HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
ĐỖ THỊ DINH
GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
ĐỖ THỊ DINH
GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
62 31 01 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Thị Thuận
PGS.TS. Phạm Bảo Dương
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả luận án
Đỗ Thị Dinh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới tập thể giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Ngô Thị Thuận; PGS.TS Phạm Bảo
Dương - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam; Ban Lãnh đạo Khoa Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Ban giám
hiệu - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của các cơ quan ban
ngành của thành phố Hà Nội đặc biệt là Chi cục bảo vệ môi trường Hà Nội - Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội và Sở công thương Hà Nội, các phòng ban chức năng của
các huyện Thanh Trì, Đông Anh, Hoài Đức, Thạch Thất, Thường Tín; Ủy ban nhân dân
các xã Tân Triều (Thanh Trì), Vân Hà (Đông Anh), Minh Khai (Hoài Đức), Phùng Xá
(Thạch Thất), Thụy Ứng (Thường Tín) và các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất tại làng
nghề đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Nghiên cứu sinh
Đỗ Thị Dinh
i
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục đồ thị ............................................................................................................. viii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................. viii
Trích yếu luận án ............................................................................................................. ix
Thesis abstract .................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 5
Phần 2. Cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ........................................................ 6
2.1. Cơ sở lý luận về giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường làng nghề ............................................................................................ 6
2.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................... 6
2.1.2. Sự cần thiết có các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường làng nghề .......................................................................................... 12
2.1.3. Nội dung của giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
làng nghề ............................................................................................................. 15
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp kinh tế và quản lý nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề .......................................................... 21
2.1.5. Tiêu chí đánh giá giải pháp ................................................................................. 24
ii
2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề ............................................................................... 26
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ........................................................................................... 26
2.2.2. Kinh nghiệm trong nước ..................................................................................... 29
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về áp dụng giải pháp kinh tế, quản lý nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề cho thành phố Hà Nội .............................. 36
2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan......................................................... 37
Tóm tắt phần 2 ................................................................................................................ 41
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 42
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hà Nội ............................................................. 42
3.1.2. Đặc điểm cơ bản các làng nghề điều tra ............................................................. 46
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 48
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích .......................................................... 48
3.2.2. Chọn điểm khảo sát ............................................................................................. 49
3.2.3. Thu thập dữ liệu .................................................................................................. 51
3.2.4. Xử lý và tổng hợp dữ liệu ................................................................................... 53
3.2.5. Phân tích thông tin .............................................................................................. 53
3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 54
Tóm tắt phần 3 ................................................................................................................ 56
Phần 4. Thực trạng thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội ............................. 57
4.1. Hiện trạng làng nghề và ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại
thành Hà Nội ....................................................................................................... 57
4.1.1. Hiện trạng phát triển các làng nghề .................................................................... 57
4.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề .......................................................... 61
4.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp kinh tế & quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường ở ngoại thành Hà Nội ............................................................ 74
4.2.1. Thực trạng áp dụng giải pháp kinh tế ................................................................. 74
4.2.2. Thực trạng áp dụng giải pháp quản lý ................................................................ 88
4.3. Đánh giá kết quả, hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi các giải
pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại
thành Hà Nội ..................................................................................................... 110
iii
4.3.1. Đánh giá kết quả, hạn chế trong thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường......................................................................... 110
4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội ............................................ 116
Tóm tắt phần 4 .............................................................................................................. 122
Phần 5. Hoàn thiện và tiếp tục thực thi giải pháp kinh tế và quản lý nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội ..... 124
5.1. Căn cứ hoàn thiện ............................................................................................. 124
5.2. Định hướng hoàn thiện và tiếp tục thực thi giải pháp kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề đến năm 2025 ................................ 126
5.3. Hoàn thiện và tiếp tục thực thi giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội đến năm 2025 ..................... 127
5.3.1. Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch cho các làng nghề .......................................... 127
5.3.2. Hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý môi trường làng nghề tại cấp xã ........... 128
5.3.3. Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường .......................................................... 131
5.3.4. Chuyển giao áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất & xử lý
chất thải làng nghề ............................................................................................ 131
5.3.5. Tăng cường thực thi các công cụ quản lý môi trường làng nghề ..................... 133
5.3.6. Nghiên cứu, tư vấn cụ thể hóa các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi
trường làng nghề ............................................................................................... 136
5.3.7. Hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản pháp lý và chính sách hỗ trợ bảo
vệ môi trường làng nghề ................................................................................... 137
Tóm tắt phần 5 .............................................................................................................. 139
Phần 6. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 140
6.1. Kết luận ............................................................................................................. 140
6.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 142
6.2.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................. 142
6.2.2. Đối với các nhà nghiên cứu .............................................................................. 142
Danh mục các công trình công bố có liên quan đến luận án ........................................ 143
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 144
Phụ lục .......................................................................................................................... 151
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BCH TW Ban chấp hành Trung ương Đảng
BNN Bộ Nông nghiệp và PTNT
BTC Bộ Tài chính
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CBNSTP Chế biến nông sản thực phẩm
CP Chính phủ
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐGTĐMT Đánh giá tác động môi trường
ĐVT Đơn vị tính
KLNT Khối lượng nước thải
NĐ Nghị định
NSX Năng suất xanh
SX Sản xuất
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
Trđ Triệu đồng
TT Thông tư
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VPC Trung tâm Năng suất Việt Nam
VSMT Vệ sinh môi trường
THT Tổ hợp tác
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1. Diện tích, dân số của thành phố Hà Nội năm 2010, 2013, 2016 ...................... 43
3.2. Tình hình sử dụng đất đai ngoại thành Hà Nội năm 2016 ................................ 43
3.3. Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm thành phố Hà Nội năm 2010-2016 .................... 44
3.4. Tình hình chung của các xã có làng nghề nghiên cứu ...................................... 46
3.5. Thống kê các loại tài liệu thứ cấp thu thập ....................................................... 51
3.6. Số mẫu chọn khảo sát ở 5 huyện đại diện thành phố Hà Nội ........................... 52
3.7. Hệ thống chỉ tiêu phân tích theo tiêu chí đánh giá giải pháp ............................ 55
4.1. Số làng nghề, số hộ, lao động làm nghề và giá trị sản xuất của các ngành
nghề trên địa bàn ngoại thành Hà Nội .............................................................. 57
4.2. Các chỉ tiêu thể hiện thực trạng SX KD ở các làng nghề điều tra .................... 59
4.3. Khối lượng nước thải tại các làng nghề bình quân/ ngày ................................. 64
4.4. Tổng lượng chất thải rắn các làng nghề bình quân một ngày ........................... 65
4.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải làng nghề Minh Khai ................................... 66
4.6. Kết quả phân tích mẫu nước tại một số điểm của làng nghề lược sừng
Thụy Ứng .......................................................................................................... 68
4.7. Kết quả phân tích mẫu không khí tại làng nghề Thụy Ứng .............................. 69
4.8. Các chỉ tiêu phân tích mẫu đất và một số chỉ tiêu phân tích vi lượng
(mg/kg) môi trường đất tại Phùng Xá ............................................................... 70
4.9. Kết quả phân tích nước thải tại Phùng Xá ........................................................ 71
4.10. Chất lượng môi trường không khí tại Phùng Xá .............................................. 72
4.11. Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải ở các làng nghề
ngoại thành Hà Nội ........................................................................................... 77
4.12. Mức phí đóng góp cho bảo vệ môi trường của các hộ/ cơ sở sản xuất
trong làng nghề ngoại thành Hà Nội ................................................................. 79
4.13. Tình hình thực hiện phí vệ sinh môi trường, phí bảo vệ môi trường tại
làng nghề điều tra ............................................................................................. 80
4.14. Nguồn vốn của Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội năm 2012-2014..................... 85
4.15. Kết quả hỗ trợ tài chính cho các dự án bảo vệ môi trường năm 2012-2014 ......... 86
vi
4.16. Các dự án bảo vệ môi trường được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ
bảo vệ môi trường Hà Nội 2012-2014 .............................................................. 87
4.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp và người dân về các công cụ
kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở ngoại
thành Hà Nội ..................................................................................................... 88
4.18. Số lượng các văn bản pháp lý về bảo vệ môi trường làng nghề ở ngoại
thành Hà Nội ..................................................................................................... 92
4.19. Ý kiến đánh giá của các bộ quản lý các cấp về các hạn chế của hệ thống
văn bản pháp lý trong bảo vệ môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội ....... 97
4.20. Quan điểm, chỉ tiêu thực hiện và giải pháp bảo vệ môi trường trong quy
hoạch phát triển làng nghề đến năm 2030 của thành phố Hà Nội .................... 99
4.21. Kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
đến năm 2020 .................................................................................................. 100
4.22. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, người dân ở các huyện và địa bàn về quy
hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề ........................................... 103
4.23. Tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch BVMT ở các làng nghề
khảo sát ........................................................................................................... 104
4.24. Ý kiến của CBQL và người dân về triển khai quy hoạch và kế hoạch
thực hiện BVMT các làng nghề khảo sát........................................................ 106
4.25. Tình hình thực hiện các biện pháp tuyên truyền, tập huấn về BVMT ở
các làng nghề khảo sát .................................................................................... 108
4.26. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát BVMT tại các làng
nghề khảo sát .................................................................................................. 110
4.27. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về kết quả và các hạn chế
trong thực hiện các công cụ quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng
nghề tại điểm khảo sát .................................................................................... 111
4.28. Tổng hợp kết quả và hạn chế trong quá trình thực thi các giải pháp kinh
tế và quản lý tại các điểm khảo sát ................................................................. 115
4.29. Số lượng đội ngũ công chức quản lý môi trường ở thành phố Hà Nội ......... 117
4.30. Năng lực của chủ hộ/ cơ sở nghề tại các xã điều tra ....................................... 120
5.1. Ma trận phân tích SԜOT trong thực hiện các giải pháp kinh tế & quản
lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội ...... 124
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1. Cơ cấu phát thải mùn cưa và dăm bào .............................................................. 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên bảng Trang
3.1. Khung phân tích giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề ngoại thành Hà Nội .............................................................. 50
4.1. Bộ máy quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề ............................................... 89
5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý BVMT cấp xã ........................................................... 129
viii
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Đỗ Thị Dinh
Mã số: 62 31 01 05
Tên tác giả: Tên Luận án: Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà tiếp tục đề xuất hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm phát triển làng nghề ngoại thành Hà Nội theo hướng bền vững.
Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận chính sách; Tiếp cận có sự tham gia của người
dân; Tiếp cận theo nhóm ngành nghề; và tiếp cận định tính.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Chọn 5 làng nghề ô nhiễm môi trường nặng thuộc 5 huyện ngoại thành Hà Nội: Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai thuộc huyện Hoài Đức; Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc xã Tân Triều thuộc huyện Thanh Trì; Làng nghề lược sừng Thụy Ứng xã Hòa Bình thuộc huyện Thường Tín; Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá thuộc huyện Thạch Thất và làng nghề gỗ mỹ nghệ xã Vân Hà thuộc huyện Đông Anh. - Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liê ̣u thứ cấp: đươ ̣c thu thâ ̣p từ các văn bản của Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiê ̣p và PTNT, Bô ̣ tài chính, ban ngành củ a thành phố Hà Nội, các huyê ̣n điều tra. Các bài nghiên cứu về ô nhiễm môi trường làng nghề từ các bộ, ngành, của các nhà khoa học, các địa phương cũng được thu thập để phân tích.
Dữ liê ̣u sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra hộ; hội thảo có sự tham gia của người dân; phỏng vấn chuyên sâu cán bộ quản lý; lấy ý kiến tham vấn củ a mô ̣t số chuyên gia, các nhà quản lý và quan sát thực tế.
- Xử lý và tổng hợp dữ liệu: Phân tổ thống kê với sự trợ giúp của phần mềm excel - Phân tích thông tin: (i) Thống kê mô tả; (ii) Phương pháp so sánh; (iii) Phương pháp phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức; (iv) Phương pháp phân tích xã hội học.
Kết quả chính và kết luận Luâ ̣n án đã luâ ̣n giải và làm rõ lý luận và thực tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề thông qua các khái niệm, phân loại, sự cần thiết, các công cụ, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng …
ix
Đánh giá hiện trạng làng nghề và mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội dựa trên khối lượng chất thải và kết quả phân tích chất lượng môi trường đất, nước…
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội những năm qua. Giải pháp kinh tế được áp dụng đối với các làng nghề ngoại thành Hà Nội là phí, lệ phí BVMT đối với nước thải và chất thải rắn, trong đó, cơ bản mới thực hiện việc thu phí tại các làng nghề. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trên 50% ý kiến được phỏng vấn cho rằng cần phải bổ sung thêm một số công cụ kinh tế đối với quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tại địa phương. 59,67% ý kiến là cần bổ sung thêm việc thu thuế BVMT, 57,33% ý kiến cho rằng cần có quy định về phí BVMT đối với khí thải và tiếng ồn, 67,67% ý kiến bổ sung thêm việc áp dụng biện pháp thưởng, phạt môi trường.
Các giải pháp quản lý được áp dụng đó là hoàn chỉnh bộ máy tổ chức, ban hành hệ thống văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường làng nghề. Các văn bản đã được tăng cường, tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện, đặc biệt là chưa cụ thể hóa chi tiết cho đặc thù của từng loại làng nghề. Thành phố Hà Nội đã có quy hoạch phát triển làng nghề gắn với BVMT. Công tác thanh tra kiểm tra chưa được thường xuyên liên tục. Việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về BVMT làng nghề còn hạn chế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội bao gồm: Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý như số lượng và chất lượng cán bộ, sự phối hợp giữa các cơ quan; Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách: Sự chồng chéo của các văn bản chính sách giữa các bộ ngành trong việc triển khai thực hiện giải pháp BVMT đối với làng nghề cũng là yếu tố cản trở đáng kể; Các yếu tố thuộc về người dân như nhận thức của hộ/cơ sở sản xuất nghề, nguồn lực của hộ/cơ sở làm nghề, vai trò của người dân- cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường làng nghề.
Từ kết quả đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội và chủ trương phát triển làng nghề của Hà Nội, tác giả đề xuất tiếp tục hoàn thiện và thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội trong các năm tiếp theo như sau: 1- Đẩy mạnh việc thực hiện Quy hoạch cho các làng nghề; 2- Hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý môi trường tại cấp xã; 3- Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường; 4- Chuyển giao áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất & xử lý chất thải làng nghề; 5- Tăng cường thực thi các công cụ quản lý BVMT làng nghề; 6- Nghiên cứu, tư vấn cụ thể hóa các biện pháp kinh tế trong BVMT làng nghề; 7- Hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản pháp lý và chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường làng nghề.
x
THESIS ABSTRACT
Code: 62 31 01 05
PhD candidate: Do Thi Dinh Thesis title: Economic and managerial solutions to reduce environmental pollution at craft villages on the outskirts of Hanoi. Major: Development Economics Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives:
On basis of assessing the current situation of implementation and factors affecting the implementation of economic and managerial solutions to reduce environmental pollution, proposing the improvement of economic and managerial solutions to reduce environmental pollution to develop craft villages on the outskirts of Hanoi towards sustainability.
Materials and methods - Approach method: Policy approach; approach with residents’ participation;
Sector-based approach; and qualitative approach.
- Method of selecting study points: Selecting 5 environment-heavily polluted craft villages in 5 suburban districts of Ha Noi: agricultural product and food processing craft village at Minh Khai commune, Hoai Duc district; Trieu Khuc plastic recycling craft villag at Tan Trieu commune, Thanh Tri district; Thuy Ung horn comb craft village at Hoa Binh commune, Thuong Tin district; Phung Xa metal and mechanic craft village in Thach That district and fine art wood craft village at Van Ha commune in Dong Anh district.
- Information collection method: Secondary data: collected from documents by the Government, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Finance, Departments of Hanoi city, surveyed districts. Written researches on environmental pollution at craft villages from ministries, sectors, scientists and localities were also collected for analysis.
Primary data: collected from household survey, seminars with residents’ participation, in-depth interview with managers; (iv) advice of some experts, managers and actual observations.
- Data processing and analysis: Statistical collation with excel software support Analytical method: (i) Descriptive statistics; (ii) Comparison method; (iii) Method of strength, weakness, opportunity and challenge analysis; (iv) Sociological analysis method.
Main findings and conclusions The thesis has interpreted and clarified the theory and practice of economic and managerial solutions to reduce environmental pollution at craft villages through concepts, classification, necessity, tools, review criteria and influence factors...
Assessing current situation of craft village and level of environmental pollution at craft villages on the outskirts of Hanoi based on waste volume and analysis results of soil and water environment.
xi
- Analysing the current situation and factors affecting the application of economic and managerial solutions to reduce environmental pollution at craft villages on the outskirts of Hanoi in the past years. The economic solution applied for the craft villages on the outskirts of Hanoi is the environmental protection fee and charge for wastewater and solid waste, in which, fees are basically collected at craft villages. The study results show that more than 50% of interviewed opinion indicates that it is necessary to add some economic instruments for management to reduce environmental pollution at local craft villages. 59,67% of opinion is to supplement the collection of environmental protection tax, 57,33% of opinion determines that there should be regulations on environmental protection fee for emission and noise, 67,67% of opinion is to supplement the use environmental punishment and reward measures.
Management solutions applied are to complete the organizational apparatus and issue a legal document system on environmental protection at craft villages. The documents have been strengthened, but still are not sufficient and complete, especially not materializing characteristics of each type of craft village. Hanoi city has planned to develop craft villages associated with environmental protection. The inspection and examination have not been regular and continuous. The dissemination of legislation on environmental protection at craft villages remains limited.
Factors affecting the implementation of economic and managerial solutions to reduce environmental pollution at craft villages include factors of management agencies such as quantity and quality of official, the coordination among agencies; Elements of mechanisms and policies: The overlapping of documents and policies among ministries and sectors in implementing environmental protection solutions for craft villages is also a significant obstacle; Elements of the residents such as the perception of households/professional production establishments, the resources of households/production establishments, the role of residents - community in protecting the environment of the village.
Based on the results of assessing current situation of implementing economic solutions and the management to reduce environmental pollution at craft villages on the outskirts of Hanoi and the development schedule of craft villages in Hanoi, the author proposes to continue the improvement and application of economic and managerial measures to reduce environmental pollution at craft villages in the suburbs of Hanoi in the next years as follows: 1- Promoting the implementation of craft village planning; 2- Improving the apparatus and mechanisms of environmental management at commune level; 3- Strengthening environmental protection education; 4- Transferring and applying advanced science and technology in production and waste treatment of craft villages; 5- Strengthening the application of management instruments of environmental protection at craft villages; 6- Researching, consulting and concretizing economic methods in environmental protection at craft village; 7- Improving the mechanism of implementing the legal documents and support policies to protect the environment at craft villages.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Làng nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Làng nghề thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia: kinh tế cá thể chiếm 72%,
kinh tế tập thể chiếm 18%, doanh nghiệp tư nhân 10%; thu hút tới 11 triệu lao
động, chiếm khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn; mức thu nhập của người
lao động ngành nghề cao gấp từ 3 đến 4 lần so với người lao động thuần nông
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các làng nghề thì vấn đề ô nhiễm môi
trường ngày càng gia tăng gây ra tác hại rất lớn đến sức khỏe cộng đồng dân cư.
Ở mỗi nhóm làng nghề lại có nguy cơ ô nhiễm môi trường đặc trưng nên sự ảnh
hưởng của các hoạt động làng nghề đến sức khỏe người dân cũng khác nhau. Bên
cạnh đó, ô nhiễm môi trường làng nghề còn làm tăng chi phí khám, chữa bệnh,
làm giảm năng suất lao động khi sức khỏe suy giảm (Nguyễn Hằng, 2011).
Kết quả khảo sát 52 làng nghề điển hình trong cả nước của Đề tài KC
08.09 cho thấy, có đến 46% làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nặng, 27% ô
nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ. Hoạt động làng nghề tác động xấu đến cả môi
trường không khí, nước, đất và sức khỏe con người.
Hiện nay, Hà Nội có 1.350 làng có nghề chiếm 58,8% tổng số làng của toàn
Thành phố. Giá trị sản xuất ở các làng nghề chiếm 26% giá trị sản xuất công
nghiệp ngoài quốc doanh và 8,4% giá trị sản xuất công nghiệp của Thành phố.
Trong các làng có nghề số lao động tham gia sản xuất công nghiệp - TTCN là
gần 1 triệu lao động chiếm hơn 42% tổng số lao động sản xuất công nghiệp -
TTCN của Thành phố (Sở Công thương Hà Nội, 2015).
Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Hà Nội. Bên
cạnh tác động tích cực của sự phát triển đó là vấn đề bức xúc về môi trường đang
nổi lên gây sự bất bình trong dân cư. Hầu hết các làng nghề đang trong tình trạng
bị ô nhiễm môi trường, trong đó hầu hết các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm, cơ kim khí, nhuộm, điêu khắc xương sừng, điêu khắc đá đang bị ô nhiễm
1
môi trường nghiêm trọng, như ô nhiễm về nước thải, khí thải khi sản xuất, đặc
biệt là các làng nghề: Chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai, xã Cát Quế,
xã Dương Liễu (huyện Hoài Đức); Cơ kim khí xã Phùng Xá (huyện Thạch Thất),
cơ kim khí xã Thanh Thuỳ (huyện Thanh Oai), lược sừng Thuỵ Ứng (huyện
Thường Tín); Dệt nhuộm Dương Nội (quận Hà Đông)… Chẳng hạn, tại làng
nghề sản xuất lược sừng Thụy Ứng huyện Thường Tín có hơn 50 cơ sở thu mua
da, xương trâu, bò từ nhiều nơi. Bình quân mỗi năm các cơ sở này sử dụng 04 tấn muối ướp da cùng với việc sử dụng hàng trăm m3 nước thải. Toàn bộ nước thải
nhiễm muối và các chất hữu cơ được phân hủy từ da, xương, mỡ động vật …
đang được xả thẳng vào hệ thống công rãnh chảy xung quanh làng nghề, theo đó
là mùi thối nồng nặc lan tỏa khắp vùng và các xã lân cận.
Năm 2009, Công ty CP đầu tư và phát triển Cao Minh Quân đã tiến hành
phân tích mẫu nước của các hộ gần cơ sở sản xuất cho thấy, hàm lượng BOD5
gấp từ 8 – 11 lần, COD gấp từ 5 – 6 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, UBND thành phố Hà
Nội đã ban hành nhiều văn bản pháp lý và các giải pháp bảo tồn, phát triển làng
nghề, chiến lược đến năm 2020. Trong đó chú trọng đến giải pháp khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường đối với các làng nghề đang bị ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn những khó khăn
nhất định cũng như chế tài chưa đủ mạnh nên hiệu quả chưa cao. Vấn đề ô
nhiễm môi trường làng nghề vẫn là vấn đề nhức nhối cần quan tâm, cần hoàn
thiện và nghiên cứu các giải pháp thích hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề.
Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến giảm thiểu ô nhiễm môi trường
làng nghề đã có như Đặng Kim Chi (2005) về cơ sở khoa học và thực tiễn cho
việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường làng
nghề Việt Nam; Chu Thái Thành (2009) về làng nghề và bảo vệ môi trường làng
nghề theo hướng phát triển bền vững; Tạ Hoàng Tùng Bắc, Phạm Phương Hạnh
(2014) về hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa; Nguyễn Hải (2013) Nghiên cứu khảo sát thực trạng và kiến nghị
giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực ô nhiễm môi trường
làng nghề ở Việt Nam; Trần Văn Thể (2015) về đánh giá thiệt hại kinh tế do chất
thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng ĐBSH;
2
v.v... Nhưng các nghiên cứu này được tiến hành nghiên cứu ở các địa điểm khác
và ở các nội dung khác nhau. Nghiên cứu về giải pháp kinh tế và quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn ngoại thành Hà Nội hầu
như chưa được đề cập.
Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề của Hà Nội, nghiên
cứu này rất cần thiết nhằm tìm nguyên nhân và tiếp tục hoàn thiện các giải pháp
để giảm thiểu ô nhiễm môi trường đến mức thấp nhất nhằm khai thác lợi thế để
phát triển bền vững làng nghề nói riêng, phát triển kinh tế xã hội nói chung. Các
câu hỏi nghiên cứu luận án đặt ra là:
(1). Quá trình triển khai và thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội như thế nào ?
(2). Những vướng mắc và các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực hiện các giải
pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại
thành Hà Nội là gì ?
(3). Cần hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý như thế nào nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội trong các
năm tới ?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các
giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà tiếp tục đề xuất
hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm
phát triển làng nghề ngoại thành Hà Nội theo hướng bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về giải pháp kinh tế và
quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các
giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
ngoại thành Hà Nội những năm qua;
- Đề xuất tiếp tục hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội trong các năm tiếp theo.
3
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận và thực tiễn về thực hiện
giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề. Các đối tượng khảo sát nhằm phục vụ cho đối tượng nghiên cứu gồm:
+ Các loại Làng nghề có môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng: Chế biến
nông sản (Minh Khai – Hoài Đức), cơ kim khí (Phùng Xá - Thạch Thất), tái chế
(Tân Triều-Thanh Trì), lược sừng (Thụy Ứng – Thường Tín), gỗ mỹ nghệ (Vân
Hà- Đông Anh);
+ Các nhóm cộng đồng dân cư: các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, các cán
bộ quản lý (các cấp);
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực làng nghề và môi trường;
+ Hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước và của thành phố Hà Nội có
liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường, các
giải pháp kinh tế chủ yếu là thuế, phí, lệ phí và các biện pháp tài chính. Các giải
pháp quản lý chủ yếu là triển khai thực thi văn bản pháp lý, quy hoạch; Tổ chức
bộ máy; Thanh kiểm tra. Các giải pháp được đề cập trong nghiên cứu này ở cấp
độ quản lý nhà nước.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu điểm tại một số huyện ngoại thành Hà
Nội: Thạch Thất, Hoài Đức, Thường Tín, Thanh Trì, Đông Anh, với các làng
nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Về thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu thực trạng được thu thập từ năm
2008 - 2016. Các dữ liệu sơ cấp được khảo sát lặp lại từ năm 2012, 2013, 2014.
+ Định hướng và giải pháp đề xuất tiếp tục đến năm 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Làm rõ thêm khung lý luận về giải pháp kinh tế như thuế, phí,
Quỹ môi trường, các biện pháp tài chính; Các giải pháp quản lý như ban hành các
4
văn bản pháp lý; quy hoạch, tổ chức bộ máy; thanh kiểm tra. Các tiêu chí và
phương pháp đánh giá về thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề mà trước đó còn ít tài liệu đề cập.
Về thực tiễn: Đã tổng kết 5 năm bài học kinh nghiêm về thực hiện giải pháp
kinh tế, quản lý trong bảo vệ môi trường. Cung cấp tài liệu, dữ liệu tin cậy cho
các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo trong bảo vệ môi trường làng
nghề. Đề tài cũng cung cấp cơ sở dữ liệu, làm tư liệu phục vụ giảng dạy cũng
như nghiên cứu khoa học.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Luận án chọn hướng nghiên cứu mới, chọn giải pháp
kinh tế và quản lý là đối tượng nghiên cứu nên đã là rõ thêm, bổ sung thêm các
khái niệm, tiêu chí đánh giá thực hiện các giải pháp kinh tế, quản lý nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; Vận dụng các công cụ kinh tế, pháp luật và
hành chính Nhà nước để quản lý, bảo vệ môi trường. Đây là những lý luận có ý
nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách.
Giá trị thực tiễn: Luận án phát hiện các vấn đề ô nhiễm môi trường làng
nghề. Chỉ rõ mức độ thực thi, sự không phù hợp, không khả thi, chưa hiệu quả
và bền vững của các giải pháp kinh tế và quản lý. Các yếu tố ảnh hưởng đến
thực thi các giải pháp này. Nội dung hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý
đều khả thi. Những phát hiện này là căn cứ khoa học quan trọng, có giá trị tham
khảo cho các nhà quản lý các cấp trong chỉ đạo sản xuất và bảo vệ môi trường.
5
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NHẰM
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Làng nghề và các loại làng nghề
* Làng nghề
Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu về làng nghề, tác giả được biết có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về “làng nghề”. Theo Trần Quốc Vượng và cs. (2000), “làng
nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng
có một số nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm tương... Song đã nổi trội một
nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán
chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả... cùng một số thợ
và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản
xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở
thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng rộng xung
quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu
ra cả nước ngoài”.
Theo tác giả Trần Minh Yến (2003) thì làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã
hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố “làng” và “nghề” tồn tại trong một
không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng
nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Theo thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Việt Nam (2011) quy định về bảo vệ môi trường làng nghề thì
“làng nghề” được định nghĩa như sau: làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư
cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất
tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
6
Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2006) quy định nội dung và các
tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thì làng
nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa vào quy định tại Thông tư 116/2016/TT-
BNN để xác định làng nghề với các tiêu chí cụ thể là:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
(3) Các thành viên trong làng nghề đều chấp hành tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Tiêu chí để công nhận làng nghề truyền thống gồm:
(1) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
(2) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
(3) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn (1), (2) của tiêu chí công nhận làng
nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định thì
cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.
Có nhiều cách phân loại làng nghề tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu khác
nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả dựa vào công nghệ sản xuất, đặc điểm sản
phẩm, thị trường nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm để phân loại làng nghề thành
06 nhóm ngành. Trong mỗi nhóm ngành gồm nhiều ngành nhỏ. Mỗi ngành có
những đặc điểm sản xuất khác nhau và gây ra ô nhiễm môi trường ở các mức độ
khác nhau.
Nhóm 1. Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ:
Đây là nhóm có số lượng làng nghề lớn, chiếm 20% tổng số làng nghề, phân bố
7
khá đều trên cả nước, phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn, không yêu cầu
trình độ cao, hình thức sản xuất thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản
xuất so với thời điểm khi hình thành nghề. Phần lớn các làng chế biến lương
thực, thực phẩm nước ta là các làng nghề thủ công truyền thống nổi tiếng như
nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai,...
với nguyên liệu chính là gạo, ngô, khoai, sắn, đậu và thường gắn với hoạt động
chăn nuôi ở quy mô gia đình.
Nhóm 2. Làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da: Ở nhóm này, nhiều làng
nghề có từ lâu đời, có các sản phẩm mang tính lịch sử, văn hóa, mang đậm nét
địa phương. Những sản phẩm như lụa tơ tằm, thổ cẩm, dệt may,... không chỉ là
những sản phẩm có giá trị mà còn là những tác phẩm nghệ thuật được đánh giá
cao. Quy trình sản xuất không thay đổi nhiều, với nhiều lao động có tay nghề
cao. Tại các làng nghề nhóm này, lao động nghề thường là lao động chính (chiếm
tỷ lệ cao hơn lao động nông nghiệp).
Nhóm 3. Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá: Nhóm làng
nghề này hình thành từ hàng trăm năm nay, tập trung ở vùng có khả năng cung
cấp nguyên liệu cơ bản cho hoạt động xây dựng. Lao động gần như thủ công
hoàn toàn, quy trình công nghệ thô sơ, tỉ lệ cơ khí hóa thấp, ít thay đổi. Khi đời
sống được nâng cao, nhu cầu về xây dựng nhà cửa, công trình ngày càng tăng,
hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng phát triển nhanh và tràn lan ở các vùng
nông thôn. Nghề khai thác đá cũng phát triển ở những làng gần các núi đá vôi
được phép khai thác, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất sản phẩm
thủ công mỹ nghệ và vật liệu xây dựng.
Nhóm 4. Làng nghề tái chế phế liệu: Thuộc nhóm này chủ yếu là các làng
nghề mới hình thành, số lượng ít, nhưng lại phát triển nhanh về quy mô và loại
hình tái chế (chất thải kim loại, giấy, nhựa, vải đã qua sử dụng). Ngoài ra các
làng nghề cơ khí chế tạo và đúc kim loại với nguyên liệu chủ yếu là sắt vụn, sắt
thép phế liệu cũng được xếp vào loại hình làng nghề này.
Nhóm 5. Làng nghề thủ công mỹ nghệ: bao gồm các làng nghề gốm, sành
sứ thủy tinh mỹ nghệ; chạm khắc đá, chạm mạ bạc vàng, sản xuất mây tre đan,
đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, làm nón, dệt chiếu, thêu ren. Đây là nhóm làng nghề
chiếm tỷ trọng lớn về số lượng (gần 40% tổng số làng nghề), có truyền thống lâu
8
đời, sản phẩm có giá trị cao, mang đậm nét văn hóa, và đặc điểm địa phương, dân
tộc. Quy trình sản xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công, nhưng đòi hỏi
tay nghề cao, chuyên môn hóa, tỉ mỉ và sáng tạo.
Nhóm 6. Các nhóm ngành khác: bao gồm các làng nghề chế tạo nông cụ thô
sơ như cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt giấy,
dây thừng, đan vó, đan lưới, làm lưỡi câu,… Những làng nghề nhóm này xuất
hiện từ lâu, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa
phương. Lao động phần lớn là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.
2.1.1.2. Ô nhiễm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
* Môi trường
Khái niệm về môi trường khá rộng, tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà có
khái niệm môi trường khác nhau. Các khái niệm về môi trường không hoàn toàn
đồng nhất với nhau mà sẽ tùy theo cách tiếp cận cũng như phạm vi nghiên cứu
khác nhau mà có khái niệm môi trường tương ứng. Song dù là khái niệm nào về
môi trường thì đều hướng tới nhận định rõ môi trường trong thế giới xung quanh
ta là gì và bao gồm những yếu tố nào hợp thành.
Theo Lê Văn Khoa và cs. (2006), môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện
và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Môi
trường không chỉ gồm các điều kiện vật lý mà còn bao gồm cả các sinh vật cùng
sống. Do đó, đối với các cơ thể sống thì “môi trường sống” là tổng hợp những
điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể. Đối
với con người thì “môi trường sống của con người” là tổng hợp những điều kiện
vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống,
sự phát triển của từng cá nhân và của từng cộng đồng con người.
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa theo quan điểm của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam (2014) cho rằng, môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
* Ô nhiễm môi trường
Theo Tổ chức y tế thế giới, Ô nhiễm môi trường là việc chuyển các chất
thải hoặc nguyên liệu vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức
9
khoẻ con người và sự phát triển của các sinh vật hoặc giảm chất lượng môi
trường sống.
Theo tác giả Lê Huy Bá (2008), ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm
chất lượng môi trường quá một giới hạn cho phép, đi ngược lại với mục đích sử
dụng môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và sinh vật.
Theo cách hiểu chung, ô nhiễm môi trường là hiện tượng một chất nào đó
có mặt trong môi trường với thành phần và lượng chất có khả năng ngăn cản các
quá trình tự nhiên vận hành một cách bình thường hoặc làm cho các quá trình
này xảy ra theo xu hướng không như mong muốn, gây nên những ảnh hưởng có
hại đối với sức khoẻ và sự sinh tồn của con người hoặc của các loài sinh vật khác
sinh sống trong môi trường đó.
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô
nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người gây ra.
Theo Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt nam (2014), Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
Dựa theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, tác giả cho rằng ô nhiễm môi
trường là hiện tượng giảm chất lượng môi trường và tác động tiêu cực đến sức
khoẻ con người và sự phát triển của sinh vật.
* Các loại ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
+ Ô nhiễm môi trường không khí, có các nội dung sau:
Ô nhiễm do bụi: tại các làng nghề gốm sứ, vật liệu xây dựng, khai thác
đá, đồ gỗ mỹ nghệ và các làng nghề tái chế (đặc trưng nổi bật là phát sinh một
lượng lớn bụi chứa kim loại nặng và bụi vật liệu độc hại).
Ô nhiễm do mùi: tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn
nuôi và giết mổ.
Ô nhiễm do khí SO2: tại các làng nghề mây tre đan.
+ Ô nhiễm môi trường nước gồm các dạng
o Ô nhiễm do chất hữu cơ: tại các làng nghề chế biến lương thực, thực
phẩm, chăn nuôi và giết mổ là loại hình sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và
10
nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ rất cao, nhất là sản xuất tinh bột từ sắn và dong
giềng.
o Ô nhiễm do chất vô cơ: tại các làng nghề dệt nhuộm, tái chế giấy tạo
ra nước thải có hàm lượng cặn lớn; tại các làng nghề tái chế: trong nước thải
mạ và tái chế kim loại có hàm lượng kim loại nặng độc hại vượt tiêu chuẩn
cho phép.
+ Chất thải rắn: Hầu hết chất thải rắn tại các làng nghề vẫn chưa được thu
gom xử lý, mà được xả thẳng vào môi trường.
Vấn đề nổi cộm của ô nhiễm môi trường làng nghề là các chất khí thải,
nước thải, chất thải rắn chưa được xử lý đã thải thẳng vào môi trường, gây ô
nhiễm nghiêm trọng không khí và các nguồn nước mặt, nước dưới đất tại địa
phương.
+ Các loại ô nhiễm khác như tiếng ồn, ô nhiễm đất, ô nhiễm cảnh quan làng
nghề…
2.1.1.3. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
Mặc dù chưa có tác giả nào đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về giải pháp,
nhưng đa số các nhà khoa học và nhà quản lý đã sử dụng từ “giải pháp” trong
nhiều hoạt động thực tiễn. Vậy, giải pháp theo ý nghĩa chung là chỉ ra, vạch ra
con đường để đi tới “đích” hay mục tiêu cần đến, hoặc mong đợi. Con đường mà
giải pháp muốn chỉ ra thường là các biện pháp và cách thức để giải quyết vấn đề.
Vì vậy trong nghiên cứu này giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề tác giả quan niệm như sau:
Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề đứng
trên góc độ kinh tế học là những biện pháp hay cách thức của con người (cá
nhân, tổ chức, Nhà nước) giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường sao cho có thể
tối đa hóa độ thỏa dụng hay phúc lợi của con người. Như vậy, để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề cần có giải pháp kinh tế và giải pháp quản lý.
Giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề là hệ thống
những biện pháp kinh tế như: chính sách thuế, phí, lệ phí, quỹ và các biện pháp
tài chính khác để định hướng, điều chỉnh các hoạt động phát triển sản xuất nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
11
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), giải pháp quản lý là cách thức
tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
(i) Phương pháp tổ chức công việc; (ii) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám
sát công việc. Tùy thuộc vào phạm vi, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà
quản lý có các cấp độ khác nhau: quản lý Nhà nước, quản lý của cộng đồng,
quản lý của doanh nghiệp, quản lý của cá nhân … Trong đó, quản lý Nhà nước
là quan lý toàn dân, toàn diện tất cả các lĩnh vực; đặc biệt là lĩnh vực bảo vệ
mội trường.
Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường là xác định rõ chủ thể là Nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp thích hợp
nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống để phát triển bền vững kinh tế- xã hội
mỗi quốc gia. Như vậy, quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường về bản chất khác
với quản lý của cộng đồng, của doanh nghiệp, của cá nhân … ở chỗ, quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát các hoạt động dựa
trên các văn bản pháp lý do nhà nước ban hành.
Với quan điểm này, giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng
nghề trong nghiên cứu này thực chất là quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
bao hàm tất cả các biện pháp (kinh tế - xã hội, kỹ thuật …) thích hợp nhằm bảo
vệ chất lượng môi trường, để phát triển bền vững kinh tế - xã hội các làng nghề.
2.1.2. Sự cần thiết có các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề
2.1.2.1. Thay đổi hành vi, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
Để bảo vệ môi trường sinh thái, mỗi Quốc gia đều ban hành một hệ
thống các văn bản chính sách, như: Luật BVMT, Nghị định, Thông tư, Quyết
định … Nhằm thực hiện nội dung các chính sách pháp luật này, cần cụ thể hóa
bằng các giải pháp. Trong đó, giải pháp kinh tế và quản lý có vai trò quan
trọng. Thông thường, các giải pháp kinh tế và quản lý được phối hợp sử dụng
với nhau trong các chính sách nói chung, chính sách bảo vệ môi trường nói
riêng, nhằm thay đổi hành vi của người sản xuất, người tiêu dùng trong việc
kiểm soát các chất xả thải, giảm sử dụng những sản phẩm có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, ngăn chặn những loại chất thải độc hại, có tác động trực
tiếp tới đời sống, sức khỏe cộng đồng. Hơn nữa, các giải pháp này sẽ khuyến
12
khích cộng đồng dân cư sử dụng năng lượng, tài nguyên tiết kiệm, dần áp
dụng các cộng nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế bền vững – phát triển kinh tế đi liền với BVMT và dần nâng cao
ý thức BVMT của toàn xã hội.
2.1.2.2. Tăng cường quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
làng nghề thực chất là cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, vận dụng vào thực tiễn sản xuất. Thông qua kết quả thực hiện các giải
pháp này, nhất là các giải pháp kinh tế, một mặt tạo ra nguồn thu, giảm bớt
gánh nặng tài chính cho Nhà nước trong BVMT (Đinh Trọng Khang, 2016),
mặt khác thấy được những hạn chế trong thực hiện những chính sách này. Qua
đó, Nhà nước cần tiếp tục cải cách, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, chính
sách đồng bộ, phù hợp với hiến pháp và thực hiện cam kết của Chính phủ với
cộng đồng quốc tế.
2.1.2.3. Đẩy mạnh quản lý Nhà nước với vai trò điều tiết nền kinh tế nhằm
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
Thông thường những chi phí ngoại vi cho sản xuất như ô nhiễm môi trường
do doanh nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất trong các làng nghề tạo ra, chúng gây
nên sự giảm sút về phúc lợi của những người dân sống xung quanh hoặc có thể
buộc những địa phương khác gần đó phải tốn kém thêm chi phí để làm sạch nước
đã bị ô nhiễm mà mình phải sử dụng trong sản xuất. Vì phía thứ ba không được
đền bù cho những khoản chi phí ngoại vi, nên các phí tổn sản xuất không được
tính đến trong hệ thống giá. Trong nền kinh tế thị trường tự do, người ta chỉ mưu
toan sử dụng tối đa những phương tiện hay lợi nhuận riêng của mình, và những
chi phí hay lợi ích ngoại vi sẽ không được phản ánh trong giá cả của các hàng
hóa. Ví dụ, trường hợp một doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất có thể làm ra một
loại sản phẩm rất rẻ nhưng lại làm ô nhiễm môi trường, gây ra sự giảm sút về
phúc lợi cho những người khác. Do vậy, vai trò kinh tế của Nhà nước là điều
chỉnh lại sự bất hợp lý này. Bằng sự can thiệp, Nhà nước buộc tất cả những ai
hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm ấy (Lê Nguyễn Hương Trinh, 2014).
13
Nhà nước có thể sử dụng một hệ thống thuế, luật pháp, mức hình phạt, thậm
chí cả mức truy tố để nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Điều đó đảm bảo
mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế- xã hội- môi trường.
2.1.2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong làng nghề Việt Nam
Phát triển làng nghề là một trong các nội dung phát triển kinh tế của
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Việt Nam. Đặc điểm
nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông
nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng xã ở nông thôn sau đó các
ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn.
Công cụ lao động chính của người thợ là đôi bàn tay và các dụng cụ, thiết
bị đơn giản, do vậy năng suất lao động thường thấp, quy mô sản xuất nhỏ, tiêu
hao nguyên liệu lớn.
Phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng cho sản xuất nghề ở nông thôn
còn lạc hậu, sử dụng chủ yếu công cụ thủ công truyền thống hoặc có cải tiến
một phần. Theo Đặng Kim Chi (2005), trình độ kỹ thuật thủ công bán cơ khí
chiếm 61,51% đối với các làng nghề chế biến nông, lâm, thủy sản và 70,69%
đối với làng nghề thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng.
Đại bộ phận nguyên liệu trong các làng nghề thường là tại chỗ, cũng có
nguyên liệu nhập từ vùng khác hay từ nước khác nhưng không nhiều.
Phần lớn lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc sáng tạo của người thợ và
nghệ nhân. Hiện nay, khoa học phát triển, một số công đoạn trong làm nghề đã
được thay thế dần bằng máy móc.
Sản phẩm của làng nghề mang đậm đà bản sắc dân tộc, có tính mỹ thuật cao.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề chủ yếu là tại địa phương, một
phần là các tỉnh và xuất khẩu.
Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là quy mô hộ gia
đình, một số đã phát triển thành tổ chức hợp tác hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Do đặc điểm sản xuất, tính chất sản phẩm và thành phần chất thải ra
môi trường của từng làng nghề khác nhau mà mức độ ô nhiễm môi trường
đất, nước, không khí... cũng khác nhau.
14
Với các đặc điểm và đặc thù như thế, cần thiết phải có các giải pháp
kinh tế và quản lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường các làng nghề ngoài
thành Hà Nội.
2.1.3. Nội dung của giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề
2.1.3.1. Các giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Nội dung các giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
bao gồm các biện pháp kinh tế sau: thực thi chính sách thuế, phí, lệ phí, xây
dựng quỹ môi trường và các cơ chế tài chính khác.
a. Thực thi chính sách thuế môi trường
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước.
Hệ thống và chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo
Nguyễn Văn Ngọc (2012), thuế là khoản tiền mà Chính phủ đánh vào thu nhập
của cá nhân và doanh nghiệp (thuế trực thu) hoặc vào hàng hóa và dịch vụ (thuế
gián thu) được thực hiện trong thời kỳ nhất định. Trên góc độ phân phối thu
nhập, thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân nhằm hình thành các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Trên góc độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước (Trung
tâm Bồi dưỡng Dại biểu dân cử, 2016)
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, áp dụng cho các hoạt động
làm ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân nhằm khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường, đồng thời bổ xung nguồn
thu cho ngân sách nhà nước để cải thiện môi trường.
Thuế bảo vệ môi trường làng nghề là một bộ phận của thuế bảo vệ môi
trường, áp dụng cho các hoạt động gây ô nhiễm môi trường trong các làng nghề,
15
nhằm điều chỉnh hành vi bảo vệ môi trường và bô xung ngân sách địa phương
của các tổ chức và cá nhân có sản xuất, kinh doanh sản phẩm làng nghề.
Theo nguyên tắc, thuế bảo vệ môi trường phải lớn hơn chi phí khắc phục
ô nhiễm. Vì vậy, biện pháp đánh thuế sẽ gây sức ép, buộc nhà sản xuất phải
cải tiến công nghệ, thay thế nguyên, nhiên liêu ít gây ô nhiễm hơn, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật chống ô nhiễm. Các loại thuế bảo vệ môi trường
làng nghề chủ yếu: Thuế ô nhiễm bầu không khí; thuế ô nhiễm tiếng ồn; thuế
ô nhiễm đất, thuế ô nhiễm các nguồn nước.
b. Áp dụng các loại phí và lệ phí
Theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, quy định về phí và lệ phí cụ thể
như sau:
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được
quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
Dựa theo quy định của Luật, phí bảo vệ môi trường được hiểu là khoản tiền
thu được của nhà nước đối với các hoạt động của tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm
môi trường, nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên
để xây dựng, bảo vệ môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước.
Mục đích của phí môi trường nhằm giảm thiểu mức độ xả thải các chất ô
nhiễm có thể xử lý được ra môi trường. Bên cạnh đó, phí môi trường cũng góp
phần làm thay đổi hành vi của đối tượng gây ô nhiễm và tạo nguồn thu cho Nhà
nước chi phí cho các hoạt động cải thiện môi trường.
Cách tính phí môi trường dựa trên tổng lượng chất thải ra môi trường, mức
tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu, tổng sản lượng hàng hoá
hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, hiện đang áp dụng một số loại phí sau:
- Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý rác thải
sinh hoạt. Mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định ở các mức độ khác
nhau tùy từng địa phương.
