GII NOBEL VT LÝ NĂM 2007
Albert Fert
(1938-)
Peter Grunberg
(1939-)
Gii Nobel Vt lý năm 2007 được trao cho công dân Pháp Albert Fert tiĐi
hc Paris-Sud và Unité mixte de physique CNRS/ Thales (Orsay, Pháp) và công dân
Đức Peter Grunberg ti Vin nghiên cu Vt lý cht rn, Trung tâm Nghiên cu
Julich (Đức) do phát minh vttrkhng l(GMR.
Albert Fert sinh ny 7 tháng 3 năm 1938 ti Carcassonne (Pháp). Fert đã
cưi vvà có hai con. Ông tt nghip nnh Toán hc và ngành Vt lý tiĐại hc
Sưphm Paris năm 1962. Ông bo vlun án tiến sĩvt lý năm 1970 tiĐại hc
Paris-Sud (Orsay, Pháp) và trthành giáo sưti trường đại hc này tnăm 1976.
Ông là trưởng nhóm nghiên cu ti Phòng thí nghim Vt lý cht rn, Đi hc
Paris-Sud tnăm 1970 đến năm 1995 và giám đốc khoa hc ca Unité mixte de
physique CNRS/ Thales (Orsay, Pháp) tnăm 1995. Ông phát hin ra hiung t
trkhng lnăm 1988. Lĩnh vc nghiên cu chính ca ông là vt lý cht ngưng t
(kim loi, t, cu trúc nano, đin thc spin). Ông đã công bkhong 270 công
trình. Fert đã được trao tng Gii thưởng Quc tếvc vt liu mi (1994) ca
Hi Vt lý M, Gii thưởng nghiên cu t(1994) ca Hip hi Vt lý thun túy và
ng dng Quc tế, Gii thưởng ln Jean Ricard vvt lý (1994) ca Hi Vt lý Pháp,
Gii thưởng Vt lý châu Âu Hewlett-Packard (1997) ca Hi Vt lý châu Âu, Huy
chương ng (2003) ca Trung tâm Nghiên cu Khoa hc Quc gia Pháp, Gii
thưởng Nht Bn (2007) ca Liên đoàn Khoa hc và Công nghNht Bn, Gii
thưởng Vt lý ca Liên đn Wolf (2007) và Gii thưởng Nobel Vt lý (2007).
Peter Grunberg sinh ny 18 tháng 5 năm 1939 ti Pilsen (bây githuc
Czech). Grunberg đã cưới vtên là Helma Prausa và ba con tên là Andreas (sinh
năm 1973), Sylvia (sinh năm 1974) và Katharina (sinh năm 1981). Ông hc Vt lý
tiĐại hc Johann Wolgang Franfurt (Main) tnăm 1959 đến năm 1963 và Đi
hc Công nghDarmstadt tnăm 1963 đến năm 1969. Ông bo vlun án tiến sĩ
vt lý năm 1969 tiĐại hc Công nghDarmstadt (Đức). Ông là nhà khoa hc
nghiên cu ti Vin nghiên cu Vt lý cht r n, Trung tâm Nghiên cu Julich (Đức)
tnăm 1972. Tnăm 1969 đến năm 1972, ông là thc tp sinh sau tiến sĩtiĐại
hc Carleton(Ottawa, Canada). Grunberg ging dy tiĐại hc Cologne (1984) và
là giáo sưti trường này (1992). Ông đã nghiên cu ti Phòng thí nghim Quc gia
Argonne (1984-1985), Đại hc Sendai và Trung tâm nghiên cu Tsukuba Nht
Bn (1998). Ông nghhưu tTrung tâm nghiên cu Julich vào năm 2004 sau 32
năm làm vic tiđó nhưng vn tiếp tc làm vic. Grunberg đã được trao tng Gii
thưởng Quc tếvc vt liu mi (1994) ca Hi Vt lý M, Gii thưởng nghiên
cu t(1994) ca Hip hi Vt lý thun túy và ng dng Quc tế, Gii thưởng
Công ngh(1996) ca Hip hi ca nhng người bn và nhà ho tâm ca Trung
tâm Nghiên cu Julich, Gii thưởng Vt lý châu Âu Hewlett-Packard (1997) ca Hi
Vt lý châu Âu, Gii thưởng Tương lai Đc (1998) ca Tng thng Cng hoà Liên
bang Đức, Gii thưởng Manfred von Ardenne vvt lý ng dng (2004) ca Hi
Màng mng châu Âu, danh hiu Nhà phát minh châu Âu ca năm(2006) cay
ban châu Âu và Văn phòng sáng chếchâu Âu, Huy chương Stern Gerlach (2007)
ca Hi Vt lý Đức, Gii thưởng Nht Bn (2007) ca Liên đoàn Khoa hc và Công
nghNht Bn, Gii thưng Vt lý ca Liên đoàn Wolf (2007) và Gii thưởng Nobel
Vt lý (2007).
