm MELD có giá [27]. Theo kết quả nghiên cứu của Chen WT, tỷ lệ tử vong trị tốt trong dự báo nguy cơ tử vong trong 3 tháng sau xuất trong 3 tháng rất cao 55,5% nhưng 6 tháng chỉ tăng nhẹ huyết, nhưng kém hơn thang điểm MELD-Na. Với điểm 58,6% [14]. Theo Schlichting P, nguyên nhân chính gây tử MELD ≥13, giá trị dự báo chính xác 83,2% có độ nhạy vong ở bệnh nhân xơ gan: suy gan (24,0%), suy gan sau 84,4% và độ đặc hiệu 65,8%. Kết quả nghiên cứu của XHTH (13,0%), XHTH (14,0%), nhiễm trùng (7,0%), ung Sempere L cũng cho thấy điểm MELD ≥18 có giá trị dự báo thư tế bào gan (4,0%) [28]. XHTH là một trong những tử vong trong 3 tháng sau XHTH do vỡ giãn TMTQ nguyên nhân chính gây tử vong cho bệnh nhân xơ gan. Theo (AUC=0,794, p=0,006) [27]. Trong thang điểm MELD thì nghiên cứu của Liao WC, rượu gây TALTMC rất sớm thậm INR và bilirubin ít phụ thuộc vào thể trạng và tình trạng dinh chí chưa đến giai đoạn xơ gan, rượu là một trong những dưỡng của bệnh nhân, ngược lại nồng độ creatinin thay đổi nguyên nhân gây xuất huyết tái phát [29]. Nguyên nhân xơ tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng và khối lượng cơ của gan do rượu trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ bệnh nhân [25]. Vì vậy, điểm cắt của thang điểm MELD sẽ 39,6%, rượu là yếu tố nguy cơ tử vong trong 3 tháng sau thay đổi và còn tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng và chủng XHTH do vỡ giãn TMTQ. Nếu bệnh nhân sau khi xuất viện tộc của dân số nghiên cứu. vẫn tiếp tục uống rượu sẽ làm tăng nguy cơ xuất huyết tái phát [29]. Cho đến nay, phòng ngừa tiên phát và thứ phát Nguyên nhân chính gây tử vong trong 3 tháng sau xuất XHTH là rất quan trọng và là mục tiêu hàng đầu góp phần huyết trong nghiên cứu của chúng tôi là xuất huyết tái phát giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan. và có liên quan lên đến TALTMC. Vì vậy, thang điểm MELD-Na có giá trị dự báo nguy cơ tử vong trong 3 tháng Qua kết quả phân tích đường cong ROC, thang điểm là phù hợp trong lâm sàng cũng như phân tích thống kê. MELD-Na có giá trị rất tốt trong dự báo nguy cơ tử vong Trong nghiên cứu của chúng tôi, thang điểm MELD-Na có trong 3 tháng (AUC=0,927), thang điểm MELD và Child- giá trị rất tốt trong dự báo nguy cơ tử vong trong 3 tháng trên Pugh cũng có giá trị dự báo tốt với AUC lần lượt là 0,832 và bệnh nhân xơ gan có biến chứng XHTH do vỡ giãn TMTQ. 0,826. Thang điểm MELD-Na có giá dự báo tốt hơn MELD Với điểm MELD-Na ≥17, khả năng dự báo chính xác đến và Child-Pugh có ý nghĩa thống kê (p
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Nghiên cứu có một số hạn chế: Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Mã Phước Nguyên Thứ nhất, đây là nghiên cứu tiến cứu một trung tâm với cỡ Thu thập dữ liệu: Mã Phước Nguyên mẫu tương đối nhỏ, có thể ảnh hưởng đến tính khái quát của Giám sát nghiên cứu: Mã Phước Nguyên kết quả. Nhập dữ liệu: Mã Phước Nguyên Thứ hai, các nguyên nhân tử vong ngoài xuất huyết tái phát chưa được thu thập đầy đủ, do đó chưa phản ánh toàn Quản lý dữ liệu: Mã Phước Nguyên diện các yếu tố dẫn đến tử vong. Phân tích dữ liệu: Mã Phước Nguyên Cuối cùng, nghiên cứu chưa phân tích ảnh hưởng của các Viết bản thảo đầu tiên: Phan Trung Nhân phương pháp điều trị cụ thể đến tiên lượng, điều này có thể Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Mã Phước Nguyên, là yếu tố nhiễu trong đánh giá giá trị các thang điểm. Phan Trung Nhân 5. KẾT LUẬN Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Thang điểm MELD-Na có giá trị tiên lượng tốt hơn so với biên tập. MELD và Child-Pugh trong dự báo xuất huyết tái phát sớm và tử vong trong 6 tuần, 3 tháng, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  10. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 5. Durand F, Valla D. Assessment of prognosis of cirrhosis. Bleeding: A Multivariate Analysis. World Journal of Seminars in liver disease. Semin Liver Dis. Surgery. 2009;33(10):2127-35. 2008;28(1):110-22. 16. Gado A, Ebeid B, Abdelmohsen A, Axon A. Predictors 6. Wang F, Cui S, Wang F, Li F, Tang F, Zhang X, et al. of mortality in patients with acute upper gastrointestinal Different scoring systems to predict 6-week mortality in hemorrhage who underwent endoscopy and confirmed cirrhosis patients with acute variceal bleeding: a to have variceal hemorrhage. Alexandria Journal of retrospective analysis of 202 patients. Scandinavian Medicine. 