- Phí nước thải: Hiện đang được triển khai thực hiện trong cả nước trên cơ
16
sở Nghị định 154/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/11/2016. Phí áp dụng đối
với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn: Hiện nay, loại phí này đang
tạm dừng thực hiện. Theo văn bản số 627/VPCP-KHTH ngày 26/1/2015, việc thu
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn chờ Bộ Tài nguyên và Môi trường
xây dựng Nghị định mới về quản lý chất thải và phế liệu, thay thế Nghị định
174/2007/NĐ-CP.
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản: Hiện đang được
triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định 164/2016/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 24/12/2016. Theo đó, phí được thu trên mỗi đơn vị khoáng sản được
khai thác.
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được
quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Theo quy định của Luật, lệ phí bảo vệ môi trường được hiểu: đây là khoản
thu tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải nộp trong trường hợp họ được hưởng thụ
một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do Nhà nước cung cấp trong lĩnh
vực môi trường.
Mục đích của lệ phí bảo vệ môi trường là nhằm bù đắp chi phí mà Nhà
nước đã đầu tư cung cấp các dịch vụ công nào đó trong lĩnh vực môi trường. Vì
dụ: chi phí quan trắc môi trường, chi phí đánh giá tác động môi trường, nghiên
cứu ứng dụng công nghệ môi trường …
Mức thu lệ phí tùy thuộc vào mỗi dự án dịch vụ công khác nhau trong từng
lĩnh vực khác nhau. Cách tính lệ phí chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ
của các tổ chức và cá nhân.
c. Xây dựng quỹ môi trường
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước thực
hiện chức năng tài trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường ở Viêt
Nam. Hiện nay, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam được vận hành
theo quy định tại Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg, ngày 26/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
17
Nguồn quỹ được huy động từ nguồn ngân sách Nhà nước dành cho các hoạt
động bảo vệ môi trường; nguồn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường và nguồn ngân
sách từ bán trái phiếu Chính phủ (trong những trường hợp cần thiết)
Mục đích của quỹ bảo vệ môi trường là cho vay với lãi suất ưu đãi đối với
các dự án bảo vệ môi trường; hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với các dự án bảo vệ
môi trường và tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu, các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường ở Việt Nam.
d. Áp dụng các biện pháp tài chính ngăn ngừa ô nhiễm
- Giấy phép chuyển nhượng: Loại giấy này cho phép được đổ phế thải hay
sử dụng một nguồn tài nguyên đến một mức định trước do pháp luật quy định và
được chuyển nhượng bằng cách đấu thầu hoặc trên cơ sở quyền sử dụng đã có
sẵn. Các hãng kinh doanh được phép mua và bán giấy phép sử dụng này. Những
giấy phép này ưu việt hơn thuế trong trường hợp cần xác lập một mức độ tối đa
số rác thải hoặc định mức sử dụng tài nguyên.
- Hệ thống đặt cọc và hoàn trả- ký cược- bảo hiểm- ủy thác, tiền cam kết-
tiền ký quỹ: Các hệ thống này bao gồm việc ký một số tiền cho các sản phẩm có
tiềm năng gây ô nhiễm. Nếu các sản phẩm được đưa trả về một số điểm thu hồi
quy định hợp pháp sau khi sử dụng, tức là tránh khỏi bị ô nhiễm, tiền ký thác sẽ
hoàn trả. Tương tự, phải nộp tiền ký quỹ khi việc sản xuất gây độc hại hoặc
không thích hợp với môi trường và số tiền đó sẽ được hoàn lại khi vấn đề đã
được giải quyết tốt. Tiền ký quỹ có thể ứng dụng tốt đối với một cá nhân, cũng
như đối với một cộng đồng hoặc một nhà máy.
- Thưởng, phạt về môi trường: Ở một số nước hàng năm có giải thưởng
cho các ngành công nghiệp sản xuất ra sản phẩm chất lượng tốt, tiết kiệm
nguyên, nhiên liệu, không gây ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường tốt hơn.
Khuyến khích mở rộng phong trào “Người tiêu thụ xanh”, sử dụng những sản
phẩm có nhãn sinh thái. Thực hiện chế độ phạt nặng đối với các hành vi làm ô
nhiễm môi trường.
2.1.3.2. Các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường là quản lý Nhà nước, quản lý toàn
diện bao gồm nhiều nội dung với các biện pháp và công cụ quản lý khác nhau,
18
như: (i) Biện pháp hành chính với các công cụ như văn bản pháp luật, tuyên
truyền, tập huấn, giáo dục … (ii) Biện pháp tổ chức với các công cụ như bộ máy
quản lý, tổ chức hội họp, hội thảo, thảo luận, giám sát, đánh giá … (iii) Biện
pháp kỹ thuật với các công cụ như quan trắc môi trường, xử lý chất thải, phân
tích mẫu nước … (iv) Biện pháp xã hội hóa.
Trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, do đặc điểm và
tích chất sản xuất của các sản phẩm làng nghề ở Việt Nam mà quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường có sự kết hợp giữa quản lý Nhà nước với quản lý
cộng đồng. Vì vậy, dựa theo chức năng quản lý nội dung của giải pháp quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường được đề cập trong nghiên cứu này theo chức
năng quản lý bao gồm:
(1) Tổ chức bộ máy quản lý
Trong quản lý nói chung cũng như quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
làng nghề nói riêng, chức năng tổ chức là đầu tiên. Tổ chức bộ máy quản lý nghĩa
là lựa chọn các đơn vị tham gia với số lượng và chất lượng cán bộ phù hợp với
chuyên môn của từng đơn vị. Thông thường, các đơn vị tham gia quản lý, tùy
thuộc cấp quản lý, tùy thuộc quy mô công việc và theo quy định hiện hành của
mỗi Quốc gia.
Ở Việt Nam, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý BVMT đã được hình thành
từ Trung ương đến địa phương (huyện, xã). Từ hệ thống tổ chức quản lý chung
này, mà mỗi địa phương cần cụ thể hóa các đơn vị tham gia cho thích hợp. Sau
khi đã lựa chọn đơn vị tham gia, cần phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng đơn vị và sự phối hợp công việc trong quản lý.
(2) Xây dựng và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật BVMT ở mỗi Quốc gia đều do Quốc
hội (hoặc Nghị viện) ban hành, áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Các
văn bản pháp luật sau khi ban hành, các địa phương cần phổ biến, hướng dẫn cụ
thể việc thực hiện bằng các Quyết định hay kế hoạch hành động. Vì vậy, các địa
phương cần xây dựng các quy chế, kế hoạch, tiêu chuẩn cụ thể cho quản lý của
địa phương đó.
19
(3) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
Hàng năm, hoặc trong mỗi kỳ nhất định, tùy địa phương xây dựng kế hoạch
cụ thể về BVMT nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Các kế hoạch này đều
được dựa vào chính sách, chương trình mà các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước đã đề ra. Có nhiều loại kế hoạch: kế hoạch dài hạn; kế hoạch ngắn hạn;
kế hoạch công việc; kế hoạch tài chính … Tủy thuộc điều kiện kinh phí, nhân lực
và đặc thù của mỗi địa phương mà lựa chọn các kế hoạch cho thích hợp. Kế
hoạch xây dựng xong cần thông báo cho đông đảo dân cư, cộng đồng xã hội hiểu
biết kế hoạch.
(4) Theo dõi, giám sát và điều chỉnh kế hoạch
Dựa vào các kế hoạch đã được phê duyệt, bộ máy tổ chức quản lý triển khai
các hoạt động cụ thể theo tiến độ mà kế hoạch đã đề ra. Sau mỗi giai đoạn nhất định,
cần đánh giá tiến độ, kết quả, hạn chế và đề nghị điều chỉnh hoạt động đó (nếu có).
(5) Tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu khoa học
Song song với các hoạt động trên, tập huấn, tuyên truyền và các hoạt động
nghiên cứu khoa học được triển khai nhằm hỗ trợ cho các chức năng quản lý. Nội
dung tập huấn, tuyên truyền chủ yếu là: tác hại của ô nhiễm môi trường; các biện
pháp xử lý phế thải; ứng dụng kỹ thuật – tiến bộ giảm thiểu ô nhiễm môi trường
và BVMT.
Hình thức và phương pháp thực hiện tập huấn và tuyên truyền cần phải đa
dạng và linh hoạt. Thông thường, tập huấn và tuyên truyền được lồng ghép với
nhiệm vụ của các cơ quan khác như khuyến nông, khuyến công, các cơ quan
chuyên sâu về bảo quản chế biến, tiểu thủ công nghiệp …
(6) Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm
Chức năng này thường do đơn vị thanh tra chuyên ngành hoặc liên ngành
thực hiện định kỳ hoặc đột xuất. Các nội dung thanh tra bám sát vào các tiêu
chuẩn của môi trường. Một số tiêu chuẩn kỹ thuật như: hàm lượng chất độc hại,
kim loại nặng … cần có sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn về khoa học.
Tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan thanh tra sẽ đề xuất các biện pháp xử lý
khác nhau, như: nhắc nhở, xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép … và có thể là
truy tố trước pháp luật.
20
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp kinh tế và quản lý
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
2.1.4.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý
a. Số lượng và chất lượng cán bộ quản lý môi trường
Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định mức độ thành công trong mọi
hoạt động. Đặc biệt, trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến nhiều
đối tượng và cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều đối tượng. Vì vậy, chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý môi trường là yếu tố quan trọng nhất. Trong điều kiện Việt
Nam, làng nghề đang phát triển ở hầu khắp các vùng với nhiều ngành nghề
khác nhau và theo đó là nhiều chất thải khác nhau được thải ra môi trường. Đối
với những xã/ phường có một hoặc một vài làng nghề, nếu chỉ có một cán bộ
chuyên trách môi trường sẽ khó có thể thực hiện được đầy đủ các chức năng
bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, việc thực hiện cùng một lúc cả những giải pháp về quản lý
(chính sách, pháp luật …), cả giải pháp về kỹ thuật (quan trắc, đánh giá mức độ
phát thải …) cần có một đội ngũ các cán bộ với những chuyên môn khác nhau
mới có thể đảm bảo cho việc bảo vệ môi trường từ nhiều góc độ. Sự phát triển
của làng nghề trong hiện tại và tương lai luôn đi đôi với việc sử dụng những
nguồn nguyên, nhiên liệu mới, vì vậy, năng lực của cán bộ ngành môi trường
cũng cần thường xuyên được nâng cao và dần sử dụng những trang thiết bị hiện
đại vào việc bảo vệ môi trường các làng nghề.
b. Sự phối hợp giữa các cơ quan
Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, các cơ quan
chuyên môn ngành môi trường là một giải pháp nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực
(cán bộ) và nâng cao hiệu quả việc bảo vệ môi trường. Sự phối kết hợp giữa các
cơ quan cho phép việc huy động năng lực của các cơ quan khác nhau, ở các góc
độ bảo vệ môi trường khác nhau cùng góp sức cho công tác bảo vệ môi trường
các làng nghề. Thêm vào đó, sự phối kết hợp giữa các cơ quan cũng có thể chia
sẻ kinh nghiệm về quản lý bảo vệ môi trường và đánh giá được những rủi ro về
môi trường có thể xảy ra. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan cũng là nhằm huy
động các nguồn lực khác nhau của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường các
làng nghề.
21
Tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo vệ môi trường làng nghề nói riêng và các lĩnh
vực kinh tế - xã hội khác, việc phối kết hợp thực hiện các chức năng giữa các cơ
quan khó có thể đạt được hiệu quả như lý thuyết. Vì vậy, trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường làng nghề đặt mục tiêu là tối đa hóa vai trò của các cơ quan quản lý
Nhà nước bằng các biện pháp về hành chính, biện pháp tổ chức, biện pháp thanh
kiểm tra và phối kết hợp với việc đẩy mạnh vai trò của các cơ quan chuyên môn
ngành môi trường bằng các biện pháp về kỹ thuật và xã hội hóa khác.
Để có thể đạt được sự phối kết hợp hiệu quả giữa các cơ quan, cần thiết phải
có các quy định làm rõ vai trò và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường làng nghề. Đây cũng là một trong những vấn đề rất quan
trọng trong điều kiện các làng nghề phát triển mạnh như hiện nay.
2.1.4.2. Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách
Trong điều kiện các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường đều quan trọng
thì mục tiêu bảo vệ môi trường các làng nghề được đặt ở mức độ quan trọng nào
là phụ thuộc vào quan điểm - chủ trương của Đảng và Nhà nước. Theo đó, việc
thực hiện Luật và các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường làng nghề sẽ được
cụ thể hóa ở các mức độ quan trọng khác nhau. Nếu chiến lược phát triển làng
nghề Việt Nam chỉ chú trọng vào hiệu quả sản xuất, phát triển thương hiệu sản
phẩm thì các chính sách về bảo vệ môi trường sẽ giảm nhẹ và sẽ thiếu đi sự ràng
buộc trách nhiệm bảo vệ môi trường của các chủ thể sản xuất, kinh doanh trong
làng nghề.
Vấn đề đặt ra là hệ thống cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường làng nghề
được ban hành không phải là để kìm hãm (làm chậm) sự phát triển của các làng
nghề, mà đó phải là hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm phát triển làng
nghề theo hướng bền vững. Xét về góc độ kinh tế, chính sách bảo vệ môi trường
làng nghề phải đạt được mục tiêu là chi phí khắc phục môi trường làng nghề luôn
nhỏ hơn hiệu quả kinh tế mà làng nghề tạo ra. Đồng thời, hệ thống chính sách bảo
vệ môi trường làng nghề có vai trò ngăn chặn những hoạt động gây ô nhiễm môi
trường ở mức độ nguy hại.
Một vấn đề quan trọng tiếp theo đối với cơ chế, chính sách bảo vệ môi
trường là cần phải phù hợp với đặc tính mỗi vùng khác nhau và đặc biệt là có tính
khả thi đối với nhiều loại ngành nghề khác nhau. Với đặc tính làng nghề Việt Nam
rất đa dạng, phong phú, cần thiết phải có một hệ thống văn bản pháp lý, hệ thống
22
các tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể hóa và thường xuyên được thay đổi cho phù hợp
với thực tiễn sản xuất.
2.1.4.3. Các yếu tố thuộc về người dân
a. Nhận thức và ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân tham
gia sản xuất trong làng nghề
Mọi giải pháp về kinh tế, quản lý hay kỹ thuật trong bảo vệ môi trường làng nghề đều không thể đạt được hiệu quả tối đa nếu các tổ chức, cá nhân tham gia
sản xuất trong làng nghề không nhận thức được mức độ nguy hại của việc phát
thải ra môi trường và đặc biệt là nếu các tổ chức, cá nhân không có ý thức trách
nhiệm trong việc bảo vệ môi trường làng nghề.
Trên thực tế, mọi hoạt động quản lý, quan trắc, giám sát, thanh kiểm tra …
đều là những biện pháp áp dụng trong hoặc sau các quá trình sản xuất kinh doanh
(có độ trễ hơn). Và nếu có sự cố môi trường xảy ra, thì việc khắc phục là khó
khăn hơn rất nhiều lần so với ý thức quản lý giảm thiểu ô nhiễm ngay từ trong
các khâu của quá trình sản xuất. Nếu đối tượng sản xuất có nhận thức rõ ràng và
ý thức trong việc lựa chọn nguyên liệu, lựa chọn quy trình công nghệ … và việc xử lý môi trường đối với các loại chất thải trước khi phát thải ra môi trường sẽ
làm giảm thiểu đáng kể việc gây ô nhiễm môi trường.
Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của đối tượng sản xuất trong các làng nghề
cũng là một trong những giải pháp rất quan trọng, góp phần giảm thiểu đáng kể
sự suy giảm môi trường làng nghề ngay trong các quy trình sản xuất. Đặc biệt là
có thể ngăn chặn những loại chất thải đặc biệt nguy hại.
b. Nguồn lực của tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất
Việc bảo vệ môi trường làng nghề trên diện rộng cần tới một nguồn lực rất
lớn, không thể chỉ dựa vào nguồn lực của Nhà nước. Bên cạnh đó, việc huy động nguồn lực của các tổ chức xã hội vào bảo vệ môi trường làng nghề là rất khó
khăn. Vì vậy, cần thiết phải huy động nguồn lực của chính các tổ chức, cá nhân đang tham gia sản xuất tại các làng nghề. Đây cũng là một hình thức nâng cao vai
trò, trách nhiệm bảo vệ môi trường của những đối tượng trực tiếp sản xuất.
Việc huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân cần có cơ chế mở. Nhà nước cho phép và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề theo nhiều hình thức khác nhau như gây quỹ, các tổ
nhóm tự quản lý các công trình môi trường … đảm bảo đúng pháp luật hiện hành.
23
c. Sự tham gia của cộng đồng
Nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư khu vực các làng nghề về sự nguy
hại của môi trường làng nghề nếu xảy ra ô nhiễm. Trong đó, cần cảnh báo rõ
hơn về các mức độ ô nhiễm khác nhau để mỗi người dân có thể tự đánh giá
mức độ tác động của môi trường đến chính cuộc sống của họ.
Vai trò quan trọng nhất của cộng đồng là giám sát sự phát thải của các hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong làng nghề; đánh giá bằng trực quan về mức độ ô nhiễm môi trường và đặc biệt là có thể kịp thời phát hiện những vấn đề về hậu
quả ô nhiễm môi trường có thể xảy ra. Đây sẽ là một kênh thông tin quan trọng
và thường xuyên giúp các cơ quan Nhà nước kịp thời phát hiện những vấn đề
môi trường, nhất là đối với những vấn đề môi trường nghiêm trọng.
Tuy nhiên, nhận thức của cộng đồng về các mức độ ô nhiễm khác nhau,
trong đó có mức độ ô nhiễm có thể kiểm soát được. Điều này cũng sẽ giúp cho
các làng nghề tiếp tục được duy trì và phát triển, tránh tình trạng tẩy chay của
cộng đồng đối với một số làng nghề nhất định.
2.1.5. Tiêu chí đánh giá giải pháp
Khi đánh giá thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm
môi trường làng nghề được đánh giá dựa vào các tiêu chí sau:
2.1.5.1. Tính hiệu lực
Hệ thống cơ chế, chính sách về quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng
nghề có hiệu lực ở những thời điểm nhất định, có hiệu lực đối với những ngành
nghề nhất định và có hiệu lực đối với những vùng nhất định. Để các văn bản
pháp lý có hiệu lực trên thực tế, không chỉ cần tới các văn bản hướng dẫn thực
hiện (như thông tư, quyết định …) mà cần phải được triển khai (phổ biến chính
sách) tới tận chính quyền cấp xã và tới người sản xuất. Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, nhiều bộ/ ngành nợ văn bản hướng dẫn pháp luật và chính quyền cấp xã
ở nhiều nơi không biết tới các văn bản hướng dẫn dưới luật về bảo vệ môi trường
nói chung (bảo vệ môi trường làng nghề nói riêng).
Hiện nay tại các địa phương (cấp huyện, xã), vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật chủ yếu chỉ dừng lại ở việc phổ biến luật mà không phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây cũng là một trong những lý do làm giảm tính hiệu lực của hệ thống văn bản pháp
lý hiện hành.
24
2.1.5.2. Tính khả thi
Về cơ bản, bất cứ một văn bản pháp lý nào cũng có những hạn chế nhất định. Đặc biệt trong lĩnh vực môi trường làng nghề - với sự đa dạng của các
ngành nghề sản xuất khác nhau làm cho các quy định pháp lý khó có thể phù
hợp, hoặc đầy đủ để có thể phát huy tối đa hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
làng nghề. Việc ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường cần có sự phù hợp ở những giai đoạn khác nhau và phù hợp với các tiểu chuẩn môi
trường của các quốc gia trong khu vực, phù hợp với các cam kết quốc tế.
Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính khả thi, cụ thể: giải pháp đó phải
phù hợp với các công cụ pháp lý; phù hợp với năng lực thể chế và tính khả thi về quản lý hành chính (ví dụ: khả năng giám sát, kiểm soát, thanh tra và xử phạt của
các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan). Điều đáng lưu tâm là hiện nay, ở Việt
Nam, vấn đề cốt lõi nhất là năng lực hành pháp còn nhiều yếu kém và hệ thống
luật pháp chưa đồng bộ.
Để có thể thực hiện đầy đủ các cộng cụ về kinh tế và quản lý cần có nguồn
lực tài chính và nguồn nhân lực không nhỏ. Vì vậy, các giải pháp về kinh tế và
quản lý khó có thể thực hiện được (thiếu tính khả thi) nếu không được đáp ứng
đầy đủ các điều kiện thi hình chính sách pháp luật.
2.1.5.3. Tính hiệu quả
Các giải pháp đưa ra không chỉ phải đáp ứng được tính hiệu lực, tính khả thi, tính bền vững mà phải có hiệu quả. Tính hiệu quả của các giải pháp thể hiện
rõ nét dưới góc độ tài chính. Đó là, việc áp dụng các giải pháp với chi phí thấp
nhất nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường. Ngoài ra,
tính hiệu quả của giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phải nói đến đó là có
giảm thiểu được ô nhiễm môi trường hay không và nếu giảm bớt ô nhiễm môi
trường thì mức độ như thế nào.
2.1.5.4. Tính tác động
Mục tiêu cao nhất của giải pháp kinh tế và quản lý là điều chỉnh hành vi của tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề theo hướng bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Vì vậy, nếu các giải pháp đã và đang được thực hiện tốt mà mức độ phát thải gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn, hoặc sự phát triển làng nghề không có tính bền vững điều đó có nghĩa là các giải pháp này có tác
động yếu kém tới hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề.
25
Trực tiếp có thể thấy được, các giải pháp sau khi áp dụng phải làm thay đổi
ý thức, hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất trong làng nghề. Theo đó, các làng
nghề được phát triển dựa trên xu hướng sử dụng tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, sử
dụng những loại công nghệ thân thiện với môi trường và các công trình bảo vệ
môi trường trong làng nghề phải được chú trọng đầu tư.
2.1.5.5. Tính bền vững
Tính bền vững của các giải pháp chỉ là sự thay đổi phù hợp theo từng giai
đoạn hệ thống các văn bản pháp lý (như tiêu chuẩn, quy chuẩn …). Tính bền
vững có thể được hiểu là trong mọi điều kiện, trong nhiều giai đoạn phát triển,
các giải pháp về kinh tế và quản lý vẫn được thực hiện một cách đầy đủ và triệt
để. Như vậy, các nhóm giải pháp đưa ra bên cạnh những tiêu chuẩn rõ ràng thì
cần có những cơ chế mở nhằm đảm bảo tốt nhất khả năng thực hiện.
2.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN
LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
Theo Trần Thanh Lâm (2006), hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới đã sử
dụng các công cụ kinh tế nhằm khuyến khích hành vi tích cực đối với môi trường.
Ở các nước OECD, các công cụ kinh tế lựa chọn tùy thuộc vào hoàn cảnh
cụ thể của mỗi nước, mỗi ngành, mỗi thời điểm. Các công cụ kinh tế được sử
dụng phổ biến ở các nước OECD là: Thuế và phí (bao gồm: thuế và phí đánh vào
nguồn phát sinh ô nhiễm như thuế và phí nước thải, thuế và phí rác thải, thuế và
phí ô nhiễm không khí, thuế và phí tiếng ồn; thuế và phí đánh vào sản phẩm; thuế
và phí hành chính.); Chương trình thương mại như giấy phép phát thải; tín phiếu
giảm phát thải; trợ cấp tiêu thụ hoặc sản xuất; Hệ thống đặt cọc hoàn trả và Quỹ
môi trường. Cụ thể:
+ Ở Đức: Hình thức phí và lệ phí đánh vào chất gây ô nhiễm và nguồn gây
ô nhiễm được sự ủng hộ rất lớn của quần chúng, bởi vì nếu phí và lệ phí đánh
vào các chất gây ô nhiễm như các chất lắng đọng, các chất có thể bị ô xy hóa,
thủy ngân,… thì sau khi công bố suất lệ phí, nếu doanh nghiệp nào tuân thủ đầy
đủ các tiêu chuẩn về lượng phát thải, doanh nghiệp đó sẽ được giảm 50% phí và
lệ phí.
26
Ở nước này, người ta đã đưa ra hình thức giấy phép phát thải có thể mua
bán được hay còn gọi là “giao dịch chất thải”. Các giấy phép phát thải được sử
dụng dựa trên nguyên tắc là bất cứ một sự gia tăng chất thải nào cũng phải được
cân bằng với việc giảm chất thải tương ứng.
+ Ở Mỹ: Tương tự như ở Đức, Mỹ cũng sử dụng chương trình thương mại
trong đó bao gồm giấy phép phát thải và tín phiếu giảm phát thải.
Tín phiếu phát thải về bản chất hoạt động cũng như các loại tín phiếu khác,
nhưng mục tiêu của chúng là nhằm giảm mức độ ô nhiễm theo một ý đồ nào đó
của các nhà hoạch định chính sách.
Sử dụng một tín phiếu giảm thải nhằm tạo lập một thị trường “ô nhiễm” tức
là tạo ra các “thị trường” để người ta có thể mua bán, chuyển nhượng các
“quyền” gây ô nhiễm cho mình và cho những người khác. Trong số các nước
OECD, biện pháp này được sử dụng rộng rãi nhất ở Mỹ và thực tế đã thu được
kết quả tốt, nhất là trong lĩnh vực khống chế ô nhiễm môi trường không khí.
+ Ở Pháp: Việc sử dụng hình thức phí và lệ phí không có tính chất
khuyến khích bởi suất phí và lệ phí thấp. Việc tăng suất phí và lệ phí đối với
các chất gây ô nhiễm nguồn nước bởi các ngành công nghiệp đã bị phản đối
kịch liệt vì họ không muốn phải chịu thêm gánh nặng về tài chính. Đây là
điểm yếu của hệ thống phí và lệ phí của Pháp. Người gây ô nhiễm sẵn sàng
thực hiện các biện pháp chống ô nhiễm, nếu họ được giúp đỡ về tài chính
nhưng lại không muốn chịu các khoản đóng góp cao hơn để tạo nguồn cho sự
hỗ trợ tài chính này.
Tuy nhiên, ở Pháp, chương trình trợ cấp cho hoạt động kiểm soát ô nhiễm
môi trường đã được thực hiện. Các loại trợ cấp thường được sử dụng đó là: trợ
cấp không hoàn lại; cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất ngoài thị trường và trợ
cấp qua thuế.
Trợ cấp không hoàn lại được cấp cho trường hợp người gây ô nhiễm sẽ thực
hiện các biện pháp để giảm bớt mức độ gây ô nhiễm của họ trong tương lai.
Cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất ngoài thị trường. Loại trợ cấp này
thường được cấp cho những người gây ô nhiễm khi họ áp dụng các biện pháp
làm giảm ô nhiễm.
27
Trợ cấp qua thuế là các điều kiện thuận lợi về tài chính (giảm hoặc miễn
thuế) dành cho những người chịu thuế, nếu họ áp dụng một số biện pháp chống ô nhiễm đã quy định.
Cũng theo Trần Thanh Lâm (2006), kinh nghiệm sử dụng các công cụ kinh
tế của một số nước đang phát triển như sau:
+ Ở Hàn Quốc: Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm được Hàn Quốc áp dụng
từ năm 1983 đối với chất thải khí và nước thải. Ban đầu phí được áp dụng dưới
dạng phạt do không thực hiện cam kết. Cơ quan môi trường (nay là Bộ môi
trường của Hàn Quốc) được quyền phạt tiền các cơ sở gây ô nhiễm nếu như vi
phạm tiêu chuẩn môi trường và sau khi có yêu cầu phải có biện pháp xử lý vẫn
tiếp tục thải vượt tiêu chuẩn cho phép.
Từ năm 1986, biện pháp này đã được thay thế bằng thu phí đối với phần
thải vượt tiêu chuẩn. Mức phí được xác định trên cơ sở nồng độ chất gây ô
nhiễm, vị trí thải ô nhiễm, thời gian vượt tiêu chuẩn cho phép và tùy thuộc vào số
lần vi phạm tiêu chuẩn. Sau một thời gian thực thi, biện pháp này đã bộc lộ một
số nhược điểm. Vì thế, từ năm 1990 Hàn Quốc đã đánh phí căn cứ vào lượng thải
trong công thức tính phí. Ngoài ra, Hàn Quốc đã điều chỉnh xuất phí cao hơn chi
phí vận hành hệ thống xử lý ô nhiễm để có tác động răn đe hành vi vi phạm và
khuyến khích giảm ô nhiễm.
+ Ở Trung Quốc: Từ nhiều năm qua, Trung Quốc đã có một hệ thống phí
phạt do vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Hệ thống này bao gồm tới 100 mức phí
đánh vào các nguồn gây ô nhiễm đối với môi trường nước thải, khí thải, phế thải,
tiếng ồn và các loại khác. Hệ thống này được áp dụng theo 3 giai đoạn, bắt đầu từ
năm 1979 bằng biệc thử nghiệm ở thành phố Suzhou, sau đó được mở rộng ra
toàn quốc vào năm 1981 và giai đoạn 3 được tiếp tục cho tới nay. Kết quả của hệ
thống này là đã giảm tới 60,4% tổng lượng chất gây ô nhiễm thải ra trong giai
đoạn từ 1979 – 1996.
Mức phí ô nhiễm được căn cứ vào cả lượng lẫn nồng độ của các chất thải
ra môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống này là mức phí đặt ra
thường quá thấp nên khiến cho người gây ô nhiễm không thay đổi hành vi của
mình. Mục đích chính của việc áp dụng hệ thống này là tăng nguồn thu cho
các Ủy ban bảo vệ môi trường của địa phương. Theo quy định, các ủy ban này
28
được phép giữ lại 20% nguồn thu từ phí và 100% tiền phạt để dùng cho các
hoạt động của họ.
Bắt đầu từ năm 1992, Trung Quốc thử nghiệm áp dụng phí đối với SO2 tại
tỉnh Trùng Khánh và Tứ Xuyên, dựa theo khối lượng và hàm lượng lưu huỳnh
(S) chứa trong than cháy của các xí nghiệp công nghiệp. Cùng với thời gian này,
hệ thống cấp phép thải khí SO2 được áp dụng tại thành phố Nghi Xương của tỉnh
Hồ Bắc. Ở đây, khí SO2 trong bầu khí quyển đã giảm đi rõ rệt.
+ Ở Malaysia: Những năm 1970, Chính phủ Malaysia đã tiến hành hệ thống
thu phí cấp giấy phép đối với các nhà sản xuất dầu cọ, là ngành có sự phát triển
mạnh mẽ song đang gây ô nhiễm mạnh tới nguồn nước. Việc thu phí này một
phần mang đặc tính của loại phí gây ô nhiễm bởi mức phí được quy định tùy theo
lượng thải các chất gây ô nhiễm ra nguồn nước. Hệ thống này được thiết lập dựa
trên cơ sở những tiêu chuẩn về nồng độ của các chất gây ô nhiễm (như BOD,
thủy ngân, crom, chì, đồng….) cho phép trong nước thải.
Ban đầu tiêu chuẩn đặt ra còn thấp, sau đó nâng lên trong vòng 4 năm để
các ngành công nghiệp có thời gian thích nghi và kịp áp dụng những biện
pháp xử lý cần thiết. Trên thực tế, phí cấp phép nói trên bao gồm hai phần là:
Lệ phí hành chính chung và phí ô nhiễm thay đổi theo lượng thải các chất gây
ô nhiễm. Nhờ biện pháp này, chỉ sau hai năm áp dụng, lượng các chất gây ô
nhiễm thải ra nguồn nước từ ngành sản xuất dầu dừa đã giảm tới 2,6 triệu đơn
vị. Vào những năm tiếp sau nhà nước đã phải áp dụng thêm biện pháp hành
chính, tịch thu giấy phép của các nhà máy nếu họ vi phạm tiêu chuẩn cho phép
do việc thu mức phí cố định không còn ý nghĩa tích cực trong điều kiện có lạm phát.
2.2.2. Kinh nghiệm trong nước
2.2.2.1. Quan điểm và một số giải pháp kinh tế và quản lý bảo vệ môi trường
làng nghề
Trong toàn văn báo cáo chính trị của BCH TW Đảng khóa IX trình bày tại
Đại hội X có viết “Tích cực phục hồi môi trường và các hệ sinh thái bị phá huỷ…
Quan tâm đầu tư cho lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế
và xử lý chất thải. Hoàn chỉnh luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ
và cải thiện môi trường tự nhiên”, “Mục tiêu đến năm 2010, 100% các cơ sở sản
29
xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị
giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 50% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trường… tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử
lý nước thải; 80 - 90% chất thải rắn, 100% chất thải y tế được thu gom và xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường.
Cụ thể hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước, bảo vệ môi trường làng nghề
phải là trách nhiệm chung của chính quyền các cấp, địa phương, của cộng đồng
sản xuất, kinh doanh và cộng đồng dân cư làng nghề. Chính quyền các cấp ở địa
phương có vai trò chủ động trong việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường, hỗ trợ
và dẫn dắt các hoạt động bảo vệ môi trường ở làng nghề. Trách nhiệm của cộng
đồng sản xuất kinh doanh làng nghề bao gồm trách nhiệm của bản thân cơ sở sản
xuất đối với bảo vệ môi trường và chia sẻ với cộng đồng dân cư xung quanh.
Hiện nay, Việt nam đã và đang áp dụng một số công cụ kinh tế và quản lý trong
bảo vệ môi trường như:
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được quy định tại Nghị định
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 và nghị định này được thay thế bằng Nghị định
số 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Nghị định này đã
được triển khai thực hiện bước đầu hiệu quả đối với các cơ sở công nghiệp tại
nhiều tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải hầu như chưa triển khai được đối với làng nghề.
Luật Thuế bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2012. Đây là quy định thuế đánh vào
sản phẩm, hàng hoá, bao gồm 8 nhóm: xăng dầu, than, dung dịch hydro-chloro-
fluoro-carbon (HCFC), túi nhựa xốp (túi nilon) và nhóm hạn chế sử dụng như:
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối và thuốc khử trùng kho.
Để đa dạng hóa nguồn tài chính cho hoạt động quản lý và bảo vệ môi
trường ở nước ta, ngày 26/6/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 82/2002/QĐ-TTg về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam. Ngày 3 tháng 3 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 35/2008/QĐ- TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi
30
trường Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam là hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề
môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn.
Như vậy, có thể nói một số lượng đáng kể các công cụ kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm nói chung đã được triển khai ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cũng gặp không ít khó khăn do điều kiện luật pháp, thể chế
chưa hoàn thiện và nhận thức của cộng đồng còn hạn chế, đặc biệt đối với quản
lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề thì các công cụ kinh tế hầu như chưa được cụ thể hóa.
2.2.2.2. Một số chương trình bảo vệ môi trường làng nghề ở Việt Nam
a. Chương trình Năng suất xanh tại Việt Nam
Kể từ năm 1998, Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn - Ðo lường Chất lượng đã bắt đầu tiến hành thực hiện Chương trình
điểm về Năng suất xanh thông qua việc thực hiện dự án SPE-GPDP-98-2058 do
Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) tài trợ. Ban đầu, việc thực hiện dự án với VPC
dường như là một nhiệm vụ quá nặng nề do gặp phải các vấn đề như thiếu
chuyên gia về Năng suất xanh, do nhận thức về Năng suất xanh và các công cụ,
kỹ thuật Năng suất xanh của người dân Việt Nam còn rất hạn chế. Không như
các dự án điểm về năng suất xanh ở các nước thành viên khác của APO, nơi mà
dự án chỉ được tiến hành tại các trang trại hoặc các công ty, Chính phủ Việt Nam
và Trung tâm Năng suất Việt nam đã quyết định tiến hành áp dụng dự án NSX tại
cộng đồng. Do đó, dự án GPDP tại Việt Nam hoàn toàn khác biệt về tính chất
cũng như phạm vi áp dụng so với các dự án GPDP tại các nước khác.
Với sự hỗ trợ về tài chính và chuyên gia của APO, sự tham gia và ủng hộ
tích cực của các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường các tỉnh, sự nỗ lực hết
mình của các cán bộ VPC, các đơn vị hỗ trợ kỹ thuật trong nước, và nhất là sự
ủng hộ, đồng tình của những người đứng đầu địa phương cũng như của dân làng
nơi thực hiện dự án mà giai đoạn một của dự án GPDP đã được thực hiện thành
công tại 3 cộng đồng dân cư tại Bắc Giang và Củ Chi. Những kết quả thu được từ
dự án là rất đáng khen ngợi và đã được Tổ chức APO và các Tổ chức Năng suất
31
Quốc gia trong khu vực đánh giá rất cao. Thông qua chương trình điểm Năng
suất xanh, chất lượng cuộc sống và điều kiện môi trường của người dân đã được
cải thiện rõ rệt thông qua việc thực hiện một loạt các giải pháp Năng suất xanh
như áp dụng kỹ thuật biogas để giải quyết vấn đề phân người và động vật, xây
dựng trạm cấp nước tập trung để đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân, áp
dụng kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) để giảm lượng thuốc trừ sâu và
phân bón hoá học. Sau khi đánh giá hiệu quả của dự án trong giai đoạn I, APO và
VPC đã quyết định mở rộng dự án Năng suất xanh giai đoạn II cho 7 cộng đồng
dân cư khác tại Vĩnh Long, Cần Thơ, Phú Yên, Huế, Ðà nẵng, Ninh Bình, Hoà
Bình. Một lần nữa, chương trình Năng suất xanh đã khẳng định được thế mạnh
của mình. Bên cạnh các giải pháp năng suất xanh tập trung chủ yếu vào việc bảo
vệ môi trường, một loạt các giải pháp khác tập trung vào phát triển cộng đồng
như trồng nấm rơm, nuôi giun, áp dụng mô hình bếp tiết kiệm năng lượng, làm
mắm, phát triển nghề làm bún. v.v. đã được người dân đề xuất, hưởng ứng và
tham gia tích cực. Sự thành công của chương trình Năng suất xanh giai đoạn I và
giai đoạn II đã thu hút sự tham gia của các địa phương khác. Mục tiêu của
chương trình Năng suất xanh tại Việt Nam là nhằm cải thiện được điều kiện kinh
tế xã hội cũng như giải quyết cơ bản các vấn đề về môi trường tại các địa
phương, đồng thời mở rộng dự án sang áp dụng cho các ngành công nghiệp.
Bên cạnh đó, VPC cũng đang tiến hành các hoạt động quảng bá Năng suất
xanh thông qua việc cung cấp các khoá đào tạo với nhiều cấp độ khác nhau.
Những khoá đào tạo này tập trung vào việc cung cấp cho các chuyên gia tư vấn,
các doanh nghiệp và các viện nghiên cứu thông tin và kiến thức liên quan đến
ISO 14000 và các công cụ cải tiến Năng suất và bảo vệ môi trường khác.
b. Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
giai đoạn 2012 - 2015
Mục tiêu tổng quát của Chương trình là khắc phục ô nhiễm, cải thiện và
phục hồi chất lượng môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; ngăn chặn
sự phát sinh của các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái mới để đảm bảo sức khỏe
cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước. Trong
đó, có mục tiêu khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường đối với 47 làng nghề
đang bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Những hoạt động chủ yếu:
32
- Điều tra, đánh giá, xác định phạm vi, mức độ ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng; xây dựng phương án,
giải pháp xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường của các tiểu dự án thuộc dự án
thành phần, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
+ Đối với những làng nghề phải xử lý theo hướng vẫn duy trì hoạt động sản
xuất trong làng (tập trung vào các làng nghề truyền thống; sản xuất các sản phẩm
gắn với bản sắc văn hóa dân tộc, cần phải bảo tồn): xem xét hỗ trợ xây dựng hệ
thống thu gom và xử lý chất thải tập trung; hỗ trợ một phần việc xử lý chất thải
từ các hộ, cơ sở sản xuất;
+ Đối với những làng nghề có những công đoạn sản xuất cần phải di dời
vào khu sản xuất tập trung: hoàn thiện quy hoạch; xem xét, hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường tại khu sản xuất tập trung và việc di
dời các hộ, cơ sở sản xuất ra khỏi làng; hỗ trợ chuyển đổi sang ngành nghề sản
xuất không gây ô nhiễm; xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường các khu vực
trong làng bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi đã di dời các công đoạn sản xuất
gây ô nhiễm.
- Triển khai thực hiện các dự án theo đúng nội dung đã được phê duyệt; tiến
hành quan trắc giám sát chất lượng môi trường trong và sau quá trình khắc phục
ô nhiễm và cải thiện môi trường, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
về môi trường;
- Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, vận hành bền vững các công trình
bảo vệ môi trường làng nghề thuộc Chương trình sau khi kết thúc giai đoạn đầu
tư; lập báo cáo xác nhận việc hoàn thành các nội dung xử lý, khắc phục ô nhiễm
và phục hồi môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận
hoàn thành;
- Theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện và hiệu quả kinh tế - xã hội -
môi trường của các dự án; đề xuất kế hoạch, giải pháp triển khai trên diện rộng.
2.2.2.3. Kinh nghiệm một số địa phương
a. Tiền Giang
Theo Minh Trí, Đức Phương (2010), cũng theo ông Võ Tiến Linh, Thường
trực Văn phòng Khí sinh học Tiền Giang, toàn tỉnh có gần 5.600 trang trại và hộ
chăn nuôi kết hợp xây dựng hầm, túi ủ biogas (công trình khí sinh học), vừa thiết
33
thực giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vừa phát triển bền vững, mang lại lợi ích
nhiều mặt cho kinh tế hộ.
Mô hình chăn nuôi kết hợp công trình khí sinh học được tỉnh Tiền Giang tiến hành từ năm 2001 đến nay, được Tổ chức Phát triển Hà Lan tài trợ kết hợp
vốn ngân sách đối ứng tỉnh và đóng góp của nhân dân. Bình quân một công trình
khí sinh học lắp đặt được Tổ chức Phát triển Hà Lan hỗ trợ 625 triệu đồng, ngân
sách tỉnh chi 575.000 đồng, còn lại người dân hưởng lợi tự đóng góp. Hiện nay, một công trình khí sinh học khối lượng 10 m3 có giá trị đầu tư khoảng 10 triệu
đồng. Việc lắp đặt công trình khí sinh học trong các trang trại chăn nuôi ngoài
việc giảm ô nhiễm môi trường còn giúp nông dân tận dụng được khí gas để chạy
máy phát điện, thắp sáng, đun nấu đồng thời cung cấp phân bón hữu cơ để bón
cho cây trồng, chăn nuôi thủy sản...
Văn phòng Khí sinh học tỉnh Tiền Giang tăng cường công tác tuyên truyền,
tiếp thị, quảng bá để các hộ chăn nuôi theo mô hình kinh tế trang trại biết, ứng
dụng làm sạch môi trường, tạo qui trình chăn nuôi khép kín mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Mỗi năm, Văn phòng mở hàng trăm lớp chuyển giao kỹ thuật lắp đặt
công trình khí sinh học cho những nông hộ quan tâm. Năm 2011, tỉnh Tiền Giang
tiếp tục triển khai kế hoạch xây dựng 700 – 1.000 công trình khí sinh học mới.
Tiền Giang có ngành chăn nuôi phát đạt với tổng đàn lợn trên 548.000 con, đàn
bò trên 68.000 con, đàn gia cầm 6.190.000 con hàng năm mang lại nguồn lợi
kinh tế lớn. Với việc phát triển chăn nuôi trang trại gắn kết công trình khí sinh
học giúp các hộ chăn nuôi giải quyết tốt bài toán nan giải lâu nay là ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng sức khỏe và đời sống cộng đồng.
b. Thái Bình
Nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình đã có những biện pháp hiệu quả để lại những kinh
nghiệm về quản lý nhà nước đối với vấn đề bảo vệ môi trường:
- Xây dựng quy chế cho các làng nghề truyền thống;
- Xây dựng các dự án, quy hoạch tổng thể phát triển làng nghề;
- Đầu tư, bố trí hợp lý cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước…)
- Dùng vốn khuyến công từ ngân sách của tỉnh để hỗ trợ một số doanh nghiệp sản xuất lớn trong các làng nghề để cải tiến công nghệ nấu, tẩy nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trường.
34
Xây dựng các dự án áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường như dự án “áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình
xưởng mạ bạc quy mô nhỏ bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường tại xã Lê Lợi
huyện Kiến Xương”.
c. Thanh Hóa
Theo Tạ Hoàng Tùng Bắc và cs. (2014), tỉnh Thanh Hóa những năm gần đây,
vấn đề ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đang nổi lên như một vấn đề nóng,
cấp bách. Cùng với sự gia tăng phát triển cả về số lượng và các loại hình sản xuất, kinh doanh, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng. Nhận thức được vấn đề đó,
UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có
nêu trách nhiệm, quyền hạn của các bên liên quan trong công tác BVMT làng
nghề. Song quản lý môi trường làng nghề vẫn đang còn nhiều tồn tại, bất cập chưa
được giải quyết ở các mức độ và cấp độ quản lý khác nhau. Các làng nghề rất đa
dạng về quy mô sản xuất, loại hình sản xuất với những đặc thù riêng, tuy nhiên,
cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định riêng đối với vấn
đề BVMT làng nghề theo đặc thù của mỗi loại hình sản xuất. Các văn bản hướng
dẫn hiện hành đều quy định chung cho tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh, do
đó, để áp dụng vào làng nghề nhiều khi không phù hợp hoặc khó áp dụng.
Tổ chức thực hiện pháp luật về BVMT còn yếu và chưa phát huy hiệu quả.
Các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT làng nghề triển khai chậm. Tại nhiều
làng nghề, chủ cơ sở và người dân làng nghề còn chưa nắm được Luật BVMT và
các văn bản quy phạm pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp
luật về BVMT tại các làng nghề chưa được thường xuyên và triệt để, công tác xử
phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực BVMT chưa nghiêm.
Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức BVMT cho cộng đồng dân cư làng
nghề còn chưa được chú trọng. Ý thức chấp hành pháp luật về BVMT của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại làng nghề chưa cao. Công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật chưa đi vào cuộc sống. Một số địa phương tập trung
phát triển kinh tế mà chưa quan tâm, coi trọng công tác BVMT tại các làng nghề.
d. Bắc Ninh
Nhằm bảo vệ môi trường, xử lý triệt để ô nhiễm đang có chiều hướng gia
tăng tại các làng nghề, tỉnh Bắc Ninh triển khai thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ
môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
35
Theo đó, đến hết năm 2015, toàn tỉnh Bắc Ninh thống nhất thông tin về số
lượng và hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường các làng nghề, cụm công
nghiệp làng nghề trên địa bàn. Hoàn thành việc đánh giá mức độ ô nhiễm tại các
làng nghề, phân loại các cơ sở sản xuất trong các làng nghề theo loại hình sản
xuất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Cùng với đó xử lý triệt để 6 làng nghề nằm trong danh mục các làng nghề ô
nhiễm môi trường cần xử lý theo Chương trình mục tiêu Quốc gia khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trường, gồm: Làng nghề tái sản xuất giấy Phong Khê, xã
Phong Khê, làng nghề sản xuất bún Khắc Niệm, xã Khắc Niệm, thành phố Bắc
Ninh; Làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, xã Văn Môn, huyện Yên Phong; Làng
nghề đúc đồng Đại Bái, xã Đại Bái, huyện Gia Bình; Làng nghề tái chế thép Đa
Hội, phường Châu Khê, thị xã Từ Sơn; Làng nghề đúc đồng Quảng Bố, xã
Quảng Phú, huyện Lương Tài.