Gii Nobel Vt lý năm 2007 được trao tng cho công nghsdng để đọc
dliu trên các đĩa cng. Nhcông nghnày, hin nay ngưi ta có ththu nhcác
đĩa cng. Cn có các đầuđọc nhyđể đọc dliu tc đĩa cng compăc chng
hn nhưtrong c máy tính và mt smáy nghe nhc.
Năm 1988 Albert Fert và Peter Grunberg độc lp vi nhau cùng phát hin ra
mt hiung vt lý hn toàn mi gi là ttrkhng l(GMR). Nhng thay đổi t
rt yếu sinh ra nhng khác bit chyếu v đin trtrong mt hGMR. Loi hnày
là công clý tưởng để đọc dliu tcác đĩa cng khi thông tin ghi li bng t
được chuynđổi thành dòng đin. Các nhà nghiên cu và ksưsmng dng hiu
ng ttrkhng ltrong các đầuđọc. Năm 1997 đầuđọcđầu tiên trên cơshiu
ng GMR ra đời và điuđó sm trthành công nghtiêu chun. Thm chí các k
thutđọc mi nht hin nay đều là nhng phát trin tiếp theo ca GMR.
Mtđĩa cng lưu trthông tin chng hn nhưâm nhc dưới dng ca c
vùng nhvi mô bthóa theo các hướng khác nhau. Mt hướng thóa nào đó
tương ng vi giá trnhphân ca 0 và hướng khác tương ng vi giá trnhphân
ca 1. Có thtìm li thông tin nhmtđầuđọc mà nó quét đĩa và ghi nhng thay
đổi t(nhng trường thóa khác nhau). Đĩa cng càng nhvà ng compăc thì
nhng vùng triêng càng nhvà càng yếu. Điuđó có nghĩa là ttrường ca mi
mt byte trnên yếu hơn và khó đọc. Do đó, nếu thông tin cnđược xếp cht hơn
trên mtđĩa cng thì cn có c đầuđọc nhy hơn. o cui nhng năm 1990, mt
công nghhoàn toàn mi trthành mt công nghchun trong c đầuđọc ca
c đĩa cng. Công nghnày đóng vai trò quyếtđịnh cho vic thúc đẩy hướng thu
nh đĩa cng. Công ngh đầuđọc hin nay da trên hiung vt lý GMR. Mtđầu
đọc trên cơshiung GMR có thchuynđổi nhng thay đổi trt nhthành
nhng khác bitđin trvà do đó thành nhng thay đổi dòng đin do đầuđọc
phát ra. ng đin là tín hiu t đầuđọc và nhng dòng đin khác nhau biu din
c s1 và 0.
c đầu, khi sdng các cun cm trong c đầuđọc, người ta phát hin
thy rng mt ttrường thay đổi cmng mt dòng đin qua cun dây. Mc dù
công nghnày không ththeo kp nhng đòi hi ca các đĩa cng thu nh, c
cun cm còn được sdng để ghi thông tin lên trên đĩa. Tuy nhiên, đối vi chc
năng đọc, ttrsmđược chng minh là thích hp hơn.