2015;51(4):295-304. Journal of Gastroenterology. 2018;53(7):885-90. 17. de Franchis R. Revising consensus in portal 7. Wong VW, Chim AM, Wong GL, Sung JJ, Chan HL. hypertension: report of the Baveno V consensus Performance of the new MELD-Na score in predicting workshop on methodology of diagnosis and therapy in 3-month and 1-year mortality in Chinese patients with portal hypertension. Journal of Hepatology. chronic hepatitis B. Liver Transplantation. 2010;53(4):762-8. 2007;13(9):1228-35. 18. Chirapongsathorn S, Akkarachinores K, Chaiprasert A. 8. Jakab SS, Garcia-Tsao G. Evaluation and Management Development and validation of prognostic model to of Esophageal and Gastric Varices in Patients with predict mortality among cirrhotic patients with acute Cirrhosis. Clin Liver Dis. 2020;24(3):335-50. variceal bleeding: A retrospective study. JGH Open. 2021;5(6):658-63. 9. de Franchis R. Expanding consensus in portal hypertension: Report of the Baveno VI Consensus 19. Huy DQ, Chung NV, Dong DT. Value of Some Scoring Workshop: Stratifying risk and individualizing care for Systems for the Prognosis of Rebleeding and In- portal hypertension. Journal of Hepatology. Hospital Mortality in Liver Cirrhosis with Acute 2015;63(3):743-52. Variceal Bleeding. 2023;14(2):144-55. 10. Dung VTM. Chẩn đoán xơ gan. Bệnh học Nội khoa: 20. Aluizio CL, Montes CG, Reis GFSR, Nagasako CK. p.191–9. Nhà xuất bản Y học. 2012. Risk stratification in acute variceal bleeding: Far from an ideal score. Clinics. 2021;76:e2921. 11. Wiesner R, Edwards E, Freeman R, Harper A, Kim R, Kamath P, et al. Model for end-stage liver disease 21. Zhao JR, Wang GC, Hu JH, Zhang CQ. Risk factors for (MELD) and allocation of donor livers. early rebleeding and mortality in acute variceal Gastroenterology. 2003;124(1):91-6. hemorrhage. World J Gastroenterol. 2014;20(47):17941-8. 12. Jophlin LL, Singal AK, Bataller R, Wong RJ, Sauer BG, Terrault NA, et al. ACG Clinical Guideline: Alcohol- 22. Huynh TND. Prognostic value of AIMS65 score in Associated Liver Disease. 2024;119(1):30-54. cirrhotic patients with variceal bleeding. MedPharmRes. 2022;6(1):22-6. 13. Miyaaki H, Ichikawa T, Taura N, Miuma S, Isomoto H, Nakao K. Endoscopic management of esophagogastric 23. Olmo JAd, Peña A, Serra MA, Wassel AH, Benages A, varices in Japan. Annals of translational medicine. Rodrigo JM. Predictors of morbidity and mortality after 2014;2(5):42. the first episode of upper gastrointestinal bleeding in liver cirrhosis. Journal of Hepatology. 2000;32(1):19-24. 14. Chen WT, Lin CY, Sheen IS, Huang CW, Lin TN, Lin CJ, et al. MELD score can predict early mortality in 24. Ioannou G, Doust J, Rockey DC. Terlipressin for acute patients with rebleeding after band ligation for variceal esophageal variceal hemorrhage. The Cochrane bleeding. World J Gastroenterol. 2011;17(16):2120-5. database of systematic reviews. Cochrane Database Syst Rev. 2003(1):Cd002147. 15. Krige JEJ, Kotze UK, Distiller G, Shaw JM, Bornman PC. Predictive Factors for Rebleeding and Death in 25. Klavan HL, Fortune BE. Elevated creatinine in a patient Alcoholic Cirrhotic Patients with Acute Variceal with cirrhosis. Clinical Liver Disease. 2016;7(3):48-52. 74 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.09
  11. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 26. Wang J, Wang AJ, Li BM, Liu ZJ, Chen L, Wang H, et al. MELD-Na: effective in predicting rebleeding in cirrhosis after cessation of esophageal variceal hemorrhage by endoscopic therapy. Journal of Clinical Gastroenterology. 2014;48(10):870-7. 27. Sempere L, Palazón JM, Sánchez-Payá J, Pascual S, de Madaria E, Poveda MJ, et al. Assessing the short- and long-term prognosis of patients with cirrhosis and acute variceal bleeding. Revista Espanola de Enfermedades Digestivas. 2009;101(4):236-48. 28. Schlichting P, Christensen E, Fauerholdt L, Poulsen H, Juhl E, Tygstrup N. Main causes of death in cirrhosis. Scandinavian Journal of Gastroenterology. 1983;18(7):881-8. 29. Liao WC, Hou MC, Chang CJ, Lee FY, Lin HC, Lee SD. Potential precipitating factors of esophageal variceal bleeding: a case-control study. The American Journal of Gastroenterology. 2011;106(1):96-103. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0