Tỉnh Bắc Ninh cũng đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ công khai và cập nhật
thường xuyên danh sách, thông tin về thực trạng các làng nghề được công nhận,
làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường tại các làng nghề, cơ bản
kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề; không phát sinh làng
nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới. Tất cả các cơ sở sản xuất còn tồn tại
trong các làng nghề chưa được công nhận có biện pháp xử lý chất thải theo quy
định hoặc di dời vào cụm công nghiệp làng nghề hoặc chấm dứt hoạt động
(Trung Hiếu, 2015).
2.2.3. Bài học kinh nghiệm về áp dụng giải pháp kinh tế, quản lý nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề cho thành phố Hà Nội
Từ nghiên cứu thực tiễn triển khai áp dụng các giải pháp kinh tế, quản lý
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề của các nước trên thế giới và một
số địa phương trong cả nước, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm để hoàn
thiện, triển khai và áp dụng cho thành phố Hà Nội như sau:
(1) Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề rất cần sử dụng giải pháp kinh tế. Công cụ kinh tế đã và đang được sử dụng phổ biến là các sắc thuế và phí. Thuế và phí đối với nguồn phát sinh ô nhiễm như nước thải, chất thải rắn, rác
thải, không khí, tiếng ồn; thuế và phí đối với sản phẩm; Phí và lệ phí hành chính;
36
(2) Tùy thuộc đặc điểm, mức độ gây ô nhiễm của từng làng nghề ở mỗi
thời điểm khác nhau mà áp dụng các giải pháp với các công cụ thích hợp.
(3) Cần kết hợp hài hòa các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Trong đó, giải pháp kinh tế
có vai trò quan trọng không thể thiếu được.
(4) Để áp dụng và thực thi các giải pháp kinh tế cần nghiên cứu các căn cứ
để xác định thuế, phí, lệ phí và hình thức thu thuế, phí và lệ phí phù hợp.
(5) Không ngừng tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng, của người sản xuất trong làng nghề về bảo vệ môi trường
làng nghề.
2.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Ô nhiễm môi trường nói chung, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề hiện đang là vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm của các khoa học trong
và ngoài nước. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam có nội
dung liên quan tới giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, tác giả đã tổng
quan lại và phân thành nhóm những nội dung nghiên cứu như sau:
(1) Các nghiên cứu về phát triển làng nghề và ô nhiễm môi trường
Phát triển làng nghề luôn nghịch chiều với bảo vệ môi trường, làng nghề
càng phát triển thì nguy cơ ô nhiễm môi trường càng tăng. Tác giả Đoàn Thị Thu
Trà và Đặng Kim Chi (2005); Nguyễn Trí Dũng (2005); Lê Hoàng Anh (2007)
đã làm rõ hiện trạng môi trường làng nghề ở Việt Nam. Ở một số tỉnh vùng Đồng
bằng Sông hồng, làng nghề ngày càng bị ô nhiễm nặng do các hộ sản xuất thiếu ý
thức bảo vệ môi trường, thiếu vốn đầu tư và khoa học kỹ thuật.
Do môi trường bị ô nhiễm, nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sức khỏe của cộng động, mà Nguyễn Hằng (2011) đã chỉ ra, ô nhiễm môi trường nước, không khí đã làm gia tăng các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa và nội tiết
của người dân tại làng nghề.
Trong nghiên cứu của tác giả Trần Minh Yến (2003) về phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH; nghiên cứu của Lê Xuân Tâm (2014) về phát triển làng nghề gắn với chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới ở Bắc Ninh đều đã nhấn mạnh đến sự cần thiết phải
giảm thiểu ô nhiễm môi trường các làng nghề.
37
(2) Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường
Ở nội dung này, có khá nhiều các công trình nghiên cứu. Các tác giả đã
luận giải và làm rõ thêm về lý luận và thực tiễn về thực trạng và giải pháp bảo vệ
môi trường nói chung, môi trường làng nghề nói riêng. Trong nghiên cứu đề tài KC 08.09 của Đặng Kim Chi (2005) đã chỉ ra cơ sở khoa học và thực tiễn xây
dựng chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường các làng
nghề Việt Nam. Các tác giả Ngô Trà Mai (2009) với đề tài xác lập cơ sở khoa
học cho quy hoạch bảo vệ môi trường một số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ); Tạ Hoàng Tùng Bắc và cs. (2014) hiện trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Trịnh Kim Liên (2013) về phát triển làng
nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020. Tuy chọn chủ đề nghiên cứu khác nhau, nhưng các tác giả này đều xuất phát từ nghiên cứu lý
luận về làng nghề, phát triển làng nghề, ô nhiễm môi trường làng nghề; từ đó
đánh giá thực trạng ô nhiễm, yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm
bảo vệ môi trường làng nghề …
Nghiên cứu sâu hơn về các thách thức phát triển làng nghề dẫn đến ô nhiễm
môi trường, Bạch Thị Lan Anh (2010), đã chỉ ra rằng, do sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch của các làng nghề, mà đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển
làng nghề gắn với bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề,
xây dựng và phát triển các hệ thống xử lý chất thất, hệ thống thoát nước … đồng
thời có kế hoạch di dời các ngành nghề sản xuất gây ô nhiễm môi trừng ra khỏi
cộng đồng dân cư là rất cần thiết.
Trong khuôn khổ nghiên cứu về khảo sát thực trạng quản lý môi trường làng nghề Việt Nam, tác giả Nguyễn Hải (2013) đã đề xuất rằng, cần nâng cao
hơn nữa năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý môi trường (trong đó
có quản lý môi trường làng nghề).
(3) Các nghiên cứu về giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã sớm nhận ra các nguy cơ ô nhiễm cần kiểm soát để xây dựng các chính sách quản lý môi trường. Điển hình là Loh (1998) “The experience of Singapore in the control of pollution” (Kinh nghiệm của Singapore trong việc kiểm soát ô nhiễm, đã đề cập tới kinh nghiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường biển ở Singapore, tác giả đã chỉ ra rằng 1hơn ¾ tổng lượng ô nhiễm mà các đại dương và vùng biển trong khu vực
38
Đông Á phải hứng chịu là đến từ các nguồn trên đất liền. Các nguồn chính gây ô nhiễm bao gồm chất thải sinh hoạt từ các thành phố, chất thải công nghiệp và
nông nghiệp, ngoài ra, tàu xả chất thải ra biển từ một quốc gia này sẽ nhanh
chóng tìm đường vào vùng biển và những bãi biển của các nước láng giềng. Do
đó, mỗi quốc gia đều đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chất thải gây ô nhiễm vào vùng biển ven bờ.
Korea-World Bank (2010) “Environmental Management for Traditional
Craft Villages in Vietnam” (Quản lý môi trường ở các làng nghề truyền thống ở Việt Nam), bài viết đã nhìn thẳng vào những thách thức về môi trường mà các
làng nghề truyền thống ở Việt Nam phải đương đầu và đề ra những kiến nghị
cũng như những gợi ý từ kinh nghiệm của Hàn Quốc cho việc xây dựng pháp luật
về quản lý môi trường ở vùng nông thôn Việt Nam.
Mahanty et al. (2012), “Crafting sustainability: managing water pollution in
Vietnam’s craft villages” (Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước ở cá làng nghề tại Việt
Nam) đã đề cập tới sự phát triển của làng nghề nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu
này thực hiện ở vùng đồng bằng sông Hồng, chỉ ra một cái nhìn tổng quan về
những phát hiện và khuyến nghị những chính sách cần thiết nhằm cải thiện môi
trường làng nghề.
Các tác giả Việt Nam khi chọn hướng nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi
trường đều đã nhấn mạnh đầu tiên đến vấn đề thực thi pháp luật bảo vệ môi
trường. Tác giả Lê Kim Nguyệt (2012) trong nghiên cứu về thực trạng thực thi
pháp luật bảo vệ môi trường tại các làng nghề Việt Nam đã chỉ ra, do nhận thức
của người dân làng nghề còn hạn chế, đơn giản nên ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao, thiếu trách nhiệm trong bảo vệ môi trường làng nghề. Vì vậy, cũng tác
giả này năm 2015, đã nhấn mạnh nghiên cứu pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi
trường do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam nhằm cụ thể hóa một số quy định về bảo vệ môi trường làng nghề Việt Nam. Cũng trong nghiên cứu
về thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh Đồng bằng Sông hồng, Nguyễn Trần Điện (2016) đã phân tích sâu các lý luận, đánh giá thực trạng có dự báo về ô nhiễm môi trường làng nghề và đề xuất giải pháp nhằm thực
thi pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề của vùng này.
Về nghiên cứu giải pháp có liên quan đến kinh tế, tác giả Đặng Văn Lợi
(2011) đã cho rằng, cần có các nguồn lực như con người quản lý, cơ sở vật chất và
39
nguồn kinh phí thích hợp. Để có cơ sở áp dụng các giải pháp kinh tế như thuế, phí và lệ phí, tác giả Trần Văn Thể (2015) trong nghiên cứu đánh giá thiệt hại kinh tế
do chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng
Đồng bằng Sông hồng đã làm rõ các thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường và đề
xuất một số giải pháp giảm thiểu thiệt hại kinh tế. Tác giả Trần Thanh Lâm (2006) cũng đã nhấn mạnh việc quản lý môi trường bằng các công cụ kinh tế.
Ngoài ra, còn có một số tác giả khác như Lê Văn Khoa và cs. (2006);
Hoàng Diên (2012); Minh Trí và Đức Phương (2010) vv … cũng đã đề cập đến chiến lược và chính sách môi trường; đến sử dụng công nghệ khí sinh học; và các
biện pháp tuyên truyền … nhằm bảo vệ môi trường nói chung và môi trường làng
nghề nói riêng.
Từ kết quả tổng quan các nghiên cứu có liên quan cho thấy, các nghiên cứu
này đã thực hiện tương đối phong phú cả về lĩnh vực, phạm vi và nội dung
nghiên cứu. Tuy nhiên (i) về lĩnh vực nghiên cứu: đa số các nghiên cứu tập trung
cho bảo vệ môi trường nói chung, chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu vào các làng
nghề truyền thống; (ii) Về nội dung: phần lớn các nghiên cứu tập trung làm rõ
thêm lý luận về ô nhiễm môi trường, thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp chung nhằm bảo vệ môi trường; chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu,
hoặc chọn đối tượng nghiên cứu là giải pháp kinh tế và quản lý; (iii) về phạm vi
nghiên cứu: đã có những nghiên cứu trên phạm vi cả nước, vùng, tỉnh/ thành phố;
nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu giải pháp kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội.
Từ các khoảng trống của những nghiên cứu trên đây, các vấn đề được lựa
chọn trong nghiên cứu này là:
Mô tả hiện trạng mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề ở ngoại thành
Hà Nội;
Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu
ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội;
Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
ngoại thành Hà Nội;
Đề xuất hoàn thiện và tiếp tục thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội.
40
TÓM TẮT PHẦN 2
Nội dung phần 2, tác giả đã luận giải và làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực
tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
Theo đó, tác giả làm rõ được khái niệm “Giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm
môi trường đó là giải pháp dựa trên các biện pháp kinh tế để điều chỉnh và định
hướng hoạt động phát triển sản xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường”;
“Giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường là giải pháp về pháp lý (luật
pháp của Nhà nước), chính sách kinh tế, kỹ thuật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.” Như vậy, khi nói về giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường đã
bao hàm giải pháp kinh tế và kỹ thuật trong đó. Tuy nhiên, nhằm mục đích tập
trung vào đánh giá về chính sách và các công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu
ô nhiễm môi trường làng nghề nên tác giả tách bạch giữa giải pháp kinh tế và giải
pháp quản lý. Bên cạnh đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả
không đi sâu nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật.
Các khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống hay tiêu chí công
nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và các loại ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề cũng được tác giả làm rõ.
Các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
bao gồm: Về giải pháp kinh tế: các loại thuế môi trường, phí, lệ phí, quỹ môi
trường và các biện pháp tài chính ngăn ngừa ô nhiễm như giấy phép chuyển
nhượng, hệ thống đặt cọc và hoàn trả, ký quỹ, thưởng, phạt về môi trường. Về giải
pháp tổ chức bộ máy, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng kế hoạch,
theo dõi giám sát, điều chỉnh, tuyên truyền, tập huấn, thanh tra và xử lý vi phạm.
Phần kinh nghiệm thực tiễn về giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề, tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới như Đức, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc,Trung Quốc, Malaysia và và
một số địa phương trong nước về giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. Tác
giả cũng đã tổng quan được một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
tìm ra các khoảng trống và các nội dung được lựa chọn trong nghiên cứu này.
41
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Theo Cục Thống kê Hà Nội (2014), thành phố Hà Nội có vị trí địa lý thuận
lợi, nằm ở phía Tây Bắc vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 8tỉnh: phía
Bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang,
Bắc Ninh và Hưng Yên, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và Phú Thọ, phía Nam giáp
tỉnh Hà Nam và Hòa Bình. Sau đợt điều chỉnh địa giới hành chính vào tháng 8
năm 2008, thành phố có diện tích 3.348,5 km² với 29 quận, huyện, thị xã. Đến
năm 2014, huyện Từ Liêm được tách ra và thành lập 2 quận là Nam Từ Liêm và
Bắc Từ Liêm, bởi vậy, hiện nay Hà Nội có 30 quận, huyện, thị xã. Trong đó, có
17 huyện thuộc ngoại thành Hà Nội, bao gồm: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm,
Thanh Trì, Mê Linh, Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hoài Đức, Quốc Oai, Thạch
Thất, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa
bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn
sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi
phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức.
Các huyện ngoại thành Hà Nội có khí hậu tương tự như vùng Đồng Bằng sông
Hồng- đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông
lạnh, ít mưa về đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía bắc của
vành đai nhiệt đới, thành phố cũng như các huyện ngoại thành Hà Nội quanh nǎm
tiếp nhận lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của
biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm.
Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ
trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là mùa đông với nhiệt độ trung
bình 18,6 °C. Trong khoảng thời gian này số ngày nắng của thành phố xuống rất
thấp, bầu trời thường xuyên bị che phủ bởi mây và sương, tháng 2 trung bình mỗi
42
ngày chỉ có 1,8 giờ mặt trời chiếu sáng. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 (mùa xuân) và tháng 10 (mùa thu), thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
a) Diện tích, dân số
Tính đến năm 2016, diện tích tự nhiên của thành phố Hà Nội là 3358,92 km2 . Trong đó, diện tích tự nhiên khu vực ngoại thành là 3051,22 km2 , chiếm 90,84% tổng diện tích tự nhiên của thành phố.
Dân số trung bình khu vực ngoại thành Hà Nội năm 2010 là 4140,2 nghìn người, năm 2013 là 4452,2 nghìn người và năm 2016 là 4183,9 nghìn người. Về cơ cấu, dân số trung bình khu vực ngoại thành Hà Nội giảm từ 62,56% xuống còn 55,18% năm 2016.
Bảng 3.1. Diện tích, dân số của thành phố Hà Nội năm 2010, 2013, 2016
Năm 2010 Năm 2013 Năm 2016
Chỉ tiêu ĐVT Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1. Diện tích tự nhiên 3328,89 100,00 3324,52 100,00 3358,92 100,00
Nội thành Ngoại thành 228,30 3100,59 6,86 228,30 93,14 3096,22 6,87 307,70 93,13 3051,22 9,16 90,84 Km2 Km2 Km2
2. Dân số trung bình 1000 người 6617,90 100,00 7128,30 100,00 7582,30 100,00 44,82 Nội thành 1000 người 2477,70 37,44 2676,10 37,54 3398,40
Ngoại thành 1000 người 4140,20 62,56 4452,20 62,46 4183,90 55,18
Tình hình sử dụng đất đai khu vực ngoại thành Hà Nội năm 2016 được thể
hiện qua bảng 3.2.
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội (2017)
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất đai ngoại thành Hà Nội năm 2016
Loại đất Diện tích (Km2) Cơ cấu (%)
Đất sản xuất nông nghiệp 1509,83 49,48
Đất lâm nghiệp 222,80 7,30
Đất chuyên dùng 523,15 17,15
Đất ở 321,81 10,55
Đất khác
Tổng 473,63 3051,22 15,52 100,00
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội (2017)
43
Tổng diện tích đất ngoại thành Hà Nội năm 2016 là 3051,22 km2, trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1509,83 km2 chiếm 49,48%; diện tích đất chuyên dùng là 523,15 km2 chiếm 17,15%; diện tích đất ở chiếm 10,55%, diện
tích đất lâm nghiệp là 7,3%, còn lại là diện tích đất khác.
b) Cơ cấu tổng sản phẩm chia theo khu vực kinh tế
Theo Cục Thống kê Hà Nội (2017), cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội có
sự chuyển dịch khá tích cực qua các năm 2010-2016, theo hướng tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ (từ 56,8% năm 2010 lên 57,3% năm 2016) và giảm tỷ trọng ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản (từ 4,4% năm 2010 xuống 3,2% năm 2016).
Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị tổng sản phẩm thành phố Hà Nội năm 2010-2016
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2013 2016
-Nông, lâm nghiệp và thủy sản 4,4 3,7 3,2
-Công nghiệp và xây dựng 39,2 39,2 39,5
- Dịch vụ 56,8 57,1 57,3
Tỷ trọng giá trị tổng sản phẩm ngành công nghiệp và xây dựng (trong đó có
giá trị ngành tiểu thủ công nghiệp- được tạo ra từ các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề) hầu như ổn định qua các năm 2010-2016, dao động từ 39,2%
đến 39,5%.
Các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp được phân bố chạy
dọc theo các tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lộ 5, quốc lộ 1,
quốc lộ 2,… Các điểm công nghiệp, làng nghề phân bố rộng khắp trên địa bàn các quận, huyện. Đặc biệt là các làng nghề tập trung ở các huyện ngoại thành
Hà Nội.
c) Sự phát triển của làng nghề với phát triển kinh tế xã hội địa phương
Có thể nói, sự phát triển của làng nghề góp phần thúc đẩy kinh tế của thành phố phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Đến năm 2015, tỷ trọng ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 4,4%, trong khi ngành công nghiệp- xây
dựng và dịch vụ chiếm tới 95,6%.
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội (2017)
44
Sự phát triển của các làng nghề đã mở rộng quy mô địa bàn sản xuất, thu
hút nhiều lao động làm chuyển dịch cơ cấu lao động sang làm ngành công
nghiệp, dịch vụ và giảm dần lao động nông nghiệp. Tại các làng nghề đã thu
hút từ 30 % đến 70% số hộ gia đình và từ 50% đến 90% số lao động tham gia
sản xuất nghề với trên 300.000 lao động thường xuyên, ngoài ra còn thu hút
hàng nghìn lao động nơi khác đến làm thuê. Cơ cấu lao động công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ đã chiếm từ 75% đến 85% tổng số lao động, lao
động thuần nông chỉ còn từ 15% đến 25%. Sự phát triển của làng nghề kéo
theo dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu chuyên trở, kinh doanh hàng hóa, phục
vụ ăn uống…
Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự ở nông thôn. Theo
báo cáo của Sở công thương Hà Nội, bình quân thu nhập của các hộ sản xuất
nghề là 24 triệu đồng/người/năm, gấp 1,3 lần so với thu nhập bình quân của cả
làng và gấp 4 lần so với thu nhập của các hộ thuần nông.
Sự phát triển của các làng nghề còn làm hạn chế đáng kể hiện tượng di dân
tự do từ ngoại thành vào trung tâm thành phố.
Ngoài ra, sự phát triển của các làng nghề gắn với du lịch góp phần tăng
khối lượng hàng hóa xuất khẩu và phát triển dịch vụ du lịch. Nhu cầu tiêu dùng
trong nước về hàng thủ công mỹ nghệ ngày một tăng về khối lượng và chủng loại
các sản phẩm trang trí nội thất và nơi làm việc. Hàng thủ công mỹ nghệ của làng
nghề được người nước ngoài ưa thích đã góp phần làm phong phú thị trường xuất
khaủa của Hà Nội. Giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng từ 95
triệu USD năm 2006 lên 104 triệu USD năm 2010 (Cục Thống kê Hà Nội, 2010).
Hà Nội có tiềm năng về phát triển du lịch lớn lại có nhiều làng nghề truyền
thống, vì vậy, việc gắn kết các tour du lịch đến với các làng nghề để khách du
lịch tham quan qua đó quảng bá các sản phẩm làng nghề, đồng thời góp phần
thúc đẩy ngành dịch vụ, du lịch phát triển.
Tuy nhiên, quá trình phát triển các làng nghề ở Hà Nội cũng gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, vì vậy cần có giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân ngoại thành Hà Nội nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
45
3.1.2. Đặc điểm cơ bản các làng nghề điều tra
Nghiên cứu quá trình triển khai thực hiện các giải pháp kinh tế, quản lý
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tác giả lựa chọn 05 làng nghề tại 05 huyện
ngoại thành Hà Nội: (i) Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai
huyện Hoài Đức; (ii) Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc xã Tân Triều huyện
Thành Trì; (iii) Làng nghề lược sừng Thụy Ứng xã Hòa Bình huyện Thường Tín;
(iv) Làng nghề cơ kim khí Phùng Xá huyện Thạch Thất và (v) làng nghề gỗ mỹ
nghệ xã Vân Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội. Đặc điểm cơ bản của các
làng nghề khảo sát được thể hiện trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tình hình chung của các xã có làng nghề nghiên cứu
TT Chỉ tiêu ĐVT
Minh Khai- Hoài Đức
Hòa Bình- Thường Tín
Vân Hà- Đông Anh
Phùng Xá- Thạch Thất
ha
Tân Triều- Thanh Trì 297,72
192,25 383,29 440,2 521
ha ha 114,3 73,56 142.95 154,03 256,2 121,09 153 286,88 351,55 169,45
1 Tổng diện tích đất tự nhiên 1.1 Đất nông nghiệp 1.2 Đất phi nông nghiệp
1.3 Đất chưa sử dụng 2 Dân số và lao ha 4,39 0,74 6 0 0
động
2.1 Tổng số nhân khẩu 2.2 Tổng số lao động 2.3 Tổng số hộ người người hộ hộ hộ 5.481 3.090 1.370 78 1.292 28.587 16.644 6.138 1.842 4.296 8.073 3.728 1.814 634 1.180 12.234 5.640 2.920 1.110 1.810 9.518 4.880 2.457 353 2.104
Hộ nông nghiệp Hộ phi nông nghiệp
3 Tổng giá trị sản Trđ 215.200 523.000 112.000 486.912 137.000
xuất
10.114 4.200 167.426 382.800 9.547 34.083,8 76.160 19.500 311.624 103.000
3.1 Nông nghiệp 3.2 CN- TTCN và xây dựng
3.3 Thương mại & DV 4 Thu nhập b/q 37.660 136.000 38,29 39,26 26.293 33,87 141.204 39,80 14.500 34,4
đầu người/năm Trđ Trđ Trđ Trđ/ người/năm
46
a. Diện tích đất đai
Các làng nghề ngoại thành Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên từ 200 –
500 ha. Trong đó, tỷ lệ đất phi nông nghiệp khá cao so với những xã không có
nghề. Diện tích sử dụng vào hoạt động nghề chiếm trên 30%, bao gồm cả diện
tích đất ở cũng được sử dụng vào mục đích sản xuất nghề. Đặc biệt, một số làng
nghề như xã Phùng Xá, Tân Triều, diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất nghề
chiếm lần lượt là 52% và 65% trên tổng diện tích đất tự nhiên của địa phương.
Trong số các làng nghề ngoại thành, xã Phùng Xá đã xây dựng được hai điểm
công nghiệp A, B quy tụ các hộ nghề vào và bước đầu xây dựng trạm thu gom xử
lý nước thải.
b. Lao động của hộ nghề
Tại các làng nghề, số hộ phi nông nghiệp (chủ yếu là hộ làm nghề thủ công)
chiếm đa số. Trong đó, làng nghề lược sừng và nghề cơ kim khí có số hộ nghề
chiếm lần lượt là 65% và 62%. Đặc biệt làng nghề chế biến thực phẩm xã Minh
Khai có số hộ nghề chiếm tới 94%/ tổng số hộ. Bình quân mỗi hộ có từ 4 – 6
nhân khẩu và 3 – 4 lao động, trong đó 73% số lao động của địa phương tham gia
làm việc ngay tại các làng nghề, nhiều nghệ nhân được công nhận ở tuổi 40 và
nhiều chủ cơ sở nghề - đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao là những lao
động ở độ tuổi từ 30 – 40 tuổi.
c. Kết quả sản xuất
Theo báo cáo của ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội, tổng giá trị sản
xuất của các địa phương có nghề cao hơn các địa phương thuần nông từ 3,2 –
3,6 lần. Trong 05 làng nghề tác giả tiến hành nghiên cứu cho thấy, giá trị sản
xuất từ nghề chiếm 64% trong tổng giá trị sản xuất của địa phương, cao nhất là
làng nghề chế biến thực phẩm có giá trị sản xuất nghề chiếm tới gần 80%, tiếp
đến là làng nghề chế biến gỗ mỹ nghệ có giá trị sản xuất nghề chiếm trên 75%.
Tại những địa phương này, giá trị sản xuất từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng
rất nhỏ (dưới 10%). Bên cạnh giá trị sản xuất từ nghề là là giá trị ngành dịch vụ
phục vụ sản xuất nghề (bao gồm cả nguyên vật liệu đầu vào và kinh doanh sản
phẩm đầu ra) cũng chiếm tỷ lệ cao, từ 20 – 30% trên tổng giá trị sản xuất của
địa phương.
47
Nhờ có giá trị sản xuất các nghề mà các làng nghề đạt mức thu nhập bình
quân đầu người xấp xỉ 40 triệu đồng/ hộ, cao hơn so với mức thu nhập bình quân
đầu người của thành phố Hà Nội khu vực nông thôn là 33 triệu đồng. Kết quả về
giá trị sản xuất và thu nhập bình quân đầu người đã khẳng định vai trò quan trọng
của nghề tiểu thủ công nghiệp đối với đời sống của người dân tại các làng nghề
ngoại thành Hà Nội hiện nay.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
3.2.1.1. Các phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề tác giả sử dụng các phương pháp tiếp cận chủ yếu sau:
- Tiếp cận chính sách: Sử dụng phương pháp tiếp cận này nhằm nghiên
cứu các văn bản pháp lý như luật bảo vệ môi trường, các nghị định, chính sách,
các công cụ và các quy định cụ thể của từng địa phương có liên quan đến ô
nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Tiếp cận có sự tham gia của người dân: Các hộ sản xuất nghề và người
dân sống ở các làng nghề là đối tượng chịu ô nhiễm môi trường trực tiếp và là
đối tượng tuân thủ các giải pháp quản lý BVMT. Vì vậy, tác giả sử dụng
phương pháp này nhằm tổng hợp các ý kiến của người dân trực tiếp sản xuất
kinh doanh sản phẩm làng nghề và các hộ không sản xuất kinh doanh sản phẩm
làng nghề về thực trạng ô nhiễm và sử dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Tiếp cận theo nhóm ngành nghề: Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề
sản xuất kinh doanh có mức độ khác nhau tùy theo từng làng nghề và mức độ ô
nhiễm của môi trường. Sử dụng phương pháp tiếp cận theo nhóm ngành nghề để
thu thập và đánh giá mức độ ô nhiễm cũng như thực hiện các giải pháp kinh tế,
quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Các nhóm ngành nghề
được lựa chọn để khảo sát, phỏng vấn chi tiết. Mỗi một nhóm nghề, lựa chọn ra
một làng nghề có tính điển hình về ô nhiễm môi trường.
- Tiếp cận định tính: Đánh giá thực thi giải pháp kinh tế và quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, ngoài các tham số thống kê như số tuyệt đối, số tương
48
đối và số bình quân, cần dựa vào các tiêu chí như hiệu lực, sự phù hợp, tính khả
thi, sự phối hợp và tính bền vững. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp này
nhằm nghiên cứu những khó khăn, trở ngại, các nguyên nhân, mối quan hệ nhân
quả giữa ô nhiễm môi trường với phát triển kinh tế, đời sống xã hội của dân cư
và các tiêu chí trong thực thi các giải pháp.
3.2.1.2. Khung phân tích
Khung phân tích nghiên cứu giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề được thể hiện qua sơ đồ 3.1.
Theo sơ đồ này: (i) Nội dung phân tích chủ yếu là: giải pháp kinh tế
được cụ thể bằng các công cụ kinh tế chủ yếu như: thuế môi trường, quỹ môi
trường, phí và lệ phí, các biện pháp tài chính khác. (ii) Các giải pháp quản lý
được cụ thể hóa bằng các công cụ là: các văn bản pháp lý, các quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, giám sát, kiểm tra, thanh tra,
xử lý các vi phạm, tổng kết đánh giá. Đánh giá thực hiện các giải pháp này
dựa theo 5 tiêu chí: tính hiệu lực, tính khả thi, tính hiệu quả, tính tác động và
tính bền vững. (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các hạn chế trong quá
trình thực thi các giải pháp, từ đó đề xuất nội dung hoàn thiện các giải pháp
này (Sơ đồ 3.1).
3.2.2. Chọn điểm khảo sát
Căn cứ vào mức độ ô nhiễm, quy mô làng nghề, mức độ triển khai, thực
hiện các giải pháp kinh tế, quản lý cũng như qua tham vấn một số cán bộ quản
lý và cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực môi trường, tác giả lựa chọn 5 làng
nghề theo phương pháp chọn mẫu trọng điểm tại 5 huyện ngoại thành Hà Nội:
Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai thuộc huyện Hoài Đức;
Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc xã Tân Triều thuộc huyện Thanh Trì;
Làng nghề lược sừng Thụy Ứng xã Hòa Bình thuộc huyện Thường Tín; Làng
nghề cơ kim khí Phùng Xá thuộc huyện Thạch Thất và làng nghề gỗ mỹ nghệ
xã Vân Hà thuộc huyện Đông Anh. Đây là những làng nghề mà ô nhiễm môi
trường nặng nhất của thành phố Hà Nội theo báo cáo của Sở Công thương Hà
Nội năm 2013, theo quan sát của tác giả hàng năm và theo sự phản ánh của
công luận, báo chí.
49
Nghiên cứu giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề Giải pháp kinh tế Giải pháp Quản lý
Kiểm tra
Quy hoạch
Bộ máy
Văn bản
Tuyên truyền
Mức độ thực thi công cụ kinh tế Mức độ thực thi các công cụ quản lý Nhà nước
Thanh tra
Kế hoạch
tổ chức
pháp lý
Tập huấn
Xử lý
BVMT
quản lý
BVMT
BVMT
Tiêu chí đánh giá Thuế môi trường Quỹ môi trường Hiệu lực
vi phạm
BVMT
BVMT
Tính hiệu quả
5 0
Tính khả thi Phí và lệ phí - Phí ô nhiễm - Phí sử dụng - Phí sản phẩm
Tính tác động BP tài chính - Giấy phép chuyển nhượng - Đặt cọc, ký cược - Bảo hiểm, ủy thác - Cam kết - Thưởng, phạt Tính bền vững
Đánh giá các giải pháp
Kết quả
Hạn chế
Các yếu tố ảnh hưởng
Hoàn thiện giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội
3.2.3. Thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập thể hiện
bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thống kê các loại tài liệu thứ cấp thu thập
Cấp Loại tài liệu Cơ quan lưu trữ
Chính phủ Chính phủ/ Bộ Các Nghị định, Quyết định, Thông tư
ngành Bộ Tài nguyên và Môi trường Tuyển tập các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Bộ Tài chính…
Tỉnh/TP Quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội Sở Tài nguyên Môi trường
Thành phố Hà Nội
Kế hoạch về tăng cường đẩy mạnh công tác bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề
Niên giám thống kê Hà Nội
Đề án bảo vệ môi trường làng nghề
Huyện Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Phòng Tài nguyên môi trường
Niên giám thống kê huyện Các huyện nghiên cứu
Các xã điều tra Xã/Làng nghề Các báo cáo có liên quan của xã UBND các xã điều tra
Các tài liệu thứ cấp này được tìm đọc, phân tích, sử dụng và trích dẫn
đầy đủ.
b. Dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp của đề tài nghiên cứu này bao gồm những thông tin về thực
trạng ô nhiễm môi trường làng nghề, thực trạng triển khai và áp dụng giải pháp
kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; mức đóng
Các bài nghiên cứu về môi trường làng nghề Các Bộ ngành, địa phương và các nhà nghiên cứu
51
góp, khả năng đóng góp, những thuận lợi, khó khăn, các ý kiến đề xuất của hộ
sản xuất nghề, cán bộ quản lý về hoàn thiện các giải pháp kinh tế, quản lý.
Ngoài ra, tác giả còn phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý về các vấn đề bất cập
khi thực hiện các giải pháp này.
Để thu thập số liệu sơ cấp, ngoài việc tổ chức hội thảo có sự tham gia của
người dân, tác giả còn sử dụng phương pháp điều tra hộ, phỏng vấn sâu cán bộ
quản lý với các phiếu câu hỏi được chuẩn bị sẵn. Cụ thể như sau: Mỗi làng nghề
chọn 40 hộ sản xuất nghề/cơ sở sản xuất kinh doanh và 10 hộ không sản xuất
nghề để điều tra; tổ chức thảo luận nhóm (PRA); mỗi huyện phỏng vấn 5 cán bộ
cấp huyện, 5 cán bộ quản lý tại làng nghề. Số lượng mẫu chọn được tổng hợp ở
bảng 3.6.
Bảng 3.6. Số mẫu chọn khảo sát ở 5 huyện đại diện thành phố Hà Nội
Hoài Đức Đông Anh Thanh Trì Thường Tín Thạch Thất
Làng nghề Cộng
Làng nghề cơ kim khí Làng nghề gỗ mỹ nghệ Làng nghề chế biến NSTP Làng nghề tái chế nhựa Làng nghề lược sừng
40 40 40 40 40 200 Số hộ/cơ sở sxkd nghề
10 10 10 10 10 50 Số hộ không sản xuất nghề
10 10 10 10 10 50
Số lượng cán bộ QL cấp huyện và xã
Mỗi bộ phiếu có những nội dung riêng phù hợp với từng đối tượng điều tra phỏng vấn và những thông tin cần thiết cho nghiên cứu này. Sau khi thiết kế xong phiếu, tác giả đã đi điều tra thử tại các làng nghề (điểm nghiên cứu) và sau đó hoàn thiện bộ phiếu rồi tiến hành điều tra chính thức theo số lượng mẫu điều
tra đã lựa chọn như bảng tổng hợp trên.
Hệ thống các phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm: điều tra các hộ gia đình
làm nghề/cơ sở sản xuất nghề, các hộ không sản xuất, phỏng vấn cán bộ quản
Tổng số 60 60 60 60 60 300
52
lý/cán bộ chuyên môn. Các phiếu điều tra phỏng vấn được đính kèm ở phần phụ
lục. Các dữ liệu sơ cấp này được phỏng vấn chính thức năm 2012, có điều tra lặp
lại các năm 2013 và 2014.
3.2.4. Xử lý và tổng hợp dữ liệu
Các tài liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác giả có kiểm tra lại (đặc biệt
là các phiếu điều tra) trước khi đưa vào tổng hợp số liệu. Sau đó: các dữ liệu
được nhập vào phần mềm Excel, sử dụng các công cụ của phần mềm này tác giả
hệ thống hóa theo các nội dung nghiên cứu. Thực hiện phân tổ các số liệu đã
được điều tra theo các tiêu thức khác nhau, như làng nghề, loại chất thải, ô nhiễm
môi trường và các tiêu chí của các công cụ quản lý.
3.2.5. Phân tích thông tin
Các phương pháp sử dụng phân tích thông tin chủ yếu là:
* Thống kê mô tả: Sử dụng các tham số thống kê mô tả như số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, giá trị lớn nhất, giá trị bé nhất… để phân tích mức độ ô
nhiễm môi trường, mức độ thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề (có tính toán các chỉ tiêu cụ thể về việc giảm
thiểu ô nhiễm môi trường của từng làng nghề); các hình thức tổ chức giảm thiểu ô
nhiễm môi trường;
* Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các tham số thống kê mô tả đã tính toán
được, phương pháp này sử dụng nhằm so sánh mức độ ô nhiễm, mức độ thực
hiện các giải pháp kinh tế, quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường giữa các
làng nghề, giữa các năm, giữa thực tế với yêu cầu để tìm nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường.
* Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức là một công cụ mạnh của
PRA với kết quả của thảo luận nhóm. Sử dụng phương pháp này, tác giả xác định
các điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện các giải pháp kinh tế &
quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề. Phân tích kết hợp điểm mạnh
nhất, yếu nhất với cơ hội lớn nhất và thách thức lớn nhất nhằm đề xuất các nội
dung cần hoàn thiện và tiếp tục thực thi các giải pháp này trong tương lai. Nội
dung của phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
53
Ma trận phân tích SԜOT
S: Điểm mạnh nhất
Ԝ: Điểm yếu nhất
SԜOT
SO: Kết hợp điểm mạnh
ԜO: Kết hợp điểm yếu
O: Cơ hội lớn nhất
với có hội nhằm tìm giải
với có hội nhằm tìm giải
pháp phát huy điểm
pháp tận dụng cơ hội để
mạnh và tận dụng cơ hội
khắc phục điểm yếu
ST: Kết hợp điểm mạnh
ԜT: Kết hợp điểm yếu
T: Thách thức lớn nhất
với thách thức nhằm tìm
với thách thức nhằm tìm
giải pháp phát huy điểm
giải pháp khắc phục điểm
mạnh để vượt qua thách
yếu và đối phó với các
thức
thách thức.
* Phân tích xã hội học: Sử dung phương pháp này nhằm tìm hiểu và phân
tích mức độ tham gia của người dân, các khó khăn, thách thức, thuận lợi và các
kiến nghị của người dân khi thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
a. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng làng nghề và ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề
- Số lượng làng nghề, làng nghề truyền thống
- Số hộ, lao động làm nghề
- Giá trị sản xuất làng nghề
- Khối lượng rác thải phát sinh/ngày/làng nghề (kg); - Lượng nước thải phát sinh/ngày/làng nghề (m3);
- So sánh mức độ cao, thấp về thông số môi trường giữa thực tế với tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam.
b. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng thực hiện các giải pháp kinh tế
- Mức thuế, phí BVMT bình quân 1 hộ tháng, năm; - Số lượng và mức độ các nguồn vốn hình thành quỹ môi trường - Số lượng và mức độ chi qũy môi trường hàng năm
54
- Mức xử phạt ô nhiễm môi trường; - Số trường hợp bị xử phạt do gây ô nhiễm môi trường; - Số lượng và tỷ lệ phản ứng của các hộ/ cơ sở sản xuất nghề về mức phí
BVMT;
- Số lượng và tỷ lệ ý kiến đánh giá về tính hiệu lực, khả thi, kết quả, tác
động và tính bền vững của các giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường; c. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng thực hiện các giải pháp quản lý
- Số lượng cán bộ quản lý BVMT; - Số lượng các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; - Số lượng làng nghề có quy hoạch; - Số lần thanh kiểm tra môi trường làng nghề; - Số lượng bản tin tuyên truyền; - Số lớp tập huấn, tuyên truyền về bảo vệ môi trường làng nghề; - Số lượng và tỷ lệ ý kiến đánh giá về tính hiệu lực, khả thi, kết quả, tác động và tính bền vững của các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Các tiêu chí thể hiện tính hiệu lực, khả thi, kết quả, tác động và bền vững
của các giải pháp được thể hiện bảng 3.7.
Bảng 3.7. Hệ thống chỉ tiêu phân tích theo tiêu chí đánh giá giải pháp
Chỉ tiêu phân tích
Tiêu chí đánh giá giải pháp
Tính hiệu lực
Tính khả thi
Tính kết quả
Tính tác động
Tính bền vững
- Giải pháp được phổ biến, tuyên truyền, tập huấn - Có văn bản hướng dẫn - Có góp ý, kiến nghị bổ sung, chỉnh sửa - Có lấy ý kiến thăm dò - Các yêu cầu phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương - Nội dung của giải pháp phù hợp trình độ cán bộ quản lý - Phương pháp triển khai có sự tham gia cộng đồng - Số lượng người, cơ sở tham gia - Số lượng các nội dung, hoạt động được triển khai - Số kinh phí đã bỏ ra; Số lượng sản phẩm thu được Tác động tích cực: Kinh tế phát triển; Môi trường sạch sẽ; Ý thức người dân tốt hơn; Ô nhiễm môi trường giảm đi; Thực thi các biện pháp giữ vững hoặc tốt lên; Ý thức người dân tốt lên
55
TÓM TẮT PHẦN 3
Tính đến năm 2016, diện tích tự nhiên của thành phố Hà Nội là 3358,92 km2 . Trong đó, diện tích tự nhiên khu vực ngoại thành là 3051,12 km2 , chiếm 90,84% tổng diện tích tự nhiên của thành phố. Dân số trung bình khu vực ngoại thành Hà Nội năm 2016 là 4183,9 nghìn người. Các làng nghề tập trung ở khu vực ngoại thành Hà Nội. Sự phát triển của các làng nghề đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hạn chế tệ nạn xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự
ở nông thôn. Tuy nhiên, quá trình phát triển các làng nghề ở Hà Nội cũng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cần có giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân ngoại thành Hà Nội nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp với số lượng mẫu điều tra
là 300 mẫu, bao gồm cán bộ quản lý cấp huyện và xã (50 mẫu), số hộ/cơ sở sản
xuất nghề (200 mẫu) và số hộ không sản xuất nghề (50 mẫu) thuộc 5 huyện có
5 làng nghề mà đề tài nghiên cứu: Hoài Đức, Thường Tín, Thạch Thất, Đông
Anh, Thanh Trì.
Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận chính sách, tiếp cận có sự tham gia
của người dân, tiếp cận theo nhóm ngành nghề, tiếp cận định tính. Các phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là điều tra, chọn mẫu hộ sản xuất nghề và hộ
không sản xuất nghề. Quan sát thực tế, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, thảo luận
nhóm PRA. Hệ thống dữ liệu được thu thập xong, được kiểm tra, sắp xếp và
phân tổ theo các tiêu thức nghiên cứu. Phương pháp phân tích chủ yếu là
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, SWOT và xã hội học, với
ba nhóm chỉ tiêu nghiên cứu chính: (i) nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề; (ii) nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng
áp dụng các giải pháp kinh tế; (iii) nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng áp dụng
các giải pháp quản lý.
56
PHẦN 4. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ
VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.1. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC
LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.1.1. Hiện trạng phát triển các làng nghề
4.1.1.1. Tổng quan làng nghề khu vực ngoại thành Hà Nội
Theo Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội
năm 2015, Hà Nội có 1.350 làng có nghề, chiếm 58,8% tổng số làng của toàn
thành phố, trong đó có 277 làng nghề được công nhận, với 141410 hộ có nghề
và 387649 lao động làm nghề (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Số làng nghề, số hộ, lao động làm nghề và giá trị sản xuất của các
ngành nghề trên địa bàn ngoại thành Hà Nội
Số lượng
Thu nhập BQ Ngành nghề Số hộ (hộ) Giá trị SX (Tỷ đồng) Số lao động (người) (Tr. đ) Làng có nghề Làng nghề
1 Khảm trai 39 11 11.125 34.490 608,73 21,77
2. Làm nón lá, mũ 62 20 16.925 52.190 427,26 16,42
3. Mây tre giang đan 365 83 32.768 159.900 1.521,49 17,70
4.Chế biến lâm sản, mộc 23 17.438 73.907 1.365,45 170 26,90
5. Thêu, ren 138 28 14.558 39.720 507,68 18,78
6. Dệt may 152 25 21.164 71.452 1.269,84 18,91
7. Da giầy, khâu bóng 12 8 2.587 8.333 320,25 19,80
8. Làm giấy, in tranh 5 432 2.443 29,23 17,62
9. Cơ kim khí, điện, rèn 13 12.589 48.180 78 714,86 18,40
10. Chạm, điêu khắc 13 6 4.070 21.746 269,74 18,60
11. Gốm sứ 5 3 3.593 20.658 899,20 45,70
12. Dát quỳ, vàng bạc 4 1 552 2.942 32,21 16,60
13. Đan tơ lưới 5 4 968 2.617 23,74 14,40
14. Chế biến nông sản 159 44 27.000 160.432 1.965,77 17,80
15. Ngành nghề khác 143 8 6.277 40.620 556,80 18,65
Cộng 1350 277 141.410 387.649 10.512,25
57
Trong tổng số 1.350 làng có nghề, hiện nay UBND thành phố Hà Nội mới
chỉ công nhận 277 làng nghề (chiếm 20,5%), nguyên nhân chính là nhiều làng có
nghề chưa đạt được các tiêu chí cần thiết về tỷ lệ số hộ, giá trị sản xuất … Số
lượng làng nghề tập trung chủ yếu ở các nhóm ngành: mây tre đan, thêu ren, dệt
may và chế biến nông sản. Ngành mây tre đan có 83 làng nghề chiếm tới 30%
trên tổng số làng nghề; ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm 44 làng chiếm
15.88%; nghề thêu ren 28 làng nghề; nghề dệt may 25 làng nghề; nghề chế biến
lâm sản 23 làng nghề, còn lại các làng nghề khác.
chủ yếu ở các huyện Chương Mỹ 174 làng, Thường Tín 125 làng, Đông Anh 32
làng, Thạch Thất 19 làng... . Bình quân mỗi làng nghề hiện có khoảng 200 hộ và
sử dụng trên 900 lao động, đặc biệt có những làng nghề có trên 95% số hộ làm
nghề, với khoảng 718 hộ. Các làng nghề sử dụng nhiều lao động, song nhu cầu
phần lớn là lao động phổ thông và chủ yếu là lao động tại chỗ.
Mỗi làng nghề đem lại giá trị sản xuất bình quân gần 10 tỷ đồng/năm, có
những làng nghề đạt giá trị cao nhất là nghề gốm sứ đạt khoảng 171 tỷ
đồng/năm. Làng nghề có giá trị sản xuất thấp nhất cũng đạt mức 3 tỷ đồng/ năm.
Thu nhập bình quân đầu người tại các làng nghề đạt mức 40 triệu đồng/ người/
năm. Cá biệt, một số làng nghề đạt mức thu nhập bình quân đầu người rất cao,
trên 50 triệu đồng/ người/ năm, như làng nghề chế biến đồ gỗ mỹ nghề, làn nghề
gốm sứ …
Làng có nghề phân bố ở hầu hết các huyện ngoại thành Hà Nội, tập trung
4.1.1.2. Hiện trạng các làng nghề nghiên cứu
Ở các làng nghề chọn nghiên cứu, do công tác thống kê chưa được nền nếp
và cập nhật, nên các dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh ở các làng
nghề này rất thiếu và không hệ thống. Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sử
dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp của UBND các xã nghiên cứu và dữ liệu qua thảo
luận nhóm (theo phương pháp PRA) với cán bộ quản lý xã về những chỉ tiêu cơ
bản thể hiện hiện trạng sản xuất kinh doanh ở các làng nghề như sau: Bảng 4.2 và
phụ lục số 2.1; 2.2; 2.3.
58
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu thể hiện thực trạng SX KD ở các làng nghề điều tra
Các làng nghề điều tra
TT
Diễn giải
Minh Khai
Triều Khúc
Thụy Ứng
Phùng Xá
Vân Hà
1 Năm công nhận
2001
Từ lâu
Từ lâu
2001
2009
Hộ gia đình
Hộ gia đình
2 Hình thức sản xuất
Hộ gia đình
Hộ gia đình DN NVV
Hộ gia đình DN NVV
3
Số hộ làm nghề
1.370
Trên 80% số hộ
-
-
-
5 9
Bún, phở,
Phế liệu,
Đỗ gỗ mỹ nghệ
Thủ công mỹ nghề sừng
Cơ kim khí dụng cụ;
miến dong,
rác thải y tế,
Đồ gỗ xây dựng
4
Ngành nghề sản xuất chính
Đồ gia dụng
dịch vụ …
nhựa …
…
Vật liệu xây dựng …
Các loại tranh …
Phế liệu từ nhựa
5 Nguyên vật liệu
Củ sắn, dong riềng, gạo
Sừng, xương và da trâu bò
Tôn cuộn, sắt phế liệu
Gỗ nhóm I và nhóm II
Rác thải y tế
Tự SX
6 Nguồn cung cấp
Các bãi phế thải Hà Nội
Trong nước và nhập khẩu từ Lào, Cambodia..