Tlâu chúng ta biết rng trkháng ca các vt liu nhưst có thb nh
hưởng bi mt ttrường. Hin tượng ttr(MR) là sthay đổi trkháng ca mt
vt dn khi nó đượcđặt trong mt ttrường ngoài. Đối vi các cht st tnhưst,
coban và nicken, tính cht này phthuc vào hướng ca trường ngoài liên quan
đến hướng ca dòng đinđi qua vt. Năm 1857 nhà vt lý Anh William Thomson
(Kelvin)(1824-1907) cũng đã công bmt bài báo mà trong đó ông chng minh
rng ttrgim dc theo c đường thóa khi mt ttrường tác dng lên mt
vt dn t. Còn nếu tác dng ttrường ngang qua vt dn thì ttrli tăng lên. S
khác bit gia ttrtheo hướng song song viđường thóa và ttrtheo hướng
vuông góc vi nó được gi là ttrbtđẳng hướng. Ttrbtđẳng hướng là i
trước trc tiếpđối vi ttrkhng l(GMR). Bây gingười ta biết rng ttr
btđẳng hướng là do sliên kết spin qu đạo ca electron. Nói chung, c hiu
ng ttrlà rt nh(chmt vài phn trăm là ln nht). Hiung ttr vai trò
quan trng vmt công ngh đặc bit là đối vi các đầuđọc cho các đĩa tvà các
cm biến ca c ttrường. Vt liu có ích nht là hp kim ca sát và nicken
công thc là Fe20Ni80. Tuy nhiên, nhìn chung không mt stiến b đáng k
nào vc vt liu ttrtthi ca Kelvin cho đến khi phát hin ra ttrkhng
lvào năm 1988.
Trong scác kim loi chuyn tiếp thuc nhóm d (Sc,, Cu, Y,, Ag, Lu,, Au,
nghĩa là c nguyên tchuyn tiếp thuc các nhóm 3d, 4d và 5d), các kim loi
thuc nhóm 3d bao gm st, coban và nicken là c cht st t. Trong các lantanit
(c nguyên tthuc nhóm d tLa đến Lu), gadolini cũng là mt cht st t.
Ngun gc ca ttính trong c kim loi này tương ng là do các electron thuc
nhóm 3d và 4f. Ta sxem xét chyếuđến ttính ca các nguyên tthuc nhóm 3d.
Trong các nguyên ttdo, các mc năng lượng nguyên t3d và 4s ca các
nguyên tchuyn tiếp 3d là ch ca c electron hóa tr.trng thái kim loi,
c mc 3d và 4s này được mrng thành các vùng năng lượng. Do c qu đạo 4s
được mrng khá ln trong không gian, có mt sphlên nhau đáng kgia các
qu đạo 4d thuc vc nguyên tlân cn và do đó, vùng 4d tương ng được tn
ra khp mt vùng năng lượng rng (15-20 eV). Trái li, các qu đạo 3d được m
rng trong không gian ít hơn nhiu. Do đó, brng năng lượng ca vùng năng
lượng 3d liên kết là tương đối hp (4-7 eV). Trong thc tế, người ta không th đưa
ra sphân bit rõ rt gia các qu đạo 3d và 4s vì chúng slai mnh vi nhau
trong vt rn. Tuy nhiên, để đơn gin các electron thuc lp 3d s được coi là c
electron kim loi nghĩa là chúng là c electron lưuđộng và thmang dòng
đinđi qua hmc dù chúng còn kém linh động hơn nhiu so vi c electron
thuc lp 4s.
Mt khái nim có ích trong lý thuyết cht rn là mtđộ trng thái electron
(DOS) N(E) mà nó biu din selectron trong h năng lượng trong khong (E, E
+ dE). Theo nguyên lý loi tr đối vi các fermion (trong trường hp này, fermion
là electron), chcó thcó mt electron chiếm gimt trng thái riêng. Tuy nhiên,
mi mt trng thái là suy biếnđối vi spin và do đó có thcha mt electron vi
spin lên và mt electron vi spin xung. trng thái cơbn, tt ccác mc năng