Nhập khẩu từ Trung quốc, Lào …
Trong nước, nhập khẩu từ Lào, Cambodia …
Các tỉnh Hòa Bình, Sơn La …
Các làng nghề điều tra
TT
Diễn giải
Minh Khai
Triều Khúc
Thụy Ứng
Phùng Xá
Vân Hà
7
Công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
Dây chuyền bán tự động, xuất xứ chủ yếu Trung Quốc
Dây chuyền bán tự động, xuất xứ chủ yếu Trung Quốc
Thủ công kết hợp với một số máy móc hỗ trợ đơn giản
Dây chuyền bán tự động, xuất xứ chủ yếu Trung Quốc
Dây chuyền bán tự động và tự động hóa, chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc
Gia đình
Gia đình
8 Nguồn lao động
Lao động thuê
Lao động thuê
Lao động chủ yếu là gia đình
Thuê ít
Thuê ít
6 0
Nước
Nước
Nước
Khí
Nước
Nước
9 Môi trường ô nhiễm
Đất
Đất
Khí
Đất
Đất
Tiếng ồn
Khí
Tiếng ồn
Số liệu trong bảng 4.2 cho thấy, 05 làng nghề chọn nghiên cứu có lịch sử làm nghề truyền thống khá dài, được công nhận từ những năm 2000. Hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh chủ yếu là hộ gia đình. Riêng đối với làng nghề Vân Hà và
làng nghề Phùng Xá một số hộ gia đình đã phát triển theo quy mô doanh nghiệp
loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tại Phùng Xá, làng nghề đã được tập trung lại thành hai điểm công nghiệp A và B. Các ngành nghề và sản phẩm ở 05 làng nghề
hoàn toàn khác nhau: làng nghề Minh Khai chủ yếu là chế biến thực phẩm (sản phẩm chủ yếu là bún, bành, miến dong …); làng nghề Triều Khúc tái chế nhựa;
làng nghề Thụy Ứng sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ từ sừng trâu, bò; làng nghề
Phùng Xá sản xuất các sản phẩm kim khí phục vụ xây dựng và công cụ sản xuất;
làng nghề Vân Hà chủ yếu là sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ và một số đồ gỗ xây dựng.
Công nghệ sản xuất của các làng nghề trước đây là thủ công, nay đã từng
bước áp dụng công nghệ cơ khí hóa. Đặc biệt, làng nghề Vân Hà đã bắt đầu áp
dụng dây chuyền công nghệ đồng bộ có kết nối máy tính (thế hệ công nghệ 3.0)
tương đối hiện đại. Tuy nhiên, phần lớn công nghệ được sử dụng là bán tự động
và có nguồn gốc từ Trung Quốc và chưa có yếu tố xử lý chất thải, hoặc tiết kiệm
nguyên, nhiên liệu nhằm bảo vệ môi trường. Vì vậy, tất cả 05 làng nghề này đều
đang trong tình trạng ô nhiễm đất, nước, không khí và tiếng ồn.
4.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề
4.1.2.1. Tổng quan ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội
Theo báo cáo của Sở Công thương Hà Nội năm 2015, các làng nghề ngoại
thành Hà Nội có những loại ô nhiễm như sau:
(1). Ô nhiễm do nước thải
Các làng nghề cơ kim khí như Thanh Thùy, Phùng Xá, Dục Tú, Xuân
Phương... nước thải chủ yếu từ công đoạn làm mát máy và làm mát sản phẩm kéo theo nhiều dầu mỡ và các chất hóa học được đổ thải trực tiếp theo đường thoát
nước thông thường mà không qua xử lý. Theo điều tra của sở tài nguyên và môi trường Hà Nội, hàm lượng COD trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất đã vượt Tiêu chuẩn cho phép 3 lần, hàm lượng dầu mỡ lên tới 2,2 mg/l so với tiêu
chuẩn cho phép chỉ 0,3mg/l.
Các làng nghề sản xuất gỗ, mây tre giang đan, nón lá cũng có nguy cơ ô
nhiễm nước thải trong quá trình rửa, nhuộm, nhúng bóng các sản phẩm. Nước nhuộm sản phẩm, nhúng bóng chứa nhiều chất gây ô nhiễm như dung môi, dầu
61
bóng, polyme hữu cơ, dư lượng hóa chất nhộm. Hàm lượng COD và BOD5 đều +, Coliform đều rất cao. vượt TCVN từ 2 – 8 lần, đáng chú ý là hàm lượng NH4 Bên cạnh đó hàm lượng các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ trong nước thải sản
xuất tại các làng chế biến gỗ Liên Hà (huyện Đông Anh), Mộc Hữu Bằng (huyện
Thạch Thất), Mộc Vạn Điểm (huyện Thường Tín)... đã vượt tiêu chuẩn cho phép.
Các làng nghề dệt, nhuộm cũng phát sinh ô nhiễm môi trường nước do
các làng nghề này sử dụng hóa chất rất lớn, các hóa chất gồm: thuốc tẩy các
loại, các chất trợ nhuộm, xút, axit... và khoảng 85% các loại hóa chất này sẽ đi vào nước thải làm cho nước thải có COD cao hơn TCVN từ 3,5 – 4,5 lần, BOD5
cao hơn 1,5 - 4 lần, đặc biệt có nơi hàm lượng Coliform vượt TCVN hàng
nghìn lần như các làng nghề dệt nhuộm Dương Nội (quận Hà Đông), xã Phùng
Xá (huyện Mỹ Đức)...
Vấn đề ô nhiễm nước đặc biệt đáng báo động tại các làng nghề chế biến
nông sản thực phẩm. Nước thải phát sinh qua quá trình rửa, tẩy các nguyên liệu
trong sản xuất, lượng nước sử dụng rất lớn, trong đó khoảng 70% nước thải từ
công đoạn lọc tách bã và tách bột đen, nước ở công đoạn này có độ pH thấp, chỉ số BOD5 và COD cao vượt tiêu chuẩn cho phép tới 200 lần. Chất lượng ô nhiễm nước ngầm trong các làng nghề Minh Khai, Hoài Đức ; Phú Đô, Từ Liêm đang bị
ô nhiễm nặng bởi hàm lượng Cyanua trong nước giếng đã vượt TCVN5944-1995
tới 108 lần, lượng Nitơrat vượt 1,71 lần, số lượng khuẩn từ 236 – 241 con/100ml.
(2). Khí thải làm ô nhiễm không khí
Tại các làng nghề cơ kim khí và gốm sứ, trong quá trình sản xuất có sử
dụng lò nung với năng lượng chủ yếu là điện và than đá. Các bụi, khí điển hình được phát thải ra là CO, CO2, NOx, SO2… do cháy nhiên liệu, không khí và những sản vật chất phụ, tạp chất trong quá trình đốt. Theo khảo sát cho thấy nồng
độ các chất ô nhiễm này trong khu vực dân cư xen kẽ sản xuất đều vượt tiêu chuẩn cho phép 3-5 lần (TCVN/5945 đối với các khi thải công nghiệp). Bên cạnh
đó, tại các phân xưởng phun sương, hàm lượng VOC (các chất hữu cơ có trong không khí) cao hơn tiêu chuẩn cho phép 3-5 lần làm nguy hại nghiêm trọng đến người sản xuất.
(3). Tiếng ồn ảnh hưởng đến sinh hoạt cộng đồng
Trong môi trường lao động của làng nghề cơ khí và dệt tiếng ồn sinh ra gây ô nhiễm môi trường. Theo kết quả khảo sát các làng nghề cơ kim khí tạo ra
62
tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3-4 lần nhất là các cơ sở sản xuất đang đầu tư các công cụ, máy móc sản phẩm cỡ lớn như máy đột dập, mát tiện, máy
bào… Các làng nghề dệt cũng tạo ra tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-3 lần
(TCVN/5945 tiếng ồn).
(4). Chất thải rắn
Tất cả các làng nghề trên địa bàn ngoại thành Hà nội đều đang gặp khó
khăn trong công tác quản lý chất thải rắn. Do đặc thù có nghề thủ công, rác thải
tại các làng nghề không đơn thuần là rác sinh hoạt như các làng nông thôn khác mà còn có cả rác công nghiệp như bụi kim loại, mạt kim loại, bavia, phoi sắt, các
sản phẩm hỏng, bùn lắng trong các bể tẩy rửa, bể mạ, sợi tơ, lanh, bông vụn, da
vụn, phoi bào, mùn cưa, xenlulo, bã nông sản, các chất xơ…. Các chất thải rắn
này một phần được thu gom và bán cho những người thu gom phế liệu, một phần
được đổ ra bãi rác hoặc đổ ra vườn hoặc thải theo hệ thống thoát nước ra ao hồ,
kênh mương…
Hiện tại, một số làng nghề đã hợp đồng với các đơn vị vận chuyển rác
đến bãi rác tập trung của Thành phố, nhưng phần lớn vẫn vận chuyển ra bãi
rác tập trung của làng, chưa có quy hoạch và quy trình xử lý đúng phương
pháp nên vừa gây ô nhiễm môi trường vừa làm xấu cảnh quan môi trường
của làng, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và kết quả kinh doanh du lịch
của làng nghề.
4.1.2.2. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề điều tra
a. Xác đinh khối lượng chất thải
Chất thải phát sinh ở các làng nghề chủ yếu là nước thải và chất thải rắn từ 3 nguồn chính: Chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải sản xuất
nghề. Xác định lượng chất thải sinh hoạt và chất thải chăn nuôi tác giả dựa vào số liệu của cán bộ môi trường của các xã có nghề. Xác định lượng chất thải sản
xuất tại các làng nghề tác giả dựa vào tính chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi nghề. Tuy nhiên, do sản xuất nghề chủ yếu là hộ gia đình nên dữ liệu giúp cho việc xác định ở một số làng nghề có khó khăn, nên tác
giả sử dụng số liệu của cán bộ môi trường của xã.
Tổng hợp kết quả tính toán lượng nước thải và chất thải rắn của các làng
nghề nghiên cứu ở bảng 4.3 và 4.4 và các phụ lục từ 3.1 đến phụ lục 3.18, tác giả
có nhận xét sau:
63
* Về nước thải: Do lượng nước thải Vân Hà không đáng kể, nên tác giả
không xác định. Còn tại 4 làng nghề, phần lớn lượng nước thải từ nguồn sản xuất
(chủ yếu là sản xuất nghề). Trong đó, nghề chế biến thực phẩm sử dụng và thải ra khối lượng nước thải lớn nhất với trên 10 nghìn m3/ngày, tiếp đến là làng nghề tái chế nhựa thải ra bình quân 7,5 nghìn m3/ngày. Những làng nghề này sử dụng
trên 60% là nước phục vụ các hoạt động tẩy, rửa. Các làng nghề kim khí và chế biến lược sừng bình quân thải ra môi trường từ 1,2- 1,5 nghìn m3/ngày. Theo kết
quả nghiên cứu thực tế, 100% lượng nước sử dụng cho các quy trình sản xuất là
nước giếng khoan và một phần nước mặt (ao, hồ). Bản chất nguồn nước này cũng
đã chứa đựng mức độ ô nhiễm nhất định.
Bảng 4.3. Khối lượng nước thải tại các làng nghề bình quân/ ngày
ĐVT: m3/ngày
Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá
Tổng khối lượng nước thải 10.544,20 7.500,20 3.229,60 1.284,06
- Nước thải từ sản xuất 8.750,00 682,80 2.965,30 1.284,06
- Nước thải từ sinh hoạt 1.156,20 5.717,40 261,25 -
Về chất thải rắn:
Bảng 4.4 cho thấy, Làng nghề kim khí Phùng Xá với quy mô sản xuất và
giá trị sản xuất là lớn nhất nhưng lượng chất thải rắn thải ra rất ít, nhưng hoàn
toàn là dạng chất thải rất nguy hại (chủ yếu là đầu mẩu và mạt sắt). Trong khi
đó, những làng nghề chế biến thực phẩm, nghề mộc (chế biến đồ gỗ) thải ra
môi trường mỗi ngày từ 90 – 100 tấn chất thải rắn, trong đó nhiều loại chất
thải không thể tái sử dụng. Đặc biệt, hầu hết các làng nghề hiện không có
phương pháp thu gom chất thải triệt để, lượng chất thải tồn dư trong làng nghề
vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Đồng thời, chất thải rắn được thu gom không có sự phân
loại và cơ bản được tập kết chung với chất thải sinh hoạt, không có xử lý hoặc
sơ chế. Riêng làng nghề lược sừng Thụy Ứng, lượng chất thải rắn không đáng
kể và khó xác định nên tác giả chưa xác định được mức độ phát thải.
- Nước thải từ chăn nuôi 638,00 1.100,00 3,05 -
64
Bảng 4.4. Tổng lượng chất thải rắn các làng nghề bình quân một ngày
ĐVT: tấn/ ngày
Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Phùng Xá Vân Hà
Tổng khối lượng chất thải rắn 119,60 18,07 88,64 41,00
- Chất thải từ sản xuất 99,40 18,00 0,80 88,64
- Chất thải từ sinh hoạt 2,00 23,00 5,43 -
- Chất thải từ chăn nuôi 0,90 - 1,84 -
b. Mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và tại khu vực các
làng nghề ngoại thành nói riêng, việc đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
chủ yếu dựa vào kết quả quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
song kết quả này không mang tính liên tục và các mẫu thử là ngẫu nghiên.
Không có các điểm quan trắc trực tiếp đặt tại các làng nghề. Thêm vào đó,
việc quan trắc môi trường được đánh giá chung về môi trường sống, không có
kết quả chuyên biệt phân tích về môi trường làng nghề. Vì vậy, các chỉ tiêu
đánh giá về nước, không khí, chất thải rắn … là nhằm so sánh với môi trường
sống tính chung trên toàn thành phố. Ngành tài nguyên môi trường của thành
phố chưa xây dựng chỉ tiêu riêng cho các làng nghề. Vì vậy, tác giả dựa vào
các kết quả này để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường sống tại các làng
nghề điều tra, cụ thể như sau:
(1) Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai huyện Hoài Đức
Ô nhiễm môi trường tại làng nghề này chủ yếu là ô nhiễm môi trường nước. Sử dụng kết quả phân tích mẫu nước tại các làng nghề của Công ty Cổ
phần Cao Minh Quân (bảng 4.5).
Nước thải ở cả hai cụm dân cư đều có giá trị COD và BOD5 vượt giới hạn cho phép gấp nhiều lần (từ 6 đến 8 lần). Như vậy, nước thải làng nghề Minh Khai chứa hàm lượng chất hữu cơ rất cao, đặt biệt là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Nguyên nhân dẫn tới hàm lượng chất hữu cơ cao như vậy là do cống thải là
nơi tiếp nhận của nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi và đặc biệt là nước
thải sản xuất giàu chất hữu cơ.
- Chất thải từ nguồn khác 17,3 - 10,00 -
65
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước thải làng nghề Minh Khai
ĐVT: mg/l
Chỉ tiêu QC 24-2009/BTNMT Minh Hòa Minh Hiệp
pH 5,5-5,9 5,94 6,06
50 320 412 BOD5
3-
COD 100 890 605
6 3,34 0,74 PO4
Ghi chú: QC 24-2009/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp.
Bên cạnh ô nhiễm môi trường nước, mức độ ô nhiễm về không khí tại làng
nghề Minh Khai cũng bị ô nhiễm nặng do sự phân hủy các chất hữu cơ yếm khí tạo ra các mùi hôi nồng nặc, khó chịu. Các chất khí ô nhiễm chủ yếu gồm: H2S, CH4, NH3. Ngoài ra, do các hộ làm nghề sử dụng một lượng không nhỏ các nhiên liệu chất đốt (chủ yếu là than, củi) cho các công đoạn đun, nấu các sản phẩm (tráng miến, bún) thải vào không khí các chất như CO, CO2, SO2, NO2. Do khí thải được phát tán nên hầu hết các chỉ tiêu này tại các làng nghề đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, nhưng vẫn có ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân trong
khu vực và các vùng lân cận.
Ô nhiễm không khí ta ̣i Minh Khai đáng nó i nhất là vào thờ i vu ̣ sản xuất chính (cuố i năm âm li ̣ch), do tần suất qua la ̣i củ a các phương tiê ̣n giao thông quá nhiều, hàng ngày có hàng trăm chuyến xe qua la ̣i vâ ̣n chuyển nguyên liê ̣u, sản phẩm. Hơn nữa thờ i điểm này la ̣i là mù a hanh khô nên nồ ng đô ̣ bu ̣i thườ ng tăng cao.
(2) Làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc xã Tân Triều huyện Thanh Trì
Làng nghề này chủ yếu là ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn do
bụi. Khói phát sinh từ các phương tiện vận chuyển ra vào làng nghề và từ quá
trình xay nghiền nhựa. Nhà xưởng khá kín, không có hệ thống hút và thông gió
nên khí độc khó thoát ra ngoài làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Do chưa xử lý hơi khí độc nên khí độc được thải trực tiếp ra môi trường không khí gây ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân. Không gian làng bị chiếm dụng làm nơi để đồ phế liệu: vỏ chai lọ nhựa, can nhựa, dây điện... Các
đồ phế liệu vốn không sạch, để lâu ngày bốc mùi làm ô nhiễm môi trường không
khí, gây cảm giác khó chịu, ngột ngạt.
NH4+ 10 10,65 5,53
66
Môi trường không khí còn bị ô nhiễm do tình trạng đốt rác khá phổ biến,
đặc biệt là ô nhiễm do khí độc từ quá trình nấu chảy nhựa.
Các khí thải độc hại từ việc đốt nhựa gây ra, cộng với mùi hỗn tạp phát sinh
từ quá trình phân loại phế liệu tạo nên những hỗn hợp khí rất nguy hiểm. Các chất
khí chủ yếu là SO2, CO, NOx... Không chỉ gây hại cho người dân trong làng mà
còn ảnh hưởng đến cả bầu khí quyển.
Tiếng ồn của hàng trăm cỗ máy tái chế nhựa, từ việc đập vụn phế liệu trước
khi cho vào xay nghiền, lại còn cả tiếng của phương tiện vận chuyển, hoạt động
từ sáng sớm đến tối khuya tạo ra tiếng ồn khá lớn làm cho Triều Khúc lúc nào
cũng trong tình trạng ầm ĩ. Tiếng ồn tại các khu xung quanh các loại máy móc
khá cao, vì người lao động làm việc từ 8-9h/ ngày. Người dân xung quanh phải
chịu ảnh hưởng của tiếng ồn 15-16h/ ngày. Nhất là đối với các khu vực tập trung
nhiều cơ sở sản xuất liền kề.
Ngoài ra, nguồn nước trong làng nghề tái chế nhựa Triều Khúc đang bị ô
nhiễm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng, nhất là nguồn nước mặt. Các ao, hồ,
mương đều là nơi chứa nước thải từ hoạt động chăn nuôi giá súc, gia cầm, sinh
hoạt và đặc biệt là nguồn chứa nước thải sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Các hoạt
động sản xuất gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng môi trường nước mặt,
nước ngầm đang có tác động trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và một phần nước
sinh hoạt của người dân.
(3) Làng nghề lược sừng Thụy Ứng xã Hòa Bình huyện Thường Tín
Đây là làng nghề bị ô nhiễm nặng về môi trường nước, nhất là nguồn nước
mặt. Mọi hoạt động sản xuất nhỏ lẻ của các hộ (chủ yếu là mùn tạo ra từ sừng
trâu, bò) theo dòng nước sinh hoạt xả thẳng ra môi trường.
Lượng nước thải trong quá trình sản xuất không hề được xử lý mà đổ trực
tiếp ra môi trường. Trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm mỹ nghệ sừng phải
qua rất nhiều công đoạn trong đó giai đoạn mài nước đánh bóng tạo ra nhiều
nước thải nhất. Sau khi mài mùn sừng được hòa tan trong nước rồi đổ trực tiếp ra
hệ thống cống rãnh chạy quanh làng mà không được xử lý. Các loại mùn này sau
khi gặp nước sẽ phân hủy và tạo ra một thứ nước đen và bốc mùi hôi thối. Hệ
thống ao hồ trong làng hầu hết đều thứ nước thải này cộng với nước thải sinh
67
hoạt làm cho ô nhiễm trầm trọng, các loại sinh vật thủy sinh như tôm cá, bèo, tảo
đều không thể sống nổi.
Toàn bộ nước thải nhiễm muối và các chất hữu cơ phôi ra từ da có màu đỏ
từ các hộ buôn bán da trâu, bò cứ xả thẳng ra môi trường bên ngoài, chảy xuống
ruộng bốc mùi hôi thối, và khiến lúa chết. Số diện tích bị ảnh hưởng của nước
thải nhiễm mặn không sản xuất được rộng gần 3 ha. Kết quả phân tích mẫu nước
ở các ruộng có nước muối da trâu bò chảy ra, hàm lượng muối lên tới
1.590mg/lít, lượng vi khuẩn lớn hơn 3.105 lần so với tiêu chuẩn.
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước tại một số điểm của làng nghề
lược sừng Thụy Ứng
ĐVT: mg/l
KQ TT Thông số TCSS QCVN:08-2008 NM1 NM2 NM3 NM4
6,25 6-8,5 1 PH 6,1 6,2 6,11
2 TSS 82 85 77 67 20
3 2,1 2,03 2,12 2,2 >6
4 45 39 42 47 4 DO BO5(200C)
5 COD 50 45 49 55 10
6 0,45 0,42 0,44 0,47 0,1
7 11,02 11,25 10,56 12,75 2
8 NH+ 4(N) N03-(N) N02-(N) 0,055 0,067 0,069 0,73 0,01
9 Dầu mỡ 0,104 0,11 0,122 0,131 0,01
10 Fe 2,02 2,5 2,25 2,53 0,5
Ghi chú: NM1 mẫu nước thu thập ở thôn 4 gần gia đình gia đình anh Nguyễn Văn Tùy (sản xuất lược sừng)
NM2 mẫu nước thu thập ở thôn 5 gần khu gia đình Anh Nguyễn Văn Tiến (sản xuất mỹ nghệ, trang sức sừng)
NM3 mẫu nước thu thập ở thôn 6 gần gia đình anh Hoàng Văn Châu (buôn bán da trâu, bò)
NM4 mẫu nước lấy ở đầu thôn 7.
Theo kết quả phân tích mẫu nước của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Cao Minh Quân ngày 20/6/2009 gần các hộ sản xuất được thể hiện ở bảng 4.6 ta
nhận thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép
tới 3-4 lần, có nơi còn lên tới hơn 4 lần so với tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng
sắt và nitơ gấp 4-5 lần so với tiêu chuẩn cho phép, riêng đối với thành phần dầu
mỡ có trong các mẫu nước được phân tích thì hầu như đều gấp tới hơn 10 lần so
68
với tiêu chuẩn cho phép. Thông số BOD5 (200C) gấp tới từ 8 tới hơn 11 lần so
với tiêu chuẩn cho phép, COD gấp 5-6 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Như vậy,
chất lượng nguồn nước ở các địa điểm lấy mẫu nói riêng và ở cả toàn làng nghề
nói chung đang ở mức độ ô nhiễm rất lớn.
Về môi trường không khí ; Lượng bụi trong không khí đã lên tới mức báo
động. Nhìn vào bảng 4.7 ta nhận thấy lượng bụi có trong các mẫu không khí
phân tích của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cao Minh Quân lượng bụi đã
gấp tới 10-11 lần tiêu chuẩn cho phép. Các hạt bụi sừng không được xử lý trong không khí bám vào nhà cửa, cây cối qua thời gian bị phân hủy bốc mùi hôi thối.
Mỗi khi trời mưa, lượng bụi bẩn này được cuốn theo nước chảy ra các ao hồ
làm tăng mức độ ô nhiễm nguồn nước vốn đã rất trầm trọng.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu không khí tại làng nghề Thụy Ứng
KQ TCVN TT Thông số ĐVT 5937-2005 KK1 KK2 KK3 KK4
0C
1 Nhiệt độ 29,2 29,7 29,9 29,1 -
2 Độ ẩm % 77,8 76,8 76,4 77,5 -
3 Bụi lơ lửng (TSP) mg/m3 3,21 3,24 3,26 3,22 0,3
4 N02 mg/m3 0,16 0,15 0,16 0,16 0,2
5 S02 mg/m3 0,18 0,17 0,18 0,19 0,35
Ghi chú: KK1: Mẫu không khí được thu thập ở thôn 4 ; KK2: Mẫu không khí thu thập ở thôn 5
KK3: Mẫu không khí thu thập ở thôn 6 ; KK4: Mẫu không khí thu thập ở thôn 7
Ô nhiễm không khí tại đây không chỉ do bụi trong quá trình gia công các
sản phẩm từ sừng, gỗ gây ra mà còn do quá trình phân hủy các chất hưu cơ trong
nước thải, chất rắn của các hộ thuộc da trâu bò và thu gom xương tạo ra các khí
như: SO2, NO2, H2S, NH3… gây mùi khó chịu. Chỉ mới tới đầu làng là có thể
ngửi thấy mùi khó chịu đặc trưng của da, xương động vật bị phân hủy.
Qua các kết quả phân tích trên nhận thấy hầu hết các mẫu nghiên cứu đều
có thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hầu hết tại điểm trong làng nghề đều
bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là các khu gần các hộ sản xuất
6 CO mg/m3 1,87 1,89 1,86 1,90 30
69
ngâm ướp da trâu, bò, mức độ ô nhiễm nguồn nước, không khí lên tới mức báo
động và đã đang có nhiều tác động ảnh hưởng tới đời sống cũng như sản xuất của
người dân nơi đây.
(4) Làng nghề cơ kim khí xã Phùng Xá huyện Thạch Thất
Do đặc điểm sản xuất nghề cơ kim khí, mức độ ô nhiễm môi trường ở
mức nghiêm trọng và ô nhiễm nhiều dạng: đất, nước, không khí, tiếng ồn.
Đối với môi trường đất:Tình trạng ô nhiễm môi trường đất được phản ánh
qua kết quả đo đạc tại một số vị trí đại diện cho làng nghề.
Bảng 4.8. Các chỉ tiêu phân tích mẫu đất và một số chỉ tiêu phân tích vi
lượng (mg/kg) môi trường đất tại Phùng Xá
Đ01 Đ02 Đ03 Điểm đo
Độ ẩm (%) 69 60 65
pH/KCl 4,83 7,63 7,6
2,11 2,11 0,99
0,87 4,25 3,39
0,15 0,59 0,7
0,69 0,58 0,55
7,8 4,9 3,15
2,84 5,7 2,43
1,05 1,17 2,75
Tổng P K++Na+ 2- SO4 Ca2+ Mg2+ Fe2+ Cl- Cu2+ 1,56 2,7 1,83
Zn 1,06 0,75 2,3
Pb 0,007 0,014 0,012
Ghi chú: Đ01: Cơ sở sản xuất của bà Hoa, điểm công nghiệp xã Phùng Xá
Đ02: Cơ sở Bảy Thành, điểm công nghiệp xã Phùng Xá ; Đ03: Cơ sở Trung Hà,
điểm công nghiệp xã Phùng Xá
Kết quả phân tích mẫu đất của Trung tâm nghiên cứu môi trường địa chất năm 2010 được thể hiện qua bảng 4.8 cho thấy, so với tiêu chí chuẩn, mức độ
ô nhiễm ở tất cả các điểm đo đều bị ô nhiễm nặng.
Môi trường nước: Kết quả phân tích nước thải tại Phùng Xá của Phòng tài
nguyên và môi trường huyện Thạch Thất năm 2012 được tổng hợp qua bảng 4.9.
Cd 0,09 0,012 0,04
70
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nước thải tại Phùng Xá
TCVN 5945 – 1995 (B). Tên chỉ tiêu Đơn vị tính M1 M2 A B
pH 6 10 6 9 5,5 9
COD mg/l 50 100 139 152
mg/l 20 50 96 120 BOD5
Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 179 308
Hàm lượng Fe mg/l 1 5 105 6,5
Hàm lượng CN mg/l 0,05 0,1 14 6
Hàm lượng S2- mg/l 0,2 0,5 0,1 0
Hàm lượng Zn mg/l 1 2 2,4 2,7
Hàm lượng Clo mg/l 0,1 0,5 0,74 2
Hàm lượng Cr mg/l 0,05 0,1 0,03 0,15
Ghi chú: M1: Nước thải sau mạ ống gia đình ông Khang xóm Mới, thôn Vĩnh Lộc.
M2: Nứơc thải sau mạ gia đình anh Hải xóm 8, thôn Vĩnh Lộc.
Kết quả phân tích nước thải trong bảng 4.28 cho thấy, nồng độ các chất ô nhiễm như BOD5, COD, chất rắn lơ lửng, Fe, CN- đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép: hàm lượng Fe vượt từ 1– 21 lần, hàm lượng CN- vượt từ 60–140 lần, chất
rắn lơ lửng vượt từ 1,5–3 lần so với TCVN 5945 – 1995 (B).
Môi trường không khí: Môi trường không khí tại Phùng Xá so với tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam có dấu hiệu bị ô nhiễm thể hiện qua bảng 4.10. Bụi
trong không khí tại làng nghề Phùng Xá do quá trình vận chuyển nguyên liệu,
bụi phát tán từ các lò nung, bụi do quá trình gia công kim loại... Các loại khí
thải như: CO, SO2, NOx được phát sinh chủ yếu từ quá trình cháy của than, củi
dùng trong các lò nấu kim loại, lò nung và việc đốt các chất thải. Hơi axít, hơi
kiềm, hơi kim loại, hơi hoá chất từ các quá trình hàn chập, quá trình mạ, lò nấu
kim loại và hoạt động của các xưởng rút sắt dây cũng là các nguồn phát thải các
khí gây ô nhiễm.
Coliform MPN/100ml 5.400 9.600 5.000 10.000
71
Bảng 4.10. Chất lượng môi trường không khí tại Phùng Xá
Địa điểm đo Thời gian Độ ồn (dBA) SO2 (mg/m3) CO (mg/m3) NO2 (mg/m3) Pb (mg/m3) Bụi lơ lửng (mg/m3)
0,086 8h40-9h40 67 0,046 0,065 0,141 0,0005 KK1 0,095 12h30-13h30 62 0,052 0,114 0,264 KPHT
0,054 10h00-12h00 89 0,079 3,03 0,114 0,0009 KK2 0,046 17h05-18h05 80 0,007 2,46 0,005 KPHT
0,35 10h00-11h00 78 0,041 4,41 0,12 KPHT KK3 76 0,043 3,2 0,24 0,0009 16h10-17h10 0,245
Ghi chú:
“-” : Không quy định
KPHT: Không phát hiện thấy KK2: Cơ sở sản xuất Dương Thủy cống núi xã Phùng Xá
KK1: Cụm công nghiệp xã Phùng Xá
KK3: Công ty Vạn Cát 2 xã Phùng Xá
Tiếng ồn: Hầu hết các công đoạn của quá trình gia công kim loại đều gây ra
tiếng ồn, nhưng nguồn chính gây ra ô nhiễm tiếng ồn là các máy đột dập, cắt cóc,
thùng quay sóc, máy cán, từ quá trình bốc dỡ nguyên liệu và tiếng ồn do xe vận
chuyển ra vào làng nghề.
(5) Làng nghề gỗ mỹ nghệ Vân Hà huyện Đông Anh
Mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề này tập trung vào ô nhiễm đất, ô
nhiễm không khí và ô nhiễm tiếng ồn. Mức độ ô nhiễm môi trường không khí và
tiếng ồn tại làng nghề đồ gỗ Vân Hà được đánh giá dựa trên các chất thải đặc
trưng của làng nghề:
- Thứ nhất là khói, bụi và hơi sơn. Qua điều tra các hộ gia đình tại đây cho
biết, các sản phẩm tại địa phương được đánh bóng và sơn chủ yếu bằng hai loại
đó là sơn PU và Vecni. Các loại sơn này có tác dụng tăng thêm tính thẩm mỹ cho sản phẩm như: mùi khó chịu, gây ảnh hưởng đến đường hô hấp, tạo cảm giác khó
thở, khô mũi …
- Thứ hai là tiếng ồn do hoạt động sản xuất: Trong quá trình sản xuất thì tiếng ồn được phát ra từ mọi khâu, đặc biệt khi mà sử dụng máy móc như máy xẻ
CD, máy cưa, máy vanh, máy đục, máy chà... thì nó càng lớn.
Theo kết quả điều tra của hộ làm nghề, có tới 89% thừa nhận là máy móc của họ gây ra tiếng ồn lớn. Cùng với đặc thù của xã là hầu hết các gia đình đều làm nghề cộng thêm diện tích đất sản xuất hẹp nên khoảng cách giữa nhà xưởng
70 0,35 30 0,2 - TCVN5937:2005 TB 1giờ 0,3
72
và các hộ gia đình xung quanh rất nhỏ, thậm chí san sát nhau, đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của người dân.
Theo khảo sát tại các hộ gia đình, có khoảng 87% ý kiến cho biết mỗi ngày
xưởng sản xuất làm khoảng 10 – 12 tiếng, buổi sáng từ 7h – 11h30’, buổi chiều
từ 2h – 6h30’, buổi tối từ 8h – 10h30’. Cá biệt trong khoảng thời gian từ tháng 8
âm lịch đến tết nguyên đán, thời gian làm việc có thể còn nhiều hơn. Chính thời
gian làm việc của các hộ gia đình trùng với thời gian nghỉ ngơi, nên ảnh hưởng
rất lớn đến sinh hoạt của người dân.
Môi trường đất: Môi trường đất bị ô nhiễm bởi chất thải rắn đưa ra ngoài
môi trường như vụn gỗ, mùn cưa … Theo ước tính của cán bộ môi trường xã cho
biết mỗi ngày 1 hộ sẽ phát thải 35 - 40 kg chất thải rắn. Như vậy với tổng số hộ
sản xuất của toàn xã thì mỗi năm lượng chất thải rắn độc hại và khó phân hủy
thải ra môi trường rất lớn. Các loại chất thải rắn thường xuyên được thải ra môi
trường gồm:
+ Mùn cưa và dăm bào: Kết quả phỏng vấn các hộ cho thấy: có khoảng gần
58% hộ sản xuất thu gom mùn cưa đổ ra khu đất trống (ngoài đồng) sau đó chờ
khô và tiến hành đốt, 12% hộ thu gom cho vào bao tải để đun lò còn lại 30% hộ
có cách phát thải khác như người địa phương khác đến lấy về nấu, đổ ra ao hồ...
Điều này được thể hiện qua đồ thị 4.1.
Đồ thị 4.1. Cơ cấu phát thải mùn cưa và dăm bào
+ Gỗ vụn: Những năm trước đây, lượng chất thải rắn này thường được sử
dụng vào mục đích sinh hoạt như đun nấu hoặc bán cho các hộ gia đình khác.
Tuy nhiên, mấy năm trở lại đây, do mức sống tăng cao, các hộ gia đình chủ yếu
73
sử dụng bếp ga nên lượng mùn cưa, gỗ vụn không được thu mua và sử dụng. Các
hộ gia đình phải tự xử lý bằng cách đem ra ngoài bãi đổ và đốt.
Tổng hợp thông tin từ phiếu điều tra cho thấy: Có 25,7% hộ sử dụng gỗ vụn
làm chất đốt để đun nấu, 54,5% hộ đem bán, các hộ còn lại có hình thức xử lý
khác (đổ ra ao hồ, cho các gia đình khác…). Điều này gây mất diện tích mặt
nước, mất mỹ quan và lãng phí tài nguyên.
+ Giấy nhám và các loại chất thải khác: Qua tìm hiểu các hộ sản xuất nghề
đều sử dụng giấy nhám để chà và đánh bóng gỗ. Tổng hợp từ số liệu điều tra lượng giấy nhám thải ra môi trường mỗi ngày khoảng 2000 m2. Mặt khác, loại
chất thải này rất khó phân hủy trong môi trường nên cần phải có phương pháp xử
lý trước khi thải ra môi trường. Số lượng giấy nhám sử dụng xong, các hộ sản
xuất cho chung vào rác thải sinh hoạt hoặc đổ ra ao.
Ngoài ra, còn rất nhiều loại chất thải gây nguy hại đến môi trường như:
Thùng sơn, thùng dung môi, vỏ hộp keo, vải lau dính sơn, vải lau dính hoá chất,
thuốc quá hạn sử dụng … Những chất nguy hại này phát sinh từ các công đoạn
trang trí bề mặt gỗ như: Chà nhám, sơn lót, sơn phủ bề mặt.
Tóm lại: Quá trình phát triển làng nghề đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động
trong các làng nghề… Song chất lượng môi trường sống tại các làng nghề đang
có nguy cơ bị đe doạ nghiêm trọng bởi ô nhiễm về nguồn nước, nước thải, chất
thải rắn, không khí, bụi, tiếng ồn...
4.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ & QUẢN LÝ
NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.2.1. Thực trạng áp dụng giải pháp kinh tế
Giải pháp kinh tế được áp dụng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói
chung, đối với các làng nghề nói riêng gồm nhiều biện pháp, nhưng chủ yếu là
các chính sách về thuế, phí và lệ phí. Bên cạnh đó còn có các biện pháp như
thành lập quỹ môi trường và các biện pháp tài chính khác như các cam kết, mức
thưởng, phạt… . Từ kết quả khảo sát tại các làng nghề và tổng hợp ý kiến tham
vấn cán bộ quản lý Nhà nước của thành phố Hà Nội cũng như các xã có làng
74
nghề, tác giả nhận thấy ở các làng nghề ngoại thành Hà Nội mới triển khai các
biện pháp kinh tế là phí, lệ phí. Đối với quỹ môi trường, thuế môi trường và các
biện pháp tài chính khác mặc dù đã triển khai những còn gặp nhiều vướng mắc
nên vẫn chưa được áp dụng trong quá trình quản lý môi trường tại các làng
nghề. Nguyên nhân tại sao các biện pháp này chưa được triển khai áp dụng tác
giả sẽ luận giải ở phần sau. Trong nội dung này, tác giả phân tích chủ yếu thực
trạng áp dụng phí, lệ phí và nguồn hình thành quỹ môi trường tại các làng nghề
ngoại thành Hà Nội.
4.2.1.1. Thực trạng áp dụng phí môi trường
a) Căn cứ áp dụng
Trong các loại phí môi trường đang áp dụng ở nước ta, thì ở các làng nghề
ngoại thành Hà Nội áp dụng loại phí vệ sinh môi trường và phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
Dựa trên các văn bản pháp lý của Nhà nước như: Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và
thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của liên Bộ TC-
TNMT hướng dẫn thực hiện NĐ 25/2013/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội đã ban hành quyết định số 4166/QĐ-UBND ngày 7/6/2014 về việc phân
cấp thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội và tiếp theo đó Sở tài nguyên và môi trường Hà Nội cũng đã ban
hành hướng dẫn số 2513/HD-STNMT ngày 15/5/2015 về thực hiện thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho phòng tài nguyên và môi
trường các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Theo văn bản hướng dẫn này, mới có quy định mức phí chứ chưa có mức
thuế môi trường cho các làng nghề. Đối tượng chịu phí nước thải công nghiệp là
nước thải ra môi trường gồm:
1- Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản;
2- Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát,
thuốc lá;
3- Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: gia súc, gia cầm tập trung;
4- Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
75
5- Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
6- Cơ sở: thuộc da, tái chế da;
7- Cơ sở: khai thác, chế biến khoáng sản;
8- Cơ sở: dệt, nhuộm, may mặc;
9- Cơ sở sản xuất: giấy, bột giấy, nhựa, cao su;
10- Cơ sở sản xuất: phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật,
vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;
11- Cơ sở: cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;
12- Cơ sở sản xuất: linh kiện, thiết bị điện, điện tử;
13- Cơ sở: sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
14- Nhà máy cấp nước sạch;
15- Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu, cụm công nghiệp, khu đô thị (trừ
các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật);
16- Cơ sở sản xuất công nghiệp khác
Theo quy định này, các làng nghề ngoại thành Hà Nội đều thuộc đối tượng
thu phí bảo vệ môi trường.
Về mức thu phí BVMT đối với các chất thải (chất thải sinh hoạt, nước thải
và chất thải công nghiệp) ở làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội được tổng
hợp từ các văn bản pháp lý thể hiện ở bảng 4.11.
Mức tính phí nước thải công nghiệp là 1.500.000 đồng/năm đối với các cơ
sở có lưu lượng nước thải phát sinh dưới 30m3/ngày đêm (với cơ sở không thuộc
danh mục) và 3.000.000 đồng/năm đối với cơ sở thuộc danh mục.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cũng đã ban hành Quyết định số
7936/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về
mức thu phí dịch vụ vệ sinh đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Theo quyết định này, mức thu như sau:
+ Với lượng chất thải < 1 m3/tháng:
- Tại các phường: 130.000 đồng/hộ/tháng
- Tại các xã, thị trấn: 90.000 đồng/hộ/tháng
76
+ Với lượng chất thải > 1 m3/tháng: mức thu là 208.000 đồng/năm hoặc
500.000 đồng/ tấn.
Theo quy định, hàng năm cán bộ quản lý bảo vệ môi trường căn cứ vào tình
hình thực tế của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề mà xây dựng dự
toán thu phí môi trường và thông qua các phương tiện truyền thông của địa
phương để thông báo tới các cơ sở làm nghề.
Bảng 4.11. Quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải ở
các làng nghề ngoại thành Hà Nội
Diễn giải ĐVT Số lượng Ghi chú
1. Phí vệ sinh môi trường đối với chất thải sinh hoạt
- Cư trú tại phường 1000đ/người/tháng 6
Quyết định 44/2014/QĐ-UBND - Cư trú tại xã, thị trấn 1000đ/người/tháng 3
2. Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
1000đ/năm 1.500 Hướng dẫn số
- Lượng nước thải < 3.000 m3/ ngày đêm
2513/HD-UBND năm 2015 1000đ/năm 3.000
- Lượng nước thải >= 3.000 m3/ ngày đêm
3. Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải công nghiệp
- Chất thải rắn thông thường 1000đ/tấn 40
b) Thực hiện thu phí môi trường
Về phí vệ sinh môi trường, hiện nay tất cả các làng nghề ngoại thành Hà
Nội đã thực hiện thu phí vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt theo
Quyết định 44/2014/QĐ-UBND, ngày 20/8/2014 về thu phí đối với chất thải rắn
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo Quyết
định này, mức thu như sau:
Cá nhân cư trú ở các phường mức thu 6.000 đồng/ người/ tháng;
Cá nhân cư trú ở các xã/ thị trấn mức thu 3.000 đồng/ người/ tháng.
Nghị định 174/2007/NĐ-CP - Chất thải rắn nguy hại 1000đ/tấn 6.000
77
Việc nộp phí vệ sinh môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội đều
đang được thực hiện đầy đủ. Hàng tháng, cán bộ thu phí vệ sinh môi trường
(thường là cán bộ của thôn được xã ủy nhiệm) thu tại nhà, có sử dụng biên lai thu
phí. Các huyện có các làng nghề được thu theo quý hoặc theo năm.
Về thu phí nước thải công nghiệp, hầu hết các làng nghề mà tác giả nghiên
cứu đều thuộc đối tượng chịu phhí nước thải công nghiệp. Tuy nhiên, kết quả
khảo sát hộ/ cơ sở làm nghề cho thấy, hiện nay việc thu phí đối với nước thải
công nghiệp là rất khó khăn và hầu như chưa được thực hiện. Nguyên nhân của
thực trạng này là do gặp khó khăn trong quá trình tính toán lượng nước thải công
nghiệp làm cơ sở thu phí đối với các hộ/ cơ sở sản xuất. Các khó khăn vướng
mắc trong xác định lượng nước thải thể hiện ở chỗ: (i) hầu như nước thải sản
xuất công nghiệp đang được thải cùng với nước thải sinh hoạt và xả thải trực tiếp
ra môi trường; (ii) do hiểu biết và ý thức tuân thủ của người dân trong việc xây
dựng hệ thống thu gom nước thải nhằm xác định khối lượng xả thải làm căn cứ
tính phí chưa được thực hiện; (iii) chưa có chế tài đủ mạnh, mang tính răn đe đối
với những hộ/ cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường; (iv) hầu hết hoạt động sản
xuất, kinh doanh nghề của làng nghề không sử dụng nước sạch, mà dùng nước
giếng khoan, nước mặt ... nên việc tính toán lượng nước thải từ lượng nước tự
khai thác cũng gặp nhiều khó khăn.
Về phí chất thải công nghiệp, qua thực tế khảo sát tại các làng nghề có ô
nhiễm lớn cho thấy, việc thu phí chất thải công nghiệp theo quy định cũng gặp
nhiều khó khăn mà cũng do các nguyên nhân như: (i) chất thải công nghiệp mà
các hộ/ cơ sở sản xuất thải ra môi trường đang đổ chung với rác thải sinh hoạt;
(ii) hiểu biết và ý thức trách nhiệm của các hộ/ cơ sở sản xuất nghề không cao,
chưa thu gom và phân loại rác thải công nghiệp, mặc dù trên các phương tiện
truyền thông của địa phương đã có thông báo đầy đủ; (iii) tại các làng nghề chưa
có địa điểm thu gom rác thải công nghiệp ...
Trong 5 làng nghề khảo sát, theo điều tra thu được chỉ có 2 làng nghề,
người dân trả lời có nộp phí BVMT và đây là khoản phí đối với chất thải nói
chung (trong đó có chất thải sinh hoạt) còn phí đối với chất thải rắn công nghiệp
vẫn chưa thực hiện được. Mức trả phí của các hộ sản xuất nghề ở hai làng nghề
(thuộc xã Vân Hà, Tân Triều) được tổng hợp ở bảng 4.12.
78
Bảng 4.12. Mức phí đóng góp cho bảo vệ môi trường của các hộ/ cơ sở sản
xuất trong làng nghề ngoại thành Hà Nội
Vân Hà Tân Triều Mức phí Số ý kiến (hộ) Tỷ lệ (%) Số ý kiến (hộ) Tỷ lệ (%)
>288.000 đồng/năm 3 10,00 6 18,75
Từ 216.000-288.000 đồng/năm 25 83,30 24 75,00
< 216.000 đồng/năm 2 6,70 2 6,25
Theo số liệu ở bảng trên, trong tổng số 40 hộ sản xuất nghề điều tra thì ở
Làng nghề Vân Hà có 30 hộ đóng góp phí BVMT, còn ở Tân Triều có 32 hộ
đóng góp phí BVMT. Phần lớn ý kiến các hộ cho biết mức đóng góp phí bảo
vệ môi trường của các hộ dao động từ 216.000-288.000 đồng/năm (tỷ lệ ý kiến
các hộ trả lời đều từ 75 % đến trên 80% đối với cả 2 xã).
Tổng hợp tình hình thực thi phí bảo vệ môi trường tại các làng nghề
điều tra được thể hiện trong bảng 4.13. Theo kết quả tổng hợp, tính đến thời
điểm điều tra của đề tài, tại các làng nghề nói chung trên địa bàn thành phố Hà
Nội chưa triển khai việc thu phí bảo vệ môi trường, mà cụ thể là phí nước thải
và phí chất thải rắn công nghiệp ở các làng nghề. Tại các làng nghề, hộ làm
nghề mới chỉ thực hiện biện pháp nộp phí vệ sinh môi trường đối với chất thải
sinh hoạt. Đối với nước thải và chất thải rắn công nghiệp (trong đó có chất
thải làng nghề) chưa được triển khai thu và nộp. Hầu hết các hộ làm nghề và
hộ không làm nghề đều không biết tới các quy định về nước thải công nghiệp,
chất thải rắn công nghiệp ở dạng thông thường. Thậm chí tại các làng nghề mà
mức độ ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng như Thụy Ứng và Phùng Xá, người
dân vẫn không biết tới các quy định về chất thải rắn nguy hại. Do hộ/ cơ sở
sản xuất chưa nhận thức đầy đủ về ý thức bảo vệ môi trường nên chưa có tinh
thần trách nhiệm trong việc thu gom nước thải, phân loại rác thải công nghiệp
do sản xuất phát thải ra. Hầu như, các hộ/ cơ sở làm nghề không xây dựng hệ
thống xử lý chất thải công nghiệp riêng theo quy định hiện hành. Vì vậy, nước
thải công nghiệp và chất thải công nghiệp đang được xả thải ra môi trường
chung với các chất thải sinh hoạt.
Cộng 30 100,00 32 100,00
79
Bảng 4.13. Tình hình thực hiện phí vệ sinh môi trường, phí bảo vệ môi
trường tại làng nghề điều tra
TT Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá Vân Hà
x x 1 x x x
2
- - - - -
- - - - -
3 Phí VSMT đối với chất thải sinh hoạt Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp - Lượng nước thải < 3.000 m3/ ngày đêm - Lượng nước thải >= 3.000 m3/ ngày đêm Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải công nghiệp
- Chất thải rắn thông thường + - - + -
- Chất thải rắn nguy hại - - - - -
4
x x x x x
x x x x x
x X x x x
Ghi chú: (X) : thực hiện; (-) : Không thực hiện ; (+) Thực hiện một phần
Theo Kế hoạch số 235/KH-UBND của thành phố Hà Nội từ năm 2016 sẽ
bắt đầu thực hiện kế hoạch chi tiết về bảo vệ môi trường làng nghề. Theo đó, (i)
thành phố sẽ bổ sung tiêu chí về bảo vệ môi trường làng nghề trong các quy định
về công nhận làng nghề; (ii) đối với những làng nghề đã được công nhận sẽ bổ
sung các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở nghề có quy mô lớn và quy định cam kết bảo vệ môi trường làng nghề đối với các cơ sở (hộ nghề) có quy mô nhỏ hơn; (iii) hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ phối hợp với các huyện điểm, đánh giá các cơ sở làm nghề về mức độ phát thải ở ba mức A, B, C làm căn cứ thực hiện các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường làng nghề và các quy định khác. Tuy nhiên, tới thời điểm cuối năm 2016, các quy định này vẫn chưa được thực hiện. Lý do chính là các kế hoạch này chưa được
Lý do chưa thực hiện phí nước thải và chất thải CN - Chưa phân loại, thu gom riêng nước thải, chất thải CN - Chưa có hệ thống xử lý nước thải, chất thải CN - Sự hiểu biết, ý thức tuân thủ quy định pháp luật về BVMT của hộ/ cơ sở làm nghề rất thấp
80
triển khai tới các cấp huyện, xã, làng nghề; chưa bố trí được nguồn vốn thực hiện các kế hoạch và đặc biệt là chưa tiến hành việc đánh giá mức độ phát thải của các
hộ làm nghề một cách khoa học để làm căn cứ cho việc áp mức phí.
4.2.1.2. Thực trạng áp dụng lệ phí môi trường
Theo quy định, các tổ chức, cá nhân có sử dụng các dịch vụ do Nhà
nước cung cấp, như: thu gom tái chế, xử lý chất thải, quan trắc, phân tích môi
trường, đánh giá tác động, phân tích mặt nước, chuyển giao công nghệ môi
trường … phải nộp các khoản lệ phí môi trường theo từng chủng loại và mức
độ khác nhau.
Kết quả khảo sát thực tế tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội cho thấy,
ngoài khoản phí vệ sinh môi trường đóng hàng tháng và có một số hộ/ cơ sở nghề
ở Triều Khúc và Vân Hà có ô nhiễm, có đóng góp thêm phí chất thải công nghiệp
(nhưng mức đóng rất thấp) thì các hộ/ cơ sở sản xuất nghề không đóng góp một
khoản phí nào cho bảo vệ môi trường. Đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của thực
trạng này, tác giả nhận thấy những lý do chính như sau:
1) Các dịch vụ bảo vệ môi trường như thu gom, phân loại, xử lý chất thải,
phân tích ô nhiễm môi trường, thậm chí là các công nghệ xử lý môi trường …
của Nhà nước là chính – đây chính là dịch vụ công. Nhà nước đầu tư phục vụ
cộng đồng vì sự phát triển kinh tế - xã hội chung. Tại các làng nghề, các dịch vụ
này chưa có sự hạch toán và thực tế là chưa thu lệ phí.
2) Sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu theo quy mô hộ gia đình,
theo hình thức nhỏ lẻ, phân tán và lợi nhuận thu được là thấp (theo đánh giá
chung của các hộ khảo sát). Do vậy, các hộ/ cơ sở làm nghề chưa có khả năng
đầu tư để sử dụng các công nghệ sản xuất thân thiện môi trường hiện đại, thông
qua tư vấn và các chuyên gia. Không có điều kiện để thuê kỹ thuật phân tích mẫu
nước, mẫu chất thải … hoặc đầu tư máy móc xử lý chất thải.
3) Trên thực tế, ở các làng nghề chưa có một cơ quan nào làm các dịch vụ bảo vệ môi trường thông qua các tiến bộ kỹ thuật. Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường ở các địa phương ngoại thành Hà Nội có hạn. Đây cũng đang là một khoảng trống cần tiếp tục được nghiên cứu sao cho các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
tiên tiến trong giảm thiểu ô nhiễm môi trường có thể được áp dụng vào các làng
nghề vùng ngoại thành Hà Nội.
81
Hộp 1. Thực trạng thu lệ phí môi trường
Kết quả phỏng vấn ông: Nguyễn Minh Cường - Cán bộ môi trường xã
Phùng Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Hỏi: ông có thể bình luận thực trạng thu lệ phí môi trường tại các làng nghề
trên địa bàn huyện?
Trả lời: Đây là một huyện có nhiều làng nghề của thành phố Hà Nội với 19 làng nghề, trong đó một số làng nghề đang phát triển rất mạnh như làng nghề cơ kim khí Phùng Xá, làng nghề gỗ La Bằng, làng nghề mộc Canh Nậu … Hiện nay, huyện cũng đã triển khai được một số điểm công nghiệp thuộc sự quản lý của chính quyền cấp xã để di dời các làng nghề đến khu sản xuất tập trung.
Ngay tại làng nghề Phùng Xá, đã có hai điểm công nghiệp là Phùng Xá A và B, đã có một trạm xử lý nước thải công nghiệp, đặc biệt là xử lý nước thải từ hoạt động mạ và mới chỉ có thể thu gom và xử lý được ước khoảng 30% tổng lượng nước thải trong làng nghề. Đây là trạm xử lý do người dân tự góp tiền xây dựng, theo tiêu chuẩn của công ty tư vấn môi trường. Về cơ bản, các chỉ tiêu trước khi thải ra môi trường đảm bảo được tiêu chuẩn chung. Tuy nhiên, trạm xử lý này trên thực tế không được vận hành thường xuyên do thiếu kinh phí, chủ yếu là các cơ sở làm nghề không đóng góp đầy đủ.
Nhìn chung, việc thu lệ phí mới chỉ được thực hiện ở làng nghề Phùng Xá nơi có trạm xử lý nước thải, xong mức thu rất thấp, không đủ bù để vận hành trạm, đặc biệt chi phí mua hóa chất xử lý nước rất cao
Hỏi: ông có thể phân tích rõ hơn về việc không thu được phí trong các làng
nghề?
Trả lời: Về cơ bản là Nhà nước chưa có sự đầu tư xây dựng các công trình dịch vụ xử lý ô nhiễm môi trường riêng cho các làng nghề. Vì vậy, không có sơ sở để bắt buộc các hộ phải nộp lệ phí gây ô nhiễm. Thêm vào đó, nhiều làng nghề trong huyện vẫn đang sản xuất phân tán trong các khu dân cư, không thể tách biệt được chất thải sản xuất được thải ra do các hoạt động sản xuất nghề.
Một vấn đề quan trọng nữa là, việc vận động các hộ sản xuất nghề đóng góp kinh phí (theo phương án xã hội hóa) để đầu tư xây dựng các trạm thu gom, xử lý hoặc đánh giá, kiểm soát mức độ nguy hại của chất thải làng nghề là rất khó khăn. Bản thân các hộ không muốn – không có ý thức tham gia vào những hoạt động này vì có thể sẽ làm giảm lợi ích.
82
4) Do sự hiểu biết về nguy hại của chất thải môi trường làng nghề (trong đó có một số chất thải đặc biệt nguy hại) của các hộ/ cơ sở làm nghề rất thấp.
Trên thực tế, một số làng nghề đã và đang có tình trạng tác động trực tiếp của ô
nhiễm môi trường tới sức khỏe cộng đồng xung quanh. Ý thức của các hộ/ cơ sở
làm nghề chưa sâu, chưa tạo ra sự chuyển hóa thành nhận thức đầy đủ và từ đó có hành động thích hợp để bảo vệ môi trường làng nghề, họ thường làm ngơ
trước sự ô nhiễm.
5) Việc vay vốn hay tìm nguồn hỗ trợ để cải thiện môi trường cho các cơ sở sản xuất làng nghề là không khả thi vì không có tổ chức tài chính nào cho vay
vốn để thực hiện công việc này. Trên thực tế, quỹ môi trường của thành phố Hà
Nội trước đây hoạt động độc lập, thuộc sự quản lý trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thì nay đã nhập vào quỹ phát triển của thành phố chung.
Nguồn quỹ sự nghiệp môi trường đầu tư vào nhiều các hoạt động môi trường
khác; tính đến cuối năm 2016, dòng kinh phí từ quỹ này chưa đầu tư trực tiếp cho
bảo vệ môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội.
4.2.1.3. Thực trạng áp dụng Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Hình thành Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được thành
lập theo Quyết định số 82/2002/QĐ–TTg ngày 26/06/2002 của Thủ tướng Chính
phủ. Đến năm 2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 35/2008/QĐ-
TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMT Việt Nam, theo quyết định này:
Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được hình thành từ
các nguồn sau:
(1). Vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp là 500 (năm trăm) tỷ đồng và được cấp đủ trong thời hạn 2 năm, kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung vốn từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 500 tỷ đồng. Việc thay đổi vốn điều
lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định
trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
83
(2). Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác như:
+) Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai
thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của
pháp luật;
+) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
+) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
+) Lệ phí bán CERs;
+) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
+) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Cùng với sự ra đời của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND
ngày 18/4/2006 của UBND thành phố Hà Nội. Năm 2008, sau khi Thủ đô sáp
nhập địa giới hành chính, Quỹ BVMT Hà Nội được thành lập lại theo Quyết
định số 4735/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND Thành phố. Theo đó, Quỹ
Bảo vệ môi trường Hà Nội có nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật, tài trợ tài chính cho các
dự án, chương trình, hoạt động BVMT, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học,
phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường… trên địa bàn thành phố. Vốn điều lệ của Quỹ BVMT Hà Nội là 300 tỷ đồng, đươ ̣c cấp từ nguồn ngân sách thành phố. Ngoài ra, Quỹ còn tiếp nhận các nguồn vốn khác
như đền bù thiệt hại về môi trường, xử phạt vi phạm hành chính, phí BVMT;
các nguồn viện trợ, tài trợ, vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước dành cho lĩnh vực môi trường. Hoạt động của quỹ theo nguyên tắc
phi lợi nhuận. Nhiều năm qua, Quỹ BVMT Hà Nội đã thực hiện nhiều biện
pháp để đẩy mạnh công tác tín dụng đầu tư, hỗ trợ, tài trợ cho các dự án, hoạt
động BVMT trên địa bàn thành phố. Với chức năng nhiệm vụ được UBND
thành phố giao, Quỹ đã tập trung triển khai các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: Cho vay ưu đãi; hỗ trợ lãi suất vốn vay; tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ đầu tư, tài trợ cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ BVMT; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và xét chọn các hoạt động, nhiệm vụ, dự án BVMT; thu và quản lý nguồn thu
phí BVMT… Trong đó, công tác cho vay đã được Hội đồng quản lý Quỹ xác
định là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định sự tồn tại và phát triển của Quỹ.
84
b. Nguồn vốn của Quỹ BVMT Hà Nội
Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội (2014), nguồn vốn của
Quỹ do 2 nguồn chính là vốn điều lệ và vốn hoạt động bổ sung từ chênh lệch thu
chi tài chính hàng năm, được thể hiện qua bảng 4.14.
Bảng 4.14. Nguồn vốn của Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội năm 2012-2014
2012 2013 2014 Tốc độ
Diễn giải Cơ cấu phát triển BQ Số lượng Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu (%) (%/năm) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%)
1. Vốn điều lệ 55000 98,22 60030 99,82 30000 98,33 73,85
55000 100,00 60000 99,95 30000 100,00 1.1. Vốn điều lệ do Ngân sách TP cấp 73,85
1.2. Tiếp nhận từ các tổ chức, cá nhân - 30 0,05 -
khác tài trợ 2. Vốn hoạt động bổ
998 1,78 108 0,18 509 1,67 sung từ chênh lệch tài chính thu chi 71,42
Nguồn vốn chủ yếu của Quỹ BVMT Hà Nội là vốn điều lệ do Ngân sách
thành phố cấp, xấp xỉ 100% tổng nguồn vốn (năm 2012 là 98,22%; 2014 là
98,33%). Hàng năm, nguồn vốn hoạt động bổ sung từ chênh lệch thu (trong đó có
khoản thu từ phí BVMT,…) chi của Quỹ (trích bổ sung cho vốn điều lệ) chỉ
chiếm chưa đến 2% (bảng 4.14). Theo tác giả, thực tế này hoàn toàn phù hợp với
thực trạng hiện nay về thực thi các giải pháp kinh tế (Thuế, phí, lệ phí) về bảo vệ
môi trường mà phần trên tác giả đã đánh giá. Khảo sát và phỏng vấn các cán bộ
huyện, xã về quỹ môi trường của huyện và xã tại các huyện có làng nghề điều tra
đều cho thấy, Huyện và xã chưa thu phí BVMT hay xử phạt hành chính vi phạm
môi trường. Quỹ môi trường cấp huyện chưa hình thành, nhưng hàng năm có
nguồn kinh phí trích từ ngân sách để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường
của huyện theo dự toán do phòng tài nguyên môi trường đảm nhận chi và quyết
toán với phòng tài chính.
hàng năm của Quỹ Tổng nguồn vốn 73,81 55998 100,00 60138 100,00 30509 100,00
85
Qua 3 năm (2012 đến 2014) vốn của Quỹ có xu hướng giảm nhiều bình
quân giảm 26,19%/năm. Như vậy, nguồn vốn bổ sung đã ít, lượng vốn lại có xu
hướng giảm, thì điều kiện để các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ kém đi, ô
nhiễm môi trường có nguy cơ tăng.
c. Sử dụng Quỹ BVMT của Hà Nội
Cũng theo báo cáo Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội (2014), hàng năm Quỹ
BVMT sử dụng chủ yếu để hỗ trợ tài chính cho các dự án BVMT của thành phố.
Kết quả này được thể hiện ở bảng 4.15.
Bảng 4.15. Kết quả hỗ trợ tài chính cho các dự án bảo vệ môi trường
năm 2012-2014
2012 2013 2014
Tốc độ phát triển Diễn giải Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu
(%) (%) (%) BQ (%/năm) Số lượng (Tr.đ) Số lượng (Tr.đ) Số lượng (Tr.đ)
1. Cho vay với lãi suất 24383 98,02 75775 100,00 62200 97,88 127,55
492 1,98 - 1320 2,08 134,15 - ưu đãi 2. Hỗ trợ lãi suất vay
- - - 30 0,05 - - 3. Tài trợ và đồng tài trợ
Kết quả hỗ trợ tài chính cho các dự án BVMT của Quỹ Bảo vệ môi trường
Hà Nội qua 3 năm 2012-2014 có xu hướng tăng đáng kể, tốc độ tăng bình quân là
27,74%/năm. Trong các hoạt động hỗ trợ tài chính, hoạt động cho vay với lãi
suất ưu đãi, chiếm trên 97% tổng số vốn sử dụng.
Để làm rõ số lượng các dự án được vay vốn từ Qũy bảo vệ môi trường thành phố với lãi suất ưu đãi trên các địa bàn, tác giả tổng hợp số liệu qua bảng
4.16. Các dự án BVMT được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ BVMT Hà Nội
chủ yếu tập trung ở các huyện ngoại thành Hà Nội, chiếm từ xấp xỉ 70% (năm 2012) và thậm chí là 100% (năm 2014) (bảng 4.16). Tuy nhiên, phần lớn các dự án này là của các doanh nghiệp và không tập trung vào làng nghề. Trong tổng số vốn cho vay với lãi suất ưu đãi thì chỉ có duy nhất một dự án BVMT làng nghề liên quan đến xử lý khói, bụi là hộ kinh doanh cá thể tiếp cận được nguồn
vốn này.
Tổng vốn sử dụng 24875 100,00 75775 100,00 63550 100,00 127,74
86
Bảng 4.16. Các dự án bảo vệ môi trường được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội 2012-2014
2012 2013 2014
Số Vốn hỗ Cơ Số Vốn hỗ Cơ Số Vốn hỗ Cơ Diễn giải
dự án trợ (Tr.đ) cấu (%) dự án trợ (Tr.đ) cấu (%) dự án trợ (Tr.đ) cấu (%)
1. Quận nội thành 2 7383 30,28 5 3975 5,25 - - -
Cụ thể là Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khói, bụi lò sấy gỗ BVMT
xưởng gỗ La Dương, Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội của hộ kinh doanh cá thể Bùi
Văn Mạnh với số vốn vay là 835.800.000 đồng. Theo tác giả, trong sử dụng vốn
của Quỹ môi trường cần có những ưu đãi đặc biệt cho làng nghề để các hộ kinh
doanh cá thể hay các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề có thể tiếp cận
được với nguồn vốn này.
2. Huyện ngoại thành 5 17000 69,72 4 71800 94,75 3 62200 100,00
4.2.1.4. Đánh giá của người dân và cán bộ quản lý về áp dụng các giải pháp
kinh tế
Tổng hợp kết quả phỏng vấn cán bộ cấp huyện, xã và các hộ sản xuất
nghề, hộ không sản xuất nghề nhưng nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của môi
trường làng nghề về việc sử dụng giải pháp kinh tế trong giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề các huyện ngoại thành Hà Nội ở bảng 4.17 cho thấy: 100% các
hộ cho rằng rất cần thiết sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề; tỷ lệ này được các chủ hộ trả lời cũng chiếm
60%, còn lại 40% số hộ trả lời ở mức độ cần thiết.
Về mức đóng góp, 42,8% các hộ trả lời mức phí hiện nay thu là cao quá,
28,4% số hộ trả lời là ở mức trung bình và 23,6% số hộ trả lời ở mức ít, còn lại
5,2% số hộ không có câu trả lời vì họ không nắm được thông tin này. Đối với các
cán bộ quản lý, 60% cán bộ cho rằng mức thu phí BVMT đối với làng nghề là ở
mức trung bình và 40% cán bộ trả lời ở mức ít. Như vậy, theo đánh giá chung
của cán bộ quản lý cấp huyện, xã và các hộ dân thì mức độ đóng góp hay thu phí
hiện nay giữa mức quá cao là 35,67%, 26,33% ý kiến cho rằng mức này là ít, còn
lại 4,33% không có câu trả lời do họ không nắm được thông tin.
87
Bảng 4.17. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp và người dân về các công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội
Chia ra Tổng số
Diễn giải
Số ý kiến Số ý kiến Cán bộ huyện, xã Tỷ lệ (%) Người dân Số ý kiến Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
200 100 - 66,67 33,33 - 50 - - 100,0 - - 150 100 - 60,0 40,0 -
107 101 79 - 30 20 - 60,0 40,0 107 71 59 42,8 28,4 23,6
91 209 10 40 20 80 81 169 32,4 67,6
179 172 35,67 33,67 26,33 30,33 69,67 59,67 57,33 35 32 70,0 64,0 144 140 57,6 56,0 1. Mức độ cần thiết - Rất cần thiết - Cần thiết - Không cần 2. Mức đóng góp - Cao quá - Trung bình - Ít 3. Mức độ đa dạng - Đa dạng - Chưa đa dạng 4. Cần bổ sung thêm - Thuế BVMT - Phí BVMT đối với khí
thải, tiếng ồn
43 203 67,67 86,0 160 64,0
Xét về mức độ đa dạng của công cụ kinh tế, đa số các ý kiến cho rằng công cụ
kinh tế được áp dụng hiện nay là chưa đa dạng (69,67% ý kiến được phỏng vấn).
Trên 50% ý kiến được phỏng vấn cho rằng cần phải bổ sung thêm một số công cụ kinh tế đối với quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tại địa phương. Cụ thể: 59,67% ý kiến là cần bổ sung thêm việc thu thuế BVMT, 57,33% ý kiến cho rằng cần có quy định về phí BVMT đối với khí thải và tiếng ồn, 67,67% ý kiến bổ sung thêm việc áp dụng biện pháp thưởng, phạt môi trường. Tất cả các ý kiến này theo tác giả đều hoàn toàn phù hợp với thực tế cần bảo vệ môi trường làng nghề hiện nay.
- Biện pháp tài chính như thưởng, phạt…
4.2.2. Thực trạng áp dụng giải pháp quản lý
Như đã luận giải trong phần cơ sở lý luận, quản lý bảo vệ môi trường là quản lý Nhà nước, thuộc các cơ quan Nhà nước đảm nhận phân cấp theo chức
88
năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể. Quản lý bảo vệ môi trường bao gồm nhiều biện pháp cụ thể, theo chức năng các biện pháp có thể được chia thành: biện pháp kinh tế, biện pháp tổ chức, biện pháp kỹ thuật và biện pháp xã hội hóa.
Trong nghiên cứu này, tác giả cũng dựa theo cách phân loại trên. Đối với biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường như phân tích ở các chỉ số môi trường, quan trắc môi trường … do điều kiện không cho phép nên nghiên cứu này chưa đề cập tới. Ngoài kết quả đánh giá thực trạng áp dụng các giải pháp kinh tế đã nêu ở trên, ở nội dung này tác giả tập trung đánh giá thực trạng áp dụng giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội theo các chức năng quản lý chủ yếu gồm: (i) tổ chức bộ máy quản lý; (ii) thực thi các văn bản về luật, văn bản hướng dẫn dưới luật; (iii) thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch … (iv) công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường làng nghề; (v) Công tác thanh kiểm tra và xử lý các vi phạm.
4.2.2.1. Thực trạng tổ chức quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
Hệ thống tổ chức quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các làng nghề
ngoại thành Hà Nội được thể hiện tại sơ đồ 4.1.
UBND thành phố Hà Nội
UBND huyện, quận
Sở Tài nguyên Môi trường Công an thành phố Các Sở: công thương, KH-ĐT, NN&PTNT, KHCN
Phòng TN& MT
Cảnh sát MT
Tổ chức đoàn thể Hiệp hội
Các phòng trực thuộc công thương
UBND các xã
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp; Phối hợp chỉ đạo
Các làng nghề
Sơ đồ 4.1. Bộ máy quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề
Quản lý môi trường làng nghề ở thành phố Hà Nội là một bộ phận của quản
lý môi trường nói chung, với bộ máy đã hình thành từ Thành phố đến các huyện
phường, xã theo sơ đồ sơ đồ 4.1.
89
Theo sơ đồ này, tham gia quản lý ô nhiễm môi trường nói chung, môi
trường làng nghề nói riêng có sự tham gia của các sở, ban, ngành chuyên môn
dưới sự chỉ đạo của UBND các cấp.
Mỗi Sở, ban, ngành đều có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng do UBND các cấp
quy định. Theo đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
2016-2020 nhiệm vụ chính của các Sở, UBND các cấp do UBND thành phố phân
công như sau:
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Đây là đơn vị chịu trách nhiệm chính
trong quản lý môi trường làng nghề, có nhiệm vụ chủ trì lập và triển khai đề án
bảo vệ môi trường làng nghề, trình UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực
hiện. Tổ chức quan trắc, giám sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng
nghề. Quản lý các hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở sản xuất thuộc thầm quyền. Báo cáo tổng kết, đánh giá hàng năm về
công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố cho UBND thành
phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(2) Các cơ quản quản lý Nhà nước khác cùng phối hợp với Sở Tài nguyên
Môi trường Hà Nội trong tổ chức thực hiện việc quản lý môi trường:
a) Sở công thương: Cùng với các Sở, ban, ngành và UBND các cấp tổ chức
thực hiện kế hoạch và chính sách khuyến công, bảo vệ môi trường và xem xét
các điều kiện sản xuất để bảo vệ môi trường.
b) Sở Tài chính: Phối hợp với các Sở, UBND thành phố bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường theo các quy định của luật ngân sách nhà nước và luật bảo vệ
môi trường.
c) Sở kế hoạch và đầu tư: Cân đối, bố trí ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường làng nghề.
d) Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên
quan rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản chính sách của thành phố về phát
triển ngành, làng nghề nông thôn đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
e) Sở Khoa học công nghệ: Chủ trì và phối hợp các Sở, ngành thực hiện nghiên cứu và hỗ trợ các giải pháp xử lý chất thải, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường, các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
90
f) Công an thành phố: Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành tăng cường điều tra, phát hiện, ngăn ngừa và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
g) UBND cấp huyện, xã: Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh sách các làng nghề, rà soát quy hoạch. Thống kê các loại hình hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất nghề. Tăng cường tuyên truyền phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hộ/cơ sở sản xuất…Tổng hợp báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
h) Các tổ chức đoàn thể: Đoàn TNCS HCM, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh … và các tổ chức xã hội khác tham gia các hoạt động về tuyên truyền, vận động.
Tuy nhiên, hạn chế của bộ máy này trong quản lý môi trường nói chung,
đặc biệt trong quản lý môi trường các làng nghề là:
- Chính quyền cơ sở (UBND cấp xã) chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm
đúng mức đối với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu
trách nhiệm trong chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát về môi trường;
- Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng
đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức. Chỉ quan sát và
cảm nhận;
- Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là của lực
lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt
động nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
bảo vệ môi trường còn hạn chế.
Hầu hết các xã không có cán bộ chuyên môn về môi trường, chỉ có cán bộ kiêm nhiệm. Vì vậy, thời gian dành cho công tác quản lý môi trường của cán bộ cấp xã là không nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Tất cả các xã đều không có kế hoạch bảo vệ môi trường riêng cho địa phương mình. Cũng vì thiếu cán bộ và không dành nhiều thời gian cho công tác quản lý bảo vệ môi trường mà chính quyền chưa nắm bắt hết những bất cập về môi trường tại địa phương, nhiều khi chính quyền chỉ biết các thông tin về ô nhiễm môi trường khi có sự phản ánh của người dân hoặc phát sinh mâu thuẫn giữa các cơ sở sản xuất với dân. chính
91
quyền cấp xã còn chưa coi trọng công tác tuyên truyền và chỉ đạo công tác bảo
vệ môi trường đến nhân dân.
Các cán bộ kiêm nhiệm công tác quản lý môi trường tại địa phương chưa
được đào tạo cơ bản về chuyên môn quản lý môi trường, cũng được tham gia khóa tập huấn nào về chuyên môn nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
công việc.
Do cán bộ làm công tác quản lý môi trường là kiêm nhiệm và hoạt động
quản lý liên quan đến nhiều công sở ngành khác nhau, mà việc xác định số lượng người làm công tác quản lý môi trường nói chung, đặc biệt là môi trường làng
nghề nói riêng là rất khó khăn. Hiện nay, tại các làng nghề (các xã có nghề)
không có cán bộ chuyên trách công tác môi trường, chưa có quy định về tổ chức
quản lý môi trường làng nghề một cách rõ ràng, phân cấp quản lý môi trường cấp
xã/ phường về hoạt động làng nghề. Sự phối hợp giữa cơ quan Sở Tài nguyên
Môi trường với cấp huyện, đặc biệt là với các phòng chức năng cấp huyện, như
phòng tài nguyên môi trường, phòng công thương, phòng tài chính kế hoạch, chi
cục thuế … thiếu chặt chẽ và nhịp nhàng
4.2.2.2. Ban hành, thực thi các văn bản pháp lý
Thực trạng số lượng các văn bản pháp lý quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội được tập hợp ở bảng 4.18.
Bảng 4.18. Số lượng các văn bản pháp lý về bảo vệ môi trường làng nghề ở
ngoại thành Hà Nội
Diễn giải
Số lượng văn bản
Ghi chú
Từ 1998 đến 2011
12 1 4 2 1 4
1.Văn bản Chính phủ - Luật - Nghị định - Chỉ thị và nghị quyết - Quyết định - Thông tư
Từ 2011 đến 2014
2. Văn bản Thành phố - Quy hoạch - Quyết định Cộng
9 2 7 21
92
Theo số liệu bảng 4.18, các văn bản do Đảng, Chính phủ và các Bộ ban
hành gồm 12 văn bản được áp dụng tại các làng nghề thuộc thành phố Hà Nội,
bao gồm:
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước và Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 Bộ Chính trị về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính phủ đã có quyết định số 34 QĐ/TTg ngày 22/2/2005, theo đó từ
năm 2006, bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách Nhà nước cho mục chi các
hoạt động sự nghiệp môi trường và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
- Điều 70, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định về bảo vệ môi
trường làng nghề như sau: Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển
làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường; các cơ sở sản xuất trong làng
nghề phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường: có phương án bảo vệ
môi trường, xử lý nước thải, thu gom và vận chuyển chất thải rắn, quản lý
chất thải nguy hại và đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về BVMT,
có tổ chức tự quản về môi trường. Các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được
khuyến khích phát triển tại làng nghề cũng phải thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường riêng. Luật BVMT năm 2014 cũng quy định trách nhiệm cụ
thể của UBND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra công tác BVMT làng nghề, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm
của các làng nghề trên địa bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm
môi trường của làng nghề.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường đã quy định bảo vệ môi
trường làng nghề tại Chương IV, trong đó có quy định một số nội dung: chính
sách khuyến khích phát triển làng nghề, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các
cơ sở sản xuất tại làng nghề, trách nhiệm của UBND cấp xã, cấp huyện, cấp
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác bảo vệ môi trường làng
nghề (Điều 17, 18, 19 và 20).
93
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải thay thế Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/6/2003, số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 và số 26/2010/NĐ-CP ngày
22/3/2010 của Chính phủ.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị định số
81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ;
- Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ
chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước.
- Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của thủ tướng chính phủ về
phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
- Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của
Bộ Công thương – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở
Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương;
- Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1081/QĐ - TTg ngày 06/7/2011.
Ngoài các văn bản pháp lý của Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội đã
ban hành và triển khai 08 văn bản. Cụ thể là:
94
- Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050.
- Quyết định số 31/2014/QĐ - UBND ban hành “Quy định về chính sách
khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội” thay thế Quyết định số
22/2008/QĐ - UBND “Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nghề, làng
nghề Hà Nội”
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 4/8/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về chính sách khuyến khích phát
triển làng nghề thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 2/1/2013 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nghề, làng nghề thành phố Hà
Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 4166/QĐ-UBND ngày 7/6/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc phân cấp thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 7936/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về mức thu phí dịch vụ vệ sinh đối với chất thải rắn công
nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Theo hệ thống các văn bản pháp lý này, tác giả thấy, hệ thống chính sách
từng bước được xây dựng và hoàn thiện, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành góp phần luật hóa công tác bảo vệ môi trường đối với làng nghề. Qua
đó ý thức bảo vệ môi trường của người dân được nâng lên. Mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước hạn chế. Tuy vậy, hệ thống
95
các văn bản pháp lý ban hành trong bảo vệ môi trường làng nghề vẫn còn một số
hạn chế nhất định. Cụ thể:
- Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định tổ
chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước đã có hiệu lực, bộ máy quản lý môi trường được tăng lên
rõ rệt. Tuy nhiên, các đơn vị chuyên môn về bảo vệ môi trường của các ngành
hầu như chưa có hướng dẫn và quy định rõ chức năng nhiệm vụ cụ thể liên quan
đến công tác bảo vệ môi trường làng nghề. Chức năng bảo vệ môi trường làng
nghề ở các cấp địa phương còn mờ nhạt, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc quy
định trách nhiệm thuộc cấp tỉnh.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nếu văn bản này áp
dụng cho đối tượng hoạt động sản xuất ở các làng nghề là chưa phù hợp, vì
hầu hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều gây ô nhiễm ở mức độ như
nhau. Nếu áp dụng nghị định này thì hầu hết các cơ sở sản xuất của làng
nghề đều bị xử phạt và sẽ có nhiều cơ sở không được tiếp tục hoạt động do
không đủ khả năng nộp phạt hoặc không có khả năng tự xử lý ô nhiễm môi
trường trong quá trình hoạt động.
- Một số văn bản chính sách được ban hành thiếu tính khả thi, tính hiệu
lực khi mới ban hành, thậm chí có thể chưa được triển khai tới cấp xã và các
làng nghề đã có thể phải thay thế bởi văn bản chính sách khác. Ví như, Nghị
định 12/2016/NĐ-CP được ban hành ngày 19/2/2016 về quy định mức phí bảo
vệ môi trường đối với khoáng sản, sau đó 10 tháng đã được thay thế bởi Nghị
định 164/2016/NĐ-CP, ban hành ngày 24/ 12/ 2016 với cùng nội dung quy định
như trên.
Như vậy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo vệ môi
trường làng nghề còn chưa đầy đủ, thiếu chi tiết, chồng chéo, thay đổi gây ra
khó khăn trong công tác quản lý. Đặc biệt các hương ước, quy ước của làng
nghề hầu như chưa được xây dựng và ban hành áp dụng. Điều này phần nào
đã gây ra hiện tượng làm ngơ của một số bộ phận quản lý cũng như người
dân trong các làng nghề.
96
Sử dụng kết quả phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý môi trường của các
huyện và xã về hệ thống các văn bản pháp lý ban hành trong bảo vệ môi trường
làng nghề và các hạn chế được tổng hợp ở bảng 4.19.
Bảng 4.19. Ý kiến đánh giá của các bộ quản lý các cấp về các hạn chế của
hệ thống văn bản pháp lý trong bảo vệ môi trường làng nghề ở
ngoại thành Hà Nội
Chia ra Tổng số Cán bộ huyện Cán bộ xã
Diễn giải
Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1. Mức độ đầy đủ, đồng bộ
- Đầy đủ, chưa đồng bộ 9 18,0 5 20,0 4 16,0
- Tạm đầy đủ 15 30,0 8 32,0 7 28,0
- Thiếu 26 52,0 12 48,0 14 56,0
2. Mức độ cụ thể
- Có chi tiết 12 24,0 7 28,0 5 20,0
- Chưa chi tiết 38 76,0 18 72,0 20 80,0
3. Mức độ ổn định
- Rất thay đổi 31 62,0 15 60,0 16 64,0
- Có thay đổi chút ít 19 38,0 10 40,0 9 36,0
4. Mức độ phù hợp
- Phù hợp 10 20,0 6 24,0 4 16,0
Theo số liệu ở bảng này cho thấy:
- Có tới 52% ý kiến cho rằng các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi
trường làng nghề còn thiếu và chưa cụ thể về chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường làng nghề của các cấp quản lý. 76% ý kiến cán bộ được phỏng vấn cho
rằng hệ thống văn bản pháp lý trong bảo vệ môi trường làng nghề là chưa chi tiết.
Trả lời về mức độ ổn định của các văn bản này, có tới 62% ý kiến cho rằng hệ
thống văn bản pháp lý về bảo vệ môi trường làng nghề là thiếu ổn định- rất thay
đổi, có khi văn bản mới ban hành, chưa kịp thực hiện thì đã ban hành văn bản
mới thay thế.
- Chưa phù hợp 40 80,0 19 76,0 21 84,0
97
- Cơ chế chính sách và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương còn thiếu
đồng bộ và chồng chéo giữa các ngành. Các cơ chế hỗ trợ và khuyến khích của
Thành phố về tài chính thương mại, đổi mới công nghệ còn ít.
- Bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và việc tổ
chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, hiện
nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi
của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình
sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn
chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng
văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ
đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt
động kinh tế...
Mặc dù trong 1-2 năm trở lại đây, hệ thống văn bản pháp quy về BVMT
làng nghề được tăng cường, tuy nhiên vẫn còn chưa đầy đủ và thiếu chi tiết cụ
thể đối với từng loại làng nghề, gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
4.2.2.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
a. Xây dựng quy hoạch
Năm 2010, thành phố Hà Nội đã công bố quy hoạch chung xây dựng thành
phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, với mong muốn xây dựng và phát
triển thủ đô Hà Nội thành thành phố xanh, nghĩa là phát triển bền vững. Trong
quy hoạch chung của thành phố có nhấn mạnh mô hình làng nghề truyền thống.
Quy hoạch này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1259/QĐ-TTg, ngày 26/7/2011.
Đến năm 2013, UBND thành phố đã phê duyệt quy hoạch phát triển làng
nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, theo Quyết
định số 14/QĐ-UBND, ngày 02/ 1/ 2013. Trong quy hoạch này, từ quan điểm,
đến mục tiêu, xác định các ngành nghề cũng như các giải pháp tổ thức thực hiện
đều đã đề cập đến việc bảo vệ môi trường. Các quy định đang thực hiện được
tổng hợp trong bảng 4.20.
98
Bảng 4.20. Quan điểm, chỉ tiêu thực hiện và giải pháp bảo vệ môi trường
trong quy hoạch phát triển làng nghề đến năm 2030 của thành phố Hà Nội
Diễn giải ĐVT 2011-2015 Đến 2020 Đến 2030
I. Quan điểm: Phải bảo đảm an toàn về môi trường sinh thái
II. Mục tiêu cụ thể
% 8,4 8,5 8,9
1. Giá trị sản xuất nghề, làng nghề trong giá trị sản xuất CN-TTCN
2. Số làng có nghề làng - - 1500
3. Số làng nghề duy trì, bảo Làng nghề 21 11 -
tồn, khôi phục
4. Phát triển làng nghề kết Làng nghề 17 Trên 7
hợp du lịch sinh thái
5. Số làng nghề hạn chế phát Làng nghề 2 6 6
triển, di dời
Làng nghề 30 30 20
6. Số lượng làng nghề cần xử lý ô nhiễm môi trường
Làng nghề 25 25 20
7. Số lượng làng nghề cần nâng cấp cơ sở hạ tầng
8. Tạo việc làm ổn định Ngàn lao động 800-1000 800-1000 800-1000
thường xuyên
9. Thu nhập bình quân/người 25-30 35-40 50-60
từ ngành nghề Triệu đồng/người/năm
10. Tổng kinh phí Tỷ đồng 3890 4635
III. Giải pháp BVMT:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, vận động các DN, hộ sản xuất trong làng nghề thực hiện tốt các quy định về BVMT;
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề ứng dụng các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư;
- Khuyến khích việc phát triển sản xuất sạch hơn bằng các công nghệ giảm thiểu ô nhiễm.
99
Theo số liệu của Bảng 4.20, phấn đấu đến năm 2025 giá trị sản xuất của làng
nghề sẽ chiếm 8,4%, đến năm 2026 là 8,57% và năm 2030 chiếm 8,9% trong tổng
giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của thành phố. Phấn đấu đến
năm 2030 thành phố có gần 1500 làng có nghề chiếm khoảng 65,33% so với tổng
số làng ở ngoại thành thành phố. Làng nghề cần duy trì, bảo tồn và khôi phục 21
làng nghề (giai đoạn 2011-2015: 10 làng; giai đoạn 2016-2020: 11 làng). Làng
nghề cần hạn chế phát triển hoặc chuyển hướng nghề mới hoặc di dời vào cụm tiểu
thủ công nghiệp 14 làng (giai đoạn 2011-2015: 2 làng; giai đoạn 2016-2020: 6
làng; giai đoạn 2021-2030: 6 làng). Làng nghề cần xử lý ô nhiễm môi trường 80
làng (giai đoạn 2011-2015: 30 làng; giai đoạn 2016-2020: 30 làng; giai đoạn 2021-
2030: 20 làng). Làng nghề nâng cấp cơ sở hạ tầng 70 làng (giai đoạn 2011-2015:
25 làng; giai đoạn 2016-2020: 25 làng; giai đoạn 2020-2030: 20 làng). Trong thời
kỳ quy hoạch, tạo việc làm ổn định cho khoảng 800 ngàn đến 1 triệu lao động
nông thôn, trong đó tạo việc làm mới cho khoảng 200.000 lao động. Phấn đấu thu
nhập bình quân đầu người từ ngành nghề đạt 25-30 triệu đồng/năm vào năm 2015
và đạt 35-40 triệu đồng/ năm vào năm 2020, 50-60 triệu đồng vào năm 2030.
Năm 2015, UBND thành phố Hà Nội đã phê duyệt kế hoạch thực hiện công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 – 2020,
được tóm tắt ở bảng 4.21.
Bảng 4.21. Kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020
Thời gian Các nội dung thực hiện
- Phê duyệt đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố
Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến 2030 2016 - Phê duyệt quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thành
phố Hà Nội
- Điều tra thống kê, kiểm kê phân loại làng nghề trên địa bàn theo 8
loại hình sản xuất 2016-2017 - Điều tra, thống kê, phân loại các cơ sở sản xuất trong làng nghề trên
địa bàn theo nhóm A, B, C (mức độ nguy cơ gây ô nhiễm)
100
Thời gian Các nội dung thực hiện
- Rà soát các điều kiện bảo vệ môi trường đối với các làng nghề đã
được công nhận và lập kế hoạch khắc phục
- Rà soát việc tuân thủ các quy định về BVMT của các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề…
2016-2020 - Khuyến khích thành lập tổ tự quản môi trường, xây dựng hương ước,
quy ước BVMT
- Triển khai thu các lệ phí BVMT đối với các hộ, cơ sở làng nghề
- Hỗ trợ kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề môi
trường ô nhiễm nghiêm trọng
- Xem xét các điều kiện về BVMT được coi là các tiêu chí bắt buộc
trong công nhận các làng nghề Từ năm - Ưu tiên phân bổ không thấp hơn 10% tổng kinh phí sự nghiệp môi 2016 trường cho BVMT đối với các làng nghề truyền thống, làng nghề đã
được công nhận
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật
về BVMT đối với các cơ sở nghề
- Đánh giá mức độ ô nhiễm, tình hình xử lý chất thải tại các làng nghề
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
xác nhận các bản cam kết, đề án, kế hoạch BVMT cho các cơ sở làng
nghề
Hàng năm - Triển khai thực hiện lập phê duyệt phương án BVMT
- Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách
phát triển làng nghề, BVMT
- Tăng cường giáo dục và tuyên truyền rộng rãi ý thức và trách nhiệm
của cộng đồng trong BVMT
- Quản lý thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải từ các cơ sở
làng nghề.
101
Nghiên cứu quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn thành phố nói chung, cũng như ở ngoại thành Hà Nội nói
riêng, tác giả có một số nhận xét như sau:
(1) Tiến độ xây dựng và phê duyệt kế hoạch chậm. Từ ngày 2/4/2010,
thành phố đã có công bố quy hoạch chung, nhưng đến 26/7/2011 mới được phê
duyệt và sau đó đến ngày 31/12/2015 mới chính thức được phê duyệt kế hoạch
bảo vệ môi trường làng nghề. Như vậy, để xây dựng kế hoạch BVMT làng nghề
có đầy đủ căn cứ thực hiện phải mất 05 năm, từ 2010 đến 2015;
(2) Quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch BVMT còn nhiều lúng túng
và chưa có tư duy đầy đủ, chưa xác định được các chỉ tiêu cụ thể về các biện
pháp phòng ngừa, như: diện tích đất dành cho các làng nghề phải di dời, xây
dựng hệ thống thu gom nước thải, rác thải … đồng bộ;
(3) Quy hoạch và kế hoạch BVMT làng nghề mới chỉ được xây dựng ở cấp
thành phố, các huyện có làng nghề, đặc biệt là các xã có nghề thì hầu hết đều
chưa có quy hoạch và kế hoạch BVMT.
Các nhận xét mà tác giả đưa ra phù hợp với các ý kiến đánh giá của cán bộ
quản lý và người dân, được thể hiện trong bảng 4.22.
Nhìn chung, các quy hoạch phát triển làng nghề đã được xác định trong
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các huyện. Một số huyện đã
có quy hoạch làng nghề trong quy hoạch tổng thể. 74,00 % người dân và cán
bộ cho rằng phát triển các làng nghề đã có trong quy hoạch phát triển chung.
Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ các huyện có làng nghề cho thấy, đề án nông
thôn mới cấp huyện đều có quy hoạch phát triển làng nghề và phát triển làng
nghề cũng được coi là giải pháp quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập …
trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, theo kết quả thăm
dò ý kiến này thì ở các huyện vẫn còn 19,67% ý kiến cán bộ và người dân
cho rằng chưa có quy hoạch làng nghề trong phát triển kinh tế chung của
huyện.
102
Bảng 4.22. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, người dân ở các huyện và địa bàn về
quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
Trong đó Tính chung Cán bộ Quản lý Hộ dân TT Diễn giải
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (ý kiến) Số lượng (ý kiến) Số lượng (ý kiến)
1 Kế hoạch BVMT làng nghề cấp huyện - Có, chưa đầy đủ - Chưa có 82,7 17,3 248 52 100 0 79,2 20,8 198 52 50 0
2 Kế hoạch BVMT cấp xã – làng nghề - Có, chưa đầy đủ - Chưa có
3 Quy hoạch làng nghề 69,67 30,33 209 91 80,00 20,00 67,60 32,40 169 81 40 10
cấp huyện - Có trong quy hoạch 222 74,00 66,00 189 75,60 33 tổng thể
- Có quy hoạch riêng 19 6,33 24,00 7 2,80 12
b) Thực hiện quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
Quy hoạch phát triển làng nghề của thành phố Hà Nội, trong đó có quy
hoạch về bảo vệ môi trường làng nghề đã được xây dựng, phê duyệt từ năm
2011, song tiến độ thực hiện vẫn chậm. Các làng nghề theo quy hoạch tập
trung mới hình thành được một số ít, phần lớn vẫn đang phát triển tự phát, hầu
hết cơ sở nghề đều được đặt tại hộ dân, tình trạng sản xuất xen lẫn với sinh
hoạt gây nhiều bất cập trong công tác bảo vệ môi trường. Do nằm trong khu
dân cư nên việc thu gom, quản lý chất thải sản xuất rất khó khăn. Hầu hết
nước thải sản xuất đều được thải chung với đường cống nước thải sinh hoạt
của làng. Sau đó, đường cống này lại đổ ra kênh mương phục vụ mục đích
tưới cho sản xuất nông nghiệp. Phần lớn nước thải sản xuất đều chưa được xử
lý. Trong các làng nghề điều tra chỉ có điểm công nghiệp xã Phùng Xá có trạm
xử lý nước thải nhưng hoạt động không liên tục và một số địa phương áp dụng
phương pháp xử lý cơ học như xây hố ga … hoặc sử dụng một số loại thuộc
59 19,67 10,00 54 21,60 5 cụ thể - Chưa có
103
hóa học nhằm trung hòa một phần chất thải. Những giải pháp đang áp dụng
đem lại hiệu quả thực tế rất thấp so với nhu cầu bức xúc hiện nay.
Kết quả khảo sát tại 05 làng nghề khu vực ngoại thành Hà Nội về việc thực
hiện các nội dung quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề được thể
hiện trong bảng 4.23.
Bảng 4.23. Tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch BVMT ở các làng
nghề khảo sát
Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá Vân Hà
1. Công tác quy hoạch
- Địa điểm SX làng nghề - - - x -
- Hệ thống thu gom nước thải - - - - -
- Địa điểm tập trung chất thải rắn x x x x x
- Biogas xử lý chất thải + - - - -
- Quy hoạch khác - - - - -
2. Kế hoạch BVMT làng nghề
- Tuyên truyền x x x x x
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng + + + + +
- Phân loại hộ nghề theo mức độ phát thải (A, - - - - - B, C)
- Thành lập tổ tự quản môi trường + + + + +
- Xây dựng hương ước, quy ước làng nghề - - - - -
- Thu phí VSMT x x - - x
- Thanh kiểm tra xử lý vi phạm - - - - -
- Đánh giá, tổng kết công tác BVMT làng nghề + + + + +
Ghi chú: (X): Có thực hiện; (+) : Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ; (-) : Chưa thực hiện.
Mặc dù thành phố Hà Nội đã có quy hoạch sản xuất tập trung, song mới
chỉ có làng nghề cơ kim khí Phùng Xá có điểm công nghiệp tập trung A, B,
còn lại 04 làng nghề khu sản xuất vẫn nằm xen kẽ trong các khu dân cư (bảng
4.23). Các làng nghề đều đã có quy hoạch điểm tập kết rác thải, song việc thu
gom, vận chuyển còn chậm, đã có những ngày rác thải sinh hoạt và rác thải
- Kế hoạch khác - - x - x
104
sản xuất chất đống mà không được thu gom, làm bốc mùi… phát tán ra môi
trường xung quanh.
Về kế hoạch BVMT công tác tuyên truyền và thu phí vệ sinh môi trường đã
được thực hiện. Kế hoạch tập huấn cho người dân về BVMT, thành lập các đội tự
quản, đánh giá tổng kết môi trường hàng năm đã được thực hiện nhưng chưa tốt.
Các kế hoạch về phân loại mức độ phát thải của hộ nghề theo mức A, B, C, xây
dựng các quy ước, hương ước làng nghề, đặc biệt là các kế hoạch thanh kiểm tra
và xử lý vi phạm chưa được thực hiện.
Thăm dò nhận thức của người dân và cán bộ quản lý về công tác quy hoạch
và kế hoạch BVMT ở 05 làng nghề được thể hiện ở bảng 4.24.
Các quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường của các huyện mới chỉ được
triển khai tới các cán bộ quản lý Nhà nước, 63,2% số hộ dân chưa biết tới, chỉ có
24,8 % số hộ trả lời đã được nghe qua phương tiện truyền thông nhưng chưa
được tiếp cận trực tiếp.
Mặc dù hầu hết các huyện đã có kế hoạch xây dựng khu làng nghề tập
trung vào các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp theo đề án xây dựng nông
thôn mới, song mới chỉ phổ biến trực tiếp tới cán bộ quản lý các cấp. Kết quả
phỏng vấn cho thấy, 85,2% số hộ dân mới chỉ biết tới các kế hoạch này của
huyện, nhưng chưa được trực tiếp thảo luận hoặc chưa được tiếp cận với các
bản đồ quy hoạch.
Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của Nhà nước cấp tỉnh đã
được ban hành, nhưng chỉ có 24,33% số người được hỏi biết tới, trong đó chủ
yếu là cán bộ và chỉ có 12,4% số hộ dân biết sơ qua về chương trình của thành
phố. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy, 72,8% số hộ dân chưa biết về chương
trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của huyện theo các chương trình chung của
thành phố. Đặc biệt, 91,2% số hộ dân đều cho rằng các hộ nghề không thực hiện
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Khi được hỏi về mức độ cần thiểt của các quy hoạch và kế hoạch bảo vệ
môi trường các làng nghề, 85,6% số hộ được hỏi đều khẳng định rằng đây là vấn
đề bức xúc và rất cần thiết, 12,8% số hộ cho rằng các quy hoạch, kế hoạch chỉ ở
mức cần thiết và vẫn còn một tỷ lệ nhỏ (1,6%) số người không quan tâm tới các
kế hoạch này.
105
Bảng 4.24. Ý kiến của CBQL và người dân về triển khai quy hoạch và kế
hoạch thực hiện BVMT các làng nghề khảo sát
Trong đó Tính chung CBQL Người dân
Diễn giải
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (ý kiến) Số lượng (ý kiến) Số lượng (ý kiến)
1. Biết về QH, kế hoạch BVMT của huyện
- Có nghe nhưng chưa nhìn thấy 110 36,66 48 96,00 62 24,80
- Chưa nghe thấy 160 53,33 4,00 158 63,20 2
- Không trả lời 30 10,00 0 30 12,00 -
2. Huyện có chủ trương XD khu SX tập trung
- Có biết qua phương tiện thông tin đại chúng - 213 71,00 0 213 85,20
- Đã được phổ biến 71 23,66 50 100,00 21 8,40
- Chưa nghe thấy - 16 5,33 0 16 6,40
3. Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- Của thành phố 73 24,33 42 84,00 31 12,40
- Của huyện 118 39,33 50 100,00 68 27,20
- Của hộ nghề 26 8,67 4 8,00 22 8,80
4. Mức độ cần thiết về QH và KH BVMT
- Rất cần 264 88,00 50 100 214 85,6
- Cần 32 10,66 - 0 32 12,8
Có thể nói rằng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVMT làng nghề của thành
phố Hà Nội đã chậm, còn nhiều lúng túng; Nhưng khi thực hiện quy hoạch, kế
hoạch này còn chậm và nảy sinh nhiều bất cập mà vị phó chủ tịch UBND thành
phố Vũ Hồng Khanh đã phát biểu ngày 3/2/2015 với các đại biểu HĐND thành
phố như sau: “Hầu hết các làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải, khí thải,
thu gom và xử lý chất thải rắn. Các chất thải đang được thải thẳng ra môi
- Không cần 4 1,33 - 0 4 1,6
106
trường… Việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra ngoại thành Hà Nội đã rà soát, lập
danh mục cơ sở thuộc 17 ngành nghề gây ô nhiễm, không phù hợp với quy
hoạch, hướng dẫn làm thủ tục cho 41 doanh nghiệp di dời, xử lý triệt để 25 cơ sở
gây ô nhiễm nghiên trọng trên địa bàn, nhưng đến nay vẫn còn chậm … thời gian
tới, UBND thành phố vẫn tiếp tục đẩy mạnh xử lý dài hơi các cơ sở gây ô nhiễm.
Hà Nội sẽ khảo sát thực tế tại các cơ sở gây ô nhiễm, không phù hợp với quy
hoạch để tiếp tục xây dựng danh mục, tiêu chí và lộ trình, biện pháp di dời …”
(Minh Anh, 2015).
4.2.2.4. Tuyên truyền, tập huấn về bảo vệ môi trường
Theo chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội, công tác giáo dục, tuyên truyền
về bảo vệ môi trường làng nghề là trách nhiệm của UBND cấp huyện/ quận, xã/
phường/ thị trấn và các tổ chức đoàn thể chính trị địa phương. Các hoạt động đã
triển khai thực hiện:
- Kết hợp với khuyến nông các huyện, lồng ghép các nội dung tập huấn về pháp
luật BVMT và giám sát ô nhiễm môi trường
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường làng
nghề đối với các hộ, cơ sở và chính quyền các cấp.
Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người dân về
trách nhiệm BVMT, hướng dẫn các hộ, cơ sở sản xuất trong làng nghề tận thu, tái
chế, tái sử dụng và xử lý tái chế các loại chất thải.
Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công tác BVMT làng nghề
trên các phương tiện thông tin của địa phương thông qua các đoàn thể tổ chức
chính trị xã hội tại địa phương và trong các cuộc họp UBND, hội đồng nhân
dân các cấp. Kết quả nghiên cứu thực tế ở 05 làng nghề đối với công tác tuyên
truyền, tập huấn về bảo vệ môi trường làng nghề cho thấy, những công tác này đã
được triển khai thực hiện ở hầu khắp các địa phương với sự vào cuộc của không
chỉ chính quyền mà còn có sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức phi chính
trị địa phương. Các hoạt động này còn nặng về hình thức, nội dung không cập
nhật về những quy định mới, cách tổ chức không phong phú, khó tiếp cận cho
người dân (chủ yếu là hình thức phát tài liệu và người dân thì không đọc). Kết
quả thực hiện công tác này được thể hiện trong bảng 4.25.
107
Các biện pháp bảo vệ môi trường làng nghề thông qua công tác tuyên
truyền, tập huấn đang được thực hiện tương đối tốt gồm: hình thức phát thanh
trên đài truyền thanh xã bằng các bản tin về ô nhiễm môi trường … Bên cạnh đó
còn có những biện pháp thực hiện chưa tốt, chưa thường xuyên là tập huấn cho
người dân và cán bộ làm công tác môi trường về các kiến thức bảo vệ môi
trường, các mô hình thu gom và xử lý chất thải và các phong trào vệ sinh làm
sạch đường làng, ngõ xóm… Đặc biệt là đối với chất thải rắn (nhất là chất thải
rắn nguy hại và chất thải rắn đặc biệt nguy hại) của các làng nghề chưa được chú
trọng trong các biện pháp tuyên truyền, biện pháp xử lý sơ bộ, biện pháp khống
chế, thu gom hoặc các biện pháp liên quan đến kỹ năng về bảo vệ sức khỏe con
người trước các chất thải nguy hại.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về BVMT tuy đã được triển khai
song chưa sâu rộng và thường xuyên, chưa tập trung vào các đối tượng cần được
tuyên truyền. Chưa chủ động xây dựng kế hoạch riêng cho công tác tuyên truyền
BVMT làng nghề. Quan khảo sát thực tế tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội,
tác giả thấy, công tác giáo dục, tuyên truyền về BVMT ở các làng nghề rất hạn
chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng trong việc tham gia giữ gìn và BVMT.
Bảng 4.25. Tình hình thực hiện các biện pháp tuyên truyền, tập huấn về BVMT ở các làng nghề khảo sát
Diễn giải
1. Truyền thanh trên đài xã Minh Khai x Triều Khúc x Thụy Ứng x Phùng Xá x Vân Hà x
2. In các tờ rơi về BVMT - - - - -
3. Tập huấn trực tiếp cho dân + + + + +
4. Tập huấn cho CBQL + + + + +
5. Mô hình trình diễn về BVMT - - - - -
6. Tổ chức kỷ niệm ngày MT - - - - -
7. Tổ chức phong trào vệ sinh làng xóm – làng nghề + + + + +
- - - - - 8. Tập huấn thu gom xử lý chất thải rắn nguy hại
Ghi chú: (X): Có thực hiện; (+) : Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ; (-) : Chưa thực hiện.
- - - - - 9. Biện pháp tuyên truyền khác
108
4.2.2.5. Công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm
Hiện nay ở các làng nghề công tác kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp
luật về BVMT đối với các cơ sở, hộ sản xuất trong làng nghề trách nhiệm
chính là của UBND các xã, phường, thị trấn. Việc điều tra, phát hiện, ngăn
ngừa và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT tại các làng
nghề do công an thành phố đảm nhận. Trên thực tế, công tác thanh tra, kiểm tra
về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như
vẫn mang tính hình thức và chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. Công
tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư còn tồn
tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành
một cách hình thức, qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm
định và phê duyệt không cao.
Công tác phát hiện các làng nghề phát thải trực tiếp gây ô nhiễm môi trường
đều do người dân phát hiện và kiến nghị xử lý. Khi các cơ quan có trách nhiệm
đến xử lý thì tình trạng ô nhiễm đã ở mức độ cao hơn (có thể là nghiêm trọng
hơn). Nhiều điểm ô nhiễm đã có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sinh hoạt và
sản xuất của người dân trong vùng. Những biện pháp xử lý vi phạm hiện nay ở
các làng nghề theo tác giả là vấn đề yếu nhất hiện nay trong chiến lược bảo vệ
môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội. Mới đây, đoàn đại biểu Quốc hội
thành phố Hà Nội đã đánh giá rằng: Tại một số làng nghề, công tác thanh kiểm
tra việc đảm bảo môi trường còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả xử lý vi phạm
chưa rõ nét; việc phối hợp giữa người dân với các lực lượng chuyên môn trong
phát hiện và đấu tranh phòng chống vi phạm các quy định về BVMT còn chưa
quyết liệt (Minh Tú, 2017).
Làng nghề bị ô nhiễm nặng nề của thành phố Hà Nội đã có xử lý. Theo
báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về BVMT
(tháng 8/2016), chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Nguyễn Đức Chung đã cho
biết: Thành phố đã xử lý 03 cơ sở ô nhiễm môi trường đặc biệt, đã kiểm tra 184
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, khắc phục xử lý được 47 cơ sở (Trần Thảo,
2016).
109
Bảng 4.26. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát BVMT tại các
làng nghề khảo sát
Diễn giải Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá Vân Hà
1. Giám sát VSMT + + + + +
2. Giám sát nước thải + + + + +
3. Giám sát chất thải rắn + + + + +
4. Giám sát việc sử dụng hóa chất cấm - - - - -
5. Kiểm tra việc thực hiện các nội dung VSMT + + + + +
6. Kiểm tra thực hiện thu gom, xử lý chất thải + + + + +
7. Kiểm tra thực hiện thu phí VSMT và phí BVMT + + + + +
Ghi chú (+) : Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ; (-) : Chưa thực hiện.
Kết quả khảo sát tại 05 làng nghề cho thấy, công tác kiểm tra, giám sát mới
tập trung ở vệ sinh môi trường. Một số nội dung kiểm tra khác tuy có được thực
hiện nhưng không đáp ứng được việc kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm và
không được thực hiện thường xuyên (không định kỳ việc thanh kiểm tra). Công
tác này chỉ được thực hiện khi có đơn, thư khiếu nại. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này tác giả có đề cập đến một số khía cạnh nhất định về công tác kiểm tra,
giám sát được thể hiện trong bảng 4.26.
8. Bị xử lý vi phạm BVMT - - - - -
4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
4.3.1. Đánh giá kết quả, hạn chế trong thực thi các giải pháp kinh tế và quản
lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
4.3.1.1. Đánh giá tính hiệu lực, tính khả thi, hiệu quả và sự bền vững của các
giải pháp
Trên cơ sở tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý cấp huyện và cấp xã tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội về tính hiệu lực, sự phù hợp, tính khả thi, hiệu quả và tính bền vững trong thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề được thể hiện trong bảng 4.46, tác giả
có nhận xét như sau.
110
Về hiệu lực của các giải pháp
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý Nhà nước ngành môi trường cho thấy,
64% các giải pháp kinh tế và quản lý đã và đang được triển khai thực hiện một
phần. Một số giải pháp khác chưa được thực hiện do phải chờ đợi kết quả đánh giá, xác định mức độ phát thải và các tiêu chí quy định cụ thể về thực
trạng ô nhiễm của từng làng nghề, từng hộ nghề làm căn cứ cho việc áp dụng
các giải pháp.
Bảng 4.27. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý các cấp về kết quả và các hạn
chế trong thực hiện các công cụ quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng
nghề tại điểm khảo sát
Chia ra Tổng số
Diễn giải
36,00 64,00
Số ý kiến Tỷ lệ (%) Cán bộ huyện Cán bộ xã Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%)
40,00 60,00 32,00 68,00 10 15 8 17 18 32
16 7 2
68,00 26,00 6,00
64,00 28,00 8,00
18 6 1
72,00 24,00 4,00
5 18 2
26,00 66,00 8,00
20,00 72,00 8,00
8 15 2
32,00 60,00 8,00
1. Hiệu lực của các giải pháp - Đã thực thi - Đã thực thi 1 phần 2. Sự phù hợp của các giải pháp - Phù hợp - Phù hợp một phần - Không phù hợp 34 13 3
1 23 1
2,00 84,00 14,00
4,00 92,00 4,00
- 19 6
0,00 76,00 24,00
13 33 4
1 42 7
7 18 -
16,00 74,00 10,00
28,00 72,00 0,00
1 19 5
4,00 76,00 20,00
3. Mức độ khả thi của các giải pháp - Khả thi hoàn toàn - Khả thi một phần - Không khả thi 4. Kết quả, hiệu quả của giải pháp - Có ảnh hưởng rõ ràng - Ảnh hưởng một phần - Không ảnh hưởng 5. Sự bền vững của giải pháp - Bền vững - Chưa có căn cứ bền vững - Không biết 8 37 5
10 15
30,00 70,00
40,00 60,00
5 20
20,00 80,00
6. Sự phối hợp trong quản lý - Đã có và phối hợp tốt - Đã có nhưng không rõ trách nhiệm 15 35
111
Về khả thi của các giải pháp
Trong điều kiện thúc đẩy phát triên kinh tế, lấy hiệu quả làm trọng như hiện nay, về cơ bản các giải pháp về kinh tế và quản lý đều được đánh giá là tương đối phù hợp. Thực tế khảo sát cho thấy, trên 68% số cán bộ cho rằng các giải pháp là phù hợp mặc dù các nhóm giải pháp mới chỉ được triển khai thực hiện 36%. Chỉ có 6% số cán bộ cho rằng, các giải pháp về kinh tế và quản lý mà thành phố Hà Nội đang áp dụng đối với các làng nghề ngoại thành là không phù hợp với lý do sản xuất nhỏ, thủ công, xen kẽ trong dân, mang tính chất tận dụng lao động nhàn rỗi nên khó xác định lượng chất thải đề định mức thu phí công bằng, hợp lý giữa các hộ dân.
Kết quả phỏng vấn các cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực môi trường ở các cấp huyện và xã cho thấy, mặc dù các giải pháp kinh tế và quản lý về giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề mới chỉ được thực thi tập trung vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tập trung vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về BVMT làng nghề; Nhưng những giải pháp đã và đang được thực hiện tại các làng nghề mới chỉ bắt đầu làm thay đổi nhận thức và ý thức của người dân về BVMT làng nghề; bên cạnh đó, một số ít các địa phương cũng có kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc di dời hộ sản xuất nghề tới các khu sản xuất tập trung. Phỏng vấn 66% số cán bộ được hỏi cho rằng, tất cả các giải pháp thực hiện được hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp thi hành. Nếu các giải pháp được thực hiện một cách máy móc sẽ không áp dụng được, cần phải có sự vận dụng linh hoạt theo từng hoàn cảnh trong quá trình áp dụng các giải pháp. Vì vậy, phần lớn cán bộ cho rằng các giải pháp về kinh tế và quản lý mới chỉ có tính khả thi từng phần (khả thi một phần nào đó).
Về kết quả, hiệu quả của các giải pháp
Do các giải pháp mới được triển khai (36% ý kiến cán bộ về hiệu lực của các giải pháp) và chủ yếu là trển khai thực hiện ở dạng kế hoạch (thậm chí là chưa có kế hoạch đối với cấp huyện, xã) nên kết quả và hiệu quả của các giải pháp là chưa có ảnh hưởng rõ ràng. 84% số ý kiến các cán bộ trong ngành môi trường cho rằng, các giải pháp đang đạt mức hiệu quả một phần; 14% ý kiến cán bộ cho rằng chưa có hiệu quả trên thực tế, mặc dù các giải pháp cũng đã bắt đầu được triển khai. Thậm chí, 24% số cán bộ ngành môi trường cấp xã cho rằng các giải pháp về kinh tế và quản lý không có hiệu quả, vì hiện tượng gây ô nhiễm tại các làng nghề vẫn còn diễn ra, mức độ ô nhiễm tại các làng nghề vẫn nghiêm trọng.
112
Về tính bền vững của các giải pháp
Kết quả khảo sát thực tế 05 làng nghề cũng cho thấy, 74% ý kiến cán bộ
trong ngành môi trường cho rằng chưa đủ các yếu tố để có thể xác định tính bền
vững hay không bền vững của mỗi giải pháp. Ngay cả đối với đội ngũ cán bộ đang trực tiếp thực thi các biện pháp kinh tế và quản lý Nhà nước cũng có 10%
số ý kiến không đánh giá được mức độ bền vững của các giải pháp đang thực thi.
Như vậy, các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
ở ngoại thành Hà Nội mà tác giả vừa trình bày tính bền vững không cao, không khả thi và còn nhiều bấp cập. Theo kết quả kiểm tra của đoàn Đại biểu Quốc
hội thành phố Hà Nội (tháng 2/ 2017) đã nhận xét và có đề nghị Quốc hội việc
bổ sung và sửa đổi Luật BVMT về các chế tài đối với bảo vệ môi trường làng
nghề. Cần có ban hành quy định riêng, cụ thể cơ chế tài chính đặc biệt trong
xây dựng và triển khai. Rà soát, ban hành bổ sung các quy định thống nhất về
chính sách cho làng nghề truyền thống. Giao một cơ quan quản lý về làng nghề
để quá trình quản lý thông suốt, tránh chồng chéo giữa các cơ quan, ban ngành;
ban hành cơ chế tài chính đặc thù trong việc xây dựng, triển khai thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, dự án trọng điểm; đầu tư các công trình xử lý môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo liên Bộ Tài
nguyên và môi trường, Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 45/TTLT-BTC-BTNMT,
ngày 30/3/2010 hướng dẫn về quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường để phù
hợp với các nhiệm vụ chi cho công tác BVMT hiện nay; quy định rõ hơn đơn
giá, định mức cho đầu tư, vận hành công trình xử lý nước thải tại các làng nghề
và định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, đồng thời xác định mức thu cụ thể
từ các hộ/ cơ sở làm nghề.
Về sự phối hợp trong quản lý
Nhìn chung, việc triển khai thực hiện tất cả các giải pháp, công cụ này thông thường liên quan tới chức năng của nhiều ngành và nhiều dạng đối tượng
áp dụng (trong đó có việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý đối với môi trường làng nghề); Việc phối kết hợp thực hiện giữa các cơ quan chức năng thường ở mức độ thấp. Việc triển khai và thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề đã có sự phối phợp giữa các cơ quan, ban ngành, giữa các cấp, những cũng giống như việc triển khai thực thi các
chính sách hiện hành khác.
113
Trên thực tế, các giải pháp về kinh tế và quản lý mới chỉ phối hợp được giữa ngành tài nguyên môi trường với ngành tài chính. Mặc dù theo quy định hiện hành của thành phố Hà Nội, trách nhiệm thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường là của nhiều cơ quan, ban ngành và cả các tổ chức chính trị, xã hội địa phương, trong đó ngành tài nguyên môi trường có trách nhiệm chính; song việc phối hợp thực hiện các biện pháp là rất hạn chế. Trách nhiệm phối hợp được quy định bằng văn bản, nhưng kế hoạch thực hiện không có sự phối hợp giữa các bên. Trong báo cáo tổng kết hoạt động của ngành môi trường hàng năm (trong đó có hoạt động về bảo vệ môi trường làng nghề) không đánh giá vai trò của các sở ngành liên quan như Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư … ngoại trừ vai trò nhất định của Sở Tài chính, ngành thuế và UBND một số huyện.
4.3.1.2. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế
Bên cạnh kết quả đánh giá của cán bộ quản lý ngành môi trường các cấp huyện và xã về tính hiệu lực, tính khả thi, hiệu quả, tác động và sự bền vững của các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường ngoại thành Hà Nội đang được áp dụng; Từ kết quả phân tích thực trạng các mục 4.1, 4.2 kết hợp với kết quả thảo luận nhóm (theo phương pháp PRA) tại 05 làng nghề, tác giả tổng hợp lại những kết quả đạt được và các hạn chế cần khắc phục trong việc thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề ngoại thành Hà Nội, cụ thể được trình bày trong bảng 4.28.
Do những hạn chế trong thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các làng nghề ngoại thành Hà Nội mà tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề này có xu hướng gia tăng, đến mức báo động
đỏ mà các cấp quản lý cũng như dư luận xã hội đã lên tiếng. Chẳng hạn:
(1) Kết quả khảo sát của đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố (tháng 2/2017) về thực hiện chính sách phát triển và đảm bảo môi trường tại các làng nghề truyền thống của Hà Nội đã nhận xét: Hầu hết các làng nghề bị ô nhiễm khá rộng và nghiêm trọng với nhiều dạng khác nhau ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm chất thải rắn, nước thải, không khí … Khối lượng chất thải trung bình một ngày ra môi trường tương đối lớn (như chất thải rắn là 40 tấn/ ngày, nước thải phát sinh khoảng 600m3/ngày, khí thải chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu từ một số làng nghề sản xuất đồ gỗ phát sinh trong quá trình phun sơn PU vào sản phẩm …). Tại một số làng nghề dễ nhận thấy ngay được tình trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí mà không cần thông qua quan trắc môi trường (Minh Tú, 2017).
114
Bảng 4.28. Tổng hợp kết quả và hạn chế trong quá trình thực thi các giải
pháp kinh tế và quản lý tại các điểm khảo sát
Kết quả đạt được Hạn chế
thực hiện Các giải pháp A. Giải pháp kinh tế - Các loại thuế - Phí và lệ phí
Chưa thuế môi trường, phí, lệ phí BVMT và các biện pháp kinh tế khác về BVMT ở tất cả các làng nghề
- Cơ chế thưởng, phạt - Nhà nước đã ban hành tương đối đầy đủ các loại thuế, phí, lệ phí về BVMT làng nghề ở các mức khác nhau. - Đã thực hiện thu phí VSMT và một phần phí BVMT - Có nhưng chưa thường xuyên
- Quỹ bảo vệ môi trường - Chưa đủ mạnh và đủ sức điều chỉnh hành vi - Hầu như chưa được thực hiện ở các làng nghề
B. Giải pháp quản lý - Bộ máy tổ chức quản lý
- Bộ máy tổ chức quản lý cấp xã, thôn chưa hoàn thiện; - Chưa có cán bộ quản lý môi trường chuyên trách cấp xã
- Ban hành và thực thi văn bản pháp luật
- Còn thiếu và chưa đồng bộ; - Chưa có các chế tài thực thi; - Thiếu các hương ước, quy ước của làng nghề.
- Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Kết quả thực hiện chậm; - Một số quy hoạch, kế hoạch không được thực thi; - Chất lượng các quy hoạch rất hạn chế
- Tuyên truyền, tập huấn - Còn nặng về hình thức; - Áp dụng kiến thức tập huấn vào thực tế ít.
- Kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm - Việt Nam đã có quỹ BVMT, trong đó có môi trường làng nghề - Bộ máy tổ chức quản lý được bố trí từ cấp trung ương tới cấp xã. - Mỗi xã có một cán bộ môi trường kiêm nhiệm. - Đã có Luật môi trường và các văn bản dưới luật khác, trong đó có BVMT làng nghề; - thành phố Hà Nội đã ban hành kế hoạch số 235 năm 2015 về BVMT làng nghề. - Đã có quy hoạch phát triển làng nghề Việt Nam đến 2030, các quy hoạch của thành phố Hà Nội đến 2030; - Đề án Nông thôn mới của các huyện và xã đã có chiến lược và quy hoạch phát triển làng nghề. - Thường xuyên có các chương trình tuyên truyền, nhất là tại các đài phát thanh xã và huyện; - Ngành môi trường các cấp đã tổ chức được một số lớp tập huấn về BVMT. - Công tác xử lý vi phạm được thực hiện khi có đơn thư khiếu nại của người dân.
- Chưa thường xuyên, định kỳ và không đa dạng; - Chưa có xử lý vi phạm; - Chưa có sự giám sát của cộng đồng ở mức cao
115
(2) Phó chủ tịch thành phố Hà Nội Vũ Hồng Khanh đã tiết lộ thực trạng gây sốc. Theo đó, kết quả phân tích chất lượng môi trường quan trắc tại 22 làng nghề với tần suất 2 đợt/ năm cho thấy, hầu hết các làng nghề mới sống cùng ô nhiễm.
Theo Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp (Sở Công thương Hà Nội), do chưa có ý thức BVMT nên hầu hết các làng nghề ở Hà Nội đều bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Môi trường tại các làng nghề Minh Khai, Cát Quế, Dương Liễu (huyện Hoài Đức); Kỳ Thủy, Thanh Lương (huyện Thanh Oai); Xuân Đỉnh (quận Bắc Từ Liêm); Hoài Khê – Hạ (huyện Phú Xuyên) … đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Làng nghề Thụy Ứng xã Hòa Bình (huyện Thường Tín) do không có điểm tập kết chất thải nên ngoài việc tự lắp các ống xả thải, người dân còn đổ bừa chất phế phẩm ra môi trường, khiến cống rãnh, mương nước ứ đọng, bốc mùi hôi thối nồng nặc, ô nhiễm bụi làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Không ai ở đây có thể đảm bảo được nước tưới cho các vùng sản xuất nông nghiệp không bị nhiễm bẩn từ các cơ sở sản xuất trong làng (Đông Nghi, 2017).
Nhìn chung, các giải pháp kinh tế và quản lý đã được văn bản hóa một cách khá đầy đủ, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước ngành môi trường đã được xây dựng tới cấp xã. Song, các giải pháp này chủ yếu mới chỉ tập trung vào việc thu phí VSMT đối với rác thải sinh hoạt, các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức và bắt đầu đã có một số hoạt động quan trắc và đánh giá môi trường làng nghề. Những tồn tại, hạn chế nhất là bộ máy quản lý Nhà nước về BVMT cấp xã còn yếu, thiếu; Các quy định chưa cụ thể hóa, nhất là nhóm các chỉ tiêu đánh giá về môi trường, đánh giá về mức độ phát thải làm căn cứ cho việc áp dụng các biện pháp kinh tế; Các giải pháp chính về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động xản xuất của làng nghề (chất thải công nghiệp) cơ bản chưa được thực hiện ở các làng nghề ngoại thành Hà Nội.
4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội
4.3.2.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý
a. Số lượng và chất lượng cán bộ
Số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thực hiện giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề.
116
Theo số liệu của Sở TN&MT Hà Nội (2014), toàn bộ cán bộ quản lý môi
trường các cấp của thành phố Hà Nội là 1418 người. Đội ngũ này còn mỏng chưa
đáp ứng được thực tế về quản lý môi trường nói chung và quản lý môi trường
làng nghề nói riêng.
Hiện nay trong hệ thống quản lý môi trường nói chung, quản lý môi trường
làng nghề chủ yếu được thực hiện ở cấp xã. Tuy nhiên, bộ máy quản lý ở cấp xã
còn thiếu và yếu về năng lực, phần lớn các xã (bao gồm cả những xã có làng
nghề) chỉ bố trí một cán bộ môi trường, thậm chí là cán bộ môi trường kiêm quản
lý đất đai. Thêm vào đó, chưa có quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của cán bộ ở các làng nghề điều tra. Nếu không nâng cấp năng
lực cho cán bộ quản lý môi trường cấp xã (đặc biệt là đối với những xã có làng
nghề) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp nhận, triển khai thực thi các chính
sách cũng như việc theo dõi, thống kê, giám sát, tư vấn cho các hộ sản xuất nghề
về lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách.
Bảng 4.29. Số lượng đội ngũ công chức quản lý môi trường ở thành phố Hà Nội
Biên chế Hợp đồng Chế độ tuyển dụng
Tổng số
Cấp quản lý hành chính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
74,03 25,97 57 20 77 Cấp tỉnh
Lãnh đạo Sở 6 100,00 - 6
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Phòng Thanh tra 18 75,00 25,00 6 24
Lãnh đạo Chi cục 4 100,00 - 4
Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội Chuyên môn 29 67,44 14 32,56 43
87,79 12,21 151 21 172 Cấp huyện
100 100,00 - 100 Lãnh đạo phòng
72 51 70,83 21 29,17 Chuyên môn
67,84 32,16 793 376 1169 Cấp xã
70,59 29,41 1001 417 1418 Tổng cộng
117
b) Sự phối hợp các cơ quan
Hiện nay, sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết vấn đề
ô nhiễm môi trường làng nghề chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý. Đối với
cấp thành phố, có 04 cơ quan chính trực tiếp liên quan đến quản lý môi trường
làng nghề và một số cơ quan liên quan khác. Cụ thể:
- Việc quản lý, theo dõi và phát triển làng nghề thuộc trách nhiệm Sở Công thương Hà Nội. Đi đối với các kế hoạch phát triển là các hoạt động kiểm soát và
bảo vệ môi trường làng nghề. Cơ quan này có trách nhiệm chính trong quản lý Nhà nước về làng nghề, trong đó có công tác bảo vệ môi trường làng nghề. Trên
thực tế, sở này chỉ tập trung vào công tác quảng bá sản phẩm, phát triển thương
hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
- Việc quản lý môi trường làng nghề trước tháng 5 năm 2016 là trách nhiệm của Chi cục bảo vệ môi trường Hà Nội và sau đó trách nhiệm này thuộc về phòng
Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội.
- Cơ quan thứ ba tham gia vào việc phát triển làng nghề (trong đó có trách nhiệm bảo vệ môi trường) là Chi cục Phát triển Nông thôn trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT Hà Nội. Chi cục này hiện có một phòng ngành nghề nông thôn
có trách nhiệm quản lý và hỗ trợ sự phát triển của các làng nghề.
- Cơ quan thứ tư tham gia vào công tác bảo vệ môi trường làng nghề là Quỹ bảo vệ môi trường thành phố Hà Nội. Nhưng sang năm 2017, quỹ này đã
được chuyển về thành một bộ phận trong Quỹ đầu tư phát triển của thành phố
Hà Nội. Quỹ có trách nhiệm cho vay, hỗ trợ lãi suất, nhận ủy thác của các tổ
chức hoặc cá nhân trong bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường
làng nghề nói riêng.
Thêm vào đó, các phòng ban chức năng của huyện như: phòng kế hoạch tài
chính, phòng tài nguyên môi trường, phòng công thương, phòng kinh tế cùng với UBND các xã có làng nghề cũng là bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về phát
triển làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề.
Như đã phân tích trong phần lý luận, để có thể bảo vệ môi trường làng nghề một cách hiệu quả nhất, ngay trong quy hoạch, chiến lược và trong các hoạt động phát triển sản xuất của làng nghề cần phải được tính tới yếu tố bảo vệ môi trường. Tức là bảo vệ môi trường phải đi đôi với phát triển sản xuất. Như vậy,
118
các sở ngành cần phải phối hợp với nhau trong quy hoạch, kế hoạch sản xuất và xúc tiến thương mại. Qua đó, trong từng giai đoạn, công đoạn sản xuất phải tính
tới yếu tố bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng tiết kiệm nguyên, nhiên vật
liệu, áp dụng công nghệ mới, xây dựng các công trình xử lý …. Trên thực tế, các
sở ngành và địa phương thường độc lập trong các hoạt động của mình, theo những mục tiêu và kế hoạch riêng cho phát triển làng nghề.
4.3.2.2. Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách
Sự chồng chéo của các văn bản chính sách giữa các bộ ngành trong việc triển khai thực hiện giải pháp BVMT đối với làng nghề cũng là yếu tố cản trở
đáng kể. Trong tất cả các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển làng nghề
và bảo vệ môi trường đều quy định sự phối hợp giữa nhiều cơ quan, đặc biệt
là giữa Bộ tài nguyên môi trường và Bộ Nông nghiệp & PTNT. Tuy nhiên,
trách nhiệm chủ yếu được quy định đối với cơ quan chịu trách nhiệm chính,
còn đối với cơ quan phối hợp thì không được quy định rõ ràng.
Ngoài ra, sự thay thế nhanh chóng của các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường làng nghề đã gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện
quản lý ô nhiễm môi trường. Cụ thể: ngày 19/2/2016, chính phủ đã có Nghị
định số 12/2016/NĐ-CP, quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản, nhưng ngay sau đó 10 tháng, Nghị định này đã được thay thế bởi
Nghị định 164/2016/NĐ-CP ban hành ngày 24/ 12/ 2016. Một ví dụ khác: Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 16/2009/QĐ-UBND
ngày 9/1/2009 về việc thu phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo
quyết định này, mức thu phí vệ sinh đối với các hộ, cơ sở sản xuất có lượng rác thải > 1m3/tháng là 160.000đồng/m3 hoặc 380.000 đồng/tấn. Thực tế triển khai việc thu phí rất khó khăn đối với phí thải tại các làng nghề. Theo kết quả phỏng
vấn cán bộ tại các xã có làng nghề khảo sát, phần lớn cho biết chưa thực hiện được theo quy định này. Có xã có thực hiện nhưng cũng rất hạn chế, đó là thay
vì theo quy định là thu 380.000 đồng/tấn thì chỉ thu 50.000 đồng/tấn mà vẫn chưa thực hiện được đồng bộ. Trong khi đó, năm 2013 UBND thành phố tiếp tục ban hành quyết định số 7936/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về mức thu phí dịch vụ vệ sinh đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội, với quy định mức thu tương ứng là: 208.000 đồng/m3 hoặc 500.000 đồng/ tấn.
119
Đặc biệt cần chú ý, sự thiếu hụt một số quy định cụ thể cho lĩnh vực sản xuất trong các làng nghề như: quy định về tiếng ồn, mức độ phát thải chất gây
bụi,… cũng là những vấn đề gây khó khăn lớn nhất đến việc quản lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề nói chung và việc thực hiện các biện pháp kinh tế và
quản lý nói riêng.
Các quy đinh cụ thể tại mỗi làng nghề như nội quy làng nghề, hương ước
làng nghề và các quy định chi tiết khác hầu như chưa được xây dựng và chưa có
chế tài áp dụng tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội.
4.3.2.3. Các yếu tố thuộc về người dân
a. Nhận thức của hộ/ cơ sở sản xuất nghề
Trình độ học vấn là căn cứ chủ yếu để đánh giá về nhận thức của người dân. Số liệu điều tra về trình độ học vấn của các chủ hộ tại các làng nghề được tổng
hợp qua bảng 4.30.
Bảng 4.30. Năng lực của chủ hộ/ cơ sở nghề tại các xã điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Minh Khai Triều Khúc Thụy Ứng Phùng Xá ĐVT: % Vân Hà
1. Trình độ học vấn của chủ hộ
- - 5,0 - Cấp I % - -
22,5 20,0 80,0 20,0 35,0 - Cấp II %
72,5 77,5 15,0 75,0 62,5 - Cấp III %
- Trung cấp, cao đẳng, đại học 5,0 2,5 5,0 2,5 %
2. Diện tích đất chủ sở hữu BQ hộ 217,6 179,54 413,9 290,5 531,3 m2
3. Lao động BQ hộ Người 2,42 2,38 2,98 2,32 2,66
Phần lớn các chủ hộ có trình độ học vấn trung học phổ thông (cấp III), tỷ lệ này là trên 60%. Tuy nhiên, hộ/ cơ sở làm nghề ở các làng nghề mặc dù có những nhận thức nhất định về tác hại của môi trường song họ vẫn chưa hiểu đầy đủ về mức độ nguy hại, chủng loại rác thải … và cả những kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường làng nghề. Từ những nhận thức không đầy đủ, các hộ/ cơ sở làm nghề không có các hành động cụ thể cho việc BVTM, như sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn nguyên, nhiên liệu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thân tiện
4. Hộ có vay vốn SXKD % 38,3 76,2 18,6 65,4 58,9
120
môi trường và đặc biệt là không có ý thức trong việc thu gom, phân loại chất thải, nhất là loại chất thải đặc biệt nguy hại như chất thải quá trình mạ sắt gây ô
nhiễm nước, chất thải là mạt sắt gây ô nhiễm đất, chất thải thuộc da trâu, bò gây
ô nhiễm không khí …
b. Nguồn lực của hộ/ cơ sở làm nghề
Nguồn lực luôn là một trong những yếu tố tiên quyết trong thực hiện mọi
giải pháp. Nguồn lực của hộ dân bao gồm: đất đai, lao động, vốn SXKD …
Nguồn lực luôn ảnh hưởng lớn tới kết quả SXKD của các ngành nghề và thực thi
các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các làng nghề. Xem xét
nguồn lực của hộ tại các làng nghề khảo sát (bảng 4.30) tác giả nhận thấy, diện tích đất phục vụ sản xuất nghề của các hộ nhỏ (khoảng 300 m2/hộ), trong đó gồm có đất ở. Diện tích đất cao nhất là hộ nghề xã Vân Hà, đo đặc tính của nghề mộc,
các hộ phải có diện tích đất lớn, các hộ phải đầu tư mở rộng xưởng nên diện tích đất bình quân đạt 531,3 m2.
Các hộ thường có lao động gia đình từ 2- 3 người, hầu hết các hộ phải thuê
thêm lao động thời vụ và nhiều hộ phải vay thêm vốn đầu tư sản xuất. Với điều
kiện hạn chế về nguồn lực, thêm vào tính chất rủi ro của thị trường các hộ nghề
sẽ ít quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường, thậm chí là một bộ phận lớn các
hộ nghề không có trách nhiệm trong việc xả thải trực tiếp ra môi trường. Phần
lớn hộ nghề có quy mô sản xuất nhỏ, mức độ đầu tư trang thiết bị máy móc thấp,
không có tính năng về xử lý môi trường và đặc biệt là các hộ thường không sẵn
lòng cho việc chi trả các loại phí, lệ phí … bảo vệ môi trường làng nghề theo quy
định hiện hành.
Kết quả nghiên cứu thực tế cũng cho thấy, 80% vốn của các cơ sở làm nghề
là vốn cố định, vốn lưu động còn lại chỉ đủ phục vụ thu mua nguyên liệu và vận
hành hệ thống. Thêm vào đó 63% số hộ/ cơ sở làm nghề có sử dụng vốn vay.
Điều này cho thấy, nếu quá trình sản xuất không đạt hiệu quả có thể sẽ làm cho
nhiều hộ/ cơ sở làm nghề vỡ nợ, hoặc lâm vào tình trạng khó khăn.
Xét trên phương diện nguồn lực sản xuất của các hộ/ cơ sở làm nghề, tác
giả thấy rằng: hộ/cơ sở làm nghề có diện tích hẹp (quy mô hộ là chủ yếu) lao
động ít), hiệu quả kinh tế không cao, sản xuất chưa thực sự ổn định về mặt kinh
tế nên không có khả năng đầu tư ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
121
– thân thiện hơn với môi trường và đặc biệt là khó có thể đầu tư các công trình
thu gom và phân loại chất thải góp phần bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
c) Vai trò của người dân – cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường làng nghề
Kết quả khảo sát thực tế tại 05 làng nghề cho thấy, giai đoạn từ năm
2010 đến 2015, UBND cấp huyện và xã chưa chính thức nhận được các đơn thư khiếu nại hoặc kiến nghị của người dần về vấn đề ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề. Các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội tại địa phương (như hội
phụ nữ, đoàn TNCS HCM, hội cựu chiến binh …) trong kế hoạch hành động
hàng năm không quan tâm đến công tác tuyên truyền hoặc bảo vệ môi trường
làng nghề. Duy nhất, chỉ có công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường làng
nghề của UBND các xã và các phương tiện truyền thông của Nhà nước.
Kết quả khảo sát 250 hộ dân tại 05 làng nghề cho biết 92,8 % ý kiến đều
nhận thấy làng nghề đang bị ô nhiễm, nhưng có tới 90,4% số người được hỏi
không phân biệt được chất thải loại A, B hay C. Đặc biệt là hầu hết những
người được hỏi mới chỉ dừng lại ở mức độ quan sát và chưa có hành động nào
cho việc bảo vệ môi trường. Tác giả nhận định rằng, vai trò của người dân và
cộng đồng (cụ thể là các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội dân sự) địa phương
mới chỉ được đánh thức về vấn đề ô nhiễm môi trường mà chưa có hành động
cụ thể để bảo vệ môi trường sống của chính họ và cho tương lai con cháu thế
hệ sau.
TÓM TẮT PHẦN 4
Nội dung nghiên cứu về thực trạng vấn đề nghiên cứu được tác giả trình bày ở phần 4 bao gồm: phản ánh được thực trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội; Làm rõ được các giải pháp kinh tế và quản lý đã thực hiện tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề; nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, cơ kim khí, điêu khắc xương sừng… đang bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm về nước thải, khí thải khi sản xuất. Đề tài cũng đã ước lượng được lượng chất thải phát sinh của từng làng nghề nghiên cứu.
122
Giải pháp kinh tế được áp dụng ở các làng nghề thuộc thành phố Hà Nội là đã thực hiện thu phí vệ sinh đối với chất thải sinh hoạt theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014. Đối với phí nước thải công nghiệp: Chính phủ đã ban hành Nghị định về việc thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, UBND thành phố Hà Nội cũng đã có quyết định thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tuy nhiên, theo kết quả điều tra tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội cho thấy hiện nay việc thực hiện thu phí đối với nước thải là rất khó khăn và hầu như là chưa thực hiện được.
Các giải pháp kinh tế và quản lý đã được áp dụng tại các làng nghề nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề bao gồm: Giải pháp quản lý: hệ thống văn bản pháp lý- đã triển khai và thực thi các văn bản của các bộ, ngành và UBND thành phố Hà Nội liên quan đến môi trường làng nghề. Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn cán bộ, các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề còn thiếu và chưa cụ thể về chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường làng nghề của các cấp quản lý và chưa chi tiết đối với đặc thù làng nghề; Hầu hết các xã không có cán bộ chuyên môn chuyên trách về môi trường, chỉ có cán bộ kiêm nhiệm; Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục; Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội bao gồm:
Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý như số lượng và chất lượng cán bộ, sự
phối hợp giữa các cơ quan; Các yếu tố thuộc về cơ chế chính sách: Sự chồng
chéo của các văn bản chính sách giữa các bộ ngành trong việc triển khai thực
hiện giải pháp BVMT đối với làng nghề cũng là yếu tố cản trở đáng kể; Các
yếu tố thuộc về người dân như nhận thức của hộ/cơ sở sản xuất nghề, nguồn lực của hộ/cơ sở làm nghề, vai trò của người dân- cộng đồng trong việc bảo vệ môi
trường làng nghề.
123
PHẦN 5. HOÀN THIỆN VÀ TIẾP TỤC THỰC THI GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
5.1. CĂN CỨ HOÀN THIỆN
1) Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
các làng nghề ngoại thành Hà Nội
Kết quả đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong
phần 04 là căn cứ quan trọng để hoàn thiện các giải pháp. Để làm rõ hơn các kết quả
này, tác giả đã thảo luận nhóm về các điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong
thực hiện các giải pháp kinh tế & quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề. Kết quả thảo luận được tóm tắt trên ma trận phân tích SԜOT như sau.
Bảng 5.1. Ma trận phân tích SԜOT trong thực hiện các giải pháp kinh tế &
quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội
S: Điểm mạnh nhất
Ԝ: Điểm yếu nhất
SԜOT
- Cán bộ quản lý môi trường thiếu và yếu; - Chất lượng quy hoạch kém; - Cơ chế quản lý chưa cụ thể.
- Hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ, rõ ràng; - Có quy hoạch phát triển làng nghề đến 2030 trong đó có đề cập BVMT làng nghề;
O: Cơ hội lớn nhất - Chương trình XD nông thôn mới - CN thông tin phát triển - Dân trí và dư luận xã hội tốt
ԜO: Kết hợp ԜO các giải pháp cần thực hiện là: (1) Hoàn thiện bộ máy quản lý cấp xã; (2) Hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản pháp quy
SO: Kết hợp SO các giải pháp cần thực hiện là: (1) Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch BVMT (2) Cụ thể hóa các biện pháp kinh tế
T: Thách thức lớn nhất
ST: Kết hợp SO các giải pháp cần thực hiện là:
- Ý thức thuân thủ của người làm nghề - Phát triển kinh tế-xã hôi - Sự phối kết hợp các tổ chức
ԜT: Kết hợp ԜT các giải pháp cần thực hiện là: (1) Tăng cường thực thi các công cụ quản lý; (2) Tăng cường giáo dục BVMT
(1) Tăng cường giáo dục BVMT; (2) Áp dụng TBKT mới trong SX làng nghề
124
Các điểm mạnh nhất trong thực hiện các giải pháp này là: Hệ thống văn bản pháp lý từ Trung Ương đến các xã đầy đủ, rõ ràng; Hà Nội đã có quy hoạch tổng thể và quy hoạch phát triển làng nghề đến 2030. Các điểm yếu nhất là Cán bộ quản lý môi trường thiếu và yếu; Chất lượng quy hoạch kém; Cơ chế quản lý chưa cụ thể. Cơ hội lớn nhất là cả nước và Hà Nội đang thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong đó có tiêu chí về bảo vệ môi trường; Công nghệ thông tin phát triển và trình độ dân trí của người dân cao nên dễ phát hiện các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. Thách thức lớn nhất hiện nay trong thực thi các giải pháp này là ý thức tự giác trong tuân thủ các quy định BVMT của người làm nghề; Sự mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế xã hội với ô nhiễm môi trường và sự phối kết hợp giữa các tổ chức trong BVMT.
Kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu với cơ hội và thách thức các hướng cần nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện và thực thi các giải pháp này là (i) Đẩy mạnh thực hiện các quy hoạch làng nghề và BVMT làng nghề; (ii) Hoàn thiện bộ máy quản lý cấp xã; (iii) Tăng cường giáo dục BVMT; (iv) Áp dụng TBKT mới trong SX làng nghề ; (v) Tăng cường thực thi các công cụ quản lý; (vi) Cụ thể hóa các biện pháp kinh tế và (vii) Hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản pháp quy.
2) Căn cứ vào chủ trương chính sách của địa phương và xu hướng phát triển làng nghề ngoại thành Hà Nội. Theo các quy hoạch phát triển làng nghề của thành phố Hà Nội đến năm 2030 thì:
- Các làng nghề có khả năng phát triển trong thời kỳ quy hoạch: gốm sứ, đồ gỗ, nội thất, mây tre, thêu ren, sơn mài, khảm trai, sinh vật cảnh... theo hướng tinh sảo, thu hút lao động vừa có kỹ thuật nhưng đòi hỏi có kinh nghiệm.
- Các làng nghề bị suy giảm như: sắt thép, dệt may, lương thực, thực phẩm
nên bình ổn như mức hiện nay.
- Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, một số hộ, cơ sở sản xuất phát triển thành doanh nghiệp, đầu tư thiết bị công nghệ để sản xuất các mặt hàng công nghiệp phụ trợ cung cấp cung cấp cho các lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy, hàng điện tử, gia dụng...
Quyết định số 1081/QĐ - TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã khẳng định: “Tiếp tục triển khai phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao. kết hợp giữa phát triển các làng nghề với phát triển du lịch. Xây dựng các cụm
125
tiểu thủ công nghiệp để tách việc sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các làng, các khu dân cư”.
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ thành phố Hà Nội lần thứ XV khẳng định: “Phấn đấu hoàn thành trước từ 1 - 2 năm những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô, góp phần cùng cả nước để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.” và “Củng cố phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp, bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch, xuất khẩu.”
3) Căn cứ vào yêu cầu phát triển làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề:
Mục tiêu Hà Nội hướng tới là phát triển một Thành phố xanh - sạch - đẹp, do đó vấn đề môi trường rất được quan tâm. Bên cạnh đó, nhận thức về môi trường của người dân cũng có những thay đổi tích cực, họ có nhu cầu sống ở những vùng ít ô nhiễm. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những nội dung cần quan tâm trong quá trình phát triển các làng nghề. Dự báo trong các năm tới, xu hướng phát triển công nghiệp, đô thị ngày càng cao dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày một gia tăng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội trong những năm tới một số làng nghề thuộc các quận, huyện (Hoài Đức, Thanh Oai, Đan Phượng, Từ Liêm, Hà Đông...) nằm trong khu vực “vành đai xanh”. Một số làng nghề bị ảnh hưởng bởi quy hoạch của các đô thị vệ tinh của Thành phố; vì vậy việc phát triển làng nghề cần quan tâm đến việc bảo vệ môi trường và phù hợp với quy hoạch chung của Thành phố. Các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại không lớn cần được xem xét một cách nghiêm túc để hạn chế phát triển, hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất không gây ô nhiễm môi trường, hoặc di dời vào cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung như chế biến NSTP, dệt, nhuộm, hoá chất, rèn, sắt, mạ kim loại... nếu không có các phương án tổ chức sản xuất như ra xa nội đô, khu vực dân cư, kết hợp với đổi mới công nghệ và đầu tư hệ thống xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Những yếu tố này sẽ có tác động tích cực, tiêu cực đến phát triển của các làng nghề.
5.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ TIẾP TỤC THỰC THI GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2025
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, tác giả đề xuất định hướng hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
ngoại thành Hà Nội theo các hướng sau:
126
1) Thúc đẩy phát triển nghề, làng nghề bền vững phù hợp với Chiến lược và
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ngoại thành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn kết
với phát triển làng nghề chung cả nước.
2) Phát huy sự tham gia của cộng đồng có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ
chức quốc tế, góp phần tạo việc làm tại chỗ để tăng thu nhập, để xóa đói giảm
nghèo ở khu vực nông thôn theo phương châm “ly nông bất ly hương”, gắn với
quá trình xây dựng nông thôn mới.
3) Phát triển làng nghề song song với khôi phục, phát triển ngành nghề
truyền thống, ổn định thị trường tiêu thụ, bảo đảm an toàn về môi trường sinh thái.
4) Phát triển nghề, làng nghề cần gắn với phát triển du lịch, tạo thành các
tua du lịch hấp dẫn... Khuyến khích tạo điều kiện thu hút khách quốc tế đến với
làng nghề, sử dụng sản phẩm và dịch vụ của làng nghề.
5.3. HOÀN THIỆN VÀ TIẾP TỤC THỰC THI GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ
QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
5.3.1. Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch cho các làng nghề
Ở các làng nghề ngoại thành Hà Nội, hầu hết cơ sở sản xuất đều đặt tại nhà
dân, tình trạng sản xuất xen lẫn với sinh hoạt gây rất nhiều bất cập trong công tác
bảo vệ môi trường. Do nằm trong khu dân cư, việc thu gom và quản lý chất thải
sản xuất rất khó khăn. Hầu hết nước thải sản xuất đều được thải chung với đường
cống nước thải nước sinh hoạt của làng. Sau đó đường cống này lại đổ ra kênh
mương phục vụ cho mục đích tưới tiêu. Tất cả nước thải sản xuất đều chưa được
xử lý (một vài nơi có xử lý bằng biện pháp cơ học như xây nhiều hố ga... hoặc
các biện pháp trung hoà hoá học cách xử lý này vẫn mang đậm nét thủ công,
không đem lại hiệu quả cao). Hệ thống xử lý nước thải chưa có, đặc biệt là chưa
có những giải pháp về tái sử dụng chất thải sau sản xuất.
Mục đích của giải pháp này nhằm giúp các làng nghề phát huy thế mạnh,
từng vùng để phát triển bền vững, thân thiện với môi trường, tạo ra những sản
phẩm có nét văn hoá độc đáo riêng của từng địa phương, sử dụng nguồn lao động
tại chỗ, phát triển làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu
127
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới.
* Biện pháp thực hiện:
UBND tỉnh giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Quy hoạch các làng nghề, để di dời các cơ sở hiện đang sản xuất xen kẽ trong khu dân
cư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu vực dân cư; đồng thời, tại
các khu vực này phải được quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ;
đặc biệt là các công trình xử lý môi trường;
Do đặc điểm hình thành và phát triển của các làng nghề có thể đề xuất 3
loại hình quy hoạch chính là quy hoạch tập trung theo quy mô nhỏ, quy hoạch
phân tán tại chỗ và quy hoạch phân tán kết hợp tập trung.
Quy hoạch tập trung theo quy mô nhỏ: Cần phải xa khu dân cư, quy hoạch
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ như đường giao thông, hệ thống cấp điện, nước,
thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, thu gom nước mưa, thu
gom và xử lý chất thải rắn. Quy hoạch khu sản xuất phù hợp với đặc thù của các
loại hình làng nghề;
Quy hoạch phân tán tại chỗ (quy hoạch sản xuất ngay tại hộ gia đình): Với
loại hình quy hoạch này cần phải tổ chức bố trí sao cho cải thiện được điều kiện
sản xuất và vệ sinh môi trường mà không cần phải di dời, hạn chế tối đa việc cơi
nới, xây nhà cao tầng... lưu giữ được nét cổ truyền của làng nghề để có thể kết
hợp với du lịch.
Quy hoạch phân tán kết hợp tập trung: Di dời các công đoạn gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng như làng nghề cơ kim khí (công đoạn mạ...) vào các
CCN, KCN.
Cần rà soát quy hoạch, xây dựng các khu xử lý, chôn lấp rác thải sinh hoạt,
rác thải công nghiệp, chất thải nguy hại đáp ứng nhu cầu theo quy mô phát sinh
các loại chất thải này tại các địa phương.
5.3.2. Hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý môi trường làng nghề tại cấp xã
Hiện tại cán bộ quản lý môi trường tại các làng nghề còn thiếu, chủ yếu
kiêm nhiệm và không được đào tạo cơ bản nên công tác bảo vệ môi trường tại các
làng nghề còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý và những giải pháp bảo vệ môi
128
trường chưa được quan tâm đúng mức. Chính quyền địa phương chưa quan tâm
đúng mức đối với việc tuyên truyền và chỉ đạo nhân dân thực hiện về bảo vệ môi
trường. Chưa có cán bộ chuyên môn về môi trường tại cơ sở nên việc quản lý bảo
vệ môi trường hạn chế. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận chưa
rõ rang.
Mục đích của giải pháp này là nhằm giám sát các hoạt động có tác động xấu tới môi trường và kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục các sự cố gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường.
* Biện pháp thực hiện:
Kiện toàn bộ máy quản lý môi trường ở cấp xã
Theo Luật Bảo vệ môi trường đã quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn các cấp quản lý Nhà nước, dựa vào đặc điểm sản xuất các làng nghề và một
phần tham khảo nghiên cứu của Nguyễn Hải (2013), theo tác giả bộ máy quản lý
môi trường ở cấp xã nên được bố trí theo sơ đồ 5.1.
UBND Xã
Các ban ngành của xã (XDCB, thủy lợi, giao thông, …)
Cán bộ chuyên môn VSMT xã (Ban y tế, VSMT, ATTP xã)
Lãnh đạo thôn
Các hiệp hội SX nghề
Tổ VSMT thôn
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Phối hợp thực hiện
HTX, THT SX nghề Hộ SX Nghề cá thể DN SX KD Nghề Hộ Thuần nông
Sơ đồ 5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý BVMT cấp xã
129
Theo sơ đồ 5.1, bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở cấp xã có sự tham
gia của tất cả các ban ngành, đoàn thể, từ chính quyền, các phòng ban chuyên
môn, các hiệp hội và đoàn thể chính trị địa phương. Cần có quy định rõ chức
năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, chẳng hạn:
o UBND xã ban hành các văn bản quy định pháp lý về BVMT của xã, chỉ
đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
o Cán bộ chuyên trách về môi trường chủ trì tổ chức mọi hoạt động cụ thể;
Trưởng thôn tổ chức thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về
BVMT trên địa bàn thôn;
Hiệp hội làng nghề tổ chức thực hiện các hoạt động BVMT theo sự chỉ
đạo của các cấp, giám sát, theo dõi hộ nghề thực hiện các quy định. Tham gia
tuyên truyền, vận động để nâng cao ý thức BVMT cho các hộ dân;
Các ban ngành của xã và cán bộ môi trường thôn tổ chức và đôn đốc
thực hiện VSMT trên địa bàn theo quy định.
Xây dựng những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình
sự) phải thực sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó,
cần xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý môi trường trong các cụm công nghiệp theo
các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm hướng tới một
môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con người.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về
môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực lượng
cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để
những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả
hoạt động của các lực lượng này.
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ hoạt động phát sinh, thu gom, vận chuyển, xử
lý, thải bỏ, chôn lấp các loại chất thải, nhất là chất thải nguy hại.
130
5.3.3. Tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các biện pháp tuyên truyền, tập
huấn và giáo dục trong các trường học về ô nhiễm và bảo vệ môi trường cần
được đẩy mạnh thực hiện. Hiện nay, các họat động này tại các làng nghề chưa
được thực hiện tốt làm cho ý nghĩa và sự tuân thủ các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường làng nghề chưa cao.
Mục đích của giải pháp này là nhằm tạo cho người dân ý thực quan tâm
đến môi trường, có trách nhiệm bảo vệ và cải thiện môi trường tại nơi họ đang
sinh sống. Ngoài ra, giải pháp này còn trang bị cho họ các kiến thức về ô nhiễm
và một số cách thức cơ bản giải quyết các vấn đề ô nhiễm.
* Biện pháp thực hiện:
Phối hợp với cơ quan truyền hình, truyền thanh để tuyên truyền đến các
thôn về ô nhiễm môi trường làng nghề;
Phát hành các ấn phẩm tuyên truyền về tác hại của ô nhiễm môi trường
và cảnh báo về môi trường, như tờ rơi, áp phích …
Tổ chức thường xuyên, định kỳ các lớp tập huấn về Luật BVMT, cách
xử lý chất thải, các giải pháp VSMT … cho người dân và cán bộ địa phương.
Sở Tài nguyên và môi trường Hà Nội nên phối hợp với các cơ quan
nghiên cứu (viện nghiên cứu, trường đại học …), tổ chức quốc tế xây dựng các
mô hình trình diễn, tập huấn, hội thảo … về kỹ năng quản lý môi trường.
UBND các cấp huyện, xã cần chỉ đạo các tổ chức đoàn thể như thành niên,
phụ nữ, cựu chiến binh … tuyên truyền rộng rãi các phong trào BVMT, VSMT.
Kết hợp nhiều biện pháp linh động khác.
5.3.4. Chuyển giao áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất &
xử lý chất thải làng nghề
Nhìn chung quy trình kỹ thuật công nghệ máy móc trong sản xuất làng nghề
còn đơn giản, đa số sản phẩm được làm bằng quy trình sản xuất thủ công truyền
thống. Trong những năm qua nhiều cơ sở nghề, làng nghề đã tập trung đầu tư đổi
mới công nghệ, thiết bị, máy móc mới để thay thế một số công đoạn sản xuất thủ
công. Tuy nhiên việc đổi mới công nghệ trang thiết bị mới hiện đại tiên tiến trong
các làng nghề chưa nhiều vì đòi hỏi lượng vốn rất lớn. Việc huy động các nguồn
131
vốn để đầu tư cho sản xuất và đổi mới công nghệ còn khó khăn. Việc sử dụng
thiết bị máy móc, các vật liệu, hoá chất và một số biện pháp gia công kĩ thuật
mới vào sản xuất còn tuỳ tiện, không đồng bộ nên việc đổi mới công nghệ còn
hạn chế, hiệu quả thấp.
Mục đích của giải pháp này nhằm áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào
sản xuất để nâng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa cải
thiện được tình trạng ô nhiễm môi trường.
* Biện pháp thực hiện:
độc hại trước khi thải ra môi trường xung quanh đặc biệt là đối với các làng
nghề có chất thải là hóa chất. Bên cạnh việc nghiên cứu tạo ra các nguyên liệu
mới thay thế nguồn nguyên liệu thiên nhiên đối với các làng nghề gây suy thoái
môi trường.
Quy định và triển khai có hiệu quả việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải. Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý chất thải tại làng nghề cần đảm bảo chất
thải sau xử lý phải đạt quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành; Công nghệ
đơn giản, dễ vận hành, dễ chuyển giao; Vốn đầu tư, chi phí vận hành thấp, phù
hợp với điều kiện sản xuất của làng nghề; Ưu tiên công nghệ thân thiện với môi
trường, tái sử dụng chất thải.
Các trạm khuyến nông, khuyến công cần nâng cao vai trò tư vấn, giám sát vào sản xuất và xử lý môi trường. Về phía các cơ sở sản xuất và các hộ gia
đình ở các làng nghề cần chú ý xây dựng, cải tạo nhà xưởng, tổ chức không
gian thông thoáng tự nhiên tại nơi lao động. Trang bị các dụng cụ an toàn lao
động, thiết bị thu gom bụi, hút khí tại các vị trí xả khí độc hại; về công nghệ và thiết bị sản xuất là phải thay thế các thiết bị cũ kỹ, áp dụng công nghệ mới ít chất thải, hạn chế tiếng ồn, sử dụng các công nghệ có khả năng giảm thiểu các
hóa chất độc hại, cụ thể:
+ Để giảm thiểu ô nhiễm bụi tại các cơ sở sản xuất ở làng nghề truyền
thống mà chủ yếu do các công đoạn cưa, bào, đánh bóng sản phẩm… thì cần phải
bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện
đại. Chỗ phát sinh bụi sẽ được bao che kín, lắp đặt đường ống thu gom bụi có lắp
miệng hút vào hệ thống bao che, toàn bộ bụi gỗ sẽ được hút qua hệ thống đường
ống bởi quạt hút ly tâm đặt bên ngoài.
Trước mắt cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để xử lý các chất thải
132
+ Để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn tại cơ sở sản xuất ở các làng nghề thì phải
bố trí riêng mặt bằng sản xuất hợp lý, lắp đặt bao che ngoài để hạn chế bụi phát
sinh ra bên ngoài; đồng thời, trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho công
nhân lao động như găng tay, khẩu trang, kính, mũ, ủng, quần áo, nút bịt tai.
5.3.5. Tăng cường thực thi các công cụ quản lý môi trường làng nghề
Những năm qua tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội, một số công cụ
quản lý Nhà nước về BVMT chưa được thực hiện tốt và có tính thường xuyên
liên tục, như công tác thanh kiểm tra, giám sát các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường, hướng dẫn, vận dụng các chế tài, tuyên truyền … Do đó, đã và đang xuất
hiện nhiều hành vi gian lận, thiếu ý thức trong xả thải chất độc ra môi trường,
gây tác động xấu tới đời sống và sản xuất.
Mục đích của giải pháp này nhằm áp dụng có hiệu quả các biện pháp quản
lý Nhà nước trong bảo vệ môi trường, hạn chế tới mức thấp nhất ô nhiễm môi
trường làng nghề.
* Biện pháp thực hiện:
a. Tăng cường hoạt động giám sát môi trường làng nghề, đặc biệt kiểm soát
nguồn thải
- Tăng cường kiểm soát phát thải từ các nguồn thải tại làng nghề. Dựa trên
định mức nước sử dụng, vật liệu cho 1 sản phẩm, để ước tính lượng ô nhiễm của
một số sản phẩm, từ đó ước tính cho cả làng nghề.
- Tăng cường giám sát môi trường đối với các cơ sở sản xuất phát triển mở
rộng tại làng nghề, yêu cầu các cơ sở này thực hiện cam kết BVMT để đảm bảo
các đầu tư này theo hướng công nghệ thân thiện với môi trường. Giám sát chặt
chẽ việc thực hiện các quy định về BVMT trong cam kết BVMT của các cơ sở
sản xuất trong làng nghề.
- Tăng cường giám sát các cơ sở sản xuất hiện có và mới thành lập, yêu cầu
các cơ sở phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống quản lý chất thải
rắn ... Kinh phí cho các hoạt động này có thể lấy từ ngân sách chi cho sự nghiệp
môi trường của địa phương và do chủ cơ sở sản xuất đóng góp.
133
b. Triển khai áp dụng chế tài nguồn gây ô nhiễm phải trả tiền
Sở TN &MT cần hướng dẫn thêm và cụ thể hơn cho cấp huyện, xã lập biểu
thống kê các nguồn thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải, chất thải
rắn của các cơ sở sản xuất trong làng nghề ở địa phương theo phương pháp tính
trung bình lượng sản phẩm sản xuất /ngày. Từ đó tính phí BVMT cho mỗi cơ sở
sản xuất.
c. Tăng cường xử lý pháp luật trong BVMT làng nghề
Tuyên truyền phổ biến luật BVMT, phổ biến các thể chế môi trường trong
các nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong làng nghề để dễ
dàng thi hành pháp luật. Các hành vi đổ chất thải ra môi trường vượt quá tiêu
chuẩn cho phép, gây tác động xấu tới sức khoẻ cộng đồng và ảnh hưởng tới cây
trồng vật nuôi cần xử phạt hành chính nghiêm theo quy định của Nhà nước và
của địa phương.
d. Tăng cường công cụ thông tin trong BVMT làng nghề
Tăng cường thu thập thông tin, số liệu, tạo lập các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, trao đổi, chia sẻ, công bố
thông tin, số liệu làng nghề. Đưa các thông tin đó vào các đề tài, dự án nghiên
cứu về môi trường làng nghề. Đưa các thông tin đã có của các đề tài, dự án
nghiên cứu về làng nghề lên các phương tiện truyền thông như web, đài, báo chí
nhằm tránh những đầu tư trùng lặp.
e. Tăng cường phối kết hợp giữa chính quyền các cấp, giữa các sở ban ngành
chuyên môn và các cơ quan quản lý rác thải
Sở NN&PTNT: Điều tra, đánh giá tình hình hoạt động của các làng nghề, từ
đó tái cơ cấu ngành nghề làng nghề cho phù hợp; Xây dựng các quy định về vệ
sinh môi trường tại các làng nghề; tiêu chí làng nghề xanh; Xây dựng, đề xuất
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, chú trọng
công tác BVMT.
Sở TN&MT: Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM, đề án
BVMT chi tiết của dự án đầu tư xây dựng làng nghề và các cơ sở đã đi vào hoạt
động trong làng nghề theo quy định; Phối hợp với các cơ quan liên quan của
UBND tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn gắn với quy
134
định về BVMT; Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện điều tra, đánh
giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề; xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình
BVMT, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện; chủ trì hoặc phối hợp với UBND cấp huyện,
UBND cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn cơ sở thực hiện các quy
định của pháp luật về BVMT. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin về
BVMT tại các làng nghề trên địa bàn.
Sở KH&CN: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sản xuất
và công nghệ xử lý môi trường tiên tiến, bảo vệ sở hữu trí tuệ, xây dựng thương
hiệu, quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường tại các làng nghề.
UBND cấp huyện, xã: Thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT làng
nghề theo quy định; Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền không cho phép thành lập
mới các công đoạn sản xuất có tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
Đôn đốc việc xây dựng nội dung BVMT trong hương ước, quy ước của làng
nghề, trình phê duyệt theo quy định; Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực
hiện quy định của pháp luật về BVMT và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; Thực
hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người dân về trách
nhiệm BVMT; khuyến khích các cơ sở phân loại chất thải tại nguồn.
Đối với các cơ sở sản xuất nghề:
Thực hiện đúng, đủ các nội dung về ĐTM, Cam kết BVMT, Đề án BVMT
theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận trong hương ước, quy ước của địa
phương (nếu có);
Áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và các
biện pháp xử lý tại chỗ theo quy định; thực hiện thu gom, phân loại, tập kết đúng nơi
quy định chất thải rắn; đối với chất thải nguy hại (nếu có) phải thực hiện phân loại,
lưu giữ và chuyển giao cho đơn vị có giấy phép hành nghề theo quy định;
Tiếp nhận và vận hành đúng quy định các hạng mục công trình xử lý chất
thải nếu được lựa chọn, đầu tư; chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, cải tiến công
nghệ, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường, các giải pháp sản xuất sạch
hơn, tiết kiệm năng lượng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh;
Thực hiện di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc chấp hành các biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
135
Trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ, rò rỉ hóa chất, phán tán ô nhiễm thì phải
báo cáo cho UBND cấp xã để chỉ đạo xử lý và khắc phục kịp thời;
Đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và cải tạo các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng về BVMT làng nghề; nộp phí thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn; nước thải công nghiệp và các loại phí, lệ phí khác
có liên quan.
5.3.6. Nghiên cứu, tư vấn cụ thể hóa các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi
trường làng nghề
Hiện nay, các biện pháp kinh tế như thuế môi trường, phí nước thải, chất
thải, quỹ môi trường chưa được thực thi ở các làng nghề. Lý do chưa áp dụng
được vì chưa xác định được chính xác khối lượng nước thải và chất thải rắn của
từng cơ sở làng nghề. Mặt khác, ý thức tuân thủ pháp luật về BVMT của người dân còn yếu và thiếu nên họ không chỉ trốn tránh trách nhiệm, mà còn cố tình
gây ô nhiễm. Do vậy, ngoài việc thực thi có hiệu quả các công cụ quản lý cần áp
dụng triệt để các biện pháp kinh tế trên cơ sở các nghiên cứu và tư vấn nhằm cụ
thể hóa các giải pháp.
Mục dích của giải pháp này là dựa trên cơ sở cách xác định khối lượng
nước thải và rác thải của sản xuất làng nghề mà ban hành mức thu phí cho từng
loại hình làng nghề cụ thể.
* Biện pháp thực hiện:
o Nghiên cứu các phương pháp xác định khối lượng nước thải, chất thải
của từng loại ngành nghề sản xuất để xây dựng mức phí phù hợp;
o Hướng dẫn các cơ sở sản xuất trong làng nghề cách xác định khối
lượng nước thải, chất thải rắn do sản xuất tạo ra;
o Các cơ sở sản xuất làng nghề tự kê khai đóng phí BVMT hàng năm như
đối với thực thi các loại thuế trong sản xuất;
o Tổ chức thu phí và sử dụng phí BVMT trong làng nghề;
o Đánh giá, tổng kết và phân loại các cơ sở sản xuất nghề hàng năm về
mức độ chấp hành phí BVMT;
o Tuyên truyền và khen thưởng các cơ sở sản xuất nghề chấp hành tốt các
biện pháp BVMT nói chung, đóng phí BVMT nói riêng.
136
5.3.7. Hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản pháp lý và chính sách hỗ trợ
bảo vệ môi trường làng nghề
Như đã phân tích trong mục 4.3, một số văn bản hướng dẫn thực thi Luật
bảo vệ môi trường và các chính sách khác có liên quan đến làng nghề và BVMT làng nghề ở nước ta hiện nay còn chưa đồng bộ, cụ thể hóa và còn nhiều chồng
chéo cần tiếp tục được hoàn thiện.
Mục đích của giải pháp này nhằm cụ thể hóa các văn bản pháp lý sao cho
phù hợp với từng loại làng nghề, ngành nghề, từng vùng và từng loại ô nhiễm
môi trường. Từ đó, trong quá trình thực thi các công cụ quản lý có thể dễ dàng,
thuận lợi đạt được hiệu quả mong muốn.
* Biện pháp thực hiện:
- Cụ thể hóa các quy hoạch, kế hoạch nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
như: quy hoạch khu, cụm công nghiệp; quy hoạch nghề và làng nghề; kế hoạch di
dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư…;
- Hướng dẫn sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ công tác giảm thiểu ô
nhiễm môi trường làng nghề như: đầu tư hoặc hỗ trợ một phần để đầu tư xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, hỗ
trợ vốn để giúp các cơ sở sản xuất trong làng nghề áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm giảm thiểu ô nhiễm, hỗ trợ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng ra khỏi khu dân cư đến cụm công nghiệp tập trung…;
- Cụ thể hóa cơ chế và quy trình thu phí bảo vệ môi trường đã quy định
nhằm đảm bảo người gây ô nhiễm phải có trách nhiệm đóng góp tài chính để
khắc phục ô nhiễm môi trường và cải thiện ô nhiễm môi trường;
- Có quy định cụ thể về nội dung BVMT làng nghề kèm theo các quy định
xử phạt hành chính đối với những đối tượng gây ô nhiễm.
- Có cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng nhằm nâng cao tính thực
thi, hiệu lực của các công cụ quản lý Nhà nước.
- Về các chính sách hỗ trợ cần bổ sung và hoàn thiện một số chính sách sau đây:
+ Đa dạng hóa nguồn tài chính BVMT làng nghề. Theo tác giả các nguồn
cần được huy động gồm có:
Từ nguồn vốn đầu tư sản xuất
137
Từ nguồn vốn ODA dành cho BVMT
Từ quỹ BVMT Việt Nam. Năm 2002, ngân sách Nhà nước cấp cho các
làng nghề trong nước ban đầu là 200 tỷ đồng và hàng năm bổ sung thêm 10%,
đến năm 2008 là 500 tỷ đồng, thu từ các nguồn thu nước thải, chất thải rắn … và
các nguồn tài trợ khác. (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008).
Nguồn từ khoản thu 20% thu phí nước thải để lại cho địa phương quản lý
theo Nghị định 25/2013/NĐ-CP. Cần tăng cường mức thu phí nước thải, thu gom
vận chuyển chất thải rắn để có nguồn kinh phí cấp cho công tác BVMT làng nghề.
Từ nguồn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế đối với công tác
BVMT làng nghề.
+ Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho hoạt động:
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về môi trường
cho cán bộ quản lý các cấp và các lớp tập huấn nâng cao nhận thức môi trường
cho cộng đồng để có phương pháp và nội dung sát thực, phù hợp với mục tiêu tập
huấn đặt ra.
Hỗ trợ kinh phí tạo cơ sở hạ tầng, trong đó có việc quy hoạch các khu,
cụm làng nghề, hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn của cụm làng nghề.
Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, khuyến khích áp dụng công cụ BVMT cho
các mô hình trình diễn để nhân rộng mô hình.
Hỗ trợ một phần kinh phí quan trắc môi trường định kỳ hàng năm từ
nguồn thu của các cơ sở sản xuất nghề.
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất làng nghề áp dụng công nghệ mới thân
thiện với môi trường:
Xây dựng mức thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc lãi suất tín dụng ưu đãi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại làng nghề có áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
+ Xã hội hóa trong BVMT
138
TÓM TẮT PHẦN 5
Dựa vào kết quả đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội được tóm tắt trong ma trận phân tích SԜOT; Căn cứ vào chủ trương và xu hướng phát triển làng nghề của thành phố Hà Nội gắn với bảo vệ môi trường, tác giả đã đề xuất bốn định hướng hoàn thiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội, gồm: (i) thúc đẩy phát triển nghề, làng nghề bền vững phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô; (ii) phát huy sự tham gia của các cộng đồng và sự hỗ trợ của Nhà nước cũng như các tổ chức quốc tế; (iii) phát triển làng nghề đi đôi với việc khôi phục làng nghề truyền thống; (iv) phát triển nghề, làng nghề gắn với phát triển du lịch.
Hoàn thiện và tiếp tục thực thi các giải pháp kinh tế, quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội gồm có các nội dung: (i) đẩy mạnh thực hiện quy hoạch cho các làng nghề; (ii) hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý môi trường làng nghề cấp xã; (iii) tăng cường giáo dục BVMT; (iv) chuyển giao, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến thân thiện môi trường vào sản xuất và xử lý chất thải làng nghề; (v) tăng cường thực thi các công cụ quản lý môi trường làng nghề; (vi) hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản pháp lý và chính sách hỗ trợ BVMT làng nghề. Trong mỗi nội dung, tác giả đã trình bày lý do, mục đích và các biện pháp thực hiện.
139
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
1) Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường có nhiều giải pháp, trong đó giải pháp kinh tế và giải pháp quản lý là quan trọng nhất, hai giải pháp này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Giải pháp kinh tế bao gồm nhiều biện pháp như: thuế, phí, lệ
phí … quỹ môi trường và các biện pháp tài chính khác. Giải pháp quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường theo chức năng, bao gồm: xây dựng tổ chức bộ máy;
phổ biến và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng quy hoạch và kế hoạch; giám sát việc thực hiện các kế hoạch; tuyên truyền, tập huấn và nghiên
cứu các tiến bộ kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thanh kiểm tra, xử lý
các vi phạm.
2) Ở ngoại thành Hà Nội đến năm 2015 có 277 làng nghề, trong đó 214 làng
nghề truyền thống thuộc 06 nhóm ngành sản xuất chính. Do khối lượng nước thải
và chất thải rắn từ các làng nghề đã làm cho các làng nghề đang bị ô nhiễm, thậm
chí là ô nhiễm ở mức độ nghiêm trọng về đất, nước, không khí và tiếng ồn. Đặc
biệt, tại 05 làng nghề nghiên cứu (chế biến nông sản Minh Khai – Hoài Đức; tái
chế nhựa Triều Khúc – Thanh Trì; lược sừng Thụy Ứng – Thường Tín; cơ kim khí
Phùng Xá – Thạch Thất và làng nghề gỗ mỹ nghệ Vân Hà – Đông Anh) đang có
mức độ ô nhiễm môi trường khá nghiêm trọng. Các công cụ quản lý bằng kinh tế
mới được triển khai việc thực thi thu phí VSMT, phí BVMT (nước thải, chất thải)
theo quy định của Nhà nước. Các công cụ kinh tế khác như thuế, quỹ BVMT, các
biện pháp tài chính về thưởng phạt và xử lý vi phạm môi trường triển khai trên
phạm vi tỉnh, huyện nhưng tại các xã có làng nghề hầu như chưa được thực hiện.
Quỹ môi trường được hình thành chủ yếu từ ngân sách nhà nước, nguồn thu từ nộp
phí, lệ phí… rất ít. Quỹ môi trường của thành phố sử dụng chủ yếu để hỗ trợ tài
chính cho các dự án BVMT, nhưng các làng nghề hầu như chưa tiếp cận được.
Trên 50% ý kiến được phỏng vấn cho rằng cần phải bổ sung thêm một số công cụ
kinh tế đối với quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tại địa phương.
59,67% ý kiến là cần bổ sung thêm việc thu thuế BVMT, 57,33% ý kiến cho rằng
cần có quy định về phí BVMT đối với khí thải và tiếng ồn, 67,67% ý kiến bổ sung
thêm việc áp dụng biện pháp thưởng, phạt môi trường. Các văn bản pháp lý trong
140
quản lý BVMT đầy đủ; Hà nội đã có quy hoạch, kế hoạch BVMT đến 2030; Công
tác tuyên truyền, tập huấn BVMT, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm
về môi trường làng nghề đã được thực hiện nhưng không đầy đủ và thường xuyên.
Hiện nay, chưa có làng nghề và hộ sản xuất nghề nào vi phạm mà bị xử lý.
Những hạn chế trong việc thực thi giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu
ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội gồm có: (i) Chất
lượng quy hoạch kém. Quy hoạch phát triển làng nghề thiếu tư duy thực tế
(kém tính khả thi); (ii) Kế hoạch BVMT thực hiện chậm trễ; (iii) Bộ máy quản
lý BVMT cấp xã chưa hình thành đầy đủ; (iv) Thiếu các quy chuẩn cụ thể về
mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề; (v) Chưa thực hiện các hoạt động quan
trắc môi trường, đánh giá mức độ phát thải của các hộ nghề; (vi) Công tác tuyên
truyền, tập huấn về BVMT chỉ là những phong trào mang tính hình thức, kém
hiệu quả; (vii) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm rất yếu
và thiếu.
3) Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các giải pháp kinh tế và quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội bao gồm: (i) Yếu tố
thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước lĩnh vực BVMT: Bộ máy quản lý môi trường
cấp xã còn thiếu, mỗi xã chỉ bố trí một cán bộ môi trường, thậm chí là cán bộ môi
trường kiêm quản lý đất đai; Sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền về giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề chưa đáp ứng được yêu cầu về quản
lý. Trên thực tế, các sở, ngành địa phương thường độc lập trong các hoạt động
của mình theo những mục tiêu và kế hoạch riêng cho phát triển làng nghề; (ii)
Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước: Còn tồn tại sự chồng chéo của
các văn bản chính sách giữa các bộ, ngành trong triển khai thực hiện giải pháp
bảo vệ môi trường làng nghề; Sự thay thế nhanh chóng của các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề đã gây khó khăn cho việc triển
khai thực hiện quản lý ô nhiễm môi trường; Một số quy định chi tiết cho từng
làng nghề cũng như chế tài áp dụng chưa có cũng gây khó khăn trong quản lý
môi trường làng nghề; (iii) Yếu tố thuộc về người dân: Nhận thức không đầy đủ
của các hộ về bảo vệ môi trường làng nghề; Nguồn lực của hộ/cơ sở sản xuất
nghề như diện tích đất đai, lao động, vốn sản xuất kinh doanh…còn hạn chế; Vai
trò của người dân và cộng đồng địa phương mới chỉ được đánh thức về vấn đề ô
141
nhiễm môi trường mà chưa có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường sống của
chính họ và cho tương lai thế hệ sau.
4) Những nội dung cần hoàn thiện và tiếp tục thực thi các giải pháp kinh tế
và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề ngoại thành Hà Nội trong
giai đoạn tiếp theo là: (i) Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch và tập trung vào triển
khai thực hiện các kế hoạch về BVMT làng nghề; (ii) Hoàn thiện bộ máy và cơ
chế quản lý môi trường cấp xã; (iii) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục BVMT
làng nghề; (iv) Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến
trong sản xuất và xử lý chất thải làng nghề; (v) Tăng cường thực thi các công cụ
quản lý môi trường làng nghề và (vii) Hoàn thiện cơ chế thực thi các văn bản
pháp lý và chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường làng nghề ở ngoại thành Hà Nội.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần ưu tiên kinh phí cho bảo vệ môi trường làng nghề, ưu tiên
đối với các giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo đặc thù từng
loại làng nghề.
Tạo hành lang pháp lý về đất đai, tài chính cho các địa phương trong thực
hiện đồng bộ các giải pháp quản lý môi trường ở làng nghề ở các làng nghề;
Tạo hành lang pháp lý thực hiện các công cụ kinh tế trong quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề;
Tăng cường vai trò giám sát, kiểm soát chất thải, ô nhiễm môi trường và
giám sát thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường làng nghề.
6.2.2. Đối với các nhà nghiên cứu
Hiện nay các nghiên cứu chuyên sâu về giải pháp kinh tế và quản lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường còn rất ít, vì vậy tác giả kiến nghị các nhà nghiên cứu
cần tập trung các nội dung sau : (i) Nghiên cứu xác định lượng nước thải công
nghiệp, căn cứ tính phí, thuế bảo vệ môi trường có cơ sở khoa học ; (ii) Nghiên
cứu thực nghiệm về các phương pháp xác định phí, thuế tại một số làng nghề có
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ; (iii) Nghiên cứu về kinh tế chất thải cụ thể
với các làng nghề.
142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Dinh và Phạm Bảo Dương (2013). Vận dụng công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường làng nghề. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Số 11(547). tr. 57-59.
kim khí Phùng Xá - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam. (2): 238-245.
2. Đỗ Thị Dinh và Ngô Thị Thuận (2016). Ô nhiễm môi trường tại làng nghề cơ
nghề ở thành phố Hà Nội - thực trạng và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và Dự
báo. (10): 50-52.
3. Đỗ Thị Dinh và Tống Thị Thu Hòa (2016). Ô nhiễm môi trường tại các làng
143
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bạch Thị Lan Anh (2010). Phát triển làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư liên tịch số
31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 của Bộ Công thương - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực công thương.
3. Bộ Chính trị (2004). Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2013). Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01/8/2013 hướng dẫn thi hành một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
5. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
6. Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Thông tư liên tịch số
63/2013/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15/5/2013 của liên Bộ Tài chính – Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008a). Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày
08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008b). Báo cáo môi trường quốc gia 2008 - Môi
trường làng nghề Việt Nam.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008c). Hệ thống tiêu chuẩn về môi trường và các
quy định mới nhất về bảo vệ môi trường. NXB Lao động - Xã hội.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày
26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
11. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2010). Niên giám thống kê 2009. NXB Thống kê.
12. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2014). Hà Nội 60 năm xây dựng và phát triển.
NXB Thống kê.
144
13. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2017). Niên giám thống kê 2016. NXB Thống kê.
14. Chính phủ (2007). Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ
quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại các cơ quan nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước.
15. Chính phủ (2009a). Nghị định 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về
ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
16. Chính phủ (2009b). Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ
về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
17. Chính phủ (2011). Quyết định số 1081/QĐ - TTg ngày 6 tháng 7 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
18. Chính phủ (2013a). Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
19. Chính phủ (2013b). Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của thủ tướng
chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030.
20. Chính phủ (2015a). Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
21. Chính phủ (2015b). Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ
về quản lý chất thải và phế liệu.
22. Chính phủ (2016a). Nghị định số 12/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/2/2016
về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
23. Chính phủ (2016b). Nghị định số 154/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/11/2016
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
24. Chính phủ (2016c). Nghị định số 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2016
về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
25. Chu Thái Thành (2009). Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng
phát triển bền vững. Tạp chí Cộng sản. Truy cập ngày 23/09/2016 tại
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/3240/Lang-
nghe-va-bao-ve-moi-truong-lang-nghe-theo-huong-phat.aspx.
26. Đặng Kim Chi (2005a). Làng nghề Việt Nam và môi trường. NXB Khoa học Kỹ thuật.
Hà Nội.
145
27. Đặng Kim Chi (2005b). Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng
các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam.
Đề tài KC08.09. Hà Nội.
28. Đặng Kim Chi (2005c). Tài liệu hướng dẫn áp dụng các biện pháp cải thiện môi
trường cho làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm. NXB Khoa học Kỹ thuật.
Hà Nội.
29. Đặng Văn Lợi (2011). Nguồn lực cho bảo vệ môi trường làng nghề: Thực trạng và
giải pháp. Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II, tr.6.
30. Đoàn Thị Thu Trà, Nguyễn Trung Minh, Nguyễn Văn Thành và Nguyễn thị
Phương (2001). Hiện trạng môi trường làng nghề ở Thái Bình và một số giải pháp
xử lý khả thi những làng nghề bị ô nhiễm nặng. Viện Địa Chất, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Trung tâm Phân tích và Thí nghiệm Địa chất.
31. Đông Nghi (2017). Không thể sống chung với ô nhiễm. Truy cập ngày 3/4/2017 tại
http://daibieunhandan.vn/ONA_BDT/NewsPrint.aspx?newsId=385945
32. Đinh Trọng Khang (2016). Bảo vệ môi trường bằng công cụ thuế, phí môi trường và
hiệu quả của giải pháp hiện nay ở Việt Nam. Truy cập ngày 5/9/2016 tại
http://www.tapchigiaothong.vn/bao-ve-moi-truong-bang-cong-cu-thue-phi-moi-
truong-va-hieu-qua-cua-giai-phap-hien-nay-o-viet-nam-d31112.html
33. Hoàng Diên (2012). Khắc phục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở 47 làng nghề.
Truy cập ngày 6/12/2016 tại http://vpcp.chinhphu.vn/Home/Khac-phuc-o-nhiem-
moi-truong-nghiem-trong-o-47-lang-nghe/20129/11075.vgp
34. Lê Hồng Anh và Nguyễn Hồng Hạnh (2007). Ô nhiễm môi trường ở các làng nghề
Việt Nam. Truy cập ngày 11/12/2016 tại http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/
tapchimt/mtvpt/Pages/ÔnhiễmmôitrườngởcáclàngnghềViệtNam.aspx.
35. Lê Huy Bá (2008). Độc học môi trường cơ bản. NXB Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.
36. Lê Nguyễn Hương Trinh (2014). Về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường. Truy cập ngày 6/3/2016 tại http://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-
cuu/vaitro_nhanuoc _kttt/2.html
37. Lê Kim Nguyệt (2012). Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các làng
nghề ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 26, tr180-185.
146
38. Lê Kim Nguyệt (2015). Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường do các hoạt động của
làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội.
39. Lê Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Sinh và Nguyễn Tiến Dũng (2006). Chiến lược và
chính sách môi trường. NXB đại học quốc gia Hà Nội.
40. Lê Xuân Tâm (2014). Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
41. Minh Anh (2015). Phó Chủ tịch Hà Nội công bố thực trạng “gây sốc” về môi trường
Thủ đô. Truy cập ngày 1/2/2016 tại http://giadinh.net.vn/xa-hoi/pho-chu-ti-ch-ha-no-i-
cong-bo-thu-c-tra-ng-gay-so-c-ve-moi-truo-ng-thu-do-20151203092140692.htm
42. Minh Tú (2017). Kết quả khảo sát việc thực hiện chính sách pháp luật để đảm bảo
môi trường tại các làng nghề truyền thống. Truy cập ngày 3/5/2017 tại
http://dbndhanoi.gov.vn/Default.aspx?tabid=309&catid=87&itemid=12407
43. Minh Trí và Đức Phương (2010). Phát triển chăn nuôi kết hợp khí sinh học, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh. Truy cập ngày 22/8/2016 tại
http://baochinhphu.vn/Tin-nganh/Phat-trien-chan-nuoi-ket-hop-khi-sinh-hoc-giam-
thieu-o-nhiem-moi-truong-phong-chong-dich-benh/54015.vgp.
44. Ngô Trà Mai (2009). Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi
trường một số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ). Luận án tiến sĩ địa lý, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
45. Nguyễn Hải (2013). Nghiên cứu khảo sát thực trạng và kiến nghị giải pháp nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý ô nhiễm môi trường làng
nghề ở Việt Nam. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
46. Nguyễn Hằng (2011). Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến sức khỏe
cộng đồng. Tạp chí Môi trường. Chuyên đề II. tr.26-27.
47. Nguyễn Trần Điện (2016). Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở
các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.
48. Nguyễn Trí Dĩnh (2005). Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số
tỉnh đồng bằng sông hồng. Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
49. Nguyễn Văn Ngọc (2012). Từ điển Kinh tế học. NXB Đại học Kinh tế quốc dân
50. Quốc hội (2010). Luật số 57/2010/QH12: Luật thuế bảo vệ môi trường. Truy cập
ngày 12/11/2016 tại http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu
/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=98568.
147
51. Quốc hội (2014). Luật số 55/2014/QH13: Luật Bảo vệ Môi trường. Truy cập ngày
8/8/2016 tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-nguyen-Moi-truong/Luat-bao-
ve-moi-truong-2014-238636.aspx.
52. Quốc hội (2015). Luật số 97/2015/QH13: Luật phí và lệ phí. Công báo số
1261+1262 ngày 30-12-2015, trang 3-32.
53. Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội (2014). Báo cáo tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội. Tài liệu nội bộ Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.
54. Sở Công thương Hà Nội (2013). Báo cáo thực trạng môi trường làng nghề Hà Nội.
55. Sở Công thương Hà Nội (2015). Báo cáo thực trạng môi trường làng nghề Hà Nội
56. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Hải Dương (2002-2003). Xây dựng mô
hình Năng suất xanh gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường làng nghề. Dự án.
57. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2015). Hướng dẫn số 2513/HD-STNMT
ngày 15/5/2015 về thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp cho phòng tài nguyên và môi trường các quận, huyện, thị xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
58. Tạ Hoàng Tùng Bắc và Phạm Phương Hạnh (2014). Hiện trạng và các giải pháp
bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí môi trường.
Truy cập ngày 23/7/2016 2016 tại http://tapchimoitruong.vn/pages/
article.aspx?item=Hi%E1%BB%87n-tr%E1%BA%A1ng-v%C3%A0-c%C3%A1c-
gi%E1%BA%A3i-ph%C3%A1p-b%E1%BA%A3o-v%E1%BB%87-m%C3%B4i-
tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-l%C3%A0ng-ngh%E1%BB%81-tr%C3%AAn-
%C4%91%E1%BB%8Ba-b%C3%A0n-t%E1%BB%89nh-Thanh-H%C3%B3a-38734
59. Tổng cục Môi trường (2013). Văn bản số 2239/TCMT- KSON ngày 26/12/2013
của Tổng cục môi trường hướng dẫn thực hiện các quy định về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải.
60. Thủ tướng Chính phủ (2011a). Quyết định số 1081/QĐ - TTg ngày 06/7/2011 phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến 2030.
61. Thủ tướng Chính phủ (2011b). Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 phê
duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050.
148
62. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
63. Thủ tướng chính phủ (2014). Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg, ngày 26/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
64. Trần Minh Yến (2003). Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
65. Trần Quốc Tỏ (2013). Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại các làng
nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Công an nhân dân, Số 2, tr. 82-87.
66. Trần Quốc Vượng và Đỗ Thị Hảo (2000). Làng nghề phố nghề thăng long Hà Nội.
67. Trần Thanh Lâm (2006). Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế. NXB lao động
68. Trần Thảo (2016). Cần vào cuộc đồng bộ để bảo vệ môi trường làng nghề. Truy cập
ngày 27/12/2016 tại http://www.thiennhien.net/2016/12/27/can-vao-cuoc-dong-bo-
de-bao-ve-moi-truong-lang-nghe/
69. Trần Văn Thể (2015). Đánh giá thiệt hại kinh tế do chất thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản vùng đồng bằng sông Hồng. Luận án tiến
sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
70. Trung Hiếu (2015). Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường làng nghề. Truy cập ngày
6/7/2016 tại http://nilp.vn/sukienhangnam/details/id/4671/Xu-ly-triet-de-o-nhiem-
moi-truong-lang-nghe
71. Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử (2016). Tổng quan về thuế và các chính sách
thuế. Truy cập ngày 8/9/2016 tại http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tin-
tuc/tin-tuc-ho-tro-boi-duong/item/761-tong-quan-ve-thue-va-cac-chinh-sach-thue
72. Trịnh Kim Liên (2013). Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn
Hà Nội đến năm 2020. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
73. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2006). Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND
ngày 18/4/2006 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi
trường Hà Nội.
149
74. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013a). Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày
2/1/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển nghề, làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
75. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013b). Quyết định số 7936/QĐ-UBND ngày
27/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về mức thu phí dịch vụ vệ sinh
đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
76. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014a). Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND
ngày 4/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định
về chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội.
77. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014b). Quyết định số 4166/QĐ-UBND ngày
7/6/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phân cấp thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
78. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014c). Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND
ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí vệ sinh đối
với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
79. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014d). Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND
ngày 20/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
80. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2015). Kế hoạch số 235/2015/KH-UBND ngày
31/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về thực hiện công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
81. Văn phòng Chính phủ (2015). Văn bản số 627/VPCP-KHTH ngày 26/1/2015 về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
Tiếng Anh:
82. Korea-World Bank (2010). Environmental Management for Traditional Craft Villages
in Vietnam. Downloaded 03.11.2015 from http:siteresources.worldbank.org.
83. Loh (1998). The experience of Singapore in the control of pollution. Singapore
Journal of International & Comparative Law. 2: 507-510.
84. Mahanty S., T. D. Dang and G. H. Phung (2012). Crafting sustainability: managing
water pollution in Vietnam’s craft villages. Society & Natural Resources: An
International Journal. 26: 717-732.
150
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
* Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính và phát sinh chất thải của làng nghề
Gạo nguyên liệu
Nước sạch} 1. Vo gạo Nước thải,
2. Ngâm Nước thải, Hóa chất Nước sạch, Chất phụ gia, hoá chất tẩy rửa
3. Nghiền ướt Nước sạch, Nhiên liệu, năng lượng Nước thải, tiếng ồn, Khói bụi
Nước thải Nước sạch 4. Làm khô
5. Đóng bánh, ép khô Nước thải Nhiên liệu, năng lượng
6. Đùn ép cắt sợi Tiếng ồn, khí thải Nhiên liệu, năng lượng
7. Ủ
Nước sạch 8. Giữ nước Nước thải
9. Phơi
Đóng gói (Bún khô thành phẩm)
Sơ đồ 1. Quy trình sản xuất bún, phở khô và phát sinh chất thải tại làng
nghề chế biến nông sản xã Minh Khai
151
Củ dong
Nước thải
Rửa
Đất, cát
Nước Nhiên liệu Năng lượng
Tiếng ồn
Xay nghiền
Nước
Ngâm, lọc tách bã
Nước thải có trong bã thải. Bã thải thô, tạp chất khác Tinh bột theo nước thải
Nước
Lắng I
Hóa chất
Nước thải có chứa hóa chất. Bã thải mịn, tạp chất khác. Tinh bột theo nước thải
Nước
Lắng II
Nước thải có chứa hóa chất. Bã thải mịn, tạp chất khác Tinh bột theo nước thải
Pha loãng bột
Tráng
Nước thải bay hơi CO2, SO2 Xỉ than, bụi, to
Phơi
Nước Nhiên liệu
Cắt
Năng lượng
Phơi
Sản phẩm
Sơ đồ 2. Quy trình sản xuất miến dong và phát sinh chất thải tại làng nghề
chế biến nông sản xã Minh Khai
152
Sắn, dong củ
Nước thải
Rửa, cạo vỏ
Nước
Chất thải rắn
Nhiên liệu
Nghiền
Tiếng ồn
Năng lượng
Bã thải tinh bột
Nước
Nước thải sản xuất
Nước thải tinh
Lọc
Tinh bột
Nước
Nước thải sản xuất Lắng I
Nước thải
Tinh bột
Lắng
Nước
Nước thải
Sắn
Dong
Rửa bột
Tách bột đen
Làm khô
Sản phẩm
Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất tinh bột thô và phát sinh chất thải tại làng nghề
chế biến nông sản xã Minh Khai
153
Nhựa nguyên liệu
Nước Làm sạch Nước thải
Bụi Băm, cắt, nghiền
Chất thải rắn VOC Gia nhiệt, kéo sợi
Nước Bụi Giải nhiệt, làm lạnh
Tạo hạt nhựa Chất thải rắn Nước thải
Đóng gói nhựa và lưu kho
Sơ đồ 4. Quy trình sản xuất nhựa tái chế tại làng nghề Triều Khúc
154
Phôi thép, sắt thép phế liệu
Bụi, gỉ sắt
Phân loại
Gia công sơ bộ
Tiếng ồn bụi, CTR
Bán thành phẩm
Các sản phẩm chính
Các sản phẩm phụ
Đột, dập, hàn
Tiếng ồn CTR, khói hàn
Đột, dập, hàn
Tiếng ồn CTR, khói hàn
Tẩy rỉ, làm sạch
Tẩy rỉ, làm sạch
d2 axit, Chổi quét
Tiếng ồn, bụi Nước thải
Mạ kẽm, Ni hoặc sơn
Mạ kẽm, Ni hoặc sơn
d2 axit Zn, Ni, Cr Sơn
Hơi dung môi, bụi sơn, CTR Nước thải
Sản phẩm
Sản phẩm
Tiếng ồn, bụi Nước thải Hơi dung môi, bụi sơn, CTR Nước thải
Sơ đồ 5. Quy trình công nghệ gia công cơ khí và các vấn đề ô nhiễm phát sinh tại
làng nghề cơ kim khí Phùng Xá
155
Gỗ
Quá trình tạo mẫu: 1. Tạo mẫu sản phẩm 2. Lựa chọn gỗ 3. Xẻ, vanh, lọng gỗ
Các công đoạn sản xuất
Quá trình gia công phần thô sản phẩm: 1. Kỹ thuật chạm khắc 2. Kỹ thuật gọt, tỉa 3. Kỷ thuật khảm trai ( Một số sản phẩm)
Quá trình hoàn thiện sản phẩm: 1. Đánh giấy nhám 2. Đánh bóng, phun sơn sản phẩm
Sản phẩm đồ gỗ
Sơ đồ 6. Các công đoạn sản xuất đồ gỗ tại làng nghề gỗ mỹ nghệ
Vân Hà - Đông Anh - Hà Nội
156
PHỤ LỤC 2
Thực trạng sản xuất, kinh doanh 05 làng nghề điều tra
Phụ lục 2.1. Số hộ sản xuất kinh doanh ngành nghề xã Minh Khai
Ngành nghề Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ toàn xã 1.370 100
- Sản xuất miến dong 208 15,18
- Làm bún, phở khô 348 25,40
- Tách vỏ đỗ xanh 59 4,31
- Sản xuất tinh bột sắn, dong thô 67 4,89
- Sản xuất bột tinh 99 7,23
- Sản xuất bánh kẹo 96 7,01
- Sản xuất công nghiệp khác 167 12,19
- Hộ thương mại dịch vụ 248 18,10
- Sản xuất nông nghiệp 78 5,69
Phụ lục 2.2. Thống kê một số nguyên liệu sản xuất chính của làng nghề
TT
Nguồn cung cấp
Nguyên liệu chính
Số lượng (tấn)
1 Củ sắn
95.000 Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc…
2 Củ dong
115.000 Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc…
3 Đỗ xanh
6.000 Địa phương tự sản xuất và các tỉnh lân cận thuộc ĐBSH
4 Vừng lạc sơ chế
1.600 Địa phương tự sản xuất và các tỉnh lân cận thuộc ĐBSH.
5 Gạo tẻ
190.000 Địa phương tự sản xuất và Trung Quốc.
157
Phụ lục 2.3. Thống kê nguyên liệu chính của làng nghề lược sừng Thụy Ứng
Tên nguyên liệu chính Nguồn mua
Khối lượng ước tính (1000 tấn)
Sừng trâu bò Việt Nam Tất cả các cơ sở giết mổ trong cả nước 700
Sừng trâu bò Châu Phi Nhập khẩu 500
Muối Các đại lý 4.5
Da trâu bò tươi Thu gom từ tất cả các cơ sở giết mổ 15
PHỤ LỤC 3
Thực trạng ô nhiễm môi trường tại 05 làng nghề nghiên cứu
Phụ lục 3.1. Khối lượng nước thải sản xuất của xã Minh Khai
Khối lượng nước thải (m3/ngày)
Ngoài mùa vụ (Mùa nóng) Trong mùa vụ (Mùa lạnh)
TT Ngành sản xuất TB hộ Toàn xã TB hộ Toàn xã Cụm Minh Hòa Cụm Minh Hiệp Cụm Minh Hòa Cụm Minh Hiệp
1 Tinh bột - - - - 80 2.800 2.480 5.280
2 Bột tinh 2,8 196 78,4 274,4 3,5 245 98 343
3 Miến dong 1,8 225 147,6 372,6 3 375 246 621
4 2,5 590 255 845 3 708 306 1014 phở
Bún, khô
Ghi chú: Cụm dân cư Minh Hòa gồm các thôn: Minh Hòa 1, Minh Hòa 2, Minh Hòa 3, Minh Hòa 4.
Cụm dân cư Minh Hiệp gồm các thôn: Minh Hiệp 1, Minh Hiệp 2, Minh Hiệp 3.
Tổng - 1.011 481 1.492 - 5.528 4.370 7.258
158
Phụ lục 3.2. Khối lượng nước thải sinh hoạt của xã Minh Khai
Thôn Dân số Số lao động thuê (Người) Lượng nước thải (m3/ngày)
Cụm Minh Hòa 2.911 205 623,2
Cụm Minh Hiệp 2.570 95 533
Bình quân 1 ngày nước thải sinh hoạt của toàn xã là 1156,2 m3.
Toàn xã 5.481 300 1.156,2
Phụ lục 3.3. Khối lượng nước thải chăn nuôi của xã Minh Khai
Lượng nước thải (m3/ngày) Thôn Số lợn (con) Mùa nóng Mùa lạnh
Cụm Minh Hòa 1.000 200 50
Cụm Minh Hiệp 1.552 310,4 77,6
Toàn xã 2.552 510,4 127,6
Phụ lục 3.4. Tổng khối lượng nước thải phát sinh trên toàn xã
Lượng nước thải (m3/ngày)
Mùa nóng Mùa lạnh
Nguồn nước thải
Toàn xã Toàn xã Cụm Minh Hòa Cụm Minh Hiệp Cụm Minh Hòa Cụm Minh Hiệp
Sản xuất 1011 481 1.492 5528 4370 9.898
Sinh hoạt 623,2 533 1.156,2 623,2 533 1.156,2
Chăn nuôi 200 310,4 510,4 50 77,6 127,6
Tổng 1.834,2 1.324,4 3.158,6 6.201,2 4.980,6 11.181,8
159
Phụ lục 3.5. Tình hình rác thải rắn trung bình mỗi ngày tại làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai
Loại rác thải Số hộ Khối lượng (Kg/hộ) Tổng rác thải (tấn/ngày)
- Rác thải sinh hoạt 1,5 1370 2,0
- Rác thải chăn nuôi 12,0 78 0,9
- Rác thải sản xuất tinh bột sắn, dong 1,005 99 99,4
- Sản xuất khác 14,50 1.193 17,3
Tổng 119,6 Phụ lục 3.6. Ước tính khối lượng thành phần rác thải tại bãi rác làng nghề chế biến nông sản thực phẩm xã Minh Khai trong 1kg rác thải
Thành phần Tỷ lệ (%) Khối lượng (g)
Các chất hữu cơ, trong đó: 61,8 618
- Rau, hoa lá, rơm rác, xác sinh vật, chất thải chăn nuôi... 28,6 286
36,3 363 - Bã dong, sắn
2 20 Nhựa, cao su, da
1,5 15 Giấy
1,2 12 Tải
0,5 5 Xốp
2,1 21 Thủy tinh
9,1 91 Vật liệu xây dựng
3,3 33 Kim loại
15,0 150 Xỉ than
- - Hóa chất
0,4 4 Khác
100 1.000g = 1kg Tổng
160
Phụ lục 3.7. Ước tính lượng nước thải tái chế nhựa bình quân 1 hộ
Số ngày
KLNT/ tháng
(m3)
Công đoạn tái chế KLNT/tấn nguyên liệu KLNT/ ngày (m3) sản xuất
Xay xát 15 2 0,6 25
Rửa nhựa 37,5 5 1,5 25
Tạo hạt 22,5 3 0,9 25
Ghi chú: Cách tính khối lượng nước thải bình quân 1 ngày trình bày ở phụ lục 2.2
Tổng 75 10 3
Phụ lục 3.8. Khối lượng nước thải bình quân ngày của xã từ tái chế nhựa
Số hộ (hộ) Khối lượng nước thải (m3/ngày) Diễn giải Tổng số Xay xát Tái chế Tổng số Xay xát Tái chế
Xóm Án 18 124 118 265,8 247,8 6
Xóm 9 54 51 116,1 107,1 3
Chùa
Xóm 6 39 37 83,7 77,7 2
Đình
- Xóm Cầu 32 32 67,2 67,2 -
33 Tổng 249 238 532,8 499,8 11
Phụ lục 3.9. Khối lượng nước thải trong dệt nhuộm
Các loại chất thải Công đoạn KLNT/1 tấn nguyên liệu KLNT/hộ (m3/ngày) Tổng KLNT toàn xã (m3/ngày)
Giũ hồ 20 Nước thải Tinh bột 1,8 30
Nhuộm 50 Nước thải Màu nhuộm 3 75
Giặt 30 Nước thải Màu nhuộm 1,8 45
Tổng 100 4,8 150
161
Phụ lục 3.10. Khối lượng nước thải chăn nuôi của xã bình quân ngày
Khối lượng nước thải (m3/ngày) Diễn giải Số lượng (hộ) Mùa hè Mùa đông
Lợn 400 1200 480
Gà 530 159 63,6
Vịt 870 261 104,4
Tổng số 1.800 1.620 648
Phụ lục 3.11. Ước tính khối lượng rác thải sinh hoạt của xã/ ngày
Khối lượng (tấn/ ngày)
Loại chất thải
Rau, lá cây, thực vật, hoa quả, thức ăn thừa,... Túi nilon Nhựa, cao su Thủy tinh, sành sứ Gạch đá, tạp chất
1,74 0,38 3,48 5,80 11,60
Cộng
23,00
Phụ lục 3.12. Khối lượng chất thải rắn trong tái chế nhựa bình quân 1 hộ
kg/tấn Công đoạn Chất thải rắn kg/tháng nguyên liệu
Phân loại 60 451,2 Bùn, đất, cát, nhựa phế liệu không thu hồi được
Rửa nhựa tạp chất ( bùn đất) đi vào nước thải 2 15,04
Xay nghiền 1-2 % Mảnh nhựa lọt qua sàng 2 15,04
Tạo hạt Hạt rơi vãi 5 37,6
Tổng 69 518,88
162
Phụ lục 3.13. Lượng nước thải ước tính của làng nghề lược sừng Thụy Ứng bình quân mỗi năm
Hoạt động
1. Sản xuất - Ngâm da trâu bò - Sản xuất lược sừng - Sản xuất trang sức sừng - Hoạt động khác 2. Chăn nuôi 3. Sinh hoạt Tổng cộng ĐVT: Nghìn m3 Số lượng 1.067,50 515,00 253,00 228,00 71,50 1,10 94,05 1.162.65
Phụ lục 3.14. Lượng nước thải sản xuất nghề của xã Phùng Xá bình quân 1 ngày
ĐVT: m3/ngày
Lượng nước thải TT Sản xuất sản phẩm Trong làng Cụm công nghiệp
1 2 3 4 5 Bản lề Nông cụ Sắt thép xây dựng Bản lề mạ Dây thép mạ 471,00 18,00 132,60 301,44 0,00 331,50 22,80 6,72
Tổng cộng 1.284,06
Phụ lục 3.15. Lượng chất thải rắn ước tính thải ra trong 1 ngày của Phùng
Xá
ĐVT: tấn/ngày Loại rác thải Lượng rác thải
Rác thải sinh hoạt 5,438
Rác thải chăn nuôi 1,840
Rác thải công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 0,800
Rác thải do kinh doanh thương mại và dịch vụ 10,000
Tổng 18,078
163
Phụ lục 3.16. Thành phần chất thải rắn của xã Phùng xá (tính bình quân trên 10 kg rác thải phân loại)
Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%)
2,20 22,00
Rác thải hữu cơ: Thức ăn dư thừa, xác sinh vật, chất thải chăn nuôi, tàn dư
thực vật... Giấy 2,40 0,50 24,00 5,00
Nhựa ,cao su Kim loại 0,70 0,06 7,00 0,59
Len , vải Thủy tinh, đá, đất sét, sành sứ 0,10 2,10 1,00 21,00
Xương, vỏ hộp Sỉ than 0,15 1,50 1,50 15,00
Các tạp chất khác 0,29 2,91
Tổng 10,00 100,00
Phụ lục 3.17. Khối lượng chất thải trung bình 1 hộ/ ngày
ĐVT Số lượng Ghi chú Diễn giải
1. Mùn cưa Kg 16,04
2. Gỗ vụn Kg 10,58
Các loại chất thải khác của làng nghề đồ gỗ như thùng sơn, bìa giấy 3. Dăm bào kg 15,76
cát tông, khảm trai, ... 4. Giấy nhám m2 0,84
5. Khác kg 12,31
Phụ lục 3.18. Cơ cấu chất thải do sản xuất đồ gỗ
164
PHỤ LỤC 4
4.1. Ước tính lượng nước thải sản xuất tại làng nghề chế biến nông sản xã
Minh Khai, huyện Hoài Đức
Làng nghề chế biến nông sản xã Minh Khai cũng như các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm khác, sử dụng nhiều nước nhưng lượng nước dùng
trong toàn bộ quá trình sản xuất không được tuần hoàn, tái sử dụng. Hầu hết các
loại nước thải sản xuất đều xả thẳng ra cống rãnh.
-
Sản xuất tinh bột thô: Căn cứ vào kết quả phỏng vấn các hộ sản xuất nghề, khối lượng nước sử dụng trong sản xuất tinh bột thô trung bình là 10 m3/tấn nguyên liệu. Mỗi hộ sản xuất trung bình 8 tấn dong riềng/ngày (vào mùa vụ) sẽ thải ra: 10 (m3) x 8 ( tấn/ngày) = 80 m3/ ngày.
-
Sản xuất bột tinh: Ước tính khối lượng nước sử dụng trong sản xuất bột tinh trung bình là 3,5 m3/tấn nguyên liệu.Với năng suất trung bình 0,4 tấn bột tinh khô/ngày, tương đương 0,8 tấn nguyên liệu/ngày, mỗi hộ sẽ thải ra:
0,8 (tấn/ngày) x 3,5 (m3/tấn) = 2,8 m3/ngày.
Vào mùa vụ, năng suất lao động trung bình cao hơn ngày thường, khối
lượng đầu vào tăng đến 1 tấn nguyên liệu/ngày, mỗi hộ sẽ thải ra:
1 tấn/ ngày x 3,5 m3 / tấn nguyên liệu = 3,5 m3/ngày.
-
Sản xuất bún khô: Theo kết quả phỏng vấn các hộ sản xuất, khối lượng nước sử dụng trong sản xuất bún khô trung bình là 10 m3/tấn nguyên liệu. Với khối lượng nguyên liệu 0,25 tấn gạo/ngày, mỗi hộ sẽ thải ra: 0,25 (tấn/ngày) x 10 (m3/ tấn nguyên liệu) = 2,5 m3/ngày. Vào mùa vụ, khối lượng đầu vào có thể tăng lên 0,3 tấn nguyên liệu/ngày, mỗi hộ sẽ thải ra: 0,3 tấn/ ngày x 10 m3/ tấn nguyên liệu = 3 m3/ngày.
- Sản xuất miến dong: Ước tính khối lượng nước sử dụng trong sản xuất miến dong trung bình là 3 m3/tấn nguyên liệu. Vậy với khối lượng nguyên liệu 0,6 tấn gạo/ngày, mỗi hộ sẽ thải ra: 0,6 (tấn/ngày) x 3 (m3/ tấn nguyên liệu) = 1,8 m3/ngày. Vào mùa vụ, khối lượng đầu vào có thể tăng lên 1 tấn nguyên liệu/ngày, mỗi hộ sẽ thải ra:1 tấn/ ngày x 3 m3/ tấn nguyên liệu = 3 m3/ngày.
165
4.2. Ước tính lượng nước thải sản xuất tại làng nghề tái chế nhựa Triều
Khúc, huyện Thanh Trì
Nước thải từ tái chế nhựa
+ Xay xát nhựa: Khối lượng nước thải dùng cho xay xát không đáng kể. Ước tính lượng nước các hộ dùng để sản xuất 1 tấn nguyên liệu khoảng 2 m3. Trung bình mỗi
ngày một hộ sản xuất được 3 tạ sản phẩm, do đó khối lượng nước thải mỗi ngày 1 hộ thải ra từ công đoạn này sẽ là 0,6 m3. Lượng nước này có độ kiềm cao (pH>8),
do xà phòng được cho trực tiếp vào máy để làm sạch nhựa.
+ Lượng nước dùng để rửa nhựa ước tính bình quân 1 tấn phế liệu phải dùng 5m3 nước. Do đó mỗi ngày có khoảng: 0,3*5= 1,5 m3 nước thải.
+ Tái chế nhựa: Khác với các hộ xay xát nhựa tạo ra hạt nhựa bán thành phẩm thì để tạo ra sản phẩm công đoạn tái chế, tạo hạt dùng nhiều chất phụ gia. Những chất này
sẽ theo dòng nước thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trường. Ước tính lượng nước sử dụng trong quá trình tạo hạt là 3m3/ tấn. Do đó một ngày sẽ có khoảng 0,9 m3 nước thải độc hại bị thải ra từ quá trình này.
Nước thải dệt nhuộm
Công đoạn giũ hồ: Trong bước này thành phần hồ được loại bỏ khỏi tơ sợi
bằng cách hòa tan. Tơ sợi được ngâm trong nước nóng khoảng 30 phút. Việc
giũ hồ sẽ loại bỏ hồ ra khỏi tơ sợi. Do đó nước thải công đoạn này chứa nhiều tinh bột. Ước tính lượng nước/ kg tơ sợi khoảng 0,02 m3. Với công suất trung bình 60 kg/ ngày, ước tính mỗi ngày công đoạn này thải ra 1,2 m3 nước thải.
Nhuộm: được thực hiện để tạo màu sắc cho sợi. Theo kết quả điều tra, trung bình mỗi mẻ nhuộm lượng nước sử dụng vào khoảng 0,05 m3/ kg với
công suất 60 kg/ ngày và tần suất nhuộm 25 ngày trên tháng. Từ đó có thể tính được lượng nước thải/ tháng từ công đoạn nhuộm sẽ là 0,05*60*25 = 75 m3.
Công đoạn giặt : sau khi nhuộm sợi được giặt lại với mục đích tránh thuốc nhuộm
không tan hết bám trong sợi, bết lại sẽ ảnh hưởng đến công đoạn hoàn tất côn vào cuộn. Do đó nước thải của công đoạn này cũng bị ô nhiễm màu. Hơn nữa do việc sử dụng các lượng hóa chất đầu vào ( H2SO4, H2O2, chất tẩy trắng ) trong công đoạn này cũng là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Định mức lượng nước sử dụng cho công đoạn giặt trung bình 0,03 m3/ kg. Từ đó có thể ước tính khoảng 45 m3 nước thải được thải ra/ tháng từ công đoạn này.
166
PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nghiên cứu: Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề ngoại thành Hà Nội.
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC CẤP
Họ và tên người cung cấp thông tin: ……………………………………………………..
Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại liên lạc: ……………………. … Fax: …………………………………..
Tuổi: ………… Số năm công tác trong lĩnh vực môi trường: …………………………
Người thực hiện: ………………………………………………………………..
Ngày phỏng vấn : ………………………………………………………………..
HÀ NỘI, NĂM 2012.
167
I- NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ LÀNG NGHỀ
VÀ CHẤT THẢI TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
1.1- Hoạt động làng nghề
TT CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
1 Số lượng làng nghề
2 Số lao động trong các làng nghề
Trong đó, số nghệ nghân làng nghề
Số lao động thường xuyên
3 Số hộ làm nghề
4 Số khu, cụm công nghiệp làng nghề
5 Giá trị SX tạo ra từ làng nghề
** Những thông tin cơ bản khác về làng nghề
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
168
1.2- Chất thải làng nghề
KHỐI TT LOẠI CHẤT THẢI ĐVT HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐÁNH GIÁ CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ LƯỢNG
I Chất thải rắn
1
2
1 6 9
3
4
5
6
II Chất thải lỏng
1
2
1 7 0
3
4
5
6
II- PHÂN TÍCH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HIỆN HÀNH
TT TÊN VĂN BẢN ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
I Văn bản, quy định của thành phố
1
2
1 7 1
3
4
5
II Văn bản hướng dẫn và cơ chế của
huyện
1
2
1 7 2
3
4
5
III Quy định và cơ chế của xã, thôn, xóm
…
1
2
1 7 3
3
4
5
Đánh giá về mức độ đầy đủ, đồng bộ của hệ thống văn bản chính sách:
- Đầy đủ, chưa đồng bộ
- Tạm đầy đủ
- Thiếu
Đánh giá về mức độ cụ thể của hệ thống văn bản chính sách:
- Có chi tiết
- Chưa chi tiết
Đánh giá về mức độ ổn định của hệ thống văn bản chính sách:
- Rất thay đổi
- Có thay đổi chút ít
Đánh giá về mức độ phù hợp của hệ thống văn bản chính sách:
- Phù hợp
- Chưa phù hợp
Đánh giá về quy hoạch làng nghề cấp huyện
- Có trong quy hoạch tổng thể
- Có quy hoạch riêng cụ thể
- Chưa có
Đánh giá về kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề cấp huyện
- Có, chưa đầy đủ
- Chưa có
Đánh giá về kế hoạch bảo vệ môi trường cấp xã-làng nghề
- Có, chưa đầy đủ
- Chưa có
174
Đánh giá về tình hình thực hiện công tác quy hoạch
+ Địa điểm sản xuất của làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Hệ thống thu gom nước thải
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Địa điểm tập trung chất thải rắn
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Biogas xử lý chất thải
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Quy hoạch khác
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
Đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
+ Tuyên truyền
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Tập huấn kiến thức, kỹ năng
175
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Phân loại hộ nghề theo mức độ phát thải (A, B,C)
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Thành lập tổ tự quản môi trường
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Xây dựng hương ước, quy ước làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Đánh giá, tổng kết công tác bảo vệ môi trường làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Kế hoạch khác
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
176
Đánh giá về triển khai quy hoạch và kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường làng
nghề
+ Biết về Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ môi trường của Huyện
- Có nghe nhưng chưa nhìn thấy
- Chưa nghe thấy
+ Huyện có chủ trương xây dựng khu sản xuất tập trung
- Có biết qua phương tiện thông tin đại chúng
- Đã được phổ biến
- Chưa nghe thấy
+ Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố
- Có
- Không
+ Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của huyện
- Có
- Không
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của các hộ sản xuất nghề
- Có
- Không
+ Mức độ cần thiết về quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
- Rất cần
- Cần
- Không cần
* Đánh giá về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường
tại các làng nghề (đề nghị cán bộ ghi cụ thể, chi tiết):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….......................
177
III- CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
(1) Các công cụ kinh tế đã áp dụng, thực hiện
- Thuế BVMT
- Phí BVMT: Nước thải Chất thải rắn Khí thải Tiếng ồn
- Thưởng, phạt môi trường
- Khác (ghi cụ thể)...
(2) Nếu đã được thực hiện thu phí/thuế BVMT
Mức đóng góp: Cao quá Trung bình Thấp
(3) Mức độ đa dạng của các công cụ kinh tế được áp dụng
Đa dạng Chưa đa dạng
(4) Nếu các công cụ kinh tế chưa đa dạng, đề xuất thêm (ghi cụ thể):...............................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
IV- ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
4.1- Quan điểm và hướng giải pháp cho cơ chế xã hội hóa công tác quản lý môi
trường tại các làng nghề
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
178
4.2- Những đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.3- Đề xuất những mô hình – giải pháp quản lý tại chỗ nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do chất thải làng nghề
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4.4- Những ý kiến bổ sung khác
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………
179
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nghiên cứu: Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề ngoại thành Hà Nội
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT NGHỀ
Người thực hiện: ………………………………………………………………..
Ngày phỏng vấn : ………………………………………………………………..
HÀ NỘI, NĂM 2013.
180
I - THÔNG TIN CHUNG
Tên làng nghề1: ………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………
Họ và tên chủ hộ: ………………………………………….. Tuổi: ……………………
Giới tính: 1 : Nam 2 : Nữ
Trình độ học vấn cao nhất:
Không biết chữ Cấp I Cấp II Cấp III Trung cấp, CĐ, ĐH
Địa chỉ2: …………………………………………………….. …………………………
……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ……………………………….........… Loại hộ3: ………………………
Số khẩu: …………………………….. Trong đó nữ giới: ………………………………..
Số lao động: …………………… Số lao động trực tiếp làm việc: ……………………..
Số lao động trực tiếp làm nghề:…………………………………………………………
Ghi chú
Thu nhập của hộ năm 20124:
THU NHẬP ƯỚC TÌNH (Triệu đồng)
TT HOẠT ĐỘNG
Trồng trọt 1
Chăn nuôi 2
3 Hoạt động nghề
4
5
6 Các hoạt động khác
Tổng cộng
Tổng diện tích đất (m2):____ Tr.đó: Đất cho SXKD nghề: ....... (m2)
Hộ có vay vốn? Có Không:
Nếu có: Nguồn vay: - Vay Ngân Hàng
- Vay tín dụng
- Vay người thân
1 Ghi đầy đủ tên làng nghề. 2 Ghi: xã, huyện, tỉnh. 3 Nghèo, cận nghèo (loại hộ trung bình), không nghèo (loại hộ giàu) 4 Chỉ ghi không quá 5 hoạt động kinh tế chủ yếu, phần thu nhập còn lại chuyển vào mục thu nhập khác.
181
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGHỀ CỦA HỘ TRONG NĂM 2012
Hình thức hoạt động nghề
- Nghề thường xuyên: ……. Theo mùa vụ: ……….., thời gian nào: …………………
- Đặc tính của nghề: ……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ông (bà) SXKD nghề từ năm nào?_____
Ông (bà) đã áp dụng những quy trình kỹ thuật nào trong sản xuất nghề?
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
Sử dụng Nguồn lực cho SXKD nghề của hộ:
Diện tích đất hộ (m2)?______________
Diện tích đất có thể SXKD nghề (m2) ?______________
Diện tích sở hữu (m2) Loại đất Vị trí Mục đích TT
Đi thuê Gia đình
Ví trí : Xa TB Gần Mục đích : SX Giới thiệu SP Khác Tình hình sử dụng lao động
- Số lượng ĐVT: Người
TT CHỈ TIÊU Tổng số LĐ cho nghề
Nghệ nhân LĐ chính LĐ Phụ I Tổng số lao động
Lao động thường xuyên
Lao động thời vụ
II Số LĐ phân theo nguồn
Lao động gia đình
Lao động tại địa phương
Lao động ngoài địa phương
182
- Tiền lương bình quân theo đối tượng lao động
ĐVT: Triệu đồng
TT CHỈ TIÊU NGHỆ NHÂN LĐ CHÍNH LĐ PHỤ
1 Lao động thường xuyên
2 Lao động thời vụ
Có Không
Ông bà có vay vốn cho sản xuất nghề không ?
Cơ cấu vốn cho SXKD nghề (%) : Tự có_______ Đi vay:____
Tình hình vay vốn cho sản xuất?
Số tiền vay Nguồn Lãi suất Thời hạn % vốn được sử dụng
(1000đ) vay (%) cho sản xuất nghề
1
2
3
4
5
Cơ sở vật chất cho SXKD nghề theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
Ông (bà) có những loại tư liệu SX gì phục vụ SXKD nghề?
Số TT Loại tài sản Đơn vị tính Nguyên giá Năm mua Ghi chú lượng
1 Nhà xưởng m2
2 Nhà kho chứa sp m2
Kho chứa vật liệu 3 m2 sản xuất...
4 Xe tải Cái
5 Xe máy Cái
6 Xe thồ cái
183
Nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất nghề
TT Tên nguyên vật liệu ĐVT Khối lượng Nguồn mua
1
2
3
4
Đại lý
Công ty
HTX
Khác, ghi rõ_____________
Ông (bà) mua nguyên, vật liệu chính ở đâu (đánh thứ tự 1, 2, 3…)?
Theo ông bà chất lượng nguyên, vật liệu như thế nào? Tốt Trung bình
Kém
Đại lý
HTX
Khác, ghi rõ________________
Ông bà mua nhiên liệu ở đâu ?
Có Không
Không biết
Theo Ông (bà), giá cả nguyên nhiên vật liệu có ổn định không ?
Ông (bà) có hệ thống xử lý chất thải trong SXKD không ? Có Không
Nếu có, bằng cách nào ?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Kết quả SXKD nghề năm 2012
Chủng loại và khối lượng sản phẩm nghề của của hộ?
Giá bán TT Sản phẩm ĐVT Khối lượng Ghi chú (1000đ)
1
2
3
4
5
184
Chi phí cho SXKD nghề của hộ trong 1 năm
ĐVT
1000đ
Khối lượng Đơn giá Tiền Ghi chú Khoản mục
I Chi phí TG
1000đ
a. Chi phí vật chất
NGuyên liệu chính
Vật liệu chính
NHiên liêu
Công cụ nhỏ
Sửa chữa nhỏ TSCĐ
b. Chi phí dịch vụ
- Phí cho môi trường
-
-
- Thuê vận chuyển (nếu có)
IIChi phí công lao động dài
hạn
III. Thuê đất dài hạn (nếu
có)
1000đ
IV. Khấu hao tài sản cố
1000đ
định
1000 đ
V. Thuế
VI. Khác
185
Kết quả sản xuất kinh doanh chung cả năm 2012
GHI CHÚ TT CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ (Triệu đồng)
Tổng giá trị sản xuất GTSX sản phẩm chính GTSX sản phẩm phụ, phế phẩm
I II Tổng chi phí sản xuất Chi phí nhân công Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí các chất phụ gia, chất hóa học, … III Thuế và phí phải nộp
Trong đó: Thuế môi trường Phí môi trường nộp cho địa phương IV Chi phí xã hội
Nộp phạt do gây ô nhiễm môi trường Chi phí hỗ trợ công tác xã hội địa phương V Thu nhập thuần
Hạch toán kết quả sản xuất cho một sản phẩm tiêu biểu5
TT CHỈ TIÊU GHI CHÚ
GIÁ TRỊ (Triệu đồng)
Doanh thu Doanh thu sản phẩm chính Doanh thu sản phẩm phụ, phế phẩm
I II Chi phí sản xuất Chi phí nhân công Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí NVL phụ (chất phụ gia, chất hóa học, …)
III Thuế và phí phải nộp
Trong đó: Thuế môi trường Phí môi trường nộp cho địa phương
IV Chi phí xã hội
Nộp phạt do gây ô nhiễm môi trường Chi phí hỗ trợ công tác xã hội địa phương
V Thu nhập thuần
5 Điều tra kỹ chi phí, chú ý đến phần chi cho việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường .
186
III- PHÁT THẢI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
3.1 Loại rác thải của cơ sở6
TT
ĐVT
LOẠI RÁC THẢI
KHỐI LƯỢNG
GHI CHÚ
XỬ LÝ TRƯỚC KHI THẢI RA MÔI TRƯỜNG
HÌNH THỨC PHÁT THẢI
3.2- Tổng số thuế phải nộp năm 2012
TT Loại thuế phải nộp Chu kỳ nộp thuế7
Giá trị (Triệu đồng) Thuế I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
II Lệ phí
1
2
3
4
5
6 Khối lượng rác thải nếu không có số liệu cụ thể - thay bằng ước tính 7 Ghi rõ: kỳ nộp thuế và mức thuế nộp
187
3.3 Hộ đã từng bị xử phạt liên quan đến vấn đề môi trường chưa – nêu rõ
- …………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………
V- QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ HỘ VỀ VẤN ĐỀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TẠI LÀNG NGHỀ (CỤ THỂ LÀ GIẢI QUYẾT PHẾ THẢI CỦA LÀNG NGHỀ)
5.1 Nhận định chung về công tác quản lý môi trường của địa phương
5.1.1 Nhận định về cơ sở hạ tầng phục vụ cho BVMT làng nghề
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
5.1.2 Nhận định về cơ chế, chính sách của địa phương
(1) Chính sách:
...............................................................................................................
Năm bắt đầu thực hiện: ..............................
Cơ quan thực hiện: ..............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Đối tượng áp dụng: .............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Những hệ quả của nó: .........................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(2) Chính sách:
...............................................................................................................
Năm bắt đầu thực hiện: ..............................
Cơ quan thực hiện: ..............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Đối tượng áp dụng: .............................................................................................................
188
.............................................................................................................................................
Những hệ quả của nó: .........................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(3) Giải pháp của địa phương nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5.2- Biện pháp cụ thể đối với một số loại chất thải
(1) Loại chất thải: ....................................................................................................
Khối lượng ước tính: .................................................................................................
Biện pháp xử lý chất thải này......................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
(2) Loại chất thải: ................................................................................................
Khối lượng ước tính: ................................................................................................
Biện pháp xử lý chất thải này.......................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5.3- Đánh giá tình hình quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
Đánh giá về tình hình thực hiện công tác quy hoạch
+ Địa điểm sản xuất của làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Hệ thống thu gom nước thải
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
189
- Chưa thực hiện
+ Địa điểm tập trung chất thải rắn
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Biogas xử lý chất thải
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Quy hoạch khác
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
Đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
+ Tuyên truyền
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Tập huấn kiến thức, kỹ năng
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Phân loại hộ nghề theo mức độ phát thải (A, B,C)
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Thành lập tổ tự quản môi trường
190
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Xây dựng hương ước, quy ước làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Đánh giá, tổng kết công tác bảo vệ môi trường làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Kế hoạch khác
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
Đánh giá về triển khai quy hoạch và kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường làng
nghề
+ Biết về Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ môi trường của Huyện
- Có nghe nhưng chưa nhìn thấy
- Chưa nghe thấy
+ Huyện có chủ trương xây dựng khu sản xuất tập trung
- Có biết qua phương tiện thông tin đại chúng
- Đã được phổ biến
- Chưa nghe thấy
191
+ Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố
- Có
- Không
+ Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của huyện
- Có
- Không
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của các hộ sản xuất nghề
- Có
- Không
+ Mức độ cần thiết về quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
- Rất cần
- Cần
- Không cần
5.4- Công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
(1) Các công cụ kinh tế đã áp dụng, thực hiện
- Thuế BVMT
- Phí BVMT: Nước thải Chất thải rắn Khí thải Tiếng ồn
- Thưởng, phạt môi trường
- Khác (ghi cụ thể)...
(2) Nếu đã được thực hiện thu phí/thuế BVMT
Mức đóng góp: Cao quá Trung bình Thấp
....
(3) Mức sẵn lòng chi trả cho phí BVMT (tính theo năm):.................................................
(4) Mức độ đa dạng của các công cụ kinh tế được áp dụng
Đa dạng Chưa đa dạng
(5) Nếu các công cụ kinh tế chưa đa dạng, đề xuất thêm (ghi cụ thể):...............................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
192
5.4- Những kiến nghị chung
5.4.1- Kiến nghị đối với Nhà nước
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5.4.2- Kiến nghị đối với cơ quan thành phố và Huyện
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5.4.3- Kiến nghị đối với chính quyền địa phương (xã, thôn, xóm)
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ông (bà) có nhận được hỗ trợ gì cho SXKD NGHỀ không ? Có Không
Có Không
Nếu theo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường có đựơc hỗ trợ gì khác nữa không?
Nếu có, hỗ trợ gì ?
Nhận xét chất lượng
Hỗ trợ gì
Ai hỗ trợ
(Tốt, trung bình, kém)
Tiền
Vật tư
Kỹ thuật (qua tập huấn)
Từ chương trình nào? Bảo vệ môi trường (tên cụ thể)
Các chương trình khác
193
Ông/Bà có được tham gia các buổi tập huấn về bảo vệ môi trường làng nghề ?
% áp dụng Lần tập Thời gian tập Nội dung tập Đơn vị tổ chức được vào thực huấn huấn (ngày) huấn* tập huấn tiễn SX
1
2
3
4
2: Phương pháp quản lý và xử lý chất thải
5
3: Các hướng dẫn thu gom
4: 5: Khác
* 1: Quy trình sản xuất
Không được tập huấn
Nếu không, Tại sao?
Không muốn tham gia
Khác (Ghi rõ nguyên nhân):_________________ ______________
Bận công việc
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
Nếu không ứng dụng, Tại sao?:
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
Có
Không
Không biết
Ông/Bà có dự định cải tiến quy trình xử lý chất thải trong SX nghề?
Đất đai
Theo Ông/Bà những khó khăn chính khi xử lý chất thải trong SX là gì?
Chi phí
Khác (ghi rõ):_________________________________________
Kỹ thuật
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
194
Ở địa phương đã có giải pháp nào để giảm thiểu ô nhiễm môi trường chưa?
Nếu có nêu rõ:
______________________________________________________________________
Những khó khăn về thực thi chính sách bảo vệ môi trường
____________________________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
Những khó khăn trong SXKD ?
Thị trường Giá
Khác (ghi rõ):_________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
Ông/Bà có đề xuất hoặc kiến nghị gì với Nhà nước bảo vệ môi trường
không?
____________________________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
____________________________________________________________
______________________________________________________________________
Xin cảm ơn Ông/Bà!
195
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
làng nghề ngoại thành Hà Nội
Nghiên cứu: Giải pháp kinh tế và quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
KHÔNG SẢN XUẤT NGHỀ
Người thực hiện: ………………………………………………………………..
Ngày phỏng vấn : ………………………………………………………………..
HÀ NỘI, NĂM 2013.
196
I- THÔNG TIN CHUNG
Tên làng nghề8:…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
Họ và tên chủ hộ: ………………………………………….. Tuổi: ……………………
Địa chỉ9: ……………………………………………….. …………………………
…………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………….........… Loại hộ10: ………………………
Số khẩu: …………………………….. Trong đó nữ giới: ………………………………..
Số lao động: ……………………… Số lao động trực tiếp làm việc: ………………..
Thu nhập của hộ năm 201211:
THU NHẬP ƯỚC TÌNH (Triệu đồng)
TT HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1
2
3
4
5
6 Các hoạt động khác
Tổng cộng
8 Ghi đầy đủ tên làng nghề. 9 Ghi: xã, huyện, tỉnh. 10 Nghèo, cận nghèo (loại hộ trung bình), không nghèo (loại hộ giàu) 11 Chỉ ghi không quá 5 hoạt động kinh tế chủ yếu, phần thu nhập còn lại chuyển vào mục thu nhập khác.
197
II- NHẬN THỨC CỦA HỘ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LÀNG NGHỀ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Hình Diễn giải ảnh hưởng đến đời Diễn giải ảnh hưởng đến sản TT Loại tác động Diễn giải khác thức12 sống xuất
1
2
1 9 8
3
4
5
...
12 Hình thức: 1: Trực tiếp; 2: Gián tiếp
III- GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
3.1- Đánh giá chung về cơ chế, chính sách hiện đang được áp dụng tại địa phương
1. Chính sách: .......................................................................................................
Năm bắt đầu thực hiện: ..............................
Cơ quan thực hiệm: ..............................................................................................
..................................................................................................................................
Đối tượng áp dụng: .............................................................................................................
.............................................................................................................................................
Những hệ quả của nó: .........................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Giải pháp của địa phương nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3.2- Biện pháp cụ thể đối với một số loại chất thải
(3) Loại chất thải: ..................................................................................................
Khối lượng ước tính: .............................................................................................
Biện pháp xử lý chất thải này....................................................................................
.............................................................................................................................................
. .............................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
199
(4) Loại chất thải: ........................................................................................
Khối lượng ước tính: .........................................................................................
Biện pháp xử lý chất thải này.................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3.3- Đánh giá tình hình quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
Đánh giá về tình hình thực hiện công tác quy hoạch
+ Địa điểm sản xuất của làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Hệ thống thu gom nước thải
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Địa điểm tập trung chất thải rắn
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Biogas xử lý chất thải
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Quy hoạch khác
- Có thực hiện
200
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
Đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
+ Tuyên truyền
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Tập huấn kiến thức, kỹ năng
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Phân loại hộ nghề theo mức độ phát thải (A, B,C)
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Thành lập tổ tự quản môi trường
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Xây dựng hương ước, quy ước làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
201
+ Đánh giá, tổng kết công tác bảo vệ môi trường làng nghề
- Có thực hiện
- Có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
- Chưa thực hiện
+ Kế hoạch khác
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
Đánh giá về triển khai quy hoạch và kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường làng
nghề
+ Biết về Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ môi trường của Huyện
- Có nghe nhưng chưa nhìn thấy
- Chưa nghe thấy
+ Huyện có chủ trương xây dựng khu sản xuất tập trung
- Có biết qua phương tiện thông tin đại chúng
- Đã được phổ biến
- Chưa nghe thấy
+ Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố
- Có
- Không
+ Các chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường của huyện
- Có
- Không
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của các hộ sản xuất nghề
- Có
- Không
202
+ Mức độ cần thiết về quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề
- Rất cần
- Cần
- Không cần
3.3- Công cụ kinh tế trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề
(1) Các công cụ kinh tế đã áp dụng, thực hiện
- Thuế BVMT
- Phí BVMT: Nước thải Chất thải rắn Khí thải Tiếng ồn
- Thưởng, phạt môi trường
- Khác (ghi cụ thể)...
(2) Nếu đã được thực hiện thu phí/thuế BVMT
Mức đóng góp: Cao quá Trung bình Thấp
(3) Mức độ đa dạng của các công cụ kinh tế được áp dụng
Đa dạng Chưa đa dạng
(4) Nếu các công cụ kinh tế chưa đa dạng, đề xuất thêm (ghi cụ thể):..................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3.4- Những kiến nghị chung
3.4.1- Kiến nghị đối với Nhà nước
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
203
3.4.2- Kiến nghị đối với cơ quan Tỉnh/Thành phố và Huyện
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3.4.3- Kiến nghị đối với chính quyền địa phương (xã, thôn, xóm)
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3.4.4 Đề nghị đối với các cơ sở sản xuất nghề
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
204
PHỤ LỤC 6 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC ĐỊA
205
206
